Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NHNN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.64 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NHNN&PTNT TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh NHNN&PTNT
Tỉnh Hải Dương
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải
Dương
Hải dương là một trong sáu tỉnh , thành thuộc vùng kinh tế động lực phía
bắc, nằm giữa hai thành phố lớn là Hà Nội và Hải Phòng và đặc biệt nằm trong khu
tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh . Do vậy ,Hải Dương có nhiều
lợi thế trong việc tiếp nhận công nghệ mới tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
công nghiệp, dịch vụ , giao thông vận tải . Những năm gần đây , Hải Dương đã
hình thành nhiều khu công nghiệp quan trọng với hàng nghìn doanh nghiệp lớn,
vừa và nhỏ , 20 cụm công nghiệp ,làng nghề tập trung . Tốc độ tăng trưởng hàng
năm xấp xỉ 10% cao hơn bình quân trung của cả nước
Tỉnh Hải Dương tuy không có nhiều ngành nghề dịch vụ du lịch phát triển ,
tuy nhiên cùng với sự phát triển của các khu công nghiệp lên đã có tới 7 ngân hàng
thương mại hoạt động với nhiều chi nhánh cấp II và các phòng giao dịch hoạt động
rộng khắp trên toàn tỉnh , ngoài ra còn có ngành bưu điện và nhiều quỹ tín dụng
nhân dân cùng tham gia một số hoạt động dịch vụ ngân hàng . Thành phố Hải
Dương có tới trên 30 điểm giao dịch của các ngân hàng … đòi hỏi mỗi ngân hàng
đều phải chủ động , năng động hơn trong hoạt động kinh doanh trong đó có
NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương
Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương có vai trò hết sức quan trọng đối
với nền kinh tế đặc biệt là kinh tế nông nghiệp đang trên con đường đổi mới , với
dấu son lịch sử của ngàng ngân hàng theo Nghị Định 53 /HĐBT ngày 26/03/1988
thì hệ thống Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cũng ra đời và
phát triển cùng với toàn hệ thống , chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương cũng
được thành lập theo quyết đính số 57/ NH-QĐ ngày 01/07/1988.
Giai đoạn đầu (1988 – 1990) : với tên gọi là” Ngân Hàng Phát Triển Nông
Nghiệp Tỉnh Hải Hưng” .Cơ sở vật chất thiếu thốn , chưa có trụ sở giao dịch riêng,
trình độ của một số cán bộ còn hạn chế


Giai đoạn hai (1990 - !996): với tên gọi “ chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
tỉnh Hải Hưng “. Cơ sở vật chất của chi nhánh đã có nhiều thay đổi có ôtô con ,
máy vi tính và đã có khu đất rộng 4000 m2 để xây trụ sở riêng .
Giai đoạn ba 1997 đến nay :với tên gọi trong giai đoạn này là ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hải Dương . Ngày 19/04/2000 đã có trụ sở
khang trang để làm việc , cơ sở vật chất như ôtô , máy tính đã tăng lên , từ ngân
hàng tỉnh đến ngân hàng huyện đều tiến hành thanh toán chuyển tiền điện tử
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh
Chi nhánh có mạng lưới rộng khắp hoạt động trên địa bàn toàn tỉnh với 36
điểm giao dịch phục vụ khách hàng bao gồm Hội Sở Tỉnh và 13 Ngân hàng nông
nghiệp huyện , thành phố , 15 chi nhánh cấp II , 15 chi nhánh cấp III và 5 phòng
giao dịch
Tại địa bàn thành phố có 7 địa điểm giao dịch , gồm , Hội sở Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh , 4 chi nhánh cấp 2 ( trong đó có 2 chi
nhánh theo mô hình trước đây gọi là Ngân hàng cấp 2 loại V ) , 2 phòng giao dịch .
Các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện có từ 2
đến 4 điểm giao dịch .
Hội sở chính ( số 04 đường Lê Thanh Nghị - thành phố Hải Dương ) gồm 09
phòng ban chức năng cơ cấu như sau :
* Giám đốc có nhiệm vụ chủ yếu là điều hành và quản lý mọi hoạt động của
chi nhánh theo đúng pháp luật của Nhà nước các thông tư chỉ thị của Ngân hàng
nhà nước , của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam .
* Phòng thẩm định thẩm định tính hiệu quả của các khoản vay để tư vấn cho
ban giám đốc và phòng tín dụng trong quyết định cho vay …
* Phòng kế toán ngân quỹ chịu trách nhiệm về công tác tài chính và hạch toán
kế toán của chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của ngành . Là phòng
có trách nhiệm hậu kiểm các chứng từ kế toán của phòng ban khác tại chi nhánh …
* Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế theo quy định .
* Phòng vi tính thực hiện quản lý , bảo dưỡng và sửa chữa máy móc , thiết bị

tin học tại chi nhánh …
*Phòng hành chính quản trị thực hiện công tác xây dựng cơ bản , sửa chữa tài
sản cố định , mua sắm công cụ lao động …
*Phòng tổ chức cán bộ thực hiện công tác quy hoạch cán bộ , đề xuất , đề cử
cán bộ , tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ …
*Phòng kiểm tra , kiểm toán nội bộ thực hiện kiểm soát các hoạt động tín dụng
, kế toán , kho quỹ … theo các thể chế , quy định của nhà nước , của ngành để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả không thất thoát vốn của ngân hàng
.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng thẩm định
Phòng kế toán ngân quỹ
Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Phòng vi tính
Phòng hành chính
Phòng tổ chức
Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Phòng giao dịch số 1
Phòng giao dịch số 2
Sơ đồ tổ chức tại chi nhánh NHNN và PTNT tỉnh Hải Dương
2.1.2 . Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Hải Dương .
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Dương đã
tận dụng tốt những cơ hội , bằng nhiều biện pháp hữu hiệu như điều hành lãi suất
huy động vốn một cách linh hoạt , huy động vốn với nhiều hình thức phong phú
hấp dẫn như : tiết kiệm dự thưởng … đổi mới công nghệ nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng kịp thời , nhanh chóng , chính xác , an toàn , thuận lợi đã thu hút được
nhiều khách hàng gửi tiền vào ngân hàng .
Bảng 01 : Tình hình huy động vốn

Đơn vị : Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm
2004
Năm 2005 Năm 2006
Tăng giảm 2005
so 2004
Tăng giảm
2006 so 2005
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I. Tổng nguồn VHĐ 1.453,2 1.815,0 2.418,1 362 24,9 603,1 33,2
1 HĐV bằng VNĐ 1.334,3 1.589,9 1.959,6 255,6 19,1 369,7 23,2
2 HĐV bằng ngoại tệ
quy ra VNĐ
118,9 225,0 458,5 106,1 89,2 233,5 103,7
II Phân theo nguồn
VHĐ
1.453,2 1.815,0 2.418,1 361,8 24,8 603,1 33,2
1 Tiền gửi của TCKT 388,9 523,0 567.6 134,1 34,4 44,6 8,5
2 Tiền gửi tiết kiệm 791,5 1.158,9 1.790,3 367,4 46,4 631,4 79,7
3 Tiền gửi kỳ phiếu
và trái phiếu
18,4 23,4 49,8 5 27,4 26,4 114,2
4 Tiền gửi của TCTD 254,4 109,6 10,2 -114,8 - 56,9 -99,4 -91,6
Nguồn: Bảng cân đối kế toán
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng
lên , năm sau cao hơn năm trước . Năm 2005 , nguồn vốn tăng chủ yếu là tăng tiền
từ tiền gửi tiết kiệm 367,4 tỷ đồng tăng 46,4 % so với năm 2004 đây là nguồn vốn
tương đối ổn định , tiền gửi tiết kiệm tăng do Ngân hàng đã tạo được uy tín đối với
khách hàng do đó khách hàng đã gửi tiền của mình vào ngân hàng và hơn nữa mặt

bằng về lãi suất tiền gửi của Ngân hàng nông nghiệp cao hơn so với các ngân hàng
thương mại khác . Còn nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế
tăng không đáng kể đây là nguồn vốn không ổn định nhưng có mức lãi suất đầu
vào thấp . Huy động vốn từ tiền gửi kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ cũng tăng nhẹ
do ngân hàng phát hành kỳ phiếu , trái phiếu , chứng chỉ nhằm mục đích huy động
vốn và khách hàng đầu tư vào hình thức này để hưởng một mức lãi suất cố định .
Do năm 2005 cùng với sự biến động về giá cả và một số mặt hàng tiêu dùng tăng
đột biến đã ảnh hưởng đến nền kinh tế gây cho khách hàng tâm lý lãi suất tiền gửi
của ngân hàng sẽ biến động do đó khách hàng đã chủ động đầu tư vào kỳ phiếu ,
trái phiếu , chứng chỉ ngân hàng . Trong khi tiền gửi của các tổ chức tín dụng giảm
là do đến hạn thanh toán tiền gửi của tổ chức tín dụng . Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn đã thực hiện tốt công tác huy động vốn , do đó tổng nguồn
vốn huy động của Chi nhánh tăng cao hơn so vơí các Ngân hàng thương mại khác
trên cùng địa bàn . Năm 2006 nguồn vốn huy động tiếp tục tăng cao và tăng hơn
hẳn so với năm 2004 đây là một bước tiến đáng kể trong hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương . Do ngân hàng đã tận dụng được ưu thế hơn
hẳn của mình đối với nguồn vốn tăng từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ phiếu ,
trái phiếu , chứng chỉ trong khi tiền gửi của tổ chức tín dụng giảm nhẹ hơn so với
năm 2005 . Đây là một dấu hiệu đáng mừng cho NHNN&PTNT Hải Dương . Có
được điều này là do cơ cấu kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực tạo công ăn việc
làm cho người lao động , tỷ lệ hộ nghèo giảm ,tình hình an ninh , chính trị , trật tự
an toàn xã hội được giữ vững ổn định .
Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương là đơn vị dẫn đầu về huy động vốn so
với các Ngân hàng thương mại khác . Có được kết quả trên là do Chi nhánh rất
quan tâm và coi trọng công tác huy động vốn là một trong những công tác quan
trọng hàng đầu nhằm phục vụ cho nhu cầu đầu tư và phát triển , bản thân Ngân
hàng có nhiều cố gắng , nỗ lực bằng nhiều biện pháp , hình thức huy động vốn
phong phú , hấp dẫn với chiến lược quảng cáo tiếp thị , thực hiện bảo hiểm tiền gửi
, tạo được niềm tin đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân , nhằm thu hút và khai
thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế đáp ứng cho nhu cầu đầu tư và phát

triển địa phương , thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng , luôn khẳng
định và giữ được vị thế của Ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hải Dương .
2.1.2.2. Tình hình sử dụng vốn
Cùng với việc đẩy mạnh huy động vốn và tăng trưởng nguồn vốn , việc sử
dụng vốn cũng được chi nhánh luôn quan tâm , thường xuyên nắm bắt kịp thời sự
chỉ đạo của NHNN&PTNT Hải Dương đề ra phương hướng biện pháp kinh doanh
đúng hướng , có hiệu quả phù hợp với từng thời kỳ . Căn cứ vào báo cáo tổng kết
hoạt động kinh doanh hàng năm cho thấy : doanh số cho vay , thu nợ , dư nợ đều
tăng trưởng , chất lượng tín dụng không ngừng được tăng lên . Trong các năm từ
năm 2004 đến năm 2006 thì doanh số cho vay của Chi nhánh tăng trưởng rất đều
và ổn định điều này cho thấy ngân hàng không chỉ tập trung đầu tư vào một lĩnh
vực kinh tế mà đầu tư cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn . Chú
trọng vào các dự án vừa và nhỏ , những khách hàng truyền thống , khu công nghiệp
... đầu tư vào những dự án , phương án có tính khả thi . Doanh số thu nợ năm sau
cao hơn năm trước đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh ngân hàng thể
hiện được công tác hoạt động tín dụng nói chung và chất lượng thẩm định các món
vay cũng được nâng cao . Cùng với sự tăng trưởng về dư nợ là sự tăng lên của nợ
quá hạn điều nay cho thấy mức độ tiềm ẩn rủi ro của khoản tín dụng .
Ta có thể thấy tình hình sử dụng vốn qua bảng số liệu sau :
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
Tăng, giảm 2005 so
2004
Tăng giảm 2006 so
2005

Số tuyệt
đối
Tỷ lệ %
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ %
Doanh số cho vay 1.652 2.145 2.755 493 29,8 610 28,4
Doanh số thu nợ 1.382 1.806 2.318 424 29,2 512 28,3
Dư nợ 1.555,9 1.895,3 2.332,3 339,4 21,8 437 23,05
Nợ quá hạn 12,3 14,2 27,8 1,9 15,4 13,6 95,7
Nợ quá hạn/Tổng dư
nợ
0,79 % 0,75 % 1,2 %
(Trích bảng cân đối kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy : Doanh số cho vay năm 2005 tăng 493 tỷ đồng
so với năm 2004 , tốc độ tăng 29,8 % . Doanh số thu nợ năm 2005 tăng 424 tỷ
đồng so với năm 2004 , tốc độ tăng 29,2% . Dư nợ năm 2005 tăng 339,4 tỷ đồng
so với năm 2004 , tốc độ tăng 21,8 % , nợ quá hạn năm 2005 tăng 1,9 tỷ so với
năm 2004 , tốc độ tăng 15,4 % đây là điều đáng lo ngại làm tăng rủi ro tín dụng
của ngân hàng .
Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương từ những
năm 2004 đến năm 2006 cho thấy chất lượng sử dụng vốn của chi nhánh rất tốt ,
mở rộng cho vay nâng cao chất lượng tín dụng , tuy phát sinh nợ quá hạn có tăng
chút ít cần có biện pháp giảm giảm nợ quá hạn và nâng cao hơn nữa chất lượng tín
dụng của chi nhánh .
2.1.2.3. Các hoạt động khác
* Hoạt động bảo lãnh :
Hoạt động bảo lãnh là nghiệp vụ mới mẻ song chi nhánh đã không ngừng
mở rộng và phát triển , tại Chi nhánh hoạt động bảo lãnh chủ yếu là :
- Bảo lãnh dự thầu

- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Ngân hàng bảo lãnh cho các đơn vị đều có tài sản đảm bảo và ký quỹ lên độ
an toàn cao , tăng thu dịch vụ cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Hải Dương tham gia bảo lãnh nhiều và tập trung ở các đơn vị xây dựng với các công
trình lớn . Hoạt động bảo lãnh tính đến nay trong các trường hợp bảo lãnh mà Chi
nhánh thực hiện chưa để xảy ra một tranh chấp nào.
* Công tác kế toán thanh toán và kết quả tài chính :
- Công tác thanh toán
Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương thực hiện tốt công tác kế toán , thanh
toán , xử lý nhanh chóng , chính xác , kịp thời các nghiệp vụ phát sinh đáp ứng nhu
cầu thanh toán , giữ được chữ tín với khách hàng , thực hiện tốt chương trình bù
trừ điện tử liên ngân hàng , khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt ngày một
gia tăng số lượng tài khoản nội và ngoại bảng .
- Kết quả tài chính
Công tác kế toán tài chính thường xuyên duy trì , thực hiện tốt cơ chế quản lý tài
chính của Chi nhánh NHNN&PTNT Hải Dương và chế độ kế toán hiện hành, thực hiện
thu đúng , thu đủ , thu kịp thời và thực hành tiết kiệm.
Năm 2005
- Tổng thu nhập đạt 258,8 tỷ đồng
- Tổng chi phí đạt 223,7 tỷ đồng
- Lợi nhuận đạt 35,1 tỷ đồng
Năm 2006
- Tổng thu nhập đạt 382,7 tỷ đồng
- Tổng chi phí đạt 314,5 tỷ đồng
- Lợi nhuận đạt 68,2 tỷ đồng
* Công tác tiền tệ kho quỹ
Chi nhánh NHNN&PTNT luôn là một trong những chi nhánh Ngân hàng
thương mại trong tỉnh có khối lượng thu , chi tiền mặt lớn . Năm 2006 công tác
kho quỹ luôn được đảm bảo an toàn tuyệt đối
Bảng 03 : Công tác tiền tệ kho quỹ

Đơn vị : Tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tăng giảm
2005 so
2004
Năm 2006
Tăng giảm
2006 với
2005
1 Tổng thu TM 7.770 8.552 782 12.783 4231
2 Tổng chi TM 7.776 8.544 768 12.789 4.245
3 Bội chi (VND) 991 512 -479 1.457 945
4 Tổng thu ngoại tệ
USD
24.256 41.112 16856 70.655 29.543
5 Tổng chi ngoại tệ
USD
24.195 40.862 16.667 70.544 29.682
6 Bội chi (USD) 5.821 6.025 204 9.101 3.076
7 Tổng thu EUR 657 2.086 1.429 2.873 787
8 Tổng chi EUR 644 2.073 1.429 2.298 225
9 Bội thu (EUR) 166 541 375 395 -146
* Công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ :
Chi nhánh luôn quan tâm và không ngừng nâng cao chất lượng kiểm tra,
thực hiện bố trí phân công kiểm tra viên , kiểm tra theo chuyên đề nghiệp vụ. Kết
quả công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ đã góp phần ngăn ngừa hạn chế rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh , đặc biệt là hoạt động tín dụng đã góp
phần đảm bảo an toàn vốn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
NHNN&PTNT Hải Dương .
Tóm lại , hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong những năm qua đã thu

được những kết quả tốt , các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản đều tăng trưởng đạt và
vượt kế hoạch mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam giao ,
thu nhập không ngừng được nâng cao , đời sống cán bộ công nhân viên được cải
thiện . Điều này , giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên của đơn vị nhiệt tình
hơn , tự tin hơn trong công việc , đồng thời góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương
không ngừng phát triển .
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNN&PTNT tỉnh Hải Dương

×