Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ THẢO NGUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

DƯƠNG THỊ THẢO NGUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN
LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN TRỌNG HUY


TÓM TẮT
Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích ảnh hưởng của việc đa dạng
hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro của NHTM tại Việt Nam với dữ liệu nghiên cứu
trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017. Luận văn đã trình bày một cách hệ thống
các vấn đề liên quan đến lợi nhuận, rủi ro, đa dạng hóa thu nhập và mối liên hệ giữa
chúng. Từ cơ sở lý thuyết, lược khảo các công trình nghiên cứu thực nghiệm trước
đây, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định ảnh hưởng
của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro của NHTM.
Luận văn sử dụng phương pháp ước lượng GMM để kiểm định các mô hình: (i)
Đo lường ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của NHTM tại Việt
Nam thông qua hai mô hình với hai biến phụ thuộc ROA và ROE; (ii) Đo lường ảnh
hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của NHTM tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng càng thực hiện đa dạng hóa thu
nhập, rủi ro sẽ càng tăng; đồng thời, với dữ liệu tại Việt Nam, kết quả cho thấy khi
các NHTM càng đa dạng hóa sẽ có tác động tiêu cực đến lợi nhuận của các ngân
hàng. Tuy nhiên, tác giả cũng đưa ra những phân tích, dẫn chứng số liệu về thực trạng
trong năm qua thể hiện đa dạng hóa thu nhập có tác động làm tăng lợi nhuận của một
số NHTM tại Việt Nam.


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây
hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn

đầy đủ trong luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 05 năm 2019
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Tác giả thực hiện nghiên cứu với hy vọng sẽ đóng góp phần nhỏ giá trị về mặt
nghiên cứu và ứng dụng trong kinh tế. Tuy nhiên, luận văn này sẽ không thể hoàn
thành nếu không có sự hỗ trợ tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các cán bộ,
giảng viên Khoa Sau Đại Học, cùng các thầy cô tham gia giảng dạy chương trình cao
học của Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh. Trong thời gian học
tập tại trường, tác giả đã tiếp thu được những kiến thức, phương pháp nghiên cứu
làm hành trang quan trọng giúp tác giả thực hiện nghiên cứu.
Tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các anh chị, đồng nghiệp
và Ban lãnh đạo nơi tác giả đang công tác đã yêu thương, quan tâm, đồng hành, tạo
điều kiện về thời gian, về công việc để tác giả có thể hoàn thành luận văn và hoàn
thành trách nhiệm cơ quan giao.
Cuối cùng, tác giả gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng dẫn là TS.
Trần Trọng Huy đã gắn bó cùng tác giả trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu.
Các định hướng đúng đắn của thầy cùng sự chỉ bảo tận tình, tâm huyết đã giúp tác
giả hoàn thành luận văn này.
Chính sự yêu thương, chia sẻ, niềm tin và hỗ trợ hết mình của mọi người là
động lực to lớn cho tác giả hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
TÓM TẮT
LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề .........................................................................................................1
1.2 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................4
1.3.1 Mục tiêu tổng quát .....................................................................................4
1.3.2 Mục tiêu cụ thể ...........................................................................................4
1.4 Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................4
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................5
1.6 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................5
1.6.1 Phương pháp định lượng ............................................................................5
1.6.2 Dữ liệu nghiên cứu .....................................................................................5
1.7. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................5
1.8. Đóng góp của đề tài..........................................................................................6
1.9 Bố cục của luận văn ..........................................................................................6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM .......8
2.1 Cơ sở lý thuyết ..................................................................................................8
2.1.1 Lợi nhuận ...................................................................................................8
2.1.2 Rủi ro ........................................................................................................11
2.1.3 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro của NHTM ...................................20
2.1.4 Đa dạng hóa thu nhập của ngân hàng ......................................................21
2.1.5 Cơ sở lý thuyết mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập với lợi nhuận và
rủi ro của các NHTM ........................................................................................24
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến rủi
ro và lợi nhuận của NHTM ...................................................................................25
2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước ......................................................................25
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước ......................................................................27



2.2.3 Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm ....................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU .........................31
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................31
3.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................33
3.2.1 Phương pháp định lượng ..........................................................................33
3.2.2 Mô hình nghiên cứu .................................................................................34
3.2.3 Phương pháp ước lượng ...........................................................................41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................44
4.1 Tổng quan mẫu nghiên cứu .............................................................................44
4.2 Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của NHTM ............................47
4.3 Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận của NHTM ......................52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................59
5.1 Kết luận ...........................................................................................................59
5.2 Hàm ý và đề xuất.............................................................................................60
5.3 Hạn chế của đề tài ...........................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................69
PHỤ LỤC: Danh mục các NHTM tác giả phân tích và đánh giá


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ đầy đủ


1

TCTD:

Tổ chức tín dụng

2

NHTM:

Ngân hàng thương mại

3

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

4

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

5

VCSH:

Vốn chủ sở hữu


6

ROA:

Return on asset

7

ROE:

Return on equity

8

GMM:

Mô hình hồi quy moment tổng quát

9

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

10

OLS:

Phương pháp bình phương nhỏ nhất


11

BCTC:

Báo cáo tài chính

12

BCTN:

Báo cáo thường niên

13

RRTD

Rủi ro tín dụng

14

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp các nghiên cứu gần đây ...................................................28
Bảng 3.1: Các đại lượng thống kê mô tả .................................................................33
Bảng 3.2 Chiều hướng tác động các biến trong mô hình nghiên cứu .....................41
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả ...........................................................................44

Bảng 4.2: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .....................................................45
Bảng 4.3: Ma trận hệ số tương quan .......................................................................46
Bảng 4.4: Kiểm định phương sai thay đổi ..............................................................46
Bảng 4.5 Kiểm định hiện tượng tự tương quan ......................................................46
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy của mô hình rủi ro ........................................................47
Bảng 4.7: Kiểm định Sargan với phương pháp GMM mô hình rủi ro ....................48
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy của mô hình ROA ........................................................52
Bảng 4.9: Kiểm định Sargan với phương pháp GMM mô hình ROA ....................53
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy của mô hình ROE .......................................................53
Bảng 4.11: Kiểm định Sargan với phương pháp GMM mô hình ROE ..................53


1

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong Đề án cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011-2015 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 một
trong những nội dung cơ cấu lại được đề cập là “Từng bước chuyển dịch mô hình
kinh doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng
và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng”. Đây là cơ sở để các NHTM Việt
Nam đang ngày càng chú trọng hơn đến các hoạt động tạo thu nhập ngoài lãi, đa dạng
hóa lĩnh vực kinh doanh, sản phẩm dịch vụ trong bối cảnh hoạt động tín dụng có quá
nhiều rủi ro, nguồn thu từ tín dụng chưa thật sự ổn định.
Nếu theo nghiệp vụ truyền thống và cổ điển, ngân hàng thu lợi nhuận chủ yếu
từ hoạt động tín dụng; nhưng tín dụng lại chứa đựng nhiều rủi ro và bất trắc, do ngân
hàng ở vào thế bị động khi cấp tín dụng cho khách hàng. Thực tế đã có quá nhiều
NHTM trên thế giới bị phá sản vì đầu tư, mà không thu hồi được nợ. Chỉ với tỷ lệ nợ
khó đòi vượt quá mức cho phép từ 4-5% tổng dư nợ cũng đã làm cho các NHTM
không còn lợi nhuận và mất dần vốn tự có. Đối với các NHTM trên thế giới hoạt động

tín dụng chỉ mang lại 2/3 thu nhập, còn tại Việt Nam nó tạo ra đến khoảng 90% thu
nhập cho các NHTM nên mức độ tập trung rủi ro còn cao hơn nữa; các NHTM tại
Việt Nam rất cần có động thái chuyển đổi, giảm bớt tỷ trọng hoạt động tín dụng, tăng
cường các hoạt động khác để phân tán, giảm thiểu rủi ro.
Bên cạnh, hiện nay các ngân hàng thương mại nước ngoài đã được phép mở
ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, làm cho sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày càng khốc liệt hơn. Ngân hàng, TCTD nào muốn tồn tại, muốn phát triển,
đạt được lợi nhuận cao và tạo vị thế của mình trong cạnh tranh đều phải thay đổi, cải
tiến hoạt động sao cho đáp ứng kịp thời, thuận tiện các nhu cầu đòi hỏi phong phú,
đa dạng khách hàng để thu hút được nhiều khách hàng hơn. Muốn làm được điều này,
thì cách tốt nhất phải đa dạng hoá loại hình dịch vụ, những ngân hàng hoạt động đơn
điệu dễ bị phá sản, hoặc tự đóng cửa do không dễ dàng chuyển hướng kinh doanh
hoặc giữ cho hoạt động ngân hàng đó luôn ổn định.


2

Tuy nhiên, việc đa dạng hóa thu nhập trong giai đoạn gần đây có thực sự mang
lại lợi ích tối ưu cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam và các ngân hàng cần
lựa chọn đa dạng hóa thu nhập như thế nào để có thể đảm bảo tăng lợi nhuận giảm
rủi ro. Do đó, để giải quyết vấn đề cần làm rõ này, tác giả lựa chọn đề tài: "Ảnh hưởng
của đa dạng hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro của các Ngân hàng thương mại tại
Việt Nam".
1.2 Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, quá trình tự do hóa tài chính bắt đầu từ những năm 1970 và ngày
càng được chấp nhận rộng rãi. Bên cạnh thu nhập truyền thống từ lãi, các ngân hàng
đã và đang kiếm thêm những nguồn thu nhập mới từ môi giới, tư vấn doanh nghiệp
(DN), đồng tài trợ, quản lý danh mục đầu tư, chuyển tiền, bảo lãnh phát hành, quản
lý tài sản... (Allen và Santomero, 2001). Trong ba thập kỷ vừa qua, nguồn thu nhập
từ lãi có xu hướng suy giảm và thu nhập ngoài lãi có xu hướng tăng lên ở Mỹ, Canada

và châu Âu.
Hơn mười năm nay, các ngân hàng thương mại trên thế giới đã thực hiện đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh xuất phát từ áp lực cạnh tranh và sự hấp dẫn của lợi
nhuận từ các hoạt động đầu tư tài chính. Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu
ngày nay, các tổ chức tín dụng tại Việt Nam vừa có cơ hội nhưng cũng có những
thách thức, để tồn tại và phát triển các tổ chức tín dụng phải tìm được hướng phát
triển phù hợp với bản thân mình mà một trong các chiến lược phát triển của các ngân
hàng thương mại là chiến lược đa dạng hóa như đa dạng về sản phẩm dịch vụ, về loại
khách hàng hoặc về hoạt động kinh doanh để tạo ra thu nhập hoặc kết hợp nhiều yếu
tố với nhau ... Theo lý thuyết danh mục đầu tư thì đa dạng hóa tốt sẽ đem lại lợi ích
cho nhà đầu tư nhưng theo lý thuyết của thương mại quốc tế thì chuyên môn hóa cũng
sẽ đem lại lợi ích. Đa dạng hóa trong các tổ chức rất đa dạng theo Mercieca và cộng
sự (2006) thì có ba khía cạnh: (a) Đa dạng các sản phẩm tài chính và dịch vụ; (b) đa
dạng về địa lý; (c) một sự kết hợp giữa đa dạng hóa về địa lý và kinh doanh. Các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam cần phải xác định được lĩnh vực nào mình nên đa dạng
hóa và lĩnh vực nào nên chuyên môn hóa để có thể đem lại lợi ích cho tổ chức tín


3

dụng. Để có thể gia tăng cạnh tranh với các ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân
hàng khác thì đa dạng hóa thu nhập là tất yếu đối với các ngân hàng thương mại vì
hai lý do chính: (1) nâng cao giá trị gia tăng cho khách hàng, cung cấp các dịch vụ
kèm theo bên cạnh dịch vụ nhận tiền gửi và cho vay để đáp ứng được nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng; (2) lợi ích đem lại từ thu nhập ngoài lãi so với thu nhập
từ lãi khá lớn do muốn tăng lên thu nhập từ lãi ta phải tăng các khoản vay do đó làm
tăng lên rủi ro tín dụng và các yêu cầu về quản trị rủi ro và vốn kèm theo làm gia tăng
thêm chi phí tương ứng, còn thu nhập ngoài lãi tăng lên phụ thuộc vào số lượng dịch
vụ được sử dụng tăng lên trong khi chi phí chủ yếu dựa vào đầu tư công nghệ ban
đầu.

Với việc mở rộng các hoạt động phi truyền thống, các ngân hàng thương mại
(NHTM) có thể cạnh tranh trên phân khúc thị trường rộng hơn, thu nhập từ nhiều
nguồn hơn và cao hơn. Đa dạng hóa thu nhập đang dần trở thành một chiến lược quan
trọng đối với các NHTM cũng như các tổ chức tài chính. Số liệu từ báo cáo tài chính
của hàng loạt ngân hàng chỉ ra một thực tế rằng, thu nhập của các NHTM tại Việt
Nam vẫn đang phụ thuộc chủ yếu vào thu lãi từ hoạt động tín dụng, trong khi thu
nhập ngoài lãi chỉ đóng góp dưới 25% tổng thu nhập hoạt động. Điều này chứng tỏ,
mảng dịch vụ phi tín dụng tại các NHTM Việt Nam còn khá mờ nhạt, quy mô dịch
vụ nhỏ, sức cạnh tranh còn hạn chế. Những hoạt động ngân hàng phi truyền thống
được phát triển sẽ kéo theo sự gia tăng lợi nhuận nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro
cho các NHTM Việt Nam trong giai đoạn hội nhập tài chính sâu rộng như hiện nay.
Luận văn này sẽ phân tích khía cạnh về đa dạng hóa trong thu nhập của các tổ
chức tín dụng tại Việt Nam có thực sự đem lại lợi ích hay không, các tổ chức tín dụng
tại Việt Nam có nên đa dạng hóa hoạt động để có thêm nguồn thu nhập khác ngoài
lãi không? Mercieca và cộng sự (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hóa thu
nhập tới kết quả kinh doanh trên các ngân hàng nhỏ tại Châu Âu. Sissy, A. M., Amidu
M., và Abor J. Y., (2016) đã thực hiện nghiên cứu trên mẫu số liệu của các nước Châu
Phi ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập trên rủi ro và lợi nhuận. Ngoài ra, Nguyễn
Thị Cành và Hồ Thị Hồng Minh (2015) cũng đã nghiên cứu trên các NHTM Việt


4

Nam về ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập lên khả năng sinh lời; Xuân Vinh và
Phương Mai nghiên cứu lợi nhuận và lợi nhuận điều chỉnh rủi ro từ đa dạng hóa thu
nhập của các NHTM Việt Nam.
Đối với các đề tài trước, tuy đã có nghiên cứu về ảnh hưởng của đa dạng hóa
thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro nhưng là ở các nước Châu Phi, ở Việt Nam thì đã có
đề tài liên quan nhưng chỉ tập trung nghiên cứu ảnh hưởng lên khả năng sinh lời của
các ngân hàng thương mại. Do đó, luận văn này sẽ mở rộng tìm hiểu thêm ảnh hưởng

của đa dạng hóa lên rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng trong giai đoạn được mở
rộng hơn từ năm 2000-2017 để kiểm tra lại tác động của đa dạng hóa thu nhập lên rủi
ro và lợi nhuận của các ngân hàng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của luận văn là nghiên cứu, phân tích tác động của đa dạng
hóa thu nhập đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM Việt Nam để đưa ra các hàm ý,
đề xuất giải pháp quản trị NHTM hiệu quả.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
+ Xác định các yếu tố thể hiện đa dạng hóa thu nhập, đo lường đa dạng hóa
thu nhập; đo lường lợi nhuận, rủi ro phá sản của NHTM
+ Kiểm định chiều hướng, mức độ tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi
ro của NHTM tại Việt Nam.
+ Kiểm định chiều hướng, mức độ tác động của đa dạng hóa thu nhập đến lợi
nhuận của NHTM tại Việt Nam
+ Từ kết quả kiểm định đưa ra hàm ý, đề xuất giải pháp tham khảo để các ngân
hàng thương mại xem xét nên áp dụng đa dạng hóa thu nhập và thực hiện đa dạng
hóa thu nhập như thế nào để phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
+ Câu hỏi 1: Việc đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng đến rủi ro của các NHTM
tại Việt Nam hay không? Mức độ và chiều hướng tác động như thế nào?


5

+ Câu hỏi 2: Việc đa dạng hóa thu nhập có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
NHTM tại Việt Nam hay không? Mức độ và chiều hướng tác động như thế nào?
1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: là sự đa dạng hóa trong thu nhập và tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến rủi ro và lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam.

+ Phạm vi nghiên cứu của luận văn dựa trên mẫu số liệu của 40 NHTM tại
Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp định lượng
Trên cơ sở lược khảo các lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu, luận văn
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, hồi quy với dữ liệu bảng để phân tích
các yếu tố, trong đó có yếu tố đa dạng hóa thu nhập tác động đến rủi ro và lợi nhuận
của các NHTM. Để khắc phục hiện tượng nội sinh tiềm ẩn trong mô hình, luận văn
sử dụng kỹ thuật biến công cụ với phương pháp ước lượng GMM (Generalised
Method of Moment).
1.6.2 Dữ liệu nghiên cứu
Mẫu dữ liệu của 40 ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2000
đến năm 2017 từ nguồn dữ liệu Bankscope; và số liệu về các yếu tố kinh tế vĩ mô là
tốc độ tăng trưởng GDP và lạm phát từ nguồn dữ liệu trên cổng thông tin của Tổng
Cục Thống Kê.
1.7. Nội dung nghiên cứu
-

Cơ sở lý thuyết: trình bày ngắn gọn cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và rủi ro bao

gồm khái niệm, các chỉ tiêu, mô hình đo lường, mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro.
Kế tiếp, luận văn nêu ra lý thuyết về đa dạng hóa; mối quan hệ giữa đa dạng hóa với
rủi ro và lợi nhuận thông qua các nghiên cứu thực nghiệm
-

Trên cơ sở các mô hình nghiên cứu đã có, đặc biệt là mô hình nghiên cứu định

lượng mới đây của Sissy, A. M., Amidu M., và Abor J. Y., (2016) khi phân tích ảnh
hưởng của đa dạng hóa thu nhập lên rủi ro và lợi nhuận ở Châu Phi, luận văn đưa ra



6

mô hình nghiên cứu với các biến tương tự có bổ sung thêm 2 biến độc lập và áp dụng
cho dữ liệu tại Việt Nam để lượng hóa sự tác động của của các nhân tố đến rủi ro và
lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam, trong đó tập trung hướng đến sự tác động của
đa dạng hóa thu nhập. Luận văn sử dụng chỉ tiêu ROA, ROE để đo lường biến lợi
nhuận của NHTM, rủi ro được đề cập là rủi ro phá sản đo lường bằng chỉ số Z-score
và đa dạng hóa thu nhập sẽ được đo lường bằng chỉ số Herfindahl Hischman (HHI).
-

Phân tích kết quả nghiên cứu, kết luận và đưa ra một số gợi ý để liên hệ thực

tiễn với hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam
1.8. Đóng góp của đề tài
Luận văn góp phần cung cấp bằng chứng thực nghiệm về sự tác động của đa
dạng hóa thu nhập đến cả hai khía cạnh lợi nhuận và rủi ro của ngân hàng thương
mại, đặc biệt dựa trên cơ sở dữ liệu được cập nhật đến năm 2017, tức đã trải qua thời
kỳ kinh tế phục hồi sau khủng hoảng và đang có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân
hàng Việt Nam và nước ngoài, nên phù hợp và sát với thực tế hiện nay.
Kết quả nghiên cứu cũng giúp một phần cho các ngân hàng thương mại tại Việt
Nam làm cơ sở để ra chiến lược, chính sách trong quá trình hoạt động kinh doanh
nhằm tối ưu hóa lợi ích.
1.9 Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn gồm có 5 chương, cụ thể như sau:
+ Chương 1: Mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, khái quát nguồn số liệu và phương pháp thu thập.
+ Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương này sẽ giới thiệu khung lý thuyết về lợi nhuận, rủi ro trong đó có rủi ro

phá sản và phương pháp đo lường lợi nhuận, rủi ro; về đa dạng hóa và phương pháp
đo lường. Cuối cùng, trình bày về các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan.
+ Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Trình bày phương pháp nghiên cứu, mô hình định lượng để lượng hóa mối quan


7

hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và một số yếu tố khác lên rủi ro và lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam; mô tả các biến và giả thuyết về chiều hướng tác động.
+ Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu định lượng về các yếu tố tác động đến
rủi ro ngân hàng và lợi nhuận của các NHTM tại Việt Nam.
+ Chương 5: Kết luận và đề xuất
Từ cơ sở lý thuyết và kết quả nghiên cứu định lượng, chương này sẽ đưa ra
những kết luận chung và những hàm ý một số giải pháp để giảm thiểu rủi ro và gia
tăng lợi nhuận đối với các NHTM tại Việt Nam. Ngoài ra, chương này cũng sẽ trình
bày những hạn chế của luận văn và hướng đi tiếp theo trong tương lai.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu khung lý thuyết về lợi nhuận và phương
pháp đo lường; về rủi ro, rủi ro phá sản và phương pháp đo lường; về đa dạng hóa thu
nhập và phương pháp đo lường. Tổng hợp kết quả của một số nghiên cứu trước đây
về ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro và lợi nhuận.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Lợi nhuận
2.1.1.1 Khái niệm lợi nhuận

Lợi nhuận là một thuật ngữ đã quá quen thuộc với những ai học tập, nghiên cứu
và làm việc trong lĩnh vực kinh tế nói chung và tài chính nói riêng. Chính sự quen
thuộc đó mà lợi nhuận tưởng chừng như là một khái niệm đơn giản, nhưng thực ra lại
rất phức tạp.
Nói theo cách hiểu thông thường, lợi nhuận là chênh lệch giữa tổng thu được từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh và tổng chi phí cho quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đó. Tuy nhiên, bản thân khái niệm và trong thực tế hình thành nên lợi
nhuận lại khá phức tạp. Để có được khái niệm lợi nhuận đã phải trải qua sự đấu tranh,
nghiên cứu giữa các nhà kinh tế học trong nhiều thập kỷ qua. Khi xem xét đánh giá
ở các góc độ khác nhau, ở mỗi thời đại mỗi nhà kinh tế lại có một cách nhìn nhận
khác nhau.
Trong giai đoạn trước đây, hầu hết các nhà kinh tế học cổ điển đều nhìn nhận
lợi nhuận là cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản xuất. Riêng Adam
Smith là nhà kinh tế học cổ điển đầu tiên đã nghiên cứu khá toàn diện về nguồn gốc
và bản chất của lợi nhuận. Theo ông, lợi nhuận của nhà tư bản được tạo ra trong quá
trình sản xuất là hình thái biểu hiện khác của giá trị thặng dư, tức phần giá trị do lao
động không được trả công tạo ra. Ông định nghĩa "Lợi nhuận là khoảng khấu trừ vào
giá trị sản phẩm do người lao động tạo ra". Lợi nhuận là nguồn gốc của các thu nhập
trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi.
Về sau kế thừa những nguyên lý đúng đắn, C. Mác cũng đã có cái nhìn tinh tế
và khoa học hơn về lợi nhuận. C.Mác viết : "Giá trị thặng dư được quan niệm là toàn


9

bộ con đẻ của tư bản ứng trước, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận" và "giá trị
thặng dư (là lợi nhuận) là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng hóa so với chi phí sản
xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong hàng
hóa với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hóa". C. Mác đã hiểu
được nguồn gốc cũng như bản chất của lợi nhuận.

Các nhà kinh tế học hiện đại như Samuesdson, V.D.Nordhous định nghĩa "Lợi
nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng thu về trừ đi tổng chi ra"; hay theo
David Begg, Ftaniey Fisher và Rudigew Doven Bush cho rằng "lợi nhuận là lượng
dôi ra của doanh thu so với chi phí".
Tại Việt Nam, đứng trên góc độ doanh nghiệp cũng như NHTM (là doanh
nghiệp đặc biệt), lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp đó bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh trên cơ sở luật pháp Việt Nam.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Các chỉ tiêu đo lường, đánh giá lợi nhuận của NHTM
Các chỉ tiêu quan trọng, tiêu biểu dùng để đánh giá lợi nhuận, khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại hiện nay gồm: Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên tổng tài
sản (ROA), Tỷ lệ thu nhập trên VCSH (ROE), Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, Tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cận biên, Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên. Việc phân tích các chỉ
tiêu này sẽ giúp các nhà quản lý nắm bắt được thực trạng hiệu quả tài chính cũng như
năng lực tài chính của ngân hàng, từ đó có thể thực hiện cơ cấu lại hoạt động kinh
doanh phù hợp với đặc điểm nội tại của ngân hàng, tiến đến phát triển bền vững, đủ
sức cạnh tranh với các tổ chức khác.
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Là chỉ số cho biết lợi nhuận sau thuế đạt được của NHTM từ một đồng tài sản,
nó phản ánh khả năng quản lý ngân hàng để tạo ra lợi nhuận bằng cách đầu tư vào tài
sản. Đây chính là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng vì mọi tài sản đều
được xem là những khoản đầu tư. Tỷ lệ ROA thấp cũng có nghĩa chính sách đầu tư
hay cho vay không hiệu quả hoặc chi phí của ngân hàng đã vượt quá mức. Ngược lại,


10

ROA cao phản ánh ngân hàng đã sử dụng một cơ cấu tài sản hợp lý, chính sách kinh
doanh và đầu tư tài sản hiệu quả.

Đo lường ROA:
𝑅𝑂𝐴 =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑟ò𝑛𝑔 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑥 100%
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Tỷ lệ thu nhập trên VCSH (ROE)
Là chỉ số cho biết lợi nhuận sau thuế đạt được của NHTM từ một đồng VCSH,
nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ NHTM sử
dụng hiệu quả đồng vốn của chủ sở hữu, cũng có nghĩa NHTM đã cân đối hài hòa
giữa việc sử dụng vốn cổ đông và các nguồn vốn khác. ROE cao là mục tiêu của bất
kỳ chủ sở hữu ngân hàng nào.
Đo lường ROE:
ROE =

Lợi nhuận ròng sau thuế
x 100%
VCSH

Các chỉ tiêu ROA, ROE được các nhà quản trị sử dụng để đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư của chủ
sở hữu. Theo chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody’s, 2 chỉ tiêu này
được đánh giá tốt trong khung: ROA ≥ 1%, ROE ≥ 12-15%.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên, Tỷ lệ thu
nhập hoạt động cận biên: là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh
lời. Chúng chỉ ra năng lực của nhà quản trị và nhân viên NHTM trong việc
duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (chủ yếu là thu từ các khoản cho vay,
đầu tư và phí dịch vụ) so với mức tăng của chi phí (chủ yếu là chi phí trả lãi
cho tiền gửi, những khoản vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và

phúc lợi). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi
và chi phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát
chặt chẽ tài sản sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Trái
lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu
ngoài lãi, chủ yếu là nguồn thu phí từ các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tài chính
với các chi phí ngoài lãi mà ngân hàng phải chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa


11

chữa, bảo hành thiết bị, và chi phí tổn thất tín dụng). Khi cạnh tranh trên thị
trường tín dụng gia tăng và các khoản cho vay kém chất lượng ngày càng nhiều
thì một số lớn các ngân hàng đã chú trọng vào việc tăng nguồn thu ngoài lãi.
Những khoản phí này củng cố tổng nguồn thu, giúp tăng thu nhập ròng cho cổ
đông của ngân hàng. Ngày nay các nhà quản lý ngân hàng cũng đang nỗ lực
hạn chế tỷ trọng tài sản không sinh lời (tiền mặt, tài sản cố định và tài sản vô
hình) trong tổng tài sản.
Tóm lại, theo mô hình nghiên cứu của Sissy, A. M., Amidu M., và Abor J. Y.,
(2016), biến lợi nhuận được thể hiện bằng hai chỉ số gồm: lợi nhuận trên tài sản đã
điều chỉnh rủi ro (RAROA) và chỉ số lợi nhuận trên VCSH đã điều chỉnh rủi ro
(RAROE). Các chỉ số ROA, ROE đã thông dụng và phổ biến biểu hiện hiệu quả kinh
doanh, do vậy, vừa đảm bảo thể hiện được biến đo lường lợi nhuận vừa đảm bảo đơn
giản, dễ hiểu, luận văn sử dụng ROA và ROE để làm biến phụ thuộc trong mô hình
biểu hiện cho lợi nhuận của các NHTM.
2.1.2 Rủi ro
2.1.2.1 Khái niệm rủi ro
Về khái niệm rủi ro cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất. Mỗi
trường phái, mỗi nhà kinh tế học lại có một định nghĩa riêng về rủi ro; nhìn chung có
thể chia thành hai trường phái:
Trường phái truyền thống: cho rằng rủi ro là sự tổn thất mất mát, nguy hiểm,

bất lợi, chỉ mang ý nghĩa tiêu cực. Rủi ro theo trường phái này được xem là điều
không tốt, bất ngờ xảy ra, không thể lường trước được. Trong kinh doanh, rủi ro là
sự tổn thất về tài sản, sụt giảm lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro được
hiểu là sự bất trắc xảy ra trong quá trình kinh doanh, có tác động xấu đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Trường phái hiện đại: cho rằng rủi ro là tổn thất, bất trắc có thể đo lường được,
vừa có thể mang ý nghĩa tích cực, vừa có thể mang ý nghĩa tiêu cực. Rủi ro có thể
mang đến những tổn thất, nhưng cũng có thể mang lại lợi ích, cơ hội. Theo đó, trong
kinh doanh người ta có thể dựa vào rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận.


12

Nhiều nhà kinh tế học thuộc trường phái hiện đại cũng đã có những định nghĩa
về rủi ro theo những cách khác nhau. Cụ thể: theo Frank Knight, một nhà kinh tế học
Mỹ cho rằng "rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được". Irving Perfer định nghĩa
"rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất". Còn
Marilic Hurt Carty, nhà kinh tế học người Anh lại nói "rủi ro là tình trạng trong đó
các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định được"; đồng thời, ông cũng đưa ra
cơ sở để xác định biến cố trong tương lai, theo ông "kinh nghiệm hoạt động của một
doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ của tần số các biến cố riêng biệt trong quá
khứ và do đó cho phép các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được phân bố xác suất
xuất hiện các biến cố trong tương lai".
Xét riêng đối với ngân hàng, theo Peter Rose " rủi ro là mức độ không chắc chắn
liên quan đến một vài sự kiện", Nguyễn Kim Anh (2010), "rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng là những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng".
Nhìn chung, các định nghĩa có thể khác nhau, nhưng đều thống nhất rủi ro là sự
bất trắc, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, gây thiệt hại nhưng
có thể đo lường được. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một đặc tính cố hữu

và mang lại rủi ro cho một bên tham gia. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
đều phải có cách thức đối mặt với cạnh tranh, lường trước được những rủi ro có thể
xảy ra để xác định khả năng chấp nhận và có biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro.
2.1.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều phải đối
mặt với rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh. NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc thù nên rủi ro xoay quanh hoạt động của NHTM cũng rất đặc thù; có thể
nói rằng hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng gặp phải nguy cơ rủi ro cao hơn
so với các lĩnh vực khác. Rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh ngân hàng không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến chính ngân hàng, mà còn gây tác động tiêu cực đến nền
kinh tế, các cá thể, tổ chức trong xã hội. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của NHTM không diễn ra một cách độc lập, tách bạch nhau mà còn có mối quan hệ


13

với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác.
Theo cách hiểu trực quan nhất, rủi ro là những sự kiện bất trắc gây ra các tổn
thất vật chất, phi vật chất, nghiêm trọng hơn là tạo ra thảm họa tài chính đối với ngân
hàng. Theo Pyle, D.H (1997), rủi ro bao gồm nhóm rủi ro chủ yếu và nhóm rủi ro thứ
yếu. Nhóm rủi ro chủ yếu sẽ bao gồm:
-

Rủi ro thị trường: rủi ro liên quan đến giá trị tài sản ròng khi thay đổi các điều
kiện thị trường: lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, nguồn vốn huy động, VCSH,....

-

Rủi ro tín dụng: phát sinh khi có sự thay đổi năng lực, khả năng của các bên liên
đới trong hợp đồng.


-

Rủi ro tác nghiệp: phát sinh do sai phạm dẫn đến mất khả năng thanh toán,
không đáp ứng được các quy định đúng thời điểm

-

Rủi ro thực hiện: phát sinh tổn thất khi khâu tổ chức yếu kém, không giám sát
hợp lý nhân viên hoặc không áp dụng các giải pháp quản lý phù hợp.
Trong 04 nhóm rủi ro kể trên, xét riêng về tài chính, 02 loại rủi ro đầu tiên được

thảo luận nhiều nhất, do đó, tác giả sẽ tập trung trình bày 02 loại rủi ro thị trường, rủi
ro tín dụng và hậu quả của các loại rủi ro là rủi ro phá sản trong hoạt động kinh doanh
của NHTM. Các loại rủi ro cụ thể được trình bày bên dưới.
Rủi ro tín dụng
Theo định nghĩa của Hiệp ước Basel (2010) và Peter Rose (2002), rủi ro tín
dụng là khả năng mà khách hàng sẽ mất đi một phần hoặc toàn bộ khoản cho vay từ
những sự việc, sự kiện không mong muốn đe dọa khả năng thanh toán của khách
hàng. Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN về việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
trong hoạt động của các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ của mình theo cam kết. Nhìn chung, có thể hiểu một cách đơn giản, rủi ro tín dụng
là những tổn thất tài chính, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM khi
khách hàng không thực hiện cam kết trong hợp đồng tín dụng mà cụ thể là khách
hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán, chậm trễ hoặc không trả được nợ


14


khi đến hạn.
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và truyền thống của NHTM, thông
thường với các NHTM trên thế giới nó mang lại 2/3 thu nhập, còn tại Việt Nam nó
tạo ra đến khoảng 90% thu nhập cho các NHTM. Thu nhập lớn nhưng rủi ro từ hoạt
động này cũng lớn nhất so với các hoạt động còn lại của NHTM. Rủi ro tín dụng xảy
ra thường xuyên và là rủi ro đáng lo ngại nhất của các NHTM vì nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh, uy tín, thậm chí quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của NHTM. Rủi ro tín dụng làm cho giá trị tài sản của NHTM sụt giảm, làm mất vốn
và ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của NHTM. Hiểu rõ tầm quan trọng và mức
độ nguy hiểm do rủi ro tín dụng mang lại, các NHTM liên tục đề ra các biện pháp
quản lý và ngăn ngừa rủi ro tín dụng. Đây cũng là lý do nhiều NHTM đang chuyển
hướng đa dạng hóa hoạt động, tăng các nguồn thu nhập ngoài lãi và thu dịch vụ.
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù, trọng tâm của NHTM và được
định nghĩa tại Thông tư số 08/2017/TT-NHNN hiệu lực ngày 01/12/2017 quy định
về trình tự, giám sát ngân hàng như sau: "Rủi ro lãi suất: là rủi ro do biến động bất
lợi của lãi suất trên thị trường đối với giá trị của giấy tờ có giá, công cụ tài chính có
lãi suất, sản phẩm phái sinh lãi suất trên sổ kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài".
Lãi suất là chi phí đi vay, huy động vốn và cũng là giá bán sản phẩm cho vay,
lợi nhuận đầu tư của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất của NHTM được
hình thành trên cơ sở lãi suất thị trường nên luôn biến động. Rủi ro lãi suất đối với
hoạt động kinh doanh NHTM xảy ra khi có sự chênh lệch, sai khác giữa lãi suất huy
động và lãi suất cho vay, đầu tư do thay đổi của thị trường và chênh lệch giữa kỳ hạn
huy động và kỳ hạn đầu tư. Sự thay đổi của lãi suất có thể tác động tiêu cực, làm tăng
chi phí, giảm thu nhập của NHTM. Ví dụ, khi ngân hàng đã cam kết với khách hàng
cho vay với một kỳ hạn với lãi suất cố định nhưng lãi suất thị trường lại tăng lên hoặc
khi ngân hàng đã thỏa thuận với khách hàng nhận khoản tiền gửi với một kỳ hạn lãi
suất cố định mà lãi suất thị trường giảm xuống, ngân hàng đều chịu rủi ro lãi suất.



15

Theo Peter Rose (2002), khi lãi suất thị trường tăng sẽ làm giảm giá trị của những
chứng khoán đầu tư trước đó, đặc biệt là các chứng khoán có kỳ hạn dài; tuy nhiên,
thông thường lãi suất tăng cũng là thời kỳ nhu cầu vốn vay trên thị trường tăng lên,
với hi vọng việc giảm thu nhập chịu thuế và khả năng tạo thu nhập cao từ các khoản
cho vay, các ngân hàng sẽ bán các chứng khoán đầu tư để tạo nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu cho vay, tuy nhiên việc bán chứng khoán như vậy cũng gây ra nhiều tổn thất cho
các ngân hàng.
Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro tỷ giá hay còn gọi rủi ro ngoại hối cũng được định nghĩa tại Thông tư số
08/2017/TT-NHNN hiệu lực ngày 01/12/2017, cụ thể: "Rủi ro ngoại hối là rủi ro do
biến động bất lợi của tỷ giá trên thị trường khi tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trạng thái ngoại tệ". Theo Peter Rose (2002), rủi ro tỷ giá hối đoái là
rủi ro xảy ra khi có sự biến động giá trị thị trường của đồng tiền các quốc gia (đặc
biệt như Đô la Mỹ, Bảng Anh, Yên Nhật,...) làm ảnh hưởng đến giá trị thị trường của
tài sản và nợ của NHTM.
Rủi ro nguồn vốn
Trong hoạt động kinh doanh NHTM, rủi ro nguồn vốn xảy ra khi NHTM thừa
vốn hoặc thiếu vốn.
Rủi ro thừa vốn: hai hoạt động truyền thống của NHTM là huy động và cho vay,
hay nói cách khác là đi vay để cho vay với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Do vậy
nguồn vốn chủ yếu đối với hoat động của NHTM là nguồn tiền gửi huy động từ cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế; vốn tự có chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, và đóng vai
trò như cái đệm chống đỡ cho sự sụt giá tài sản có của ngân hàng. Ngân hàng thừa
vốn hay nguồn vốn bị ứ đọng, cũng có nghĩa là ngân hàng không thể hay không sử
dụng hết nguồn vốn để cho vay hoặc chuyển sang các loại tài sản có khác để sinh lời;
trong khi đó, ngân hàng vẫn phải trả chi phí cho phần vốn huy động, chi phí hoạt

động phát sinh khi huy động và trong quá trình duy trì khoản vốn đã huy động. Tình
trạng này kéo dài sẽ dẫn đến kết quả kinh doanh thua lỗ và nếu không có giải pháp
khắc phục sẽ dẫn đến rủi ro phá sản ngân hàng.


16

Rủi ro thiếu vốn: xảy ra khi một thời điểm hay trong thời gian ngắn ngân hàng
không đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư; thậm chí không thể thanh toán cho người gửi
tiền khi họ có nhu cầu rút tiền. Chính bởi đặc điểm của NHTM là kinh doanh tiền tệ,
là đi vay để cho vay, nên việc khi không thể thanh toán cho một khách hàng sẽ có thể
dẫn đến hiệu ứng rút tiền hàng loạt từ các khách hàng khác; trong khi nguồn vốn cho
vay chưa thể thu hồi kịp. Rủi ro này rất nguy hiểm vì vừa làm mất uy tín vừa làm cho
ngân hàng có thể bị mất khả năng thanh tóan và hậu quả nặng hơn là vỡ nợ.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản xuất hiện từ rủi ro thiếu vốn đã trình bày ở trên. Từ những
bài học nhãn tiền ở Mỹ, Châu Âu và kinh nghiệm từ các tình huống đã diễn ra tại Việt
Nam, các ngân hàng ngày càng quan tâm đến sự nguy hiểm của việc thiếu hụt tiền và
không có khả năng vay vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu cho vay, rút tiền gửi của
khách hàng, chi trả chi phí hoạt động hay những nhu cầu chi trả chi phí bằng tiền
khác. Rủi ro thanh khoản có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân khách
quan có thể xuất phát từ ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, điều kiện kinh
tế vĩ mô trong nước. Nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là đến từ các yếu tố chủ quan
của các NHTM không đảm bảo các yêu cầu về an toàn thanh khoản, biện pháp quản
trị rủi ro còn kém, chẳng hạn: NHTM chỉ tập trung tín dụng trung dài hạn vào một số
khách hàng lớn và tập trung tiền gửi ngắn hạn ở một khách hàng chính dẫn đến chỉ
một biến động từ một khách hàng cũng làm cho ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ rất nguy hiểm cho cả hệ thống NHTM, làm sụt
giảm lợi nhuận, kiệt quệ năng lực tài chính và dẫn đến rủi ro vỡ nợ cho mỗi ngân
hàng.

Rủi ro thuần túy và rủi ro lạm phát
Đây là rủi ro liên quan đến các yếu tố khách quan: như thiên tai, rủi ro chính trị,
rủi ro phạm tội. Rủi ro chính trị là rủi ro xảy ra khi có những thay đổi về luật pháp,
các quy định, thông lệ gây ảnh hưởng đến thu nhập, tài sản của ngân hàng. Rủi ro
phạm tội là các rủi ro do trộm cắp, tệ nạn tham nhũng hay những hành động bất hợp
pháp xuất phát từ chủ ngân hàng, nhân viên hay khách hàng và gây thiệt hại cho ngân


×