Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ NGUYỄN THẢO QUỲNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆTNAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ NGUYỄN THẢO QUỲNH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THUẬN


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Quản trị thanh khoản, kiểm soát được rủi ro thanh khoản là một trong những
mục tiêu quan trọng của hoạt động kinh doanh ngân hàng mà các nhà quản lý luôn
quan tâm đến. Thanh khoản tốt là yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt động của
NHTM. Thiếu thanh khoản là một trong những nguyên nhân gây nên phá sản ngân
hàng. Vì thanh khoản của ngân hàng mang một ý nghĩa vô cùng quan trọng ở cả cấp
độ vĩ mô lẫn vi mô nên việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản
của ngân hàng là cần thiết.
Trên thế giới đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề rủi ro thanh
khoản ở các ngân hàng tại nhiều nền kinh tế khác nhau. Riêng đối với Việt Nam,
cho đến nay nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản cũng không
phải hoàn toàn mới mẽ. Tuy nhiên, tác giả chọn đề tài “Các yếu tố tác động đến rủi
ro thanh khoản của các ngân hàng TMCP ở Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017” vì
đây là giai đoạn hệ thống ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động, là giai đoạn đầu
tiên của quá trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam. Luận văn sử dụng dữ
liệu từ 20 ngân hàng TMCP ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 – 2017.
Tác giả sử dụng tỷ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản (LAR) để đo lường rủi
ro thanh khoản. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy như sau tỷ lệ cho vay trên tổng
tài sản, thu nhập lãi cận biên, tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đến
rủi ro thanh khoản nhưng tỷ lệ lạm phát lại tác động ngược chiều đến rủi ro thanh
khoản.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh khoản của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Văn Thuận. Luận văn này

chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào.
Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm 2018
Tác giả luận văn

Võ Nguyễn Thảo Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo điều kiện và
động viên để tôi có thể thực hiện và hoàn tất luận văn này.
Tôi trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Thuận đã tận
tình hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình.
Chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Sau Đại Học của trường Đại Học Ngân
Hàng TP.HCM đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp những kiến thức quý báu cho tôi
học và thực hiện luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của thầy cô, bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn !
Học viên Võ Nguyễn Thảo Quỳnh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Ý nghĩa


BCTC

Báo cáo tài chính

BCTN

Báo cáo thường niên

FEM

Mô hình hồi quy tác động cố định (Fixed Effects Model)

GTCG

Giấy tờ có giá

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam

NLP

Trạng thái thanh khoản ròng (Net liquidity Position)

REM

Mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (Random Effects Model)

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDH

Trung dài hạn

UBGSTCQG

Ủy ban giám sát tài chính quốc gia



DANH MỤC BẢNG
Bảng
2.1
3.1
4.1
4.2

Tên bảng
Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây
Biến phụ thuộc, biến độc lập và tác động dự kiến đến rủi ro
thanh khoản
Bảng thống kê mô tả các biến quan sát
Bảng thống kê giá trị trung bình của các biến theo từng năm
trong giai đoạn 2008 - 2017

Trang
25
35
41
42

4.3

Ma trận tương quan giữa các biến

53

4.4


Kết quả ước lượng mô hình theo LAR

54

4.5

Kết quả kiểm định Hausman

54

4.6

Kết quả kiểm định nhân tử Lagrange

55

4.7

Kết quả kiểm định tự tương quan

55

4.8

Kết quả xử lý vi phạm mô hình REM

56

4.9


Bảng kết quả phân tích hồi qui các yếu tố tác động đến rủi ro
thanh khoản

57


DANH MỤC HÌNH
Hình
4.1

4.2

4.3

4.4

4.5

4.6

4.7

4.8

4.9

Tên biểu đồ
Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản
(LAR) trung bình giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn quy mô ngân hàng (SIZE) bình quân của 20

ngân hàng giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn quy mô ngân hàng (SIZE) bình quân của 20
ngân hàng theo từng năm giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn (ETA)
bình quân từng năm trong giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn (ETA)
bình quân từng ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA) bình
quân từng năm trong giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn mức độ phụ thuộc vào nguồn tài trợ bên ngoài
bình quân (EFD) của các ngân hàng giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn thu nhập lãi cận biên (NIM) bình quân của
từng ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2017
Biểu đồ biểu diễn thu nhập lãi cận biên (NIM) bình quân của các
ngân hàng qua từng năm

Trang
42

44

44

45

46

47

48


49

49

4.10

Biểu đồ biểu diễn LLPTL qua các năm giai đoạn 2008 – 2017

50

4.11

Biểu đồ biểu diễn GDP qua các năm giai đoạn 2008 – 2017

51

4.12

Biểu đồ biểu diễn INF qua các năm giai đoạn 2008 – 2017

52


MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI………….……….….Trang 1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................... Trang 1
1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................... Trang 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... Trang 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................ Trang 2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................... Trang 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ Trang 2
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN .......................................... Trang 3
1.5.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................. Trang 3
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................... Trang 3
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI ............................................................................... Trang 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC.. Trang 4
2.1. THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ................... Trang 4
2.1.1. Khái niệm thanh khoản ..................................................................... Trang 4
2.1.2. Cung, cầu và trạng thái thanh khoản ................................................. Trang 4
2.1.2.1. Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào) ............................... Trang 4
2.1.2.2. Cầu thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra) .................................... Trang 4
2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng .......................................................... Trang 5
2.2. RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
…... .............................................................................................................. Trang 6
2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản ............................................................ Trang 6


2.2.2. Rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại cổ phần.......................... Trang 6
2.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản .............................................. Trang 6
2.2.4. Những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại ........
..................................................................................................................... Trang 7
2.2.5. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản ........................................ Trang 9

2.2.5.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn ........................ Trang 9
2.2.5.2. Phương pháp tiếp cận hệ số thanh khoản ...................................... Trang 9
2.2.5.3. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn .............................................. Trang 10
2.2.6. Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản .................................... Trang 10
2.2.6.1. Các yếu tố bên trong ..................................................................... Trang 10
2.2.6.2. Các yếu tố bên ngoài .................................................................... Trang 14
2.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của các NHTM .........
................................................................................................................... Trang 14
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................ Trang 15
2.3.1. Mô hình nghiên cứu trên thế giới ................................................... Trang 15
2.3.2. Mô hình nghiên cứu trong nước ..................................................... Trang 19
2.3.2.1. Trương Quang Thông (2013) nghiên cứu các nhân tố tác động đến rủi ro
thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..................... Trang 19
2.3.2.2. Trương Quang Thông và Phạm Minh Tiến (2014) nghiên cứu các nhân tố
tác động đến rủi ro thanh khoản trường hợp các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam ............................................................................................................ Trang 20
2.3.2.3. Đặng Văn Dân (2015) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam .................................... Trang 22
2.3.2.4. Võ Xuân Vinh và Mai Xuân Đức (2017) nghiên cứu ảnh hưởng của sở
hữu nước ngoài đến rủi ro thanh khoản của 35 NHTM Việt Nam giai đoạn 20092015 ............................................................................................................. Trang 22
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................... Trang 27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... Trang 28
3.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ......................................................... Trang 28


3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................ Trang 32
3.2.1. Mô hình nghiên cứu ........................................................................ Trang 32
3.2.2. Đo lường các biến ........................................................................... Trang 33
3.3. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ........................................ Trang 36
3.3.1. Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................... Trang 36

3.3.2. Phân tích dữ liệu .............................................................................. Trang 36
3.3.2.1. Các phương pháp ước lượng ........................................................ Trang 36
3.3.2.2. Lựa chọn phương pháp ước lượng ............................................... Trang 37
3.3.2.3. Kiểm định sự phù hợp của mô hình ............................................. Trang 38
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................ Trang 40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................. Trang 41
4.1. PHÂN TÍCH THỐNG KÊ MÔ TẢ ................................................... Trang 41
4.2. PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN .......................................................... Trang 53
4.3. PHÂN TÍCH HỒI QUY VÀ KIỂM ĐỊNH ....................................... Trang 53
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................ Trang 57
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ............................................................................ Trang 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................... Trang 63
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................ Trang 63
5.2. GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................................ Trang 64
5.3. NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
THEO ........................................................................................................... Trang 65
5.3.1. Những hạn chế của đề tài ................................................................ Trang 65
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................ Trang 66
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ............................................................................ Trang 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... Trang 68


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, thị trường tài chính đang trên đà phát triển mạnh mẽ, mở ra ngày
càng nhiều cơ hội cho các ngân hàng thương mại, song đi cùng với nó cũng kéo
theo rất nhiều rủi ro, nhiều ngân hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh
khoản khi mà sự cạnh tranh khốc liệt về thu hút tiền gửi buộc các ngân hàng phải

tìm kiếm các nguồn tài trợ khác. Trong các loại rủi ro thì rủi ro thanh khoản được
coi là nguy hiểm nhất, nguy hiểm của nó không những có thể làm cho chính bản
thân ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản mà còn gây ra hiệu ứng lan truyền nhanh
chóng và rộng khắp khiến ngân hàng không có đủ nguồn vốn để đáp ứng khả năng
chi trả, có thể làm ngân hàng mất khả năng thanh toán, mất uy tín và thậm chí dẫn
đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro thanh khoản đối với mỗi ngân hàng nói riêng và cả hệ thống
ngân hàng nói chung là vô cùng nghiêm trọng. Rủi ro thanh khoản xảy ra nhẹ sẽ
làm suy giảm mức sinh lợi của ngân hàng, còn nếu nặng có thể đưa ngân hàng đến
chỗ phá sản. Chính vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các
nhà quản lý ngân hàng là phải đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý, dự phòng rủi
ro thanh khoản. Một ngân hàng được xem là có khả năng thanh khoản tốt nếu nó
tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn khả dụng với chi phí hợp lý và đúng lúc cần thiết.
Tuy nhiên, lượng vốn dự trữ quá lớn sẽ tác động trực tiếp làm giảm khả năng đầu tư
sinh lời của ngân hàng. Rủi ro thanh khoản chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm
cả yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài ngân hàng. Do đó, nghiên cứu sự tác động
của các yếu tố sẽ có ý nghĩa rất quan trọng để hạn chế rủi ro thanh khoản trong hoạt
động ngân hàng và đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “ Nghiên cứu các yếu tố tác
động đến rủi ro thanh khoản tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam giai
đoạn 2008 – 2017” làm đề tài nghiên cứu.


2

1.2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại cổ phần ở Việt Nam.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến rủi ro thanh khoản của các
ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam.

- Một số khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản đối với các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu trên, đề tài hướng vào các câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại cổ phần ở Việt Nam?
- Mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến rủi ro thanh khoản của các ngân
hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam như thế nào?
- Làm thế nào để các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam kiểm soát được
rủi ro thanh khoản?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu: 20 ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam giai đoạn
2008 – 2017.
Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản của ngân
hàng.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp định lượng để nhận diện các yếu tố tác động đến
rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thông qua việc phân tích mô hình hồi quy
tuyến tính, sử dụng dữ liệu bảng cân bằng, đồng thời thông qua mô hình Pooled,
Fem, Rem, kiểm định và lựa chọn mô hình phù hợp.
Bộ dữ liệu được sử dụng để phân tích là dữ liệu bảng cân bằng, được thu thập từ
báo cáo tài chính đã kiểm toán, báo cáo thường niên của 20 ngân hàng thương mại ở
Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Tác giả sử dụng phần mềm Stata để hỗ trợ


3

phân tích bộ dữ liệu. Trước tiên, tác giả phân tích tương quan các biến để nhận thấy
sự tác động qua lại của các biến độc lập, các biến phụ thuộc trong mô hình. Tiếp
theo, tác giả phân tích hồi qui mô hình và kiểm định mô hình được đề xuất để từ đó

đưa ra kết luận và gợi ý chính sách.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động đến
rủi ro thanh khoản của ngân hàng, đặc biệt là ở các ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn cũng giúp đánh giá tình hình thanh khoản, nhận diện các yếu tố tác
động đến rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai
đoạn từ năm 2008 – 2017, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách cho các nhà quản trị
giúp nâng cao công tác quản trị rủi ro thanh khoản ở các ngân hàng.
1.6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.


4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
2.1.1. Khái niệm thanh khoản
Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản tài sản hoặc nguồn vốn có thể dùng
để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp
và thời gian huy động nhanh.

Một tài sản được được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa
thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Như vậy có thể nói ngân hàng được gọi là có tính thanh khoản khi có sẵn một
lượng tài sản có thanh khoản cần thiết hoặc là có khả năng đi vay hay huy động tức
thời được nguồn vốn thanh khoản hay bán được các tài sản thuộc bên tài sản.
2.1.2. Cung, cầu và trạng thái thanh khoản
2.1.2.1. Cung thanh khoản (còn gọi là luồng tiền vào)
Cung thanh khoản là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là
nguồn cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng, bao gồm:
Các khoản tiền gửi đang đến hạn
Doanh thu từ việc bán các khoản dịch vụ
Thu hồi tín dụng đã cấp
Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng
Vay mượn từ thị trường tiền tệ
2.1.2.2. Cầu thanh khoản (còn gọi là luồng tiền ra)
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng, các
khoản làm giảm quỹ của ngân hàng, bao gồm:
Khách hàng rút các khoản tiền gửi
Yêu cầu cấp các khoản tín dụng có chất lượng cao
Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi
Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ


5

Thanh toán cổ tức cho các cổ đông
2.1.2.3. Trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thái thanh khoản ròng là chênh lệch giữa tổng cung và tổng cầu thanh
khoản tại một thời điểm và được xác định như sau:
Trạng thái thanh khoản ròng (NLPt) = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh

khoản
Thặng dư thanh khoản khi NLPt >0 : ngân hàng ở trong tình trạng thừa thanh
khoản. Khi đó, nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần
phải sử dụng nguồn thanh khoản thừa để đầu tư kiếm lời cho đến khi nguồn thanh
khoản này được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Đây
là trạng thái mất cân bằng của các ngân hàng thương mại, xảy ra khi nền kinh tế
hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận với khách hàng hoặc không lựa
chọn được nhiều khách hàng để cho vay. Trong phạm vi của một ngân hàng, đây là
việc không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản có, chiếm giữ qua nhiều tài
sản có ở dạng trực tiếp hay gián tiếp không có khả năng sinh lời, hoặc cũng có thể
do ngân hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu
quả.
Thiếu hụt thanh khoản khi NLPt <0 : ngân hàng đang trong tình trạng thiếu
vốn để hoạt động. Khi ngân hàng không đủ vốn đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách
hàng, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, của nền kinh tế...có thể gọi là thiếu
vốn tuyệt đối, nghĩa là thiếu vốn đối với nhu cầu cho vay và đầu tư cho nền kinh tế.
Thiếu vốn gây ra mất cơ hội đầu tư tốt cho ngân hàng, đồng thời cũng có thể gây
mất khách hàng khi không có thể cho vay. Do vậy, khi xảy ra thiếu hụt thanh khoản
các ngân hàng thường phải sử dụng các biện pháp như sử dụng dự trữ bắt buột dư
ra, bán dự trữ thứ cấp (các chứng khoán ngắn hạn do chính phủ phát hành), vay qua
đêm, vay tái chiết khấu tại ngân hàng nhà nước, huy động từ thị trường tiền tệ, phát
hành chứng chỉ tiền gửi lớn để huy động vốn.


6

2.2. RỦI RO THANH KHOẢN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM
2.2.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản:
Rủi ro thanh khoản là nguy cơ không thể thực hiện các nghĩa vụ thanh toán, theo
đó việc không thể thực hiện này sẽ kéo theo những hậu quả không mong muốn

(Rudolf Duttweiler, 2009).
2.2.2. Rủi ro thanh khoản ngân hàng thương mại cổ phần
Rủi ro thanh khoản là rủi ro mà ngân hàng thiếu khả năng thanh toán, do không
có khả năng chuyển đổi thành tiền, hoặc không có khả năng huy động, vay mượn để
đáp ứng các hợp đồng đã cam kết trước đó (Trương Quang Thông, 2010).
Theo Trần Huy Hoàng (2011) rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong
trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản
ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng
thanh toán.
Đây là loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động ngân hàng, đặc biệt quan trọng đối
với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có không ít trường hợp, một tổ chức kinh tế
có tài sản nợ rất ít nhưng hoàn toàn có thể phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của
tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh toán tại thời điểm đó. Vì vậy, rủi ro thanh
khoản là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các nghĩa vụ tài chính một cách
tức thời hoặc phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc bán tài sản với giá
thấp. Rủi ro thanh khoản xảy ra khiến cho ngân hàng phải đình trệ hoạt động, gây
thua lỗ, mất uy tín và nếu nghiêm trọng có thể dẫn đến phá sản (Nguyễn Văn Tiến,
2014).
2.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro thanh khoản
Bằng cách thu thập thông tin, nhận xét, đánh giá tình hình thực tế, các nhà quản
lý có thể nắm bắt kịp thời các tín hiệu sớm về khả năng xảy ra rủi ro thanh khoản.
Các tín hiệu thị trường này bao gồm:
a) Uy tín dân cư: khi uy tín giảm sút thì khả năng khách hàng rút tiền với số
lượng lớn là rất cao, dễ đẩy ngân hàng vào tình trạng rủi ro thanh khoản cao do đó
ngân hàng cần nắm được các thông tin về mức độ tin cậy của các cá nhân và tổ


7

chức, đặc biệt là khách gửi tiền, đánh giá mức độ này có giảm sút do họ mất lòng

tin vào khả năng thanh toán của các khoản tiền gửi đến hạn của ngân hàng hoặc
nghi ngờ ngân hàng đang thiếu tiền mặt hay không.
b) Giá trị của cổ phiếu trên thị trường: vì tâm lý nhà đầu tư trước mỗi biến
động của thị trường đều được phản ánh qua thị giá cổ phiếu nên khi thị giá cổ phiếu
ngân hàng giảm, thường ám chỉ niềm tin của nhà đầu tư vào ngân hàng giảm sút. Từ
đó cần phải tìm hiểu xem liệu có phải họ lo ngại về tình hình hoạt động của ngân
hàng và nguy cơ khủng khoảng trong tương lai hay không.
c) Các mức lãi suất của ngân hàng đang sử dụng: Nếu lãi suất huy động của
ngân hàng áp dụng hoặc mức lãi suất đi vay ngân hàng chấp nhận cao hơn mức lãi
suất chung của thị trường một cách bất thường thì có thể đó là dấu hiệu ngân hàng
đang thiếu vốn và phải huy động với chi phí cao.
d) Giá tài sản của ngân hàng bán ra: việc ngân hàng chấp nhận bán tài sản vội
vàng và với giá thấp mặc dù phải chịu lỗ lớn để có thể bù đắp vào cung thanh khoản
là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp rủi ro thanh khoản.
e) Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng: ngân hàng cần nắm rõ tình
hình cấp tín dụng để kịp thời phát hiện những trường hợp không thể giải quyết cấp
tín dụng hoặc giải ngân cho khách hàng mặc dù đáp ứng đủ các điều kiện và có hệ
số tín nhiệm cao.
f) Tần suất và khối lượng vay từ ngân hàng nhà nước: ngân hàng phải thường
xuyên vay từ ngân hàng nhà nước với khối lượng lớn để đáp ứng hoạt động kinh
doanh sẽ tạo sự nghi ngờ từ phía ngân hàng nhà nước cũng như từ phía ban quản trị
ngân hàng về khả năng thanh khoản của ngân hàng đó.
2.2.4. Những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản ngân hàng thương
mại
Thứ nhất, sự mất cân bằng giữa kỳ hạn của tài sản và kỳ hạn của nguồn vốn:
ngân hàng huy động một lượng lớn tiền gửi và dự trữ ngắn hạn từ cá nhân, doanh
nghiệp và các tổ chức cho vay khác để chuyển chúng thành các khoản tín dụng
trung và dài hạn. Do đó, xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các



8

khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động. Rất hiếm khi
dòng tiền từ tài sản cân đối hoàn toàn với dòng tiền cần thiết để đáp ứng việc thanh
toán các nguồn vốn huy động. Ngân hàng luôn có một tỷ lệ đáng kể tài sản nợ phải
được hoàn trả tức thời như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn có thế rút
trước hạn. Do đó, ngân hàng phải luôn sẵn sàng thanh khoản.
Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với thay đổi lãi suất. Khi lãi suất tăng,
người gửi tiền sẽ rút tiền từ nơi có lãi suất thấp để sang gửi ở nơi có lãi suất cao.
Người vay tiền có thể dừng các yêu cầu vay mới, tăng cường rút vốn từ hạn mức tín
dụng lãi suất thấp. Như vậy, những thay đổi trong lãi suất tác động đồng thời đến
nhu cầu gửi tiền và nhu cầu vay vốn. Chính điều này gây ra những tác động rất lớn
tới trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng
đến thị giá của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực tiếp
làm tăng chi phí khi vay trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, ngân hàng luôn phải đáp ứng yêu cầu thanh khoản một cách hoàn hảo.
Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm xóa mòn niềm tin của dân chúng vào ngân
hàng. Một trong những công việc quan trọng đối với nhà quản lý ngân hàng là luôn
liên hệ chặt chẽ với những khách hàng có số dư tiền gửi lớn và những khách hàng
đang còn hạn mức tín dụng lớn chưa sử dụng để biết được kế hoạch của họ khi nào
thì rút tiền và rút bao nhiêu để có phương án thanh khoản thích hợp.
Thứ tư, chiến lược quản trị thanh khoản của ngân hàng không phù hợp và kém
hiệu quả: ngân hàng nắm giữ một tỷ lệ cao các nguồn vốn thanh khoản tức thời, như
tiền gửi thanh toán và các khoản vay trên thị trường tiền tệ. Do vậy, yêu cầu tiền
mặt ở ngân hàng luôn phải sẵn sàng để đáp ứng tại một số thời điểm nhất định.
Nhưng ngân hàng lại đang nắm giữ chứng khoán, là tài sản có tính thanh khoản
thấp. Như vậy, trong danh mục tài sản của ngân hàng, thay vì đầu tư vào danh mục
an toàn với lợi nhuận thấp như trái phiếu chính phủ để có thể tái chiết khấu tại
NHNN để bù đắp thanh khoản khi cần thiết thì ngân hàng lại đầu tư vào danh mục
có rủi ro cao hơn. Đây chính là nguyên nhân xảy ra rủi ro thanh khoản ở các ngân

hàng.


9

Bên cạnh đó, hoạt động ngân hàng chịu sự điều chỉnh rất lớn từ các chính sách
của chính phủ và NHNN, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Những thay đổi trong điều
hành chính sách tiền tệ của NHNN thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
các loại lãi suất như lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn..., hoạt động thị trường mở,
các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng... đều có tác động đến
tính thanh khoản của ngân hàng.
2.2.5. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
Theo Rose (2001), ngân hàng đã phát triển một số phương pháp để đánh giá yêu
cầu thanh khoản thực tế. Những phương pháp đó bao gồm:
2.2.5.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn
Cách đo lường này bắt đầu với thực tế là khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi
tăng và cho vay giảm, và khả năng thanh khoản giảm khi tiền gửi giảm và cho vay
tăng. Bất cứ khi nào nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không cân bằng,
ngân hàng phải đối mặt với khe hở tài trợ hay nói một cách khác đó chính là trạng
thái thanh khoản ròng (NPLt).
Theo Vodová (2013), khe hở tài trợ là chênh lệch giữa tài sản và nguồn vốn đối
với cả thời điểm hiện tại và tương lai.
NPLt = Tổng cung thanh khoản - Tổng cầu thanh khoản
2.2.5.2. Phương pháp tiếp cận hệ số thanh khoản
Phương pháp này đánh giá tính thanh khoản của một ngân hàng thông qua các
hệ số thanh khoản và so sánh với các hệ số bình quân của ngành hoặc theo các hệ số
được quy định. Các hệ số thanh khoản là các hệ số khác nhau được tính toán từ
bảng cân đối kế toán ngân hàng.
o Tỷ lệ tài sản thanh khoản so với tổng tài sản (LAR)
LAR =


TIỀN MẶT + TIỀN GỬI TẠI NHNN + GTCG
TỔNG TÀI SẢN

Hệ số này đo lường mức độ thanh toán cao nhất của ngân hàng. Hệ số này càng
lớn thì khả năng chống đỡ với áp lực thanh khoản càng cao. Tuy nhiên, do tài sản


10

thanh khoản cao thì khả năng sinh lời sẽ thấp. Do đó, ngân hàng sẽ mất chi phí cơ
hội khi không đầu tư vào tài sản khác có mức sinh lời cao hơn.
o Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR)
CAR =

VỐN TỰ CÓ
TỔNG TÀI SẢN CÓ RỦI RO

Hệ số an toàn vốn tối thiểu phản ánh mức đủ vốn của TCTD trên cơ sở giá trị
vốn tự có và mức độ rủi ro trong hoạt động của TCTD.
o Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR)
LDR =

TỔNG DƯ NỢ CHO VAY
TỔNG TIỀN GỬI

Hệ số này nhằm đảm bảo các ngân hàng không cho vay quá mức so với nguồn
vốn huy động nhằm đảm bảo cho các ngân hàng chủ động trong việc thanh toán.
o Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn (SLR)
SLR =


(TỔNG DƯ NỢ CHO VAY TDH – NGUỒN VỐN TDH)
NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG

Hệ số này cho biết mức độ tài trợ cho các khoản vay trung và dài hạn bằng
nguồn vốn ngắn hạn. Hệ số này càng cao cho thấy ngân hàng đang mất cân đối về
cơ cấu kỳ hạn huy động và kỳ hạn cho vay.
o Hệ số giới hạn huy động vốn
HỆ SỐ GIỚI HẠN HUY ĐỘNG VỐN =

TỔNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
VỐN TỰ CÓ

Hệ số này nhằm mục đích giới hạn vốn huy động của ngân hàng để tránh tình
trạng ngân hàng huy động vốn quá nhiều vượt mức bảo vệ của vốn tự có làm cho
ngân hàng mất khả năng chi trả.
Ngoài các hệ số trên, ngân hàng có thể sử dụng kết hợp với các hệ số khác tùy
theo đặc điểm của từng ngân hàng để đánh giá tính thanh khoản. Trong quá trình
đánh giá, các ngân hàng nên so sánh với các hệ số chuẩn, hệ số bình quân ngành, hệ
số của ngân hàng khác có cùng quy mô để đạt được kết quả tốt nhất.


11

2.2.5.3. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
Phương pháp này được tiến hành theo trình tự 2 bước
Bước 1 : chia các khoản tiền gửi và các nguồn khác thành các loại trên cơ sở
ước lượng xác suất rút tiền của khách hàng. Chẳng hạn như chia tiền gửi và các
khoản phi tiền gửi của ngân hàng làm 3 loại như sau : ổn định thấp, ổn định vừa
phải, ổn định cao.

Bước 2 : xác định mức dự trữ thanh khoản cho từng loại trên cơ sở ấn định tỷ lệ
dự trữ thích hợp với trạng thái của chúng.
Riêng đối với các khoản tiền vay thì ngân hàng phải sẵn sàng mọi lúc một khi
khách hàng nộp đơn xin vay và thoả mãn các tiêu chuẩn tín dụng theo yêu cầu của
ngân hàng. Sau khi được chấp thuận, hạn mức cho vay có thể ra khỏi ngân hàng bất
cứ lúc nào khi khách hàng có nhu cầu. Do vậy, tổng nhu cầu thanh khoản chính là
dự trữ thanh khoản tài sản nợ huy động và nhu cầu tiền vay tiềm năng.
2.2.6. Các yếu tố tác động đến rủi ro thanh khoản
2.2.6.1. Các yếu tố bên trong
 Quy mô ngân hàng (SIZE)
Về mặt lý thuyết kinh tế, quy mô ngân hàng có tổng tài sản càng lớn thì sẽ ít gặp
rủi ro thanh khoản hơn. Các ngân hàng lớn có thể được hỗ trợ thanh khoản từ
NHNN hay từ thị trường liên ngân hàng (Vodová, 2013). Đồng thuận cho lập luận
này, Delechat và cộng sự (2012) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng ở các nước Trung Mỹ cũng cho rằng quy mô ngân hàng
càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng ít. Trong nghiên cứu của Fredrick Ogilo và
Leonard Oscar Mugenyah (2015) cũng chứng minh được rằng quy mô ngân hàng có
tác động trái chiều với rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên, có những tranh luận trái chiều, các ngân hàng lớn có lợi thế là có thể
giảm chi phí huy động vốn và điều đó cho phép họ mạnh dạn đầu tư vào các tài sản
nhiều rủi ro hơn chẳng hạn những khoản cho vay (Iannotta và cộng sự, 2007). Như
vậy, các ngân hàng lớn có khả năng đầu tư nhiều hơn vào các khoản vay và từ đó
gia tăng khe hở tài trợ, nghĩa là sẽ có thể xảy ra rủi ro thanh khoản lớn hơn. Trong


12

nghiên cứu của Bunda và Desquilber (2008) cũng chỉ ra rằng quy mô tổng tài sản
của ngân hàng có tác động cùng chiều với rủi ro thanh khoản, nghĩa là ngân hàng có
quy mô tổng tài sản càng lớn thì rủi ro thanh khoản càng lớn.

Tóm lại có thể có mối quan hệ phi tuyến tính giữa quy mô tổng tài sản ngân
hàng và rủi ro thanh khoản.

 Các nguồn tài trợ bên ngoài (EFD)
Đây là một trong những chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào phía nguồn
vốn của ngân hàng (Asphachs và cộng sự, 2005). Khi thiếu hụt thanh khoản, ngân
hàng có thể vay mượn từ thị trường liên ngân hàng để bù đắp nhu cầu thanh khoản.
Tuy nhiên, chiến lược này sẽ gặp rủi ro thanh khoản thị trường rất lớn. Đặc biệt
trong thời kỳ khủng hoảng, ngân hàng có thể phải vay mượn trên thị trường liên
ngân hàng với một mức lãi suất rất cao. Điều này làm tăng thêm chi phí và giảm
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh đó, việc ngân hàng vay mượn để đáp
ứng nhu cầu rút tiền cho người gửi tiền có thể làm gia tăng hệ số nợ trên vốn chủ sở
hữu, và tác động đến cấu trúc vốn tối ưu của ngân hàng (Arif A. and Anees A.N.,
2012). Do đó, các nguồn tài trợ bên ngoài càng cao càng làm gia tăng rủi ro thanh
khoản.

 Vốn tự có (ETA)
Vốn tự có chính là tấm đệm, là phòng tuyến cuối cùng để chống đỡ các rủi ro
khác nhau của ngân hàng (Trương Quang Thông, 2012). Các ngân hàng hay tính
toán tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn để đánh giá mức độ an toàn vốn của các
ngân hàng (hay có thể gọi đó là hệ số an toàn vốn tối thiểu). Tỷ lệ vốn tự có trên
tổng nguồn vốn thường ngược chiều với rủi ro thanh khoản.

 Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản (TLA)
Cho vay là hoạt động kinh doanh chính của hầu hết các ngân hàng thương mại.
Danh mục cho vay thường là tài sản lớn nhất và là nguồn thu chính của ngân hàng.
Do đó, nó cũng là một trong những nguồn rủi ro lớn nhất đến an toàn và sự lành
mạnh của ngân hàng. Bởi vì các khoản cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp,
tăng khối lượng cho vay đồng nghĩa với việc tăng tài sản kém thanh khoản trong



13

danh mục tài sản ngân hàng. Theo Pilbeam (2005), trong thực tế dự trữ thanh khoản
của ngân hàng bị ảnh hưởng nhiều bởi nhu cầu vay vốn và đó là cơ sở của tăng
trưởng tín dụng. Nếu nhu cầu vay vốn thấp, ngân hàng có xu hướng nắm giữ nhiều
tài sản thanh khoản hơn (tài sản ngắn hạn), ngược lại, nếu nhu cầu vay vốn cao thì
ngân hàng giữ ít tài sản thanh khoản bởi vì các khoản cho vay dài hạn thường mang
lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản càng cao thì rủi ro thanh
khoản càng lớn.

 Dự phòng rủi ro tín dụng (LLPTL)
Yếu tố rủi ro tín dụng được đề cập ở rất nhiều các nghiên cứu về tính thanh
khoản của ngân hàng. Nghiên cứu của Bonfirm & Kim (2011) đã đưa ra kết luận:
rủi ro tín dụng có tác động ngược chiều đến khả năng thanh khoản tại ngân hàng,
kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, nếu NHTM gánh chịu rủi ro tín dụng cao, thì khả
năng thanh khoản của ngân hàng bị giảm sút nghiêm trọng. Những ngân hàng có tỷ
lệ nợ xấu cao là những ngân hàng bị sụt giảm uy tín trong lòng công chúng. Hơn thế
nữa, một khi tỷ lệ nợ xấu cao bị công bố, những ngân hàng này sẽ phải tìm mọi
cách để giảm tỷ lệ nợ xấu, tăng trích lập dự phòng rủi ro. Điều này khiến cho khả
năng thanh khoản sụt giảm. Hơn thế nữa, một khi hứng chịu rủi ro tín dụng cao,
đồng nghĩa với việc khả năng thu hồi vốn để thanh toán các khoản tiền gửi khi đến
hạn cũng bị ảnh hưởng, các ngân hàng có thể phải bán bớt các chứng khoán thanh
khoản để có tiền chi trả cho người gửi tiền.

 Thu nhập lãi cận biên (NIM)
Thu nhập lãi cận biên là một trong những thước đo quan trọng để đo lường hiệu
quả tài chính trong một định chế nhận tiền gửi. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của các
ngân hàng được định nghĩa là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi chia cho
tổng tài sản của ngân hàng.

Trong nghiên cứu của Mohamed Aymen Ben Moussa (2015) đã chỉ ra rằng có
mối quan hệ cùng chiều giữa thu nhập lãi cận biên với rủi ro thanh khoản của ngân
hàng. Khi ngân hàng cho vay nhiều do vậy làm tăng thu nhập lãi cận biên nhưng tài


14

sản thanh khoản sẽ giảm xuống làm cho rủi ro thanh khoản tăng. Do vậy, thu nhập
lãi cận biên cao thì rủi ro thanh khoản ngân hàng cao.
2.2.6.2. Các yếu tố bên ngoài

 Tăng trưởng kinh tế
Aspachs và cộng sự (2005) cho rằng ngân hàng sẽ giữ nhiều thanh khoản trong
thời kỳ kinh tế suy thoái, khi mà các cơ hội để cho vay sẽ ít hơn và cho vay sẽ gặp
nhiều rủi ro hơn, ngược lại, trong thời kỳ tăng trưởng kinh tế, ngân hàng thường
giảm dự trữ thanh khoản để có thể cho vay nhiều hơn, trong khi huy động có thể
giảm sút, từ đó làm gia tăng rủi ro thanh khoản. Dinger (2009) cho rằng việc giữ tài
sản thanh khoản có quan hệ ngược chiều với tăng trưởng kinh tế. Do đó, tốc độ tăng
trưởng kinh tế càng cao thì rủi ro thanh khoản càng lớn.

 Tỷ lệ lạm phát
Lạm phát cao và khó đoán trước làm cho các ngân hàng khó tiếp cận được các
nguồn vốn dài hạn với lãi suất cố định, đồng thời các NHTM cũng rất thận trọng
trong việc trả lãi suất cao cho các khoản huy động dài hạn. Do vậy, các khoản tiền
huy động được của các NHTM tại thời điểm này thường mang tính ngắn hạn. Điều
này tạo ra sự lệch pha giữa lượng tiền gửi huy động được mang tính ngắn hạn với
các khoản cho vay hoặc đầu tư mang tính dài hạn của ngân hàng. Mặt khác, do lãi
suất huy động tăng cao, thì lãi suất cho vay cũng cao, điều này đã làm xấu đi về môi
trường đầu tư của ngân hàng, rủi ro đạo đức sẽ xuất hiện. Do đó, khi lạm phát càng
cao thì áp lực thanh khoản mà các ngân hàng phải đối diện càng lớn.

2.2.7. Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của các NHTM
Rủi ro thanh khoản là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng, có liên quan đến sự
sống còn của một ngân hàng. Một ngân hàng hoạt động bình thường là phải đảm
bảo khả năng thanh toán của mình tức là đáp ứng nhu cầu thanh toán trong hiện tại,
tương lai và các nhu cầu thanh toán đột xuất. Một khi rủi ro thanh khoản xuất hiện
thì không những nó ảnh hưởng đến hoạt động của một ngân hàng mà còn ảnh
hưởng đến sự phát triển của kinh tế xã hội.


×