Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.76 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------

LÝ THỊ KIM OANH

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------oo0oo----------

LÝ THỊ KIM OANH

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Chuyên ngành Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60. 31. 12
Người hướng dẫn khoa học: NGND; PGS.;TS. NGÔ HƯỚNG


LỜI CAM ĐOAN
D—E
Tôi tên là: LÝ THỊ KIM OANH
Sinh ngày: 23 tháng 06 năm 1986 – tại TP.HCM
Quê quán: Hóc Môn – TP. HCM
Hiện công tác tại: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – PGD Hóc Môn.
Là học viên cao học khóa 2009 – 2012 của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ
Chí Minh. Mã số học viên: 020111090183
Cam đoan đề tài: “Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn”
Chuyên ngành Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 60.31.12
Người hướng dẫn khoa học: NGND; PGS.; TS. Ngô Hướng
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được công bố toàn bộ
nội dung này bất kỳ ở đâu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 05 năm 2013
Tác giả luận văn

Lý Thị Kim Oanh



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
------- WœX------1. TIẾNG VIỆT
CBNV

- Cán bộ nhân viên

CP

- Chính phủ

NHNN

- Ngân hàng Nhà nước

NHTM

- Ngân hàng Thương mại

NHTW

- Ngân hàng Trung Ương

TCTD

- Tổ chức tín dụng

TMCP

- Thương mại Cổ phần


TP. HCM

- Thành phố Hồ Chí Minh

TTD

- Thư tín dụng

TTKDTM

- Thanh toán không dùng tiền mặt

UNC

- Ủy nhiệm chi

UNT

- Ủy nhiệm thu

2. TIẾNG ANH
ATM
POS
SCB

- Automatic Teller Machine (Máy
rút tiền tự động)
- Point of sale (Điểm bán hàng)
- Saigon Commercial Bank (Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn)


DANH MỤC CÁC BẢNG
------- WœX------STT Bảng

Tên bảng
Cơ cấu dư nợ cho vay của SCB theo thời hạn qua

Trang
41

1

2.1

2

2.2

3

2.3

Kết quả kinh doanh của SCB qua các năm

43

4


2.4

Tình hình thanh toán tại SCB theo số tiền

45

5

2.5

Tình hình thanh toán tại SCB theo số món

46

6

2.6

7

2.7

8

2.8

các năm
Cơ cấu dư nợ cho vay của SCB theo chất lượng
qua các năm


Tình hình vận dụng các thể thức thanh toán của
SCB theo số tiền
Tình hình vận dụng các thể thức thanh toán của
SCB theo số món
Thu nhập hoạt động dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt của SCB qua các năm

42

50
51
57


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
------- WœX-------

STT

Biểu

Tên biểu đồ

đồ

1

2.1

2


2.2

3

2.3

4

2.4

5

2.5

6

2.6

Kết quả kinh doanh của SCB qua các năm 2010,
2011, 2012
Tình hình thanh toán tại SCB theo số tiền qua các
năm 2010, 2011, 2012
Tình hình thanh toán tại SCB theo số món qua các
năm 2010, 2011, 2012

Tình hình vận dụng các thể thức thanh toán theo
số tiền qua các năm 2010, 2011, 2012
Tình hình vận dụng các thể thức thanh toán tại
SCB theo số món qua các năm 2010, 2011, 2012

Thu nhập dịch vụ thanh toán của SCB các năm
2010, 2011, 2012

Trang
44
46
47
50
51
58


DANH MỤC CÁC HÌNH
------- WœX------STT Hình

Tên hình

Trang

Quy trình thanh toán séc trường hợp người phát
1

1.1

hành và người thụ hưởng có tài khoản tại 2 ngân

13

hàng khác nhau, có tham gia bù trừ trên địa bàn
Quy trình thanh toán séc trường hợp người phát

2

1.2

hành và người thụ hưởng có tài khoản tại cùng

14

một ngân hàng
3

1.3

Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chi

15

4

1.4

Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu

17

5

1.5

Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng


18

6

1.6

Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ

22

7

1.7

Quy trình thanh toán liên hàng

25

8

2.1

Quy mô vốn điều lệ của SCB sau hợp nhất

37


MỤC LỤC
--------W‘X--------


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... I
1. Lý do nghiên cứu ........................................................................................................... I
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. III
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... III
4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... III
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................... III
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT ............................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG ................................................................................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của công tác thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường ..................................................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trường ....................................................................................................................................... 2
1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT ......................................................................................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ............................................................. 4


1.2.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt .............................................................. 5

1.3. NHỮNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT..................... 6
1.3.1. Thanh toán bằng Séc ............................................................................................... 6
1.3.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 6
1.3.1.2. Các quy tắc trong thanh toán bằng Séc ....................................................... 6
1.3.1.3. Các đối tượng liên quan đến Séc ................................................................. 8
1.3.1.4. Các loại Séc trong thanh toán ..................................................................... 9
1.3.1.5 Phạm vi sử dụng trong thanh toán ............................................................... 9
1.3.1.6. Thủ tục phát hành và thanh toán Séc ........................................................... 9
1.3.2. Ủy nhiệm chi – chuyển tiền ................................................................................... 14
1.3.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 14
1.3.2.2. Thủ tục lập chứng từ và thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi ............................ 15
1.3.3. Ủy nhiệm thu.......................................................................................................... 16
1.3.3.1. Khái niệm ................................................................................................... 16
1.3.3.2. Luân chuyển chứng từ và thanh toán bằng ủy nhiệm thu trong
trường hợp các chủ thể mở tài khoản tại hai chi nhánh Ngân hàng cùng hoặc
khác hệ thống ......................................................................................................................... 16
1.3.4. Thư tín dụng ........................................................................................................... 17
1.3.4.1. Khái niệm .................................................................................................. 17
1.3.4.2. Thủ tục, luân chuyển chứng từ và thanh toán ........................................... 18
1.3.5. Thẻ thanh toán........................................................................................................ 19
1.3.5.1. Khái niệm .................................................................................................. 19
1.3.5.2. Các loại thẻ thanh toán.............................................................................. 20
1.3.5.3. Những đối tượng liên quan đến phát hành và sử dụng thẻ
thanh toán ............................................................................................................................... 20
1.3.5.4. Qúa trình thanh toán bằng thẻ thanh toán ................................................. 21
1.4. CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG.......................... 23
1.4.1. Thanh toán liên hàng .............................................................................................. 24
1.4.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thành viên ................................................. 25
1.4.2.1. Phạm vi áp dụng......................................................................................... 26



1.4.2.2. Những quy định cụ thể ............................................................................... 26
1.4.2.3. Quy trình và kỹ thuật thanh toán bù trừ ..................................................... 26
1.4.3. Thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước ................................................................... 27
1.4.4. Mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng khác để thanh toán ........................................ 27
1.4.5. Ủy nhiệm thu chi hộ giữa các Ngân hàng .............................................................. 28
1.5. SỰ PHÁT TRIỂN PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ KINH NGHIỆM DÀNH
CHO CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM ................................................................................ 28
1.5.1. Kinh nghiệm của Mỹ trong việc phát hành, sử dụng thẻ thanh toán ..................... 28
1.5.2. Hệ thống thanh toán của Thụy Điển ...................................................................... 30
1.5.2.1. Hệ thống thanh toán tổng tức thời (Thanh toán giá trị cao)........................ 30
1.5.2.2. Hệ thống thanh toán giá trị thấp –Hệ thống Bankgiro (BGC) .................... 30
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam....................................................................... 31
1.5.3.1. Bài học kinh nghiệm từ Mỹ cho việc phát hành và sử dụng thẻ
thanh toán của Ngân hàng ...................................................................................................... 31
1.5.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Việt Nam nhìn từ hệ
thống thanh toán của Thụy Điển ............................................................................................ 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN TỪ NĂM 2010-2012 .................................. 35
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ................... 35
2.1.1. Giới thiệu vài nét về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ............................ 35
2.1.1.1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB)....................................... 35
2.1.1.2. Ngân hàn Thương mại Cổ phần Việt Nam Tín Nghĩa
(TinnghiaBank) ...................................................................................................................... 36
2.1.1.3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đệ Nhất (FCB) ...................................... 36
2.1.1.4. Sự ra đời của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn mới
(hợp nhất) ............................................................................................................................... 36
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần

Sài Gòn từ năm 2010-2012 .................................................................................................... 38
2.1.2.1. Tình hình chung về hoạt động của Ngân hàng sau hợp nhất ..................... 38


2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 39
2.1.2.3. Hoạt động sử dụng vốn .............................................................................. 40
2.1.2.4. Công tác kế toán – thanh toán .................................................................... 42
2.1.2.5. Kết quả tài chính ........................................................................................ 43
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ....................................... 44
2.2.1. Thực trạng chung về công tác thanh toán tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Sài Gòn ..................................................................................................................... 45
2.2.2. Tình hình vận dụng các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn .............................................................................. 49
2.2.2.1. Tình hình sử dụng Séc ................................................................................ 52
2.2.3.2. Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền .............................. 52
2.2.3.3 Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm thu ..................................................... 54
2.2.3.4. Tình hình thanh toán thư tín dụng............................................................... 54
2.2.3.5. Tình hình sử dụng thẻ thanh toán ............................................................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN................................................................................................................................ 56
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................ 56
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại........................................................................................ 59
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................................ 61
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................ 61
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan................................................................................ 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG TMCP

SÀI GÒN ............................................................................................................................... 65
3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG TRONG
THỜI GIAN TỚI ................................................................................................................... 65
3.1.1. Một số chỉ tiêu của kế hoạch kinh doanh năm 2013 .............................................. 65


3.1.2. Định hướng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian
tới ........................................................................................................................................... 67
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN SÀI GÒN.................................................................................................................... 68
3.2.1. Không ngừng hiện đại hóa công nghệ thanh toán ................................................ 68
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt ............................. 68
3.2.3. Đào tạo. nâng cao và hoàn thiện trình độ chuyên môn cũng như đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên ngân hàng................................................................. 68
3.2.4. Thiết kế các sản phẩm trọn gói để cung cấp cho khách hàng ................................ 69
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC. ĐỐI VỚI
CHÍNH PHỦ, CÁC BAN NGÀNH CÓ LIÊN QUAN, VÀ ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN...................................................................... 70
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, đối với Chính phủ và các Ban
ngành có liên quan ................................................................................................................. 70
3.3.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý .................................................................. 71
3.3.1.2. Giám sát, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thanh toán
bằng tiền mặt .......................................................................................................................... 71
3.3.1.3. Hạn mức thanh toán tiền mặt ..................................................................... 71
3.3.1.4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức thanh toán không dùng tiền
mặt trong dân cư .................................................................................................................... 72
3.3.1.5. Kiến nghị về việc cải tiến các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt hiện nay ........................................................................................................... 72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Sài Gòn ..................................... 75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..................................................................................................... 77
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


I

LỜI MỞ ĐẦU
D—E
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Ngân hàng có vai trò là trung gian thanh toán quan trọng trong nền kinh tế.
Bằng các nghiệp vụ thanh toán, Ngân hàng đã thay mặt khách hàng thực hiện thanh
toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Trong đó thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai
trò hết sức quan trọng trong quá trình tuần hoàn và luân chuyển tiền tệ, nó trở thành
xu hướng thanh toán phổ biến, nhằm hạn chế bớt những tổn thất mà thanh toán trực
tiếp bằng tiền mặt có thể gây ra. Với chủ trương đúng đắn của Chính phủ, nỗ lực
của ngành Ngân hàng, sự quan tâm, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và ủng hộ
của xã hội, hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Tỷ lệ tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế Việt
Nam giảm dần qua các năm với tốc độ khá nhanh. Việc thanh toán không dùng tiền
mặt sẽ rút ngắn thời gian cho các chủ thể tham gia, hoạt động sản xuất kinh doanh
sẽ luôn được diễn ra liên tục, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Chính vì ngân hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt trong nền kinh tế, để góp phần giúp nền kinh tế ngày càng phát triển
hơn, hệ thống các Ngân hàng Thương mại không ngừng nâng cao chất lượng dịch
vụ, đặc biệt luôn chủ trọng cải thiện nghiệp vụ thanh toán để phục vụ cho nhu cầu
của khách hàng ngày càng tốt hơn, chất lượng thanh toán nhanh hơn, an toàn hơn.
Và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cũng là một trong những ngân hàng
đang chú trọng mảng dịch vụ ngân hàng bán lẻ này.
Năm 2012 là năm đầy sóng gió của ngành ngân hàng nói chung, khi có quá

nhiều biến động, và áp lực trong bối cảnh kinh tế khó khăn toàn cầu. Những biến
động của ngân hàng đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động, đời sống
doanh nghiệp, người dân và cả nền kinh tế nói chung. Hệ lụy, lây lan từ ngân hàng


II

đến xã hội đã buộc Chính phủ phải đi đến quyết định “Tái cấu trúc ngân hàng”.
Trong đề án “Tái cấu trúc ngân hàng” của Chính phủ có đặt ra yêu cầu cấp bách đối
với các ngân hàng là phải nhanh chóng hợp nhất những ngân hàng nhỏ.
SCB là một Ngân hàng được hợp nhất tự nguyện từ 3 Ngân hàng gồm Ngân
hàng TMCP Sài Gòn (SCB), Ngân hàng TMCP Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng
TMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân
hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012. Đây là bước ngoặc
trong lịch sử phát triển của ba ngân hàng, đánh dấu sự thay đổi về quy mô tổng tài
sản lớn hơn, phát triển vượt bậc về công nghệ, mạng lưới chi nhánh phát triển rộng
khắp cả nước và trình độ chuyên môn vượt bậc. Từ những thế mạnh sẵn có cùng sự
quyết tâm của Hội đồng quản trị, Ban điều hành và toàn thể CBNV, sự hỗ trợ của
Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV), đặc biệt là sự tin
tưởng và ủng hộ của khách hàng, cổ đông. Ngân hàng TMCP Sài Gòn (Ngân hàng
hợp nhất) chắc chắn sẽ phát huy được thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt
động và khả năng quản lý điều hành để nhanh chóng trở thành một trong những tập
đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu Việt Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh
tranh mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước. Qua đó, cung cấp giải pháp tài
chính linh hoạt, chất lượng cao nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của mọi khách hàng
cũng như nâng cao giá trị và quyền lợi cho cổ đông. Vì vậy, để khẳng định vị trí của
mình SCB còn rất nhiều vấn đề phải hoàn thiện hệ thống từ các sản phẩm dịch vụ,
cơ sở hạ tầng, tuyển chọn, đào tạo cán bộ công nhân viên… Trong đó, việc phát
triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt đang là vấn đề đặt ra cấp thiết để
SCB phát triển không chỉ là thương hiệu tin cậy đối với hoạt động kinh tế trong

nước mà cả nước ngoài.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tôi đã chọn đề tài này nhằm góp phần giúp
cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại SCB ngày càng hoàn thiện và
phát triển, góp phần năng cao sức cạnh tranh của SCB cùng các Ngân hàng Thương


III

mại khác, đồng thời góp phần trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn từ năm
2010-2012, đồng thời đề xuất các giải pháp để mở rộng hoạt động thanh toán
không dùng tiền mặt trong thời gian tới.
3. MỤC TIÊU, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu giải quyết 3 vấn đề cơ bản như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận khoa học của các phương thức thanh toán không
dùng tiền mặt.
- Trên cơ sở đó phân tích thực trạng, phát hiện những khó khăn và tồn
tại, nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn từ năm 2010-2012.
- Đưa ra giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn thiện, mở rộng và thúc đẩy
hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp
nghiên cứu thống kê, phương pháp nghiên cứu lý luận, so sánh, đối chiếu, phân

tích – tổng hợp… đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm
sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN


IV

Tên đề tài “Mở rộng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn”.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được kết cấu bởi 3 chương, cụ
thể:
Chương 1: Lý luận chung về phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Chương 2: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Sài Gòn.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn.


1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT

1.1 . SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN VÀ VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1.1. Sự cần thiết khách quan của công tác thanh toán không dùng tiền mặt
trong nền kinh tế thị trường
Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt. Tiền tệ cũng có một quá trình lưu thông

dựa trên cơ sở của lưu thông hàng hóa, do vậy ở bất cứ xã hội nào còn sản xuất và
lưu thông hàng hóa thì còn tồn tại lưu thông tiền tệ như một quy luật khách quan.
Có rất nhiều định nghĩa theo các quan điểm khác nhau của các nhà kinh tế về
tiền, nhưng ta có thể hiểu một cách đơn giản tiền là bất cứ thứ gì được chấp thuận
chúng trong việc thanh toán để lấy hàng hóa, dịch vụ hay trong việc hoàn trả các
món nợ.
Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, tiền tệ đã ra đời và ngày càng
phát triển đạt mức độ tinh xảo và thuận lợi hơn. Bắt đầu từ những hình thức trao đổi
đơn giản: hàng đổi hàng, đến tiền kim loại, vàng bạc và tiền giấy.
Tiền trong lưu thông gồm hai bộ phận tiền mặt và tiền chuyển khoản (tiền
ghi sổ) do vậy công tác thanh toán trong nền kinh tế cũng được thực hiện theo hai
cách thức phù hợp với hai bộ phận tiền tệ này đó là cách thức thanh toán bằng tiền
mặt và cách thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán bằng tiền mặt là quá trình thanh toán tiền hàng hóa trực tiếp
trong đó có một lượng tiền mặt tương ứng với giá trị vật tư hàng hóa được trao đổi,
vận động ngược chiều với sự vận động của vật tư hàng hóa đó. Cách thức tiền tệ


2

này chỉ phù hợp với nền kinh tế khi sản xuất hàng hóa còn ở trình độ thấp, sản phẩm
hàng hóa dịch vụ không nhiều và hoạt động mua bán chỉ diễn ra trong phạm vi hẹp.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển, với khối lượng hàng hóa được trao
đổi lớn phạm vi mua bán rộng thì cách thức thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ các
nhược điểm như: chi phí in ấn, vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm lớn, tốc độ thanh
toán chậm, khả năng đảm bảo an toàn không cao, hơn nữa với một khối lượng tiền
mặt cần thiết trong lưu thông quá lớn dễ gây nên tình trạng lạm phát. Thực tế khách
quan đó đòi hỏi phải có một cách thức thanh toán mới, tiên tiến hơn. Chính vì vậy
thanh toán không dùng tiền mặt đã ra đời và nhanh chóng chiếm ưu thế trong nền
kinh tế.

Thanh toán không dùng tiền mặt chỉ là các nghiệp vụ chi trả tiền hàng, dịch
vụ và các khoản khác trong nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng cách trích tài
khoản trong hệ thống tín dụng hoặc bù trừ công nợ mà không vận dụng đến tiền mặt
thông qua vai trò trung gian của Ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác.
Thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện từ lâu trong lịch sử loài người, tuy
nhiên nó chỉ được phát triển và hoàn thiện trong nền kinh tế thị trường. Ngày nay,
thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng rộng khắp trong lĩnh vực tài chính
đối nội, đối ngoại, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chu chuyển tiền tệ và được coi
là cách thức thanh toán hiệu quả nhất. Sự tồn tại và phát triển của hệ thống này tạo
điều kiện cho doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và các cá nhân mở
tài khoản tiền gửi và thanh toán dịch vụ thông qua việc trích chuyển khoản trong hệ
thống tín dụng.
Như vậy thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh sự vận động của vật tư
hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông, sự phát triển rộng khắp của nó trong nền kinh tế
thị trường hiện đại là một yêu cầu tất yếu của sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế
hàng hóa.
1.1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị trường


3

Thanh toán không dùng tiền mặt đã mang lại hiệu quả kinh tế cao và là một
phần không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế, điều đó đã khẳng định vai trò
đặc biệt quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Vai trò
này được thể hiện trên các khía cạnh như sau:
Thứ nhất: thanh toán không dùng tiền mặt thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ chu chuyển vốn, rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất
và tác động trực tiếp đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nó được coi là khâu đầu tiên
và cũng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất và liên quan đến toàn bộ lĩnh vực lưu
thông hàng hóa, tiền tệ của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Do vậy nếu tổ chức

công tác thanh toán nhanh chóng, an toàn và chuẩn xác sẽ tạo điều kiện rút ngắn
chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và góp phần thúc đẩy phát triển
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Thư hai: thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho ngân hàng huy động được
tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay,
phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Để tham gia công tác thanh toán không dùng
tiền mặt thì cá nhân phải mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, trên mỗi
tài khoản tiền gửi đó có lãi suất thấp, thông thường là lãi suất không kỳ hạn, hơn
nữa việc tiến hành thanh toán chi trả không phải là thường xuyên. Do đó, Ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
để thu lợi nhuận về cho ngân hàng. Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng
tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ ba: trong lĩnh vực lưu thông tiền tệ, thanh toán không dùng tiền mặt góp
phần giảm thấp tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, do đó tiết kiệm được chi phí lưu
thông xã hội. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt còn tạo ra sự chuyển hóa
thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ.
Thứ tư: thanh toán không dùng tiền mặt tạo những điều kiện tiền đề kinh tế
thuận lợi để Ngân hàng kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tác nhân kinh tế với


4

mục đích củng cố kỷ luật thanh toán, đảm bảo nguyên tắc thu chi tài chính và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Thu chi bằng tiền của các tác nhân thể hiện trên tài khoản
tại Ngân hàng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, từ đó để làm căn cứ cho vay hay thu hồi nợ đồng thời qua việc giám sát,
Ngân hàng có thể có những kiến nghị, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp phát triển, cũng thông qua việc giám sát tình hình thu chi qua tài

khoản mà Ngân hàng có thể kiểm soát tình hình chấp hành các chính sách, chế độ
tài chính, các nguyên tắc thanh toán, quản lý, tiền tệ ở các doanh nghiệp.
Như vậy, thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò trực tiếp cũng
như gián tiếp ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công tác
thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho từng thành viên trong
nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy
nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.2 . KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN
MẶT
1.2.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán là một trong các dịch vụ quan trọng của NHTM. Dịch vụ này
không chỉ mang lại thu nhập cho Ngân hàng mà còn giúp Ngân hàng huy động được
nguồn vốn với chi phí thấp – đó là tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng gửi tại
Ngân hàng nhằm sử dụng cho các giao dịch thanh toán, chi trả của mình.
Thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng là dịch vụ trong đó Ngân
hàng sẽ thực hiện việc trích từ tài khoản tiền gửi theo yêu cầu của người có nghĩa vụ
trả tiền hoặc nhu cầu chuyển tiền cho người khác để chuyển vào tài khoản cho
người thụ hưởng nhằm chi trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc đơn giản chỉ là cho
người thân.[3]
Mặc dù các định chế tài chính đều có thể cung cấp dịch vụ thanh toán cho
nền kinh tế nếu được cấp phép nhưng với vai trò làm trung gian thanh toán, hệ


5

thống Ngân hàng là người tổ chức, cung ứng các sản phẩm dịch vụ thanh toán chính
cho khách hàng, do vậy Ngân hàng vừa là người thiết kế các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt vừa là người trực tiếp thực hiện việc chi trả cho khách hàng.
1.2.2. Đặc điểm thanh toán không dùng tiền mặt
Thứ nhất: Sự vận động của tiền tệ độc lập so với sự vận động của vật tư hàng

hóa về cả thời gian và không gian. Đây là đặc điểm nổi bật nhất trong thanh toán
không dùng tiền mặt cần phải được nhận thức một cách đúng đắn.
Khác với thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán không dùng tiền mặt không
phải được tiến hành theo kiểu “giao hàng, nhận tiền” mà là việc giao hàng được tiến
hành ở nơi này, trong thời gian này việc thanh toán có thể được thực hiện ở nơi
khác, trong thời gian khác. Sự tách rời như vậy giữa tiền và hàng là không tránh
khỏi. Điều đó chỉ cho ta một phương án thanh toán – mà ở phương án đó phải chấp
nhận sự tách rời đó, nhưng không để vì sự tách rời đó mà gây ra chậm trễ, gian lận
trong thanh toán, nghĩa là phải hạn chế đến mức thấp nhất mọi rắc rối có thể xảy ra
trong thanh toán. Ngân hàng phải đảm bảo yêu cầu nhanh chóng, thuận tiện và an
toàn trong khi chuyển tiền.
Thứ hai: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền tệ chỉ xuất hiện dưới
hình thức tiền tệ kế toán và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. Đây là
đặc điểm riêng và nổi bật trong thanh toán không dùng tiền mặt. Với đặc điểm này,
mỗi bên tham gia thanh toán nhất định phải mở tài khoản tại ngân hàng và hơn nữa
phải có tiền trong tài khoản đó. Đó chính là điều kiện bắt buộc, nếu không việc
thanh toán sẽ không được tiến hành.
Ngoài ra, do phải mở tài khoản tại Ngân hàng, nên vấn đề kiểm soát của
Ngân hàng trong việc tổ chức thanh toán là hết sức cần thiết. Kiểm soát tính chất
đúng đắn của nội dùng thanh toán, kiểm soát tính hợp pháp của chứng từ…
Thứ ba: Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò của ngân hàng là rất
lớn, vai trò của người tổ chức và thực hiện các khoản thanh toán.


6

Ngân hàng được xem như người thứ ba không thể thiếu trong thanh toán
không dùng tiền mặt, bởi vì chỉ có Ngân hàng - người quản lý tài khoản của các đơn
vị mới được phép trích tiền từ tài khoản của chủ tài khoản để chuyển đi khi chủ tài
khoản yêu cầu, đây được coi như là một nghiệp vụ đặc biệt của ngân hàng.

1.3. NHỮNG PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.3.1. Thanh toán bằng Séc
1.3.1.1. Khái niệm
Séc là một thể thức thanh toán không thể thiếu được trong thanh toán không
dùng tiền mặt hiện nay. Mặc dù đã ra đời rất sớm và ngày càng có nhiều công cụ
thanh toán hiện đại, song thanh toán bằng séc vẫn giữ vai trò quan trọng trong các
thể thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Theo Nghị định số 30/CP: Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản, được lập
trên mẫu do Ngân hàng Nhà nước quy định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số
tiền từ tài khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc
hoặc trả cho người cầm séc.
Như vậy, séc là một chi phiếu, lập trên mẫu in sẵn do chủ tài khoản phát
hành giao trực tiếp cho người bán để thanh toán tiền vật tư, hàng hóa, chi phí, dịch
vụ,…
1.3.1.2. Các quy tắc trong thanh toán bằng séc
Tất cả các tờ séc đều do Ngân hàng Nhà nước thiết kế mẫu thống nhất được
in và ghi bằng tiếng Việt Nam (séc phục vụ người nước ngoài có thể in thêm tiếng
Anh dưới tiếng Việt Nam với cỡ chữ nhỏ hơn). Các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước đăng ký mẫu séc với Ngân hàng Nhà nước và chỉ được in séc tại nhà in Ngân
hàng.
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước…bán séc trắng cho khách hàng sử dụng, theo
đúng mẫu séc đã dược duyệt và chỉ bán séc cho khách hàng nào có mở tài khoản tại
đơn vị mình.


7

Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc được chủ tài khoản ủy quyền. Chỉ
được phát hành séc trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi hoặc bảo chi, nếu vi
phạm sẽ bị phát tiền bị đình chỉ sử dụng séc hoặc bị truy tố trước pháp luật.

Séc phải được viết bằng một thứ mực khó tẩy xóa, không dùng bút chì,
không dùng mực đỏ. Các yếu tố trong tờ séc phải ghi đầy đủ, rõ ràng. Không sửa
chữa tẩy xóa trên tờ séc, các tờ séc viết hỏng cần gạch chéo, để nguyên không xé rời
khỏi cuốn séc.
Khi phát hành séc phải ghi số tiền bằng số và bằng chữ khớp nhau, địa điểm
và ngày tháng ký phát hành séc phải ghi bằng chữ - năm phát hành ghi bằng số. Chữ
cái đầu tiên của số tiền bằng chữ phải viết hoa và sát đầu dòng của dòng đầu tiên,
không viết cách dòng, cách quãng.
Một tờ séc hợp lệ là một tờ séc ghi đầy đủ các yếu tố và nội dung quy định,
có đủ chữ ký và con dấu (nếu có).
Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 30 ngày kể từ ngày ký phát hành
cho đến khi tờ séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc đơn vị thu hộ. Thời hạn này
gồm cả ngày lễ và ngày chủ nhật. Nếu ngày kết thúc thời hạn rơi vào ngày lễ, ngày
nghỉ thì ngày thanh toán sẽ rơi vào ngày làm việc kế tiếp.
Người phát hành séc và người thụ hưởng phải thông báo ngay cho các bên
liên quan khi bị mất séc. Việc thông báo phải thực hiện bằng văn bản mới có giá trị
pháp lý. Căn cứ vào thông báo mất séc, các đơn vị thanh toán cần ra lệnh đình chỉ
thanh toán đối với tờ séc được thông báo và phải chịu phí bồi thường nếu tờ séc bị
lợi dụng lấy tiền sau khi nhận được thông báo. Trường hợp người phát hành hoặc
người thụ hưởng không kịp thời thông báo sau khi tờ séc bị lợi dụng thì họ phải
chịu trách nhiệm về các thiệt hại do mất séc. Nếu thông báo mất séc không đảm bảo
tính trung thực thì người thông báo sẽ bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm trước pháp luật.


8

Trường hợp có nhiều tờ séc được phát hành bởi một chủ tài khoản được nộp
cùng một thời điểm thì đơn vị thanh toán xác định thứ tự thanh toán theo số séc phát
hành từ nhỏ đến lớn.

1.3.1.3. Các đối tượng có liên quan đến séc
- Chủ tài khoản: là người đứng tên mở tài khoản và là sở hữu hoặc đại diện
chủ sở hữu số tiền trên tài khoản đó. Chủ tài khoản có thể đại diện một pháp nhân
hoặc một thể nhân.
- Người phát hành séc: là người ký phát hành séc để thanh toán cho người
hưởng séc. Người phát hành séc có thể là chủ tài khoản hoặc được chủ tài khoản ủy
quyền.
- Người thụ hưởng séc: là người sở hữu số tiền ghi trên séc. Người thụ hưởng
séc được ghi rõ họ tên trên tờ séc (Nếu là séc ký danh) hoặc là người cầm séc (Nếu
là séc vô danh).
- Người chuyển nhượng séc: là người chuyển nhượng quyền thụ hưởng séc
của mình cho người khác theo luật định.
- Đơn vị thu hộ: là đơn vị được phép làm dịch vụ thanh toán tiến hành nhận
các tờ séc do người thụ hưởng nộp vào để thu hộ tiền cho người thụ hưởng.
- Đơn vị thanh toán: là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi của chủ tài khoản, được
phép làm dịch vụ thanh toán. Thực hiện việc trích tiền từ tài khoản tiền gửi của chủ
tài khoản để thanh toán cho người thụ hưởng séc khi tờ séc được chuyển nhượng
đến.
- Người phát hành và người thụ hưởng đều có trách nhiệm đối với séc. Trách
nhiệm này gồm: trách nhiệm thanh toán, liên đới giải quyết các khiếu nại hoặc khởi
kiện khi séc bị từ chối thanh toán.
- Người thụ hưởng séc được quyền khiếu nại những người có trách nhiệm để
đòi thanh toán số tiền của tờ séc. Trường hợp không giải quyết được khiếu nại, thì


9

người thụ hưởng có quyền khởi kiện những người có trách nhiệm trước tòa án để
giải quyết theo pháp luật.
1.3.1.4. Các loại séc trong thanh toán

¾ Căn cứ tính chất chuyển nhượng séc chia làm 2 loại:
- Séc ký danh: là séc ghi rõ họ tên, địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ
hưởng séc. Loại séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu
chuyển nhượng. Việc chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên, địa chỉ cá nhân hoặc địa
chỉ pháp nhân được chuyển nhượng vào mặt sau của tờ séc.
- Séc vô danh: là loại séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng
séc. Trên tờ séc sẽ ghi: “Yêu cầu trả lại cho người cầm séc”. Loại séc này được
chuyển nhượng tự do tức là bằng cách trao tay.
¾ Căn cứ tính chất sử dụng séc chia làm 2 loại:
- Séc chuyển khoản: đây là loại séc chỉ được dùng để thanh toán theo lối
chuyển khoản bằng cách ghi có vào các tài khoản liên quan. Séc chuyển khoản được
gạch 2 đường song song chéo góc phía trên bên trái tờ séc, hoặc được đóng dấu có
chữ: CHUYỂN KHOẢN” ở mặt trước tờ séc.
- Séc tiền mặt: đây là loại séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại
đơn vị thanh toán.
1.3.1.5. Phạm vi sử dụng trong thanh toán
- Sử dụng giữa khách hàng mở tài khoản tiền gửi trong cùng một đơn vị
thanh toán, hoặc khác đơn vị thanh toán này nhưng thuộc cùng một hệ thống ngân
hàng, tổ chức tín dụng.
- Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các
đơn vị thanh toán khác hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng và có tham gia thanh
toán của Ngân hàng Nhà nước.
1.3.1.6. Thủ tục phát hành và thanh toán séc


×