Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TÁI THỊ NGỌC THẢO

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN
THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TÁI THỊ NGỌC THẢO

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
CỦA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01



Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS. HẠ THỊ THIỀU DAO

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện. Đối với Việt Nam, việc nghiên cứu và
thảo luận về chính sách tỷ giá trong thời gian qua là một vấn đề nhạy cảm, không
những vì chính bản thân tầm quan trọng của nó mà còn vì ảnh hưởng của nó đến
cán cân thương mại cũng như nền kinh tế của VN. Trong luận văn, tác giả sẽ thực
hiện phân tích và đo lường tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến cán
cân thương mại, trong đó biến số quan trọng cần xem xét là chỉ số tỷ giá hối đoái
thực đa phương.
Trên cơ sở tiếp cận về mặt lý thuyết và thực nghiệm, kết hợp với hệ thống
hóa các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan, tác giả đã tiến hành
ước lượng mô hình nghiên cứu và sử dụng mô hình VAR trong phân tích. Luận văn
nghiên cứu chỉ số tỷ giá hối đoái thực đa phương của Việt Nam với 8 đối tác thương
mại lớn là Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Đức, Úc
trong giai đoạn 2005 -2013. Trong thời gian gần đây, các tổ chức tài chính quốc tế
khi công bố số liệu thường chọn năm gốc là năm 2005, nên dữ liệu nghiên cứu
trong luận văn sẽ được thu thập theo quý từ năm 2005 đến năm 2013 và sử dụng mô
hình VAR để ước lượng và được xử lý bằng phần mềm thống kê Eviews 6.0.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ngoài tỷ giá hối đoái tác động đến CCTM còn
có GDP của các đối tác với mức độ giải thích là 79%. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái
và GDP có tác động ngược chiều với CCTM. Điều này cho thấy việc phá giá mạnh
đồng nội tệ ở VN ngay lập tức không phải là giải pháp chủ yếu giúp tăng xuất khẩu

mà cần phải kết hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác để giúp cải thiện CCTM.
Vì vậy, trong thời gian tới, biện pháp phá giá như đã được sử dụng trong thời
gian trước đó sẽ không phải là biện pháp chủ yếu giúp CCTM bền vững.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một
trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả
nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn
nguồn đầy đủ trong luận văn.


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi chân thành gửi lời cám ơn tới:
Quý thầy cô Trường Đại học Ngân Hàng TP.Hồ Chí Minh đã hết lòng truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt những năm học tại trường, đặc biệt là
PGS.TS Hạ Thị Thiều Dao, giảng viên hướng dẫn đã tận tình hướng dẫn tôi thực
hiện đề tài.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè lớp CH14C1 của
Trường Đại học Ngân hàng TP.Hồ Chí Minh đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện luận văn; cám ơn chị Hoàng Oanh, chị Ngọc Xuyến, anh Đức Lộc
đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp
của quý thầy cô, bạn bè, các anh chị, tham khảo nhiều tài liệu và hết sức cố gắng để
hoàn thiện luận văn, song không thể tránh khỏi sai sót. Rất mong nhận được những

thông tin đóng góp, phản hồi từ quý thầy cô và bạn đọc.
Tp.Hồ Chí Minh, Ngày

Tháng

Học Viên

Tái Thị Ngọc Thảo

Năm


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN .......................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... xi
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... xi
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài................................................................................ xii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... xii
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................................. xiii
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. xiii
6. Kết cấu của đề tài .............................................................................................xiv
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ CÁN

CÂN THƯƠNG MẠI ..............................................................................................1
1.1 Tỷ giá hối đoái...................................................................................................1
1.1.1 Khái niệm ...................................................................................................1
1.1.2 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ..........................................................................2
1.1.3 Tỷ giá hối đoái thực ....................................................................................4
1.2 Cán cân thương mại ...........................................................................................7
1.2.1 Khái niệm và các trạng thái của cán cân thương mại ...................................7
1.2.2 Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại ...............................................8


v

1.2.2.1 Tác động của tỷ giá hối đoái ............................................................... 9
1.2.2.2 Tác động của GDP trong nước ........................................................... 9
1.2.2.3 Tác động của GDP nước đối tác ......................................................... 9
1.2.2.4 Tác động của các yếu tố khác ........................................................... 10
1.3 Tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại..................................................... 10
1.3.1 Điều kiện Marshall – Lerner ......................................................................11
1.3.2 Hiệu ứng phá giá lên cán cân thương mại và đường cong J ....................... 11
1.4 Các nghiên cứu trước về tỷ giá và cán cân thương mại ....................................14
1.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................14
1.4.2 Các nghiên cứu trong nước .....................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2000 ĐẾN 2013 .................... 20
2.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam giai đoạn năm 2005-2013 ............................... 20
2.2 Diễn biến tỷ giá hối đoái của Việt Nam từ năm 2005 - 2013 ........................... 21
2.3 Thực trạng cán cân thương mại của Việt Nam từ năm 2005 - 2013 .................. 27
2.3.1 Diễn biến cán cân thương mại Việt Nam ................................................... 27
2.3.2. Xuất nhập khẩu theo các khu vực kinh tế ................................................. 30
2.3.3 Xuất nhập khẩu theo các nhóm hàng và mặt hàng chủ yếu ........................ 32

2.3.4 Xuất khẩu theo các khu vực thị trường ...................................................... 36
2.3.5 Đánh giá cán cân thương mại Việt Nam .................................................... 38
2.3.5.1 Những thành tựu đạt được ............................................................... 38
2.3.5.2 Những hạn chế .................................................................................. 38
2.4. Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thương mại .................................39
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 43


vi

3.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất: ........................................................................... 43
3.2 Lý thuyết mô hình tự hồi quy vector (VAR – Vector Autoregression) ............. 45
3.2.1 Khái niệm mô hình VAR:.......................................................................... 45
3.2.2 Ước lượng mô hình VAR .......................................................................... 46
3.2.2.1 Kiểm định tính dừng......................................................................... 47
3.2.2.2 Lựa chọn độ dài của trễ .................................................................... 47
3.2.2.3 Kiểm định độ ổn định của mô hình .................................................. 48
3.2.2.4 Hàm phản ứng và phân rã phương sai ............................................ 48
3.3 Thu thập dữ liệu............................................................................................... 49
3.3.1 Chọn chuỗi dữ liệu thời gian nghiên cứu và năm gốc phù hợp................... 50
3.3.2 Thu thập dữ liệu xuất nhập khẩu của Việt Nam và chọn đối tác................. 51
3.3.3 Thu thập dữ liệu GDP, CPI của Việt Nam và đối tác: ................................ 53
3.3.4 Thu thập tỷ giá danh nghĩa cuối kỳ của VND với các đồng tiền của các đối
tác ...................................................................................................................... 54
3.3.5 Tính REER................................................................................................ 54
3.3.5.1 Tính tỷ trọng xuất nhập khẩu, NER, điều chỉnh chỉ số CPI về kỳ gốc và
tính chỉ số RER .............................................................................................. 54
3.3.5.2 Tính tỷ giá hiệu lực thực đa phương REER ......................................... 55
3.3.6 Tính GDP trung bình có trọng số của các đối tác đã chọn.......................... 55
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC

NGHIỆM TẠI VIỆT NAM ................................................................................... 56
4.1 Thống kê dữ liệu: ............................................................................................. 56
4.2 Kiểm định tính dừng của chuỗi dữ liệu ............................................................ 56
4.3. Chọn độ trễ cho mô hình VAR: ......................................................................58
4.4. Mô hình VAR .................................................................................................59


vii

4.5. Kiểm định tính ổn định của mô hình : (AR Root)............................................ 61
4.6 Hàm phản ứng xung impulse và phân rã phương sai : ......................................61
4.6.1 Hàm phản ứng xung impulse .....................................................................61
4.6.2. Phân rã phương sai : ................................................................................. 64
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 66
5.1 Các kết luận chính ........................................................................................... 66
5.2 Một số các kiến nghị chính sách cải thiện cán cân thương mại ......................... 67
5.2.1 Giải pháp về tỷ giá và điều hành tỷ giá ...................................................... 67
5.2.2 Giải pháp về luồng vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt Nam ................... 68
5.2.3 Giải pháp về hạn chế nhập khẩu ............................................................... 69
5.3 Giới hạn nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 71
Phụ lục 1: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam với các đối tác .................................... 74
Phụ lục 2: Giá trị nhập khẩu của Việt Nam với các đối tác ................................... 77
Phụ lục 3: Chỉ số CPI của Việt Nam và các đối tác .............................................. 80
Phụ lục 4: TGHĐ danh nghĩa cuối kỳ của VND so với các đồng tiền đối tác ....... 83
Phụ lục 5: Chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương (NER) ......................... 86
Phụ lục 6: Tỷ trọng xuất nhập khẩu ...................................................................... 89
Phụ lục 7: Chỉ số CPI của Việt Nam và các đối tác (Năm 2005 = 100) ................. 91
Phụ lục 8: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương (NEER) .................................... 95
Phụ lục 9: Tỷ giá hối đoái thực song phương ........................................................ 98

Phụ lục 10: Tỷ giá hối đoái thực đa phương (REER) .......................................... 101
Phụ lục 11: GDP thực của Việt Nam và các đối tác ............................................ 102
Phụ lục 12: GDP trung bình có trọng số của các đối tác...................................... 105
Phụ lục 13: REER, GDPW, GDPVN, CCTM ......................................................... 108
Phụ lục 14: Mô hình VAR với độ trễ = 1 ............................................................ 111
Phụ lục 15: Mô hình VAR với độ trễ = 4 ............................................................ 113


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

ADB

Ngân hàng Phát triển châu Á

BQLNH

Bình quân liên ngân hàng

CCTM

Cán cân thương mại

CPI

Chỉ số tiêu dùng


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NEER

Tỷ giá danh nghĩa đa phương

NER

Tỷ giá danh nghĩa song phương

RER

Tỷ giá thực song phương

REER

Tỷ giá thực đa phương

TCTK


Tổng cục Thống kê

TGHĐ

Tỷ giá hối đoái

VN

Việt Nam

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế


ix

DANH MỤC BẢNG
STT
1

Tên bảng

Trang

Biên độ dao động của tỷ giá hối đoái VN từ năm 2005 -

25


Số bảng
2.1

2013
2

2.2

Tổng hợp kết quả xuất nhập khẩu và tình hình cán cân

28

thương mại của Việt Nam từ năm 2005-2013
3

2.3

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam theo các

31

khu vực kinh tế thời kỳ 2005-2010
4

2.4

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 2005

33


– 2013
5

2.5

Cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu

35

hàng hóa của Việt Nam thời kỳ 2005 -2013
6

2.6

Cơ cấu thị trường xuất khẩu, thị trường nhập khẩu của

37

Việt Nam thời kỳ 2005-2013
7

3.1

Tỷ lệ % XNK của các đối tác so với tổng kim ngạch

51

XNK của Việt Nam
8


4.1

Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Unit Root Test) cho

57

các chuỗi dữ liệu trong nghiên cứu
9

4.2

Chọn độ trễ cho mô hình

58

10

4.3

Kết quả mô hình VAR

59

11

4.4

Phân rã phương sai Cholesky

64



x

DANH MỤC HÌNH
STT

Số hình

Tên hình

Trang

1

1.1

Hiệu ứng đường cong J

13

2

2.1

Tăng trưởng kinh tế và lạm phát giai đoạn năm 2001 –

21

2013

3

2.2

Diễn biến tỷ giá BQLNH và tỷ giá NHTM từ quý

22

1/2005 đến quý 4/2013
4

2.3

NEER và REER của Việt Nam quý 1/2005 đến quý

24

4/2013
5

2.4

6

2.5

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu và CCTM thời kỳ 2005
-2013
Tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu theo các khu vực


29
30

kinh tế
7

2.6

Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thay đổi năm

34

2012 và năm 2013
8

2.7

Chỉ số REER, NEER và Cán cân thương mại Việt Nam

40

thời kỳ 2005-2013
9

3.1

Đồ thị hàm phản ứng

49


10

4.1

Kiểm định tính ổn định của mô hình

61

11

4.2

Hàm phản ứng IRF

62


xi

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự biến động của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất nhập
khẩu của một quốc gia. Như chúng ta đã biết, mỗi nước sẽ có một đồng tiền riêng,
và khi các nước giao dịch thương mại với nhau, để thuận lợi trong giao dịch họ sẽ
sử dụng một ngoại tệ mạnh để trao đổi. Điều này cho thấy tỷ giá tăng hay giảm sẽ
ảnh hưởng đến tình trạng xuất nhập khẩu của một quốc gia. Mặt khác, cán cân
thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia
trong một khoảng thời gian nhất định cũng như mức chênh lệch giữa chúng. Điều
này cho thấy tỷ giá và cán cân thương mại có mối liện hệ với nhau.
Hoạt động xuất nhập khẩu của Việt nam ngày càng có sự biến chuyển khá rõ

rệt sau khi Việt nam gia nhập WTO, điển hình năm 2012 và 2013, CCTM của Việt
Nam thặng dư, sự cải thiện này một phần do tỷ giá tăng mạnh, chính sách hỗ trợ
xuất khẩu cho các doanh nghiệp, một số chính sách quản lý ngoại hối,… Cũng
chính vì thế, có một số các ý kiến cho rằng trong thời gian sắp tới cần đẩy tỷ giá lên
cao nữa (tức là phá giá đồng nội tệ mạnh hơn nữa) để thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện
CCTM. Tuy nhiên, chính sách phá giá chưa hẳn là một điều tốt cho nền kinh tế, nếu
phá giá càng mạnh có thể sẽ làm đồng nội tệ mất giá trầm trọng, giảm lòng tin của
dân chúng, các doanh nghiệp khó có thể tiếp cận nguồn vốn vay nước ngoài, và
cũng có thể tác động trực tiếp đến lạm phát, làm ảnh hưởng đến tổng cầu và chỉ số
giá của quốc gia.
Theo thống kê của Quỹ Tiền Tệ Quốc tế (IMF) và Tổng cục Thống kê, tỷ giá
danh nghĩa của Việt Nam liên tục lên giá từ 2005-2013, VND liên tục mất giá so
với USD. Đồng thời, chỉ số lạm phát của Việt Nam cũng cao hơn so với Mỹ. Và cán
cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2011 bị thâm hụt trầm trọng
(đặc biệt vào năm 2008). Như vậy, tỷ giá và CCTM có mối quan hệ gì? Tỷ giá hối
đoái tác động đến CCTM như thế nào?


xii

Xuất phát từ những lý do trên, tôi xin chọn đề tài “Mối quan hệ giữa tỷ giá
và cán cân thương mại ở Việt Nam”. Trên cơ sở đó, đề tài sẽ nghiên cứu sâu về mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực đa phương và cán cân thương mại, và đề xuất các
giải pháp cải thiện cán cân thương mại trong điều kiện ở Việt nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái
thực đa phương và cán cân thương mại của Việt Nam từ quý 1 năm 2005 đến quý 4
năm 2013. Ngoài ra, tác giả cũng nghiên cứu tác động của các biến số kinh tế vĩ mô
khác đối với CCTM của Việt Nam. Và sử dụng mô hình VAR để phân tích mối
quan hệ và tác động của tỷ giá hối đoái thực đa phương cũng như các biến số kinh

tế vĩ mô khác đến cán cân thương mại của Việt Nam. Từ đó, tác giả sẽ đánh giá kết
quả mô hình và đưa ra một số chính sách cải thiện cán cân thương mại nhằm đảm
bảo khả năng cạnh tranh trong mậu dịch quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tỷ giá VND so với đồng tiền các đối
tác thương mại lớn với VN; chỉ số CPI, GDP của Việt nam và các đối tác; giá trị
xuất nhập khẩu theo giá thực tế của Việt nam với các đối tác.
-

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu bao gồm:
-

Các đối tác thương mại lớn sẽ được chọn tham gia trong rỗ tiền tệ là

các đối tác có mối quan hệ ngoại thương lâu năm và có tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu lớn nhất trong các đối tác với Việt nam, và trong rổ tiền tệ
này sẽ bao gồm 8 đối tác tham gia: Trung Quốc, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan, Singapore, Đức, Australia.
-

Nghiên cứu sẽ thu thập các dữ liệu theo quý từ năm 2005 đến hết năm

2013. Dữ liệu thu thập bao gồm: tỷ giá danh nghĩa cuối kỳ của VND với



xiii

các đối tác, giá trị xuất nhập khẩu với các đối tác, chỉ số CPI, GDP của Việt
nam với các đối tác. Năm 2005 được chọn là năm gốc vì trong trong năm
2005 biến động của tỷ giá tương đối ít (tỷ giá USD/VND biến động trong
khoảng 300 đồng), tỷ lệ lạm phát ở mức 1 con số, tình hình nền kinh tế
cũng ít biến động. Năm 2005 cũng là năm không quá xa với hiện tại, việc
thu thập số liệu ít khó khăn hơn do thời gian gần hơn.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Chính sách tỷ giá là một trong những vấn đề trọng tâm mà các nhà hoạch
định quan tâm để xác định một tỷ giá phù hợp nhằm đảm bảo khả năng cạnh tranh
hàng hóa Việt nam trên thị trường nước ngoài. Hiện tại, tỷ giá đang biến động mạnh
trong những thời gian qua, tỷ giá tăng cao đẩy xuất khẩu cũng tăng theo. Tuy nhiên,
việc phá giá này có đưa nền kinh tế tăng trưởng hay không, trong khi Việt Nam phải
nhập khẩu nhiều mặt hàng để có thể xuất khẩu. Do đó, cần phải đánh giá thận trọng
tác động của tỷ giá đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như sự ảnh hưởng của
nó đến cán cân thương mại trong điều kiện kinh tế ở Việt Nam, từ đó đưa ra một số
chính sách cải thiện cán cân thương mại.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện bằng các phương pháp sau:
-

Nghiên cứu định tính từ lý thuyết và các nghiên cứu trước để đưa ra

mô hình đánh giá tác động của tỷ giá hối đoái (tỷ giá mà tác giả chọn nghiên
cứu – tỷ giá hiệu lực thực đa phương (REER)) lên cán cân thương mại.
-

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh, sử dụng các


bảng biểu, đồ thị để phân tích, khái quát và làm rõ vấn đề nghiên cứu.
-

Ngoài ra, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định tính

dừng dữ liệu, kiểm định mô hình hồi quy theo mô hình VAR, và dựa trên kết
quả của mô hình tác giả sẽ đề ra một số các chính sách cải thiện cán cân
thương mại.


xiv

6. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu bao gồm 5 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại.
Chương 2: Thực trạng về sự biến động của tỷ giá hối đoái và cán cân thương
mại của Việt Nam trong giai đoạn 2005-2013
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại Việt
Nam
Chương 5: Kết luận và kiến nghị


1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI
Giới thiệu
Ngày nay, giao dịch thương mại quốc tế diễn ra giữa các quốc gia ngày càng

phát triển, cho thấy tỷ giá hối đoái chiếm một vị trí không nhỏ trong hoạt động
ngoại thương, và sự biến động của tỷ giá cũng có tác động không nhỏ đến sự cạnh
tranh hàng hóa ngoại thương và một số các biến số khác của một quốc gia. Và để có
nền tảng kiến thức giải thích cho mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại, tác
giả sẽ trình bày những nội dung cơ bản trong chương 1, về các lý thuyết có liên
quan để làm cơ sở nền tảng cho nghiên cứu này: khái niệm về tỷ giá hối đoái, khái
niệm về cán cân thương mại, mối quan hệ giữa cán cân thương mại với các yếu tố
tác động lên nó. Nhiều thuật ngữ, khái niệm và mô hình ở chương này sẽ được sử
dụng cho các chương khác.
1.1 Tỷ giá hối đoái
1.1.1 Khái niệm
Có nhiều cách để định nghĩa tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua đồng tiền
khác; (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh về giá trị, hay còn gọi là so sánh về sức
mua giữa các ngoại tệ; (Lý Hoàng Ánh và Lê Thị Mận, 2012)
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước ngoài
tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam. (Luật NHNN VN, 2010)
Tuy có nhiều cách phát biểu khác nhau, nhưng nhìn chung vẫn hiểu tỷ giá
hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia này được biểu diễn thông
qua một đơn vị tiền tệ của một số quốc gia khác. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái còn
phản ảnh mối quan hệ cung cầu ngoại tệ.


2

Tỷ giá hối đoái có hai phương pháp yết giá:
- Thứ nhất, yết giá trực tiếp: Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng
số đơn vị nội tệ. (Nguyễn Văn Tiến , 2013)
- Thứ hai, yết giá gián tiếp: Tỷ giá là giá của một đơn vị nội tệ tính bằng số

đơn vị ngoại tệ. (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Hầu hết các quốc gia đều dùng phương pháp yết giá trực tiếp, trong đó có
Việt Nam. Do đó, tỷ giá trong luận văn này được trình bày theo phương pháp yết
giá trực tiếp.
1.1.2 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá giao dịch được sử dụng hàng ngày trên
thị trường ngoại hối, là giá của một đồng tiền được biểu hiện thông qua một đồng
tiền khác nhưng chưa đề cập đến yếu tố lạm phát.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được chia ra làm hai loại:


Tỷ giá danh nghĩa song phương (NER – Norminal Bilateral

Exchange Rate): Là giá của một đơn vị ngoại tệ được biểu thị thông qua số
đơn vị nội tệ mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ
giữa chúng. (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương được tính bằng cách lấy tỷ giá của
từng thời kỳ so với tỷ giá của kỳ cơ sở, cụ thể:

Trong đó:
e0t: Là chỉ số tỷ giá hối đoái danh nghĩa song phương tại kỳ thứ t so với kỳ
gốc
Et: Là tỷ giá danh nghĩa song phương tại kỳ thứ t
E0: Là tỷ giá danh nghĩa song phương ở kỳ gốc


3




Tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER- Norminal Effective

Exchange Rate, còn được gọi là tỷ giá danh nghĩa trung bình hay tỷ giá đa
biên): là chỉ số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn
lại. Điều này có nghĩa là, chọn một rổ tiền tệ đặc trưng, rồi tính tỷ giá trung
bình của tỷ giá danh nghĩa của các đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với
một tỷ trọng tương ứng. (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Về thực chất, NEER không phải là một tỷ giá mà là một chỉ số. Trong thực
tế, NEER được tính theo công thức như sau:

Trong đó:
NEER: Là tỷ giá danh nghĩa đa phương của các đồng tiền được chọn
ej: Là chỉ số tỷ giá danh nghĩa song phương của nội tệ với đồng tiền thứ j
trong rổ tiền tệ
wj: Là tỷ trọng của đồng tiền thứ j, tỷ trọng ngoại tệ được tính dựa trên cơ sở
tỷ trọng thương mại đối với các đối tác j
i: Kỳ tính toán
j: Số thứ tự của các tỷ giá song phương
n: Số lượng tiền tệ trong rổ tiền tệ
Sự biến động của tỷ giá hối đoái danh nghĩa không thể làm căn cứ để xác
định tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu, vì nó chưa đề cập đến tương
quan sức mua của các đồng tiền cũng như lạm phát giữa hai nước với nhau. Vì thế,
việc tăng hay giảm tỷ giá không nhất thiết phải đồng nghĩa với sự tăng hay giảm
sức cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia này đối với quốc gia còn lại. Do đó,
để khắc phục hạn chế này và để quan sát được tác động của tỷ giá lên khối lượng
xuất nhập khẩu, ta sử dụng khái niệm tỷ giá hối đoái thực.


4


1.1.3 Tỷ giá hối đoái thực
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan
giữa giá cả trong nước và ngoài nước, tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh
thương mại quốc tế của nước đó.
Tỷ giá hối đoái thực được chia ra làm hai loại:


Tỷ giá thực song phương (RER- Real Bilateral Exchange

Rate): bằng tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa
trong nước với nước ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua
giữa nội tệ và ngoại tệ (Nguyễn Văn Tiến, 2013). Đồng tiền giảm giá thực có
tác dụng làm tăng sức cạnh tranh thương mại quốc tế của quốc gia này.
Ngược lại, đồng tiền lên giá thực có tác dụng làm xói mòn sức cạnh tranh
thương mại quốc tế của quốc gia này. Và tỷ giá thực không đổi có tác dụng
duy trì cố định sức cạnh tranh thương mại quốc tế.
-

Tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh: (Nguyễn Văn Tiến,

2013)
Tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh được xác định theo công thức:

Trong đó:
er: Là tỷ giá thực song phương (dạng chỉ số)
E : Là tỷ giá danh nghĩa (số đơn vị nội tệ trên ngoại tệ)
P*: Là mức giá cả ở nước ngoài bằng ngoại tệ (USD)
P: Là mức giá cả trong nước bằng nội tệ (VND)
Tỷ giá hối đoái thực song phương thực chất không phải là tỷ giá đích thực
mà chỉ là dạng chỉ số. Do tử số của công thức trên biểu diễn giá hàng hóa nước

ngoài quy thành nội tệ (VND), nên về bản chất tỷ giá thực thể hiện sự so sánh giá
hàng hóa ở trong nước và ở nước ngoài khi cả hai đều tính bằng nội tệ. Điều này


5

cho thấy, tỷ giá thực song phương ở trạng thái tĩnh chỉ quan sát được tại một thời
điểm. Hơn nữa, công thức trên chỉ tồn tại và có ý nghĩa về mặt lý thuyết, bởi vì hiện
nay các quốc gia không tính toán và công bố mức giá của một rổ hàng hóa nào, mà
thay vào đó, họ công bố chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Do đó, để khắc phục nhược
điểm này ta sử dụng công thức tỷ giá thực song phương ở trạng thái động.
-

Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động: (Nguyễn Văn Tiến,

2013)
Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động là tỷ giá hối đoái thực song
phương được quan sát và tính toán từ thời điểm này sang thời điểm khác (trong một
khoảng thời gian nhất định). Tỷ giá thực song phương ở trạng thái động được xác
định theo công thức:

Trong đó:
ert0: Là tỷ giá thực song phương tại thời điểm t so với thời điểm gốc 0
et0: Là chỉ số tỷ giá danh nghĩa tại thời điểm t so với thời điểm gốc 0
CPIt0*: Là chỉ số giá tiêu dùng ở nước ngoài tại thời điểm t so với thời điểm
gốc 0
CPIt0: Là chỉ số giá tiêu dùng ở trong nước tại thời điểm t so với thời điểm
gốc 0
Về mặt ý nghĩa, khi tỷ giá thực song phương tăng thì sức cạnh trạng thương
mại quốc tế tăng (đồng nội tệ giảm giá); khi tỷ giá thực song phương giảm thì sức

cạnh tranh thương mại quốc tế giảm (đồng nội tệ tăng giá); khi tỷ giá thực song
phương không đổi sức cạnh tranh thương mại quốc tế duy trì cố định.


Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate –

REER): bằng tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) đã được điều chỉnh bởi tỷ
lệ lạm phát ở trong nước với tất cả các nước còn lại, do đó, nó phản ánh


6

tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại. (Nguyễn Văn
Tiến, 2013)
Công thức tính REER được trình bày như sau:

Trong đó:
REERi: Là tỷ giá thực đa phương ở kỳ tính toán thứ i
NEERi: Là lỷ giá danh nghĩa đa phương ở kỳ tính toán thứ i
CPIwi: Chỉ số giá tiêu dùng trung bình của tất cả các đồng tiền trong rổ ở kỳ
tính toán thứ i (

)

CPIji: Chỉ số giá tiêu dùng trung bình của nước thứ j trong rổ tiền tệ tại kỳ
tính toán thứ i
CPIVNi: Chỉ số giá tiêu dùng của nội tệ (VND) tại kỳ tính toán thứ i
j: Số thứ tự của các đồng tiền trong rổ
i: Kỳ tính toán
Khi REER lớn hơn 100, điều này nói lên rằng vị thế cạnh tranh của quốc gia

cao hơn nước bạn hàng (đồng nội tệ bị định giá thấp). Nếu REER nhỏ hơn 100, điều
này nói lên rằng vị thế cạnh tranh của quốc gia thấp hơn nước bạn hàng (đồng nội tệ
bị định giá cao). Nếu REER bằng 100, điều này nói lên rằng vị thế cạnh tranh của
hai quốc gia như nhau (đồng nội tệ có ngang giá sức mua với “rổ tiền tệ”).


7

Về ý nghĩa, REER cũng tương tự như NEER, nhưng REER có ý nghĩa hơn ở
chỗ nó là thước đo tổng hợp vị thế cạnh tranh thương mại của một nước so với tất
cả các nước bạn hàng còn lại. Bởi vì, NEER chỉ cho chúng ta biết được đồng nội tệ
lên giá hay giảm giá với một đồng ngoại tệ, nhưng nó không cho chúng ta biết được
đồng nội tệ lên giá hay giảm giá so với các đồng tiền của các quốc gia khác có quan
hệ mậu dịch, hay nói cách khác làm sao biết được tương quan sức mua hàng hóa
của đồng nội tệ với đồng ngoại tệ để làm cơ sở đánh giá tác động của tỷ giá đối với
tình trạng xuất nhập khẩu của một quốc gia, trong khi đó ngày nay hầu hết các quốc
gia đều có mối quan hệ thương mại với nhau. Và để khắc phục được điều đó, hầu
hết các nước đều tính toán và công bố chỉ tiêu tỷ giá hối đoái thực đa phương
(REER) để có một cái nhìn toàn diện về vị thế cạnh tranh thương mại của một quốc
gia. Vì thế, trong phần tính toán tác động của tỷ giá hối đoái đến CCTM của Việt
nam trong luận văn này, tác giả đã sử dụng tỷ giá thực đa phương (REER) để kiểm
định mối quan hệ giữa tỷ giá và CCTM ở Việt Nam, để từ đó có thể đưa ra kết luận
tỷ giá và cán cân thương mại có quan hệ như thế nào.
1.2 Cán cân thương mại
1.2.1 Khái niệm và các trạng thái của cán cân thương mại
Cán cân thương mại (Trade Balance –TB) là một bộ phận chủ yếu của cán
cân vãng lai (bao gồm cán cân thương mại, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập sơ
cấp, cán cân thu nhập thứ cấp). CCTM ghi lại các hoạt động xuất nhập khẩu của
một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Khi xuất khẩu ghi dấu “+”, khi nhập khẩu
ghi dấu “-”, chênh lệch giữa xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa gọi là giá trị xuất

khẩu ròng. CCTM thặng dư khi xuất khẩu ròng mang dấu dương, thể hiện giá trị
xuất khẩu lớn hơn giá trị nhập khẩu, còn gọi là xuất siêu. Ngược lại, khi xuất khẩu
ròng mang dấu âm, thể hiện giá trị nhập khẩu lớn hơn giá trị xuất khẩu là tình trạng
thâm hụt thương mại hay nhập siêu.


8

CCTM còn được gọi là cán cân hữu hình (visible) vì nó phản ánh các giao
dịch về hàng hóa hữu hình, mà các hàng hóa này lại có thể quan sát được bằng mắt
thường khi di chuyển qua biên giới hải quan. (Nguyễn Văn Tiến, 2013)
Ở hầu hết các quốc gia, CCTM là thành phần quan trọng nhất trong tài khoản
vãng lai nên khi CCTM thặng dư hay thâm hụt sẽ quyết định tình trạng thặng dư
hay thâm hụt của cán cân vãng lai, tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài
sản hay tiêu sản ở nước ngoài lớn thì thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu tư
có thể chiếm tỷ lệ lớn.
Công thức tính giá trị của cán cân thương mại như sau:
TB = NX = X – M

(1.8)

Trong đó:
TB: cán cân thương mại của một quốc gia
X: giá trị xuất khẩu của một quốc gia đó trong một kỳ báo cáo nhất định
M: là giá trị nhập khẩu của quốc gia đó trong một kỳ báo cáo nhất định
Như vậy, CCTM thặng dư khi (X – M) > 0 nghĩa là kim ngạch xuất khẩu
hàng hóa của một quốc gia hay một nền kinh tế cao hơn kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa của một quốc gia hay một nền kinh tế trong thời kỳ xem xét. Ngược lại, CCTM
thâm hụt khi (X – M) < 0 nghĩa là kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia hay một
nền kinh tế thấp hơn kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia hay một nền

kinh tế trong thời kỳ xem xét. Và CCTM cân bằng khi (X – M) = 0 nghĩa là kim
ngạch xuất khẩu của một quốc gia hay một nền kinh tế bằng với kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa của một quốc gia hay một nền kinh tế trong thời kỳ xem xét.
1.2.2 Các yếu tố tác động đến cán cân thương mại
Cán cân thương mại bị tác động bởi các yếu tố chính sau:


9

1.2.2.1 Tác động của tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với xuất nhập khẩu vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị
trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của
hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ
hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá tăng, tức là đồng nội tệ bị mất giá,
xuất khẩu sẽ có lợi trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng sẽ tăng lên.
Ngược lại, khi tỷ giá giảm, tức là đồng nội tệ tăng giá trị lên sẽ gây bất lợi cho xuất
khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. (Trần
Ngọc Thơ – 2006 và Nguyễn Ngọc Định – 2012)
Qua đó, cho ta thấy tỷ giá hối đoái có quan hệ nghịch biến với cán cân
thương mại.
1.2.2.2 Tác động của GDP trong nước
Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product – GDP) là chỉ tiêu phản
ánh giá trị bằng tiền của toàn bộ sản phẩm cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ
một nước, tính trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. (Trần
Ngọc Thơ – 2006 và Nguyễn Ngọc Định – 2012)
Yếu tố GDP quốc nội tác động chủ yếu đến nhập khẩu, khi GDP tăng cũng
đồng thời làm gia tăng mức tiêu thụ hàng hóa và sự gia tăng trong chi tiêu phản ánh
một mức cầu gia tăng đối với hàng hóa nước ngoài. Vì vậy, GDP tăng đã làm cho
nhập khẩu có xu hướng tăng. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu

hướng nhập khẩu biên (Marginal Propensity to Import – MPI). MPI là một phần
GDP tăng thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu.
1.2.2.3 Tác động của GDP nước đối tác
Xuất khẩu của một quốc gia này đối với một quốc gia khác phụ thuộc chủ
yếu vào tình hình kinh tế ở thị trường đối tác vì xuất khẩu của nước này là nhập
khẩu của nước kia. Do đó, trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu


×