Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nâng cao hiệu quả thu nợ thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN HỒNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN VĂN HỒNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201


Người hướng dẫn khoa học: PGS.,TS. Lý Hoàng Ánh

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Trần Văn Hồng
Sinh ngày: 24 tháng 11 năm 1978
Quê quán: Xã Đức Lập, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh
Chỗ ở hiện nay: Phường Tân Phú, Thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
Là học viên cao học: Khóa 14 của Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ
Chí Minh
Mã học viên cao học số: 020114120066
Cam đoan luận văn: “Nâng cao hiệu quả thu nợ thuế giá trị gia tăng
tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước"
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lý Hoàng Ánh
Luận văn được thực hiện tại: Trường Đại Học Ngân Hàng TP. Hồ Chí
Minh
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ
một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả,
kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công
bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn
được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
Người cam đoan
Học viên

Trần Văn Hồng


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Lý Hoàng Ánh
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong qúa trình chọn lựa, xây dựng, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn nhưng chỉ bảo qúy báu và sự giúp đỡ của qúy
thầy, cô Khoa Sau đại học và các khoa khác của Trường Đại học Ngân hàng TP.
Hồ Chí Minh đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp ở Cục Thuế tỉnh Bình Phước
đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, tài liệu cho tôi nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, vợ và bạn bè gần xa đã luôn động viên, khích lệ và
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoc tập và thực hiện luận văn này.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
CP
DN
DNNN
ĐTNNg
DN NQD
DNTN
GTGT
KBNN
TNHH
TTĐB
TNDN
TNCN
NSNN
NHTM

QLCC
QTL
QTN
QLTNCN

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp tư nhân
Giá trị gia tăng
Kho bạc nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Tiêu thụ đặc biêt
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Ngân sách Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý thuế
Quản lý nợ
Quản lý thuế thu nhập cá nhân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÊN BẢNG
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

NỘI DUNG
Thống kê loại hình DN đang hoạt động đến 31/12/2013
Cơ cấu nguồn thu theo loại hình DN từ 2010-2013
Số thu thuế và tỷ trong năm 2013.
Nợ thuế theo cơ quan thuế quản lý trực tiếp 2010-2013
Cơ cấu nợ thuế theo loại hình doanh nghiệp 2010-2013
Nợ thuế chi tiết theo sắc thuế 2010-2013
Cơ cấu số doanh nghiệp nợ thuế GTGT 2010-2013
Quan hệ giữa tổng nợ thuế và nợ thuế GTGT trên số thu
NSNN
Kết quả thực hiện cưỡng chế nợ thuế GTGT 2010-2013.

TRANG
38
39
40
41
42
47
49
51
55


DANH MỤC HÌNH
TÊN HÌNH
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

NỘI DUNG
Sơ đồ tổ chức bộ máy QLCC
Biểu đồ biến đổi nợ thuế và nợ thuế GTGT 2010-2013
Biểu đồ biến đổi số doanh nghiệp thuế 2010-2013

TRANG
44
48
49


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

Trang
1
4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG,
QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT

1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Đặc điểm
1.1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
1.1.2. Nội dung chính về thuế GTGT
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế
1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế
1.1.2.3. Đối tượng nộp thuế
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế
1.1.2.5. Phương pháp tính thuế
1.1.2.6. Kê khai và nộp thuế GTGT
1.1.2.7. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
1.2. QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.2.1. Khái niệm về tiền nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.2.1.1. Khái niệm về tiền nợ thuế
1.2.1.2. Phân loại tiền nợ thuế
1.2.2. Thực hiện quản lý nợ thuế
1.2.3. Cƣỡng chế nợ thuế
1.2.3.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
1.2.3.2. Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng chế
1.2.2.3. Các biện pháp cưỡng chế và trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế
Kết luận chƣơng 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐỊA BÀN QUẢN LÝ THUẾ TẠI TỈNH BÌNH
PHƢỚC
2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Bình Phƣớc
2.1.2. Đặc điểm địa bàn quản lý thuế của Cục Thuế tỉnh Bình Phƣớc

2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ GIÁ TRỊ

1

4
4
4
4
5
6
6
6
8
9
11
13
14
15
15
15
16
18
21
21
21
22
34
36

36

36
37
43


GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nợ và cƣỡng chế nợ GTGT
2.2.2. Tình hình thực tế quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế GTGT
2.3. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG QUẢN LÝ NỢ VÀ
CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
2.3.1. Về phân công nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc thu nợ thuế GTGT
2.3.2. Về thực hiện quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế GTGT
2.3.3. Về đội ngũ cán bộ và chính sách đãi ngộ
2.3.4. Về sự phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế và các cơ quan, tổ
chức có liên quan
2.3.5. Về công tác phân loại nợ và xóa nợ thuế
2.3.6. Về kinh phí tổ chức thực hiện
Kết luận chƣơng 2
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CƠ BẢN CÁC CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ THU NỢ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH BÌNH PHƢỚC
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng kế hoạch, giao chỉ tiêu quản lý
nợ và cƣỡng chế nợ thuế
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ quản lý nợ và cƣỡng chế nợ
thuế
3.3.3. Nâng cao chất lƣợng tổ chức thực hiện quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế

GTGT
3.3.4. Hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin về ngƣời nộp thuế
3.3.5. Chính sách khuyến khích, khen thƣởng đối tƣợng nộp thuế GTGT
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC VÀ CÁC BỘ NGÀNH CÓ LIÊN
QUAN
3.3.1 Đối với Luật Quản lý thuế
3.3.2. Đối với Luật thuế GTGT
3.3.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế
3.3.4. Kiến nghị với UBND tỉnh Bình Phƣớc
Kết luận chƣơng 3
KẾT LUẬN

2

43
46
51
51
53
56
57
59
59
60
62

62
65
65
66

66
67
67
68
68
69
70
71
71
72


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu của đề tài
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là khoản thu chiếm tỷ trọng khá lớn khoảng 40%
trong tổng nguồn thu Ngân sách của tỉnh Bình Phước trong những năm qua, bên cạnh
đó nợ thuế GTGT lại chiếm tỷ trọng nợ thuế cao nhất trong cơ cấu các loại thuế của
tỉnh Bình Phước, tỷ lệ nợ thuế GTGT là khoảng 70% trên tổng nợ thuế.
Từ đầu năm 2011 đến cuối năm 2013 nợ đọng thuế mà chủ yếu là thuế GTGT
trên địa bàn tỉnh Bình Phước có xu hướng tăng cao với nguyên nhân chủ yếu là do
kinh tế khó khăn nhiều doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, bỏ trốn. Cùng với đó
là thu ngân sách giảm sụt, thu không đủ chi đã đặt Cục Thuế tỉnh Bình Phước nói
riêng và UBND tỉnh Bình Phước đứng trước muôn vàn khó khăn, thách thức. Năm
2013 là đầu tiên sau 15 năm thành lập tỉnh Bình Phước không hoàn thành dự toán thu
ngân sách do Bộ Tài chính giao, trong điều kiện nguồn thu thuế phát sinh giảm thì
việc tăng cường thu nợ thuế được chú trọng, tập trung hơn và thực hiện quyết liệt hơn.
Trong thời gian qua Cục Thuế tỉnh Bình Phước đã có rất nhiều nỗ lực nhằm
tăng thu ngân sách, giảm nợ đọng thuế. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân chủ quan và

khách quan nên chưa đạt được chỉ tiêu và kế hoạch đề ra, nợ thuế có xu hướng tăng
cao, không giảm được tỷ lệ nợ thuế trên tổng số thu hàng năm do Tổng cục Thuế, Bộ
Tài chính và UBND tỉnh Bình Phước giao.
Chính vì lẽ đó, việc triển khai nghiên cứu đề tài: “Nâng cao hiệu quả thu nợ
thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước" là hết sức cần thiết. Mặc dù
việc nghiên cứu thu nợ thuế GTGT chỉ trong phạm vi Cục Thuế tỉnh Bình Phước,
những hiện nay tỉnh Bình Phước nói riêng và cả nước nói chung thì nợ thuế GTGT là
khoản nợ lớn trong các loại thuế, chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn thu ngân sách
nhà nước. Vì vậy việc nghiên cứu cũng có thể đưa ra những kết luận, kiến nghị về
chính sách thuế và quản lý thuế ở nước ta.
2. Mục đích nghiên cứu


2

Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về thuế GTGT, nợ
thuế GTGT, chính sách thuế GTGT, chính sách quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Bình
Phước và cả nước.
Xem xét và đánh giá thực trạng nợ thuế GTGT và công tác quản lý nợ và
cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước.
Đề xuất một số giải pháp để thực hiên tốt công tác thu nợ thuế GTGT trên địa
bàn tỉnh Bình Phước và cả nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn
Nghiên cứu của Luận văn là thực trạng nợ thuế GTGT, quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn.
Thực trạng thu nợ thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước từ năm 2010 đến
năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử Luận văn sử
dụng các phương pháp logic, phương pháp quan sát, mô tả, phương pháp quy nạp,
diễn dịch, phương pháp thống kê kinh tế, phân tích kinh tế tài chính, phương pháp kế
toán, phương pháp xây dựng bảng số liệu, phương pháp chuyên gia, khảo cứu ...
Các số liệu được tham khảo trên cơ sở các số liệu thống kê, các báo cáo chính
thức của Cục Thuế tỉnh Bình Phước, của Tổng cục Thuế, của các Chi cục Thuế các
huyện, thị xã trực thuộc có liên quan trong nội dung, mục đích nghiên cứu của đề tài.
5. Những đóng góp của đề tài
Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về nợ thuế GTGT, ứng dụng phân tích và
đánh giá về thực trạng nợ thuế GTGT của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Phước, góp phần nâng cao thu nợ thuế GTGT, tăng thu cho Ngân sách Nhà nước tại


3

Cục Thuế tỉnh Bình Phước.
Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực nợ thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Bình
Phước. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiểu quả công tác thu nợ thuế
GTGT nói riêng và nợ thuế nói chung trên địa bàn cả nước. Giúp ban lãnh đạo ngành
thuế có thêm công cụ đánh giá được tình trạng nợ thuế GTGT, thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế GTGT nhằm thực hiện quản lý, điều hành, chỉ đạo, giám sát có hiệu quả hơn.
6. Hạn chế của đề tài
Nghiên cứu về công tác thu nợ thuế GTGT là nội dung mới, chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu về nội dung này, do đó trong quá trình nghiên cứu không kế thừa được
những kiến thức có sẵn của các đề tài nghiên cứu khác đã thực hiện trước, cho nên
khó tránh khỏi những lúng túng trong cách trình bày và bố cục. Tuy nhiên bản thân sẽ
có gắng hết sức để cập nhật kiến thức, tài liệu và trình bày nội dung luận văn một cách
ngắn gọn nhưng đầy đủ và có tính logic chặt chẽ phù hợp với kết cấu của Luận văn
thạc sỹ kinh tế.
7. Bố cục của Luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, Luận
văn được bố cục theo 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng, quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế.
Chương 2. Thực trạng quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục Thuế tỉnh
Bình Phước.
Chương 3. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thu nợ thuế giá trị gia
tăng tại Cục Thuế tỉnh Bình Phước.


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG, QUẢN
LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa và
dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được thu ở khâu
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ.
Như vậy, thuế GTGT đánh trên phần giá trị mới được tạo ra (giá trị gia tăng)
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Vấn đề cơ bản là phải xác định được giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn sản xuất
kinh doanh, có như vậy mới tính được một cách chính xác số thuế giá trị gia tăng của
giai đoạn đó.
Giá trị gia tăng được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ bán ra với tổng trị giá hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng trong kỳ tính thuế:
Giá trị gia tăng


Số thuế GTGT

=

=

Tổng giá trị hàng hóa,
dịch vụ bán ra
GTGT của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế

-

x

Tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương ứng
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó

Có thể thấy thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT (vì vậy thuế GTGT là một loại thuế tiêu dùng, đối với cơ sở


5

kinh doanh thì đây là loại thuế gián thu), là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng

hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp, hay nói
cách khác giá cả hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế GTGT.
- Thuế GTGT đánh vào GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở các giai đoạn
từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó. Tổng số thuế GTGT thu
được ở tất cả các giai đoạn sẽ bằng số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao do không chịu ảnh hưởng
bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, do người nộp thuế chỉ là người “thay mặt”
người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN.
- Về phạm vi đánh thuế: thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu dùng diễn ra
trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh thổ. Đặc điểm
này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc không thu thuế
đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và đánh thuế đối với hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu.
1.1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước, do đó thuế giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng
và được thể hiện như sau:
- Thuế GTGT có tác dụng điều tiết thu nhập của tổ chức, cá nhân tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Thuế GTGT là khoản thu quan trọng của Ngân sách nhà nước.
Thuế giá trị gia tăng tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân
sách nhà nước.
Ở Việt Nam, thuế GTGT hiện nay chiếm tỷ trọng khoảng 20-23% trong tổng


6

thu từ thuế, phí và lệ phí.

- Thuế GTGT khuyến khích các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, khuyến khích chuyên môn hóa, hợp tác hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh
tế, phù hợp với phát triển kinh tế thị trường.
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thông qua áp dụng thuế suất 0%,
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ không những không phải chịu thuế GTGT
ở khâu xuất khẩu mà còn được hoàn Tòan bộ số thuế đầu vào đã thu ở khâu trước nên
có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên thị trường quốc tế.
- Thúc đẩy thực hiện chế độ hạch toán kế toán; sử dụng hóa đơn, chứng từ và
thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy
định rõ phải căn cứ trên hóa đơn mua vào, bán ra; hàng hóa xuất khẩu mua bán phải
thanh toán qua ngân hàng.
1.1.2. Nội dung chính về thuế GTGT
1.1.2.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT, được viết tắt là hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối
tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
1.1.2.2. Đối tượng không chịu thuế
Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam
đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong quy định của Luật thuế GTGT ở
nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối
tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau, ở nước ta hiện hành quy định có 26 nhóm
hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT như sau:


7

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa

chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá
nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
- Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con
giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở
các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại.
- Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất
nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
- Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh,
muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
- Chuyển quyền sử dụng đất.
- Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo
hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ
bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần
thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm.
- Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khóan.
- Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y.
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình
của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều
đến).
- Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu
sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
- Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm
cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo đối với các công
trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho


8

đối tượng chính sách xã hội.

- Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật.
- Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách.
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.
- Hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu.
- Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
- Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
- Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập
khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu
ký kết với bên nước ngoài.
- Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ;
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ.
- Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành
sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khóang sản khai thác chưa chế biến thành
sản phẩm khác.
- Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ
một trăm triệu đồng trở xuống.
1.1.2.3. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình


9

thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập
khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập

khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là: Giá tính thuế và thuế suất.
- Giá tính thuế
Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp.
Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT
được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc
giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được
hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
+ Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
* Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
- Thuế suất
Thuế suất được xác định là “linh hồn” của mỗi Luật thuế, thể hiện quan điểm
mức động viên của Nhà nước với đối tượng chịu thuế. Việc quy định thuế suất hợp lý


10

có ý nghĩa quan trọng.
Luật thuế GTGT của Việt Nam có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 quy định bốn mức

thuế suất (0%, 5%, 10% , 20%); sau một thời gian áp dụng và để hoàn thiện Luật đã được
điều chỉnh, hiện nay chỉ còn ba mức thuế suất là 0%, 5% và 10%..
- Thuế suất 0%
Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt
công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
- Thuế suất 5%
+ Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
+ Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
+ Thức ăn giá súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi.
+ Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm
nông nghiệp.
+ Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ
qua sơ chế, bảo quản ở khâu kinh doanh thương mại
+ Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ
chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại
sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản
xuất.
+ Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế
biến ở khâu kinh doanh thương mại.
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.


11

+ Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ
dừa, sọ dừa, bèo tây.
+ Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

+ Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế.
+ Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập.
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
+ Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT hướng
dẫn tại khoản.
+ Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho
việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
+ Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
- Thuế suất 10%
Áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ còn lại (trừ hàng hóa không chịu thuế,
chịu thuế 0% và 5%)
1.1.2.5. Phương pháp tính thuế
- Phƣơng pháp khấu trừ thuế
+ Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn,
chứng từ bao gồm:
+ Xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ



12

Trong đó:
* Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng
hóa, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì
thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.
* Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế
của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách
pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam.
- Phƣơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá
trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động
mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị
gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
* Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
* Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
* Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%;



13

* Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khóan, cơ
quan thuế xác định doanh thu, thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ
khóan căn cứ vào tài liệu, số liệu khai thuế của hộ khóan, cơ sở dữ liệu của cơ quan
thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế và ý kiến của Hội đồng tư vấn thuế xã,
phường.
Trường hợp hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khóan kinh doanh nhiều
ngành nghề thì cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính.
1.1.2.6. Kê khai và nộp thuế GTGT
- Kê khai thuế GTGT
Việc khai thuế, nộp thuế GTGT được thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Người nộp thuế kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính thì phải nộp thuế GTGT tại địa phương
nơi có cơ sở sản xuất và địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Số thuế GTGT phải nộp tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với dịch vụ viễn thông cước trả sau chịu thuế GTGT
với thuế suất 10%) trên doanh thu (chưa có thuế GTGT) dịch vụ viễn thông cước trả
sau tại địa phương nơi có chi nhánh hạch toán phụ thuộc.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của
tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ
30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.



14

+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của
tháng đầu tiên của năm dương lịch.
+ Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động
chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động.
- Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên
thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác.
1.1.2.7. Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế
- Các trƣờng hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
+ Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia
hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết
định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế
được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
+ Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch
vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ
quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp
thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải



15

nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
- Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
+ Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2013 thì tiền chậm nộp
được tính như sau:
0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế đến ngày thứ 90 (chín mươi);
0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp kể từ ngày chậm nộp thứ 91
(chín mươi mốt) trở đi.
1.2. QUẢN LÝ NỢ VÀ CƢỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.2.1. Khái niệm về tiền nợ thuế và quản lý nợ thuế
1.2.1.1. Khái niệm về tiền nợ thuế
Tiền thuế nợ là các khoản tiền thuế, phí, lệ phí, phạt chậm nộp và các khoản
phải nộp khác theo quy định của pháp luật về thuế mà người nộp thuế đã kê khai, cơ
quan thuế đã tính; các cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế, cơ
quan thuế xác định đây là nghĩa vụ của người nộp thuế và đã thông báo cho người nộp
thuế nhưng đã hết thời hạn quy định mà chưa nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN).
Ngƣời nợ thuế là người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ như trên.
Khoản nợ là số tiền thuế nợ được xác định theo từng lần phát sinh.
Tiền phạt chậm nộp thuế là khoản tiền phạt được tính trên số tiền thuế nợ
và số ngày nợ thuế của một khoản nợ.
Số ngày nợ thuế của một khoản thuế nợ là khoảng thời gian liên tục tính
theo ngày, kể từ thời điểm bắt đầu tính nợ đến thời điểm số tiền nợ đó được nộp vào
ngân sách nhà nước, bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ theo Bộ Luật Lao động.
Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.



16

Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản thuế nợ là ngày khoản nợ
được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực thi hành của văn bản xóa nợ,
miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
1.2.1.2. Phân loại tiền nợ thuế
- Nhóm tiền nợ thuế khó thu, bao gồm các trường hợp sau:
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự chưa có hồ sơ đề nghị xóa nợ.
+ Tiền thuế nợ có liên quan đến trách nhiệm hình sự: là số tiền thuế nợ của
người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, đang chờ bản án hoặc
kết luận của cơ quan pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế không còn hoạt động sản xuất kinh doanh
tại địa điểm đăng ký kinh doanh hoặc có văn bản gửi đến cơ quan thuế đề nghị chấm
dứt hoạt động kinh doanh nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; cơ quan thuế đã
kiểm tra, xác định người nộp thuế không còn hoạt động kinh doanh. Bao gồm cả
trường hợp giải thể không theo trình tự của Luật Doanh nghiệp.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế đã giải thể: là số tiền thuế nợ người nộp
thuế đã thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán đầy đủ các
khoản nợ thuế theo quy định của pháp luật.
+ Tiền thuế nợ của người nộp thuế lâm vào tình trạng phá sản: là số tiền thuế
nợ của người nợ thuế đã có quyết định phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời
gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy
định của pháp luật.
+Nợ khó thu khác: là các khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày, cơ quan thuế đã áp
dụng đến biện pháp cưỡng chế nợ thuế cuối cùng là thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề (theo quy
định tại Luật Quản lý thuế) nhưng vẫn không thu hồi được tiền thuế nợ.



17

- Nhóm tiền nợ thuế đến 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp từ 01 đến 90 ngày nhưng người nộp thuế
chưa nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử
lý, tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ trên 90 ngày; bao gồm cả
tiền thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện.
- Nhóm tiền nợ thuế trên 90 ngày
Là số tiền thuế đã quá thời hạn nộp trên 90 ngày nhưng người nộp thuế chưa
nộp vào NSNN và không thuộc nhóm tiền thuế nợ khó thu, tiền thuế nợ chờ xử lý, tiền
thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh, tiền thuế nợ đến 90 ngày; bao gồm cả tiền
thuế nợ đang có khiếu nại, khiếu kiện. Cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế nợ thuế đối
với nhóm tiền thuế nợ này.
- Nhóm tiền nợ thuế chờ xử lý, bao gồm các trường hợp sau:
+ Xử lý miễn, giảm: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời gian
thực hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý miễn, giảm theo quy định của
pháp luật về thuế.
+ Xử lý gia hạn nộp thuế: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang được cơ
quan thuế xử lý để gia hạn nộp thuế. Các trường hợp được gia hạn nộp thuế thực hiện
theo quy định của pháp luật về thuế.
+ Xử lý xóa nợ: là số tiền thuế nợ của người nộp thuế đang trong thời gian thực
hiện các thủ tục tại cơ quan thuế để được xử lý xóa nợ theo quy định của pháp luật về
thuế.
+ Xử lý bù trừ các khoản nợ NSNN với số tiền thuế được hoàn trả: là số tiền
thuế nợ của người nộp thuế đã gửi hồ sơ và cơ quan thuế đang làm thủ tục hoàn thuế
tại cơ quan thuế hoặc đang được cơ quan thuế thực hiện thủ tục lập Quyết định hoàn
thuế kiêm bù trừ thu NSNN.
- Nhóm tiền thuế đã nộp NSNN đang chờ điều chỉnh



×