Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 84 trang )

VÕ NGUYỄN THANH THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ HOẠT ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


2

VÕ NGUYỄN THANH THẢO

TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ HOẠT ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH

CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trần Phúc

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


i

TÓM TẮT


Cho đến nay nghiên cứu về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng vẫn chưa được thống nhất do khác biệt về phạm vi nghiên cứu, thời
gian nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu... Luận văn này xem xét tác động của quy
mô đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng qua phân tích dữ liệu bảng của 26 Ngân
hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2017. Nghiên cứu sử dụng nhiều
phương pháp ước lượng bao gồm Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect,
System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp các kiểm định để lựa
chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô hình.
Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô có tác động thuận chiều với hiệu quả
hoạt động của các NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu nêu trên. Điều
này có hàm ý rằng việc gia tăng quy mô sẽ góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngân hàng có quy mô tuyệt đối và quy mô hệ thống càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao. Dựa trên kết quả nghiên cứu này, luận văn gợi mở một số hàm ý
chính sách đối với nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng liên quan
đến quy mô hoạt động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh
ngân hàng.
Luận văn này vừa có ý nghĩa đóng góp cho thực tiễn, vừa đóng góp cho học
thuật. Về phía thực tiễn, nó cho thấy kết quả của diễn biến gia tăng quy mô ngân
hàng trong những năm vừa qua theo chính sách và chủ trương nhà nước. Đồng thời
về phía học thuật, nó đưa ra kết luận cụ thể về tác động của quy mô đến hiệu quả
kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ
tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của
tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được
công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích

dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.
TP.HCM, ngày … tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Võ Nguyễn Thanh Thảo


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin dành lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả những người đã đóng góp và ủng
hộ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Trước tiên, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giảng viên trường
Đại học Ngân hàng TP.HCM. Các thầy cô đã truyền đạt kiến thức, tạo cho tôi niềm
say mê học hỏi, tìm tòi cũng như đã tạo những điều kiện thuận lợi trong suốt quá
trình tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến thầy Nguyễn
Trần Phúc đã định hướng, khuyến khích và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời
gian thực hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi muốn cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi
yêu thương và nâng đỡ trong những giai đoạn khó khăn, cả trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn cũng như trong suốt cuộc đời. Đặc biệt cảm ơn hai bạn Nguyễn
Ngọc Thảo Linh và Nguyễn Lê Nhật Anh đã hỗ trợ tôi thu thập dữ liệu nghiên cứu
cho luận văn.
Tất cả những thiếu sót có thể có trong luận văn này đều thuộc trách nhiệm
của tôi và tôi mong nhận được ý kiến đóng góp.


iv


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii
CHƢƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............ 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài ............................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
1.6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 4
1.7. Kết cấu của đề tài.......................................................................................... 5
CHƢƠNG 2 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC .. 7
2.1. Quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại ........................................ 7
2.1.1. Định nghĩa ................................................................................................ 7
2.1.2. Các chỉ số đo lường quy mô hoạt động ..................................................... 8
2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại................... 11
2.2.1. Khái niệm ............................................................................................... 11
2.2.2. Phương pháp đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM .. 11
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM ............. 13
2.3. Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quy mô và hiệu quả kinh doanh ......... 17
2.3.1. Lợi ích kinh tế nhờ quy mô ..................................................................... 17
2.3.2. Bất lợi kinh tế do quy mô........................................................................ 18
2.3.3. Lợi ích kinh tế nhờ phạm vi .................................................................... 18


v

2.3.4. Qúa lớn để sụp đổ ................................................................................... 19
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trước ................................................................. 20
2.5. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 24

CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 26
3.1. Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 26
3.2. Giải thích các biến sử dụng trong mô hình .................................................. 28
3.2.1.Biến đo lường hiệu quả kinh doanh ngân hàng .......................................... 28
3.2.2.Biến đo lường quy mô ngân hàng.............................................................. 28
3.2.2.1.Biến đo lường quy mô tuyệt đối .............................................................. 28
3.2.2.2.Biến đo lường quy mô hệ thống .............................................................. 28
3.2.3.Các biến giải thích khác ............................................................................ 29
3.3. Kì vọng về dấu của các biến trong mô hình ................................................. 31
3.4. Dữ liệu nghiên cứu...................................................................................... 34
3.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 35
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 42
4.1. Thống kê mô tả và ma trận tương quan ....................................................... 42
4.1.1.Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 42
4.1.2.Ma trận tương quan ................................................................................... 44
4.2. Kiểm định lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp............................................. 45
4.3. Kết quả hồi quy........................................................................................... 50
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 53
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 53
5.2. Gợi ý chính sách ......................................................................................... 54
5.3. Đóng góp của đề tài .................................................................................... 55


vi

5.4. Hạn chế của đề tài ....................................................................................... 56
5.5. Hướng nghiên cứu tiếp theo được đề xuất ................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 58
1. Danh mục tài liệu tiếng Anh ....................................................................... 58
2. Danh mục tài liệu tiếng Việt ....................................................................... 62

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 65


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

2SLS

2 Stage Least Square

Ước lượng 2 giai đoạn tối thiểu

EU

European Union

Liên minh châu Âu

FE

Fixed Effect

Tác động cố định


FEM

Fixed Effect Model

Mô hình tác động cố định

GDP

Gross Domestic Products

Tổng sản phẩm quốc nội

GLS

Generalized Least Squares

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

GMM

Generalized Method of Moments

Phương pháp moment tổng quát

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế


MLE

Maximum Likelihood Estimator

Ước lượng hợp lý cực đại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

OLS

Ordinary Least Squares

Phương pháp bình phương nhỏ nhất

Pooled OLS Pooleded Ordinary Least Squares

Phương pháp hồi quy dữ liệu gộp

RE


Random Effect

Tác động ngẫu nhiên

REM

Random Effect Model

Mô hình tác động ngẫu nhiên


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................. 24
Bảng 3.1. Tóm tắt các biến và kỳ vọng về dấu của các biến sử dụng trong mô hình...... 34
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi quy .................................... 42
Bảng 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến .......................................................... 45
Bảng 4.3. Kết quả hồi quy bằng phương pháp Pooled OLS, FE, RE ...................... 46
Bảng 4.4. Kiểm định lựa chọn mô hình.................................................................. 47
Bảng 4.5. Kiểm định sau ước lượng bằng phương pháp Pooled OLS ..................... 48
Bảng 4.6. Kiểm định hiện tượng nội sinh ............................................................... 49
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy bằng phương pháp System GMM ................................ 49


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tóm lược các nội dung chính của luận văn, bao gồm

bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối
tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài. Bên cạnh
đó, những đóng góp của luận văn và những điểm mới so với các bài nghiên cứu
trước cũng sẽ được đề cập.
1.1.

Bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, Chính phủ Việt Nam đã rút ra

nhiều bài học về tăng cường các biện pháp phòng vệ rủi ro và đặt mục tiêu trong
giai đoạn 2011 – 2015 phải “tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố
năng lực hoạt động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả
hoạt động của các tổ chức tín dụng” (Chính phủ, 2012). Để đạt được mục tiêu đó,
tại đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015”, Chính
phủ đã phê duyệt nhiều giải pháp mà một trong số đó là tăng nhanh quy mô của các
ngân hàng thông qua phát hành cổ phiếu bổ sung, khuyến khích và tạo điều kiện để
các ngân hàng sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện. Đối với các
ngân hàng yếu kém, nếu việc trên không thể được thực hiện một cách tự nguyện,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp sáp nhập, hợp nhất, mua
lại trên cơ sở bắt buộc. Điều này đã đặt ra câu hỏi và thôi thúc nhiều nhà nghiên cứu
đi tìm bằng chứng về tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của
các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và
hiệu quả kinh doanh đã được thực hiện nhưng vẫn chưa đưa ra một kết quả thống
nhất. Một vài nghiên cứu cho thấy các ngân hàng lớn hoạt động hiệu quả hơn các
ngân hàng vừa và nhỏ do tận dụng được lợi thế kinh tế nhờ quy mô và đa dạng hóa
sản phẩm dịch vụ trên cơ sở bộ máy quản lý, đội ngũ nhân sự và công nghệ phù hợp
(Demirguc-Kunt & Huizinga, 2012; Bhagat, Bolton & Lu, 2012; Mongid, Mohd &
Haron, 2012; Tahir & Mongid, 2013). Một số nghiên cứu khác lại cho rằng các



2

NHTM lớn có hiệu quả kinh doanh thấp hơn các NHTM có quy mô hoạt động nhỏ.
Adams & Mehran (2008) kiểm tra mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả
kinh doanh của 35 NHTM lớn của Mỹ trong giai đoạn 1959 – 1999. Kết quả nghiên
cứu cho thấy, các ngân hàng có quy mô hoạt động lớn hơn có hiệu quả kinh doanh
không tốt hơn các ngân hàng nhỏ. Stiroh (2006) cũng cho kết quả tương tự về tác
động tiêu cực của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh. Nghiên cứu này nhấn
mạnh rằng ngân hàng có nhiều chi nhánh thì càng khó quản lý, chi phí phát sinh cao
và hiệu quả thấp. Barros, Ferreira & Williams (2007) cho rằng các ngân hàng nhỏ
có nhiều khả năng đạt được hiệu quả kinh doanh tốt và ngược lại đối với các ngân
hàng lớn.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu về đề tài liên quan gồm: các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, tác động của việc tăng vốn điều lệ hay quá
trình tái cấu trúc đến năng lực tài chính và năng lực cạnh tranh của các NHTM
(Nguyễn Quỳnh Hoa, 2014; Nguyễn Thu Hiền, 2015; Trần Huy Hoàng & Nguyễn
Hữu Huân, 2016). Lê Hải Trung (2014) kết luận rằng có sự tồn tại của lợi thế kinh
tế nhờ quy mô và lợi thế kinh tế nhờ phạm vi đối với các NHTM Việt Nam giai
đoạn 2004 – 2013. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và
Nguyễn Thị Cành (2015) không tìm thấy sự tương quan giữa quy mô tổng tài sản và
khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013. Có thể thấy, các
nghiên cứu trong nước được tiến hành trong những khoảng thời gian khác nhau và
cũng đưa ra những kết quả khác nhau về tác động của quy mô đối với hiệu quả kinh
doanh của các NHTM Việt Nam. Đa số các nghiên cứu này sử dụng phương pháp
ước lượng OLS đối với dữ liệu bảng nên sẽ gặp các vấn đề về nội sinh trong mô
hình, hiện tượng phương sai thay đổi và dẫn đến kết quả ước lượng không vững.
Như vậy, việc gia tăng quy mô có tác động làm gia tăng hiệu quả kinh doanh
của các NHTM hay không vẫn là một ẩn số. Trong khi đó, quy mô của các NHTM
Việt Nam đã tăng nhanh sau khi Chính phủ phê duyệt đề án “Cơ cấu lại hệ thống

các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” và đang tiếp tục tăng với đề án “Cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020”. Nếu


3

mở rộng quy mô hoạt động quá nhanh, vượt quá giới hạn cho phép thì sẽ làm cho
bộ máy quản lý của ngân hàng bị cồng kềnh, phát sinh các khoản chi phí không cần
thiết, không đảm bảo được các chỉ tiêu an toàn. Điều này có thể tác động tiêu cực
đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM, sự ổn định tài chính của hệ thống ngân
hàng và ổn định kinh tế vĩ mô. Do vậy, cần có một câu trả lời rõ ràng rằng quy mô
tác động như thế nào đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam. Chính vì
vậy, tác giả chọn đề tài “Tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh
doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam” để củng cố thêm bằng chứng
thực nghiệm và giải thích về tác động của quy mô đến hiệu quả kinh doanh của các
NHTM Việt Nam. Đề tài áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn là System
GMM cho dữ liệu bảng. Phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống
kê như đa cộng tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà
mô hình tiềm ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn và giải quyết được
nhược điểm của các nghiên cứu thực nghiệm trước đây.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về tác động

của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam, từ đó
đưa ra các gợi ý chính sách mà qua đó các nhà điều hành chính sách và nhà quản trị
ngân hàng có thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt
động của ngân hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
1.3.


Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu cụ thể trên, tác giả xây dựng các câu

hỏi nghiên cứu sau:
- Quy mô hoạt động có tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM Việt
Nam giai đoạn 2008 – 2017 không?
- Mức độ tác động của yếu tố quy mô đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Việt Nam giai đoạn 2008 – 2017 như thế nào?
1.4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tác động của quy mô hoạt động đến hiệu
quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu được giới hạn trong 10 năm từ năm 2008 đến năm 2017
dựa trên số liệu báo cáo tài chính được công bố của 26 NHTM Việt Nam.
1.5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích định tính và phương pháp phân tích

định lượng để thực hiện nghiên cứu. Cụ thể như sau:
- Phương pháp định tính: nghiên cứu tài liệu để hệ thống hóa các cơ sở lý
thuyết liên quan đến tác động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của
NHTM, các mô hình về mối quan hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh
doanh của NHTM đã được nghiên cứu để từ đó đề xuất mô hình nghiên cứu phù

hợp trên cơ sở dữ liệu nghiên cứu thu thập được.
- Phương pháp định lượng: đề tài sử dụng phương pháp định lượng để phân
tích thống kê, phân tích kết quả của mô hình hồi quy đa biến. Đầu tiên, sử dụng
công cụ Microsoft Excel để xử lý dữ liệu thô, tính toán số liệu cho các biến của mô
hình thông qua các dữ liệu thu thập được. Sau đó sử dụng công cụ Stata 14 để hồi
quy dữ liệu bảng không cân bằng. Về phương pháp ước lượng hồi quy, đề tài sử
dụng nhiều phương pháp bao gồm phương pháp ước lượng Pooled OLS, Fixed
Effect, Random Effect, System GMM để so sánh các kết quả nghiên cứu, kết hợp
các kiểm định để lựa chọn phương pháp phù hợp cũng như ý nghĩa thống kê của mô
hình.
Dữ liệu chính sử dụng trong đề tài là dữ liệu dạng bảng được tập hợp từ báo
cáo tài chính có kiểm toán của các NHTM công bố trên website ngân hàng và các
kênh thông tin truyền thông khác. Ngoài ra còn có số liệu về hình thức sở hữu của
các ngân hàng lấy từ thống kê của NHNN Việt Nam, số liệu về GDP Việt Nam lấy
từ thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam.
1.6.

Những đóng góp của đề tài
Việc thực hiện đề tài này giúp cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về tác


5

động của quy mô hoạt động đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Điểm khác biệt của đề tài so với các nghiên cứu trước là dữ liệu nghiên cứu
được cập nhật đến thời điểm gần nhất – cuối năm 2017 nên là cơ sở đánh giá mang
tính thời sự đối với vấn đề gia tăng quy mô hoạt động tại các NHTM. Đồng thời, đề
tài cũng áp dụng phương pháp ước lượng bền vững hơn, đó là System GMM cho dữ
liệu bảng, phương pháp này sẽ khắc phục rất nhiều các vấn đề thống kê như đa cộng
tuyến, tự tương quan, phương sai thay đổi, hiện tượng nội sinh mà mô hình tiềm

ẩn... để có được kết quả ước lượng tin cậy hơn.
Trên cơ sở các vấn đề và kết quả nghiên cứu được tìm thấy, đề tài sẽ gợi mở
hàm ý chính sách mà qua đó nhà điều hành chính sách và nhà quản trị ngân hàng có
thể cân nhắc trong quyết định của mình liên quan đến quy mô hoạt động của ngân
hàng để góp phần gia tăng hiệu quả kinh doanh ngân hàng.
1.7.

Kết cấu của đề tài
Đề tài được thực hiện theo kết cấu 5 chương. Nội dung của các chương cụ

thể như sau:
-

Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 1 giới thiệu đến người đọc những nội dung tổng quan về đề tài

nghiên cứu, bao gồm: bối cảnh nghiên cứu và tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu, những đóng góp của đề tài và cuối cùng là kết cấu của đề tài. Các nội
dung này cho người đọc cái nhìn bao quát về đề tài nghiên cứu.
-

Chƣơng 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trƣớc
Chương 2 trình bày các lý luận cơ bản và các lý thuyết liên quan đến quy mô

hoạt động, mối liên hệ giữa quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các
NHTM. Sau đó, đề tài điểm qua các công trình nghiên cứu trước đây ở cả Việt Nam
và nước ngoài có liên quan đến đề tài.
-


Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3 giới thiệu về mô hình sử dụng trong nghiên cứu, các biến trong mô


6

hình, các dữ liệu sử dụng. Tiếp theo, các phương pháp ước lượng hồi quy bao gồm
phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect và các kiểm định lựa chọn
mô hình cũng được nêu lên. Bên cạnh đó, sơ lược về phương pháp ước lượng
System GMM cùng với các kiểm định cũng sẽ được trình bày để thấy rõ hơn về vai
trò cũng như tính ưu việt của phương pháp.
-

Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Sau khi chạy mô hình hồi quy, chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu đã

đạt được bằng cách thực hiện theo phương pháp nghiên cứu và sử dụng dữ liệu như
đã được trình bày trong chương 3. Trong chương 4, tác giả còn phân tích kết quả
nghiên cứu và đưa ra những nhận định.
-

Chƣơng 5: Kết luận và kiến nghị
Trong chương 5, tác giả tổng hợp các kết quả của đề tài nghiên cứu, giải thích

câu hỏi nghiên cứu, đề xuất gợi ý chính sách. Bên cạnh đó, đề tài cũng nêu lên
những mặt hạn chế và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo cho các nghiên cứu sau
này.


7


CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Để có cơ sở giúp tác giả giải thích, bình luận và phân tích liên quan đến kết
quả nghiên cứu thì nội dung Chương 2 giới thiệu về những lý luận cơ bản và các lý
thuyết liên quan đến quy mô hoạt động cũng như mối liên hệ giữa quy mô hoạt
động và hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Sau đó, đề tài giới thiệu và tổng hợp
các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, đồng thời phát triển giả
thuyết nghiên cứu.
2.1.

Quy mô hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại

2.1.1. Định nghĩa
Quy mô (Size) hay còn được gọi là quy mô sản xuất hay quy mô hoạt động
(Scale of Operation) là các thuật ngữ được sử dụng để chỉ mức độ lớn của công ty
hay doanh nghiệp thông qua các chỉ số phản ánh độ lớn của các yếu tố phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào của quá trình sản xuất cho đến khâu
đầu ra (Kimberly, 1976; Kumar et al., 1999; Kurshev & Strebulaev, 2007).
Quy mô hoạt động cung cấp các thông tin liên quan đến các khía cạnh khác
nhau của doanh nghiệp: tổng giá trị của các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đầu
vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, số lượng nhân công hay lao động được sử
dụng, tổng giá trị các tài sản và tổng nguồn vốn, tổng vốn chủ sở hữu... Vì vậy, quy
mô hoạt động là một trong những yếu tố quan trọng giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp thấy được tiềm lực tài chính, năng lực sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng, khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế, khả năng chịu đựng
trước những cú sốc xảy ra đột xuất và bất thường từ bên trong và/hoặc bên ngoài
doanh nghiệp, những ưu và nhược điểm của chính doanh nghiệp cũng như của đối
thủ cạnh tranh. Từ đó, quy mô hoạt động giúp các nhà quản trị xác định vị trí trên
thị trường, phân khúc thị trường để xây dựng chiến lược phát triển hoạt động sản

xuất kinh doanh phù hợp với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế cũng như thực
hiện các biện pháp quản trị rủi ro để hạn chế những tác động bất lợi của rủi ro đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Glasserman & Tangirala, 2015).


8

Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt. Giống như
các doanh nghiệp, quy mô hoạt động của ngân hàng được phản ánh qua các chỉ số
như: nguồn vốn, tài sản, mạng lưới hoạt động, người lao động... Quy mô hoạt động
của ngân hàng cũng thể hiện độ lớn và khả năng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ
tài chính ngân hàng cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên,
các NHTM luôn có quy mô hoạt động lớn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khi xem xét trên khía cạnh tổng vốn chủ sở hữu và tổng tài sản
do các NHTM là các đơn vị hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn nhàn rỗi được
huy động từ các chủ thể đang thặng dư tạm thời trong chi tiêu để cho vay các chủ
thể tạm thời thâm hụt chi tiêu cũng như cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính
khác như tư vấn đầu tư, chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, bảo hiểm... và đóng vai
trò là các trung gian tài chính quan trọng cho nền kinh tế.
Chỉ số quy mô nguồn vốn của ngân hàng là tổng số dư trên các tài khoản tiền
gửi, tài khoản phát hành giấy tờ có giá, các tài khoản tiền vay và tài khoản vốn chủ
sở hữu (Rose, 2001). Nguồn vốn của ngân hàng có thể chia làm 2 loại chính: vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn huy động. Trong đó, vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, bảo vệ lơi ích của người
gửi tiền.
Chỉ số quy mô tài sản của ngân hàng là tổng số dư trên các tài khoản phản
ánh tài sản của ngân hàng (Rose, 2001). Tốc độ tăng trưởng của tài sản càng lớn thì
quy mô tài sản của ngân hàng càng gia tăng. Quy mô tài sản được mở rộng là điều
kiện để ngân hàng gia tăng lợi nhuận theo yêu cầu của các chủ sở hữu để tồn tại và
phát triển.

2.1.2. Các chỉ số đo lƣờng quy mô hoạt động
Theo thông lệ quốc tế, các chỉ tiêu thường được sử dụng để đo lường quy mô
hoạt động bao gồm: tổng số lượng lao động, số lượng khách hàng, số lượng nhà
cung cấp, số vốn đầu tư, doanh số, tổng tài sản, tổng lợi nhuận, tổng sản lượng hàng
hóa được sản xuất ra và tổng giá trị của tất cả các yếu tố đầu vào được sử dụng cho
quá trình sản xuất kinh doanh (Kimberly, 1976; Kumar et al., 1999; Kurshev &


9

Strebulaev, 2007). Trong đó, chỉ tiêu tổng tài sản và chỉ tiêu tổng sản lượng hàng
hóa được sản xuất ra trong năm là hai chỉ tiêu được sử dụng khá phổ biến để phản
ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ.
Đối với các NHTM nói riêng và các tổ chức tài chính nói chung, các chỉ tiêu
được sử dụng phổ biến để đo lường quy mô hoạt động bao gồm: chỉ tiêu tổng số
lượng người lao động, tổng số lượng khách hàng giao dịch, tổng doanh số cho vay,
tổng giá trị tài sản và nguồn vốn, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận trước hoặc sau thuế
(Kurshev & Strebulaev, 2007).
Theo Demirguc-Kunt và Huizinga (2012), một ngân hàng được xác định là
lớn hay nhỏ theo tiêu chuẩn quốc tế thì cần phải so sánh quy mô hoạt động của ngân
hàng đó với quy mô của toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Một ngân hàng
được xem là có quy mô hoạt động lớn (ngân hàng lớn) tại quốc gia đang phát triển
nhưng chỉ được xem là một ngân hàng nhỏ tại các quốc gia phát triển. Thông tin
này sẽ giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể đánh giá đúng hiệu quả hoạt
động và xu hướng phát triển của các NHTM. Đồng thời phản ánh mức độ tuân thủ
kỷ luật thị trường của các ngân hàng và những hoạt động quản trị rủi ro để đảm bảo
an toàn trong quá trình hoạt động để góp phần vào sự phát triển ổn định và bền
vững.
Quy mô tuyệt đối (absolute size) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quy mô
hoạt động của ngân hàng khi so sánh với quy mô của toàn bộ ngành ngân hàng tại

một quốc gia. Quy mô tuyệt đối của một ngân hàng thường cung cấp thông tin liên
quan đến sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Demirguc-Kunt & Huizinga (2012)
đã kết luận rằng quy mô tuyệt đối thông thường có mối quan hệ cùng chiều với tỷ
suất sinh lời của ngân hàng (mà cụ thể là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản - ROA)
hay nói một cách khác các NHTM thường nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
thông qua việc mở rộng quy mô hoạt động và thị phần trên thị trường. Điều này
cũng góp phần làm gia tăng các rủi ro có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng sự phát
triển ổn định và bền vững của toàn hệ thống và nền kinh tế. Chỉ tiêu này được xác
định trên cơ sở giá trị tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn của từng ngân hàng và của


10

toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia (Rose, 2001; Mensi, 2010; Berger &
Black, 2011; De Haan & Poghosyan, 2012).
Quy mô hệ thống (systemic size) là thuật ngữ được sử dụng để chỉ quy mô
hoạt động của ngân hàng khi so sánh với quy mô của toàn bộ nền kinh tế. Thông
qua chỉ tiêu này, các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản trị ngân hàng có
thể kịp thời nắm bắt thực trạng và triển vọng phát triển của nền kinh tế. DemirgucKunt & Huizinga (2012) cho rằng tỷ suất sinh lợi có khuynh hướng giảm khi quy
mô hệ thống của ngân hàng gia tăng do nhiều khoản mục chi phí phát sinh để đảm
bảo ngân hàng tuân thủ kỷ luật thị trường, hoạt động an toàn và hạn chế rủi ro. Chỉ
số này được xác định trên cơ sở sử dụng chỉ số tổng tài sản hoặc nguồn vốn, tổng
dư nợ cho vay, tổng thu nhập của ngân hàng và giá trị tổng sản lượng của quốc gia
(Gross Domestic Product - GDP). Nhiều công trình nghiên cứu đã xem xét sử dụng
chỉ tiêu tổng thu nhập của các ngân hàng để xác định chỉ tiêu quy mô hệ thống của
ngân hàng bởi vì thông tin liên quan đến giá trị của các hoạt động ngoại bảng của
các NHTM thường không được công bố đầy đủ. Các ngân hàng lớn thường có quy
mô hệ thống > 0,1 hay 10% so với tổng giá trị GDP của quốc gia (Demirguc-Kunt
& Huizinga, 2012).
Trên thực tế, các ngân hàng tại các quốc gia phát triển luôn tiến hành tính

toán cùng một lúc cả hai chỉ tiêu quy mô tuyệt đối và quy mô hệ thống tại một quốc
gia giúp xác định quy mô hoạt động tối ưu thông qua việc đánh đổi rủi ro và lợi
nhuận (Demirguc-Kunt & Huizinga 2012).
Tại Việt Nam, tính đến thời điểm hiện tại chưa có bất kỳ một văn bản pháp
luật nào đề cập chính thức hay quy định cụ thể việc phân loại quy mô hoạt động
của các NHTM. Do đó, các nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu thường
xác định quy mô hoạt động của ngân hàng gián tiếp thông qua phân loại quy mô
hoạt động của các doanh nghiệp, được quy định cụ thể tại Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 “Về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa”. Theo quy định tại khoản 1 điều 3 của nghị định này, quy mô hoạt động của
doanh nghiệp được xác định theo chỉ tiêu tổng nguồn vốn, tổng tài sản hoặc tổng số


11

lao động bình quân năm. Trong đó, tổng tài sản và nguồn vốn là hai chỉ tiêu được
ưu tiên sử dụng khi đo lường, xác định quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Điều
này hoàn toàn tương đồng với thông lệ quốc tế. Chính vì vậy, khi nghiên cứu các
vấn đề liên quan đến quy mô hoạt động của các NHTM, chỉ tiêu tổng tài sản hoặc
tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được sử dụng khá phổ biến.
2.2.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại

2.2.1. Khái niệm
Trên cơ sở lý luận về đường khả năng sản xuất (Production Possibilities
Frontier - PPF), hiệu quả hoạt động được hiểu là khả năng chuyển đổi các yếu tố
đầu vào thành các yểu tố đầu ra hay nói một cách khác là khả năng sinh lời thông
qua việc tiết kiệm các chi phí đầu vào. Ngoài ra, hiệu quả hoạt động của các
NHTM còn được sử dụng để xem xét mức độ an toàn và lành mạnh của ngân hàng

so với toàn bộ hệ thống ngân hàng trong quan hệ chặt chẽ với sự phát triển ổn định
của nền kinh tế. Nguyên nhân là do các NHTM là các tổ chức trung gian tài chính
có vai trò kết nối khu vực tiết kiệm và khu vực đầu tư của nền kinh tế (Rose, 2001).
Những biến động nhỏ của hệ thống ngân hàng đôi khi có thể gây ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động của các doanh nghiệp cũng như sự phát triển ổn định của toàn bộ
nền kinh tế.
2.2.2. Phƣơng pháp đo lƣờng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM
Về bản chất, ngân hàng là doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh vì mục tiêu
tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị doanh nghiệp (Rose, 2001). Khi hoạt động
ngân hàng sinh lời sẽ giúp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường, giúp mở rộng thị phần cũng như thu hút vốn đầu tư. Do
vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng thường được xác định thông qua các
chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh lời, các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập và chi
phí cũng như các chỉ tiêu liên quan đến mức độ rủi ro trong quá trình hoạt động của
ngân hàng.
2.2.2.1. Đo lường hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu liên quan đến khả


12

năng sinh lời
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc sử dụng và quản lý vốn đầu
tư, quản lý tài sản của các NHTM, bao gồm thu nhập trên tổng tài sản bình quân
(Return on Total Assets - ROA), thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân
(Return on Equity - ROE) và thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin - NIM).
Trong đó, ROA và ROE là hai chỉ số thường được sử dụng phổ biến để đo lường
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Thông qua các chỉ số này, ngân
hàng có thể quản trị một cách hiệu quả các tài sản sinh lời và đánh giá nguồn tài trợ
nào có chi phí thấp nhất.
ROA (Return on Total Assets) (Thu nhập trên tổng tài sản bình quân) là chỉ

tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng, cho biết một đồng tài sản đã được
ngân hàng sử dụng và tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu ROA được
tính toán bằng cách lấy chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chia cho chỉ tiêu tổng tài sản bình
quân của ngân hàng. Chỉ tiêu tổng tài sản thường là tổng các tài sản có sinh lời của
ngân hàng, được xác định theo các khoản mục tiền gửi của ngân hàng tại NHNN, tại
các tổ chức tín dụng (TCTD), cho vay các TCTD khác, cho vay khách hàng, chứng
khoán đầu tư. Chỉ tiêu này là một trong những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng giúp
đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
ROE (Return on Equity) (Thu nhập trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân) là
chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng, cung cấp thông tin liên quan đến
một đồng vốn chủ sở hữu đã được ngân hàng sử dụng và tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu ROE được tính toán bằng cách lấy chỉ tiêu lợi
nhuận sau thuế chia cho chỉ tiêu tổng vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. Bên
cạnh ROA, chỉ tiêu ROE cũng là một trong những chỉ tiêu cơ bản và quan trọng
giúp đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu và hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
NIM (Net Interest Margin) (Thu nhập lãi cận biên) là chỉ tiêu phản ánh khả
năng sinh lời của ngân hàng, mặc dù không được sử dụng phổ biến khi so sánh với
chỉ tiêu ROA và ROE. Chỉ tiêu NIM cung cấp thông tin liên quan hiệu quả quản lý


13

các tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu NIM được xác định bằng cách lấy chỉ tiêu thu
nhập lãi thuần chia cho chỉ tiêu tổng tài sản bình quân. Thu nhập lãi thuần được tính
toán bằng cách lấy tổng doanh thu từ tiền lãi trừ đi tổng chi phí trả lãi.
2.2.2.2. Đo lường hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu liên quan đến các
khoản thu nhập và chi phí
Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong quá trình hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng như phản ánh năng suất lao động của nhân viên ngân hàng.

Trong đó, các chỉ tiêu thường được sử dụng như: chỉ tiêu tổng chi phí hoạt
động/tổng thu nhập từ hoạt động, tổng thu nhập từ hoạt động/số lượng nhân viên,
tổng thu nhập từ hoạt động/tổng tài sản bình quân. Để tối đa hóa lợi nhuận và giá trị
của ngân hàng, các nhà quản trị NHTM thường tiến hành cắt giảm chi phí hoạt
động, tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học công nghệ để tự động hóa và
hiện đại hóa, đẩy mạnh công tác đào tạo để nâng cao hơn nữa trình độ của đội ngũ
nhân viên…
2.2.2.3. Đo lường hiệu quả hoạt động thông qua các chỉ tiêu liên quan đến mức
độ rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh
Các NHTM thường kiểm soát chặt chẽ và nghiêm ngặt những rủi ro có thể
xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh, như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro hệ thống. Thông qua các chỉ tiêu liên quan đến mức
độ rủi ro trong quá trình hoạt động ngân hàng mà các nhà đầu tư và các nhà quản trị
ngân hàng có thể đánh giá được mức độ rủi ro của khoản đầu tư cổ phiếu hay trái
phiếu của các NHTM. Các chỉ tiêu liên quan đến mức độ rủi ro tiềm ẩn trong quá
trình hoạt động kinh doanh cũng phản ánh một cách gián tiếp hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của các NHTM
2.2.3.1. Các yếu tố bên ngoài
NHTM là tổ chức trung gian tài chính làm cầu nối giữa khu vực tiết kiệm với
khu vực đầu tư của nền kinh tế, do vậy những biến động của môi trường kinh tế,


14

chính trị và xã hội có những ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các ngân
hàng (Phạm Thị Bích Lương, 2006). Nếu môi trường kinh tế, chính trị và xã hội ổn
định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM, vì đây cũng là điều
kiện làm cho quá trình sản xuất của nền kinh tế được diễn ra bình thường, đảm bảo
khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh tể. Khi

nền kinh tế có tăng trưởng cao và ổn định, các khu vực trong nền kinh tế đều có nhu
cầu mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh do đó nhu cầu vay vốn tăng làm cho
các NHTM dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng của mình đồng thời khả năng nợ
xấu có thể giảm vì năng lực tài chính của các doanh nghiệp cũng được nâng cao.
Ngược lại, khi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội trở nên bất ổn thì lại là những
nhân tố bất lợi cho hoạt động của các NHTM như nhu cầu vay vốn giảm, rủi ro tín
dụng, nợ xấu gia tăng làm giảm hiệu quả hoạt động của các NHTM.
Các yếu tố kinh tế vĩ mô thường được xác định thông qua các chỉ tiêu phản
ảnh sức khỏe của nền kinh tế, cụ thể như chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số lạm phát, các
chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng kinh tế như tốc độ tăng trưởng GDP, chỉ tiêu phản
ánh chất lượng cuộc sống của người dân như thu nhập bình quân đầu người. Ngoài
ra còn có các chỉ tiêu thể hiện chính sách tài chính - tiền tệ của NHTW và Nhà
nước, cụ thể như tỷ giá hối đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất trái phiếu chính phủ,
chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ của Nhà nước, chỉ số giá chứng khoán,
yếu tố tuân thủ pháp luật.
Các yếu tố tác động trong nội bộ ngành ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động của NHTM. Các yếu tố thuộc đặc điểm ngành ngân hàng bao gồm:
cấu trúc thị trường ngành ngân hàng, các yếu tố về giá cả thị trường, các chính sách
điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế. Với vai trò là điều kiện ngoại
sinh, các yếu tố thuộc đặc điểm ngành ngân hàng không tác động trực tiếp mà tác
động gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của các NHTM thông qua chiến lược kinh
doanh của từng NHTM riêng lẻ. Cấu trúc thị trường được chia làm hai hình thái cơ
bản: thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường cạnh tranh không hoàn hảo. Cấu
trúc thị trường được đánh giá thông qua mức độ tập trung của thị trường. Mức độ


15

tập trung của thị trường càng cao thì mức độ hoàn hảo trong cạnh tranh càng giảm.
Dựa vào hình thái thị trường, các NHTM hoạch định cho mình chiến lược giá, chiến

lược về sản phẩm phù hợp để đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu.
Giá cả thị trường trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là mức lãi suất và
phí dịch vụ đối với các sản phẩm, dịch vụ mà NHTM cung cấp. Đồng thời, giá cả
thị trường cũng là mức chi phí đầu vào của các nguồn vốn huy động. Do vậy, để
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các NHTM xây dựng chiến lược về giá vừa tạo
ra khả năng cạnh tranh với các đối thủ vừa giúp NHTM đạt được lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh.
Các quy định của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế như tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu, tỷ lệ cho cấp tín dụng tối đa trên một khách hàng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... là
những yếu tố ràng buộc trong hoạt động của các NHTM. Các yếu tố này ảnh hường
đến chiến lược kinh doanh của các NHTM như thu hẹp hay mở rộng cấp tín dụng,
tăng hay giảm quy mô hoạt động, tăng hay giảm tỷ lệ dữ trữ, từ đó ảnh hường đến
khả năng tạo ra lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy có
ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu quả hoạt động của các NHTM nhưng việc lượng
hoá và dự báo mức độ tác động của các chính sách này không đơn giản. Bởi vì, các
chính sách này không thể sử dụng số liệu để đo lường và được ban hành trên ý chí
của cơ quan chức năng.
2.2.3.2. Các yếu tố bên trong
Các yếu tố bên trong thể hiện đặc điểm riêng biệt của từng ngân hàng sẽ cho
thấy điểm mạnh và điểm yếu, năng lực hoạt động, tiềm lực tài chính, khả năng cạnh
tranh của từng ngân hàng. Theo Rose (2001), hiệu quả hoạt động của một ngân
hàng chịu ảnh hưởng liên quan đến chiến lược phát triển và chính sách phát triển
của ngân hàng, đặc điểm hội đồng quản trị và ban điều hành, trình độ quản lý của
các nhà quản trị, chất lượng nguồn nhân sự được tuyển dụng, cơ cấu bộ máy tổ
chức, mô hình hoạt động, cấu trúc các nguồn tài trợ và hiệu quả sử dụng vốn, tiềm
lực tài chính, quy mô hoạt động, thời gian hoạt động; địa bàn hoạt động, mức độ
ứng dụng khoa học và công nghệ.



×