Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN HOAN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN XUÂN HOAN

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Quang Tín

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng
tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là kết quả nghiên cứu của chính
tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Quang Tín. Dữ liệu nghiên cứu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, tin cậy và kết quả nghiên cứu chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Học viên

Nguyễn Xuân Hoan


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Đào tạo sau đại học trường Đại
học Ngân hàng TP. HCM đã truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm thực
tiễn cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin tỏ lòng trân trọng tới TS. Bùi Quang Tín đã dành thời gian, tâm huyết
để hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Một lần nữa xin cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.

Trân trọng !


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

DTBB

Dự trữ bắt buộc

2

HMTD

Hạn mức tín dụng

3

KLTG


Khối lượng tiền gửi

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

NHTW

Ngân hàng Trung ương

6

OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu

7

TLTK

Tỷ lệ thanh khoản

8

TMCP


Thương mại cổ phần


iv

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu đề xuất ........................................................................... 27
Bảng 3.1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ...................................................... 32
Bảng 3.2: Kỳ vọng dấu của các biến độc lập.................................................................. 36
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu................................................................ 38
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan của các biến .......................................................... 41
Bảng 4.3: Hệ số VIF ...................................................................................................... 42
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp các kết quả hồi quy ................................................................ 43
Bảng 4.5: Tóm tắt kết quả nghiên cứu ........................................................................... 48


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................ivii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ................................................................................. iv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1


1.2

Mục tiêu của đề tài....................................................................................... 2

1.2.1

Mục tiêu tổng quát ................................................................................. 2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................... 2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 2

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3

1.5


Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 3

1.5.1

Phương pháp và quy trình nghiên cứu .................................................. 3

1.5.2

Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 4

1.5.3

Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ................................................ 4

1.6

Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 5

1.7

Đóng góp của đề tài ..................................................................................... 5
Kết luận Chương 1 ........................................................................................ 6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................... 7


vi

2.1


Cơ sở lý thuyết .......................................................................................... 7

2.1.1

Tổng quan về tín dụng ngân hàng .................................................... 11

2.1.1.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng ........................................................ 11

2.1.1.2

Đặc điểm của tín dụng ngân hàng .................................................. 11

2.1.1.3

Vai trò của tín dụng ngân hàng ...................................................... 14

2.1.2

Tổng quan về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng ......................... 16

2.1.2.1

Khái niệm tăng trưởng tín dụng ...................................................... 16

2.1.2.2

Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng.............................................. 17


2.1.2.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của ngân hàng ..... 17

2.2

Các nghiên cứu trước liên quan ............................................................. 20

2.3

Các yếu tố cơ bản tác động đến tăng trưởng tín dụng .......................... 23

Kết luận Chương 2 ...................................................................................... 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 28
3.1 Phương pháp và quy trình nghiên cứu ..................................................... 28
3.2 Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................................... 31
3.3 Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 31
Kết luận Chương 3 ...................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 38
4.1 Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................... 38
4.2 Kết quả nghiên cứu .................................................................................... 40
4.3 Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................... 45
Kết luận Chương 4 ...................................................................................... 42


vii

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 49
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 49
5.2 Hàm ý chính sách ....................................................................................... 50

4.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 54
Kết luận Chương 5 ...................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56
PHỤ LỤC


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống tài chính và kinh tế của các quốc gia. Theo Njanike (2009) vai trò truyền
thống của ngân hàng là cho vay và các khoản cho vay đó chiếm phần lớn tài sản của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng tạo nên
nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng (Mark Swinburne, 2007).
Tín dụng ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế đất
nước. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải
quyết nhu cầu này thoả đáng trong mối quan hệ này, từ đó thúc đẩy tái sản xuất mở
rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững, thông qua tín dụng
ngân hàng có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông, thực
hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ.
Đối với hệ thống NHTM Việt Nam, lãi từ tín dụng là nguồn thu chủ yếu của
các NHTM. Vì vậy hoạt động tín dụng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với các
ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng là vấn đề mà các NHTM rất quan tâm bởi tăng
trưởng tín dụng một cách hợp lý và chất lượng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định và
an toàn cho ngân hàng.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn về hoạt động tín dụng của các
NHTM Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, với
mong muốn bổ sung thêm những hiểu biết và ứng dụng đối với việc đưa ra chính
sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh, tác giả đã lựa chọn đề tài

nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng tại các Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ. Kết quả nghiên cứu của đề tài
góp phần đề xuất một số giải pháp và hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín
dụng tại các NHTMCP Việt Nam trong tương lai.


2

1.2 Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của đề tài là xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến tăng trưởng tín dụng của các NHTMCPCP Việt Nam. Trên cơ sở đó, đề tài đề
xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho các
NHTMCPCP Việt Nam trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được
triển khai như sau:
(1)

Xác định và đo lường mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng

tín dụng của các NHTMCP Việt Nam.
(2)

Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng

cho các NHTMCP Việt Nam trong tương lai.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài được triển khai với các câu hỏi
nghiên cứu sau:

(1)

Những yếu tố nào ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các

NHTMCP Việt Nam?
(2)

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng của các

NHTMCP Việt Nam như thế nào?
(3)

Những hàm ý chính sách nào cần được đề xuất nhằm thúc đẩy tăng

trưởng tín dụng cho các NHTMCP Việt Nam trong tương lai?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu


3

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín
dụng của các NHTMCP Việt Nam.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP
Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: tập trung vào các yếu tố tác động đến tăng trưởng tín
dụng của các NHTMCP Việt Nam.

Phạm vi thời gian: Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của các
NHTMCP Việt Nam, số liệu kinh tế vĩ mô của Tổng Cục thống kê trong giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2017.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Phương pháp và quy trình nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: kỹ thuật ước lượng bình
phương bé nhất (OLS) được vận dụng để phân tích tác động của các yếu tố đến tăng
trưởng tín dụng của các NHTMCP Việt Nam.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng các phương pháp khác, bao gồm: phương pháp
thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh, phân tích để thực hiện mục tiêu nghiên cứu tổng
quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP và đánh
giá thực trạng của các yếu tố tại các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn nghiên
cứu.

Quy trình nghiên cứu của đề tài bao gồm các bước chính sau:


4

- Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan để xây dựng mô

hình nghiên cứu của đề tài.
- Thu thập và xử lý số liệu.
- Thống kê mô tả và hệ số tương quan giữa các biến.
- Kiểm định các giả thuyết của OLS.
- Phân tích hồi quy.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra một số hàm ý chính sách và giải

pháp theo mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố, nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng
của các NHTMCP Việt Nam.

1.5.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp (dữ liệu có sẵn). Để đảm bảo độ tin cậy,
dữ liệu được thu thập từ các nguồn có uy tín như website của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và báo cáo thường niên và báo cáo tài chính (đã được kiểm toán) được
công bố trên website của các NHTMCP Việt Nam. Dữ liệu được thu thập trong giai
đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 đã được kiểm toán và công bố trên các phương
tiện thông tin đại chúng và tiến hành dùng phần mềm Stata 12 để xem xét sự ảnh
hưởng của các nhân tố đó.
Các thông tin khác phục vụ cho công tác nghiên cứu được thu thập từ website
của các cơ quan thống kê, các hội và hiệp hội, các tạp chí, các trang cung cấp thông
tin tài chính.
1.5.3 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Để phân tích dữ liệu thu thập từ các bảng câu hỏi khảo sát, đề tài sử dụng phần
mềm Stata 12 để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng
trưởng tín dụng của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017.
Các bước chính trong quá trình xử lý và phân tích dữ liệu của đề tài được triển
khai như sau:


5

- Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics).
- Hồi quy tuyến tính để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến biến
phụ thuộc.
- Kiểm định các giả thiết của mô hình để đánh giá mức độ phù hợp và ý nghĩa
của các hệ số hồi quy.
1.6 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung bám sát
các nội dung chính sau đây:
- Cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng, các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng

tín dụng của các NHTMCP Việt Nam.
- Lược khảo các nghiên cứu trước liên quan đến chủ đề các yếu tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó, xây
dựng mô hình nghiên cứu đề xuất, kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng để
xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tăng trưởng tín dụng
của các NHTMCP Việt Nam.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu và đưa ra hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng cho các NHTMCP Việt Nam.
1.7 Đóng góp của đề tài
Thứ nhất, về mặt khoa học, đề tài góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực
nghiệm, củng cố cơ sở lý thuyết vững chắc đối với chủ đề nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các NHTMCP.
Thứ hai, về thực tiễn, đề tài này có ý nghĩa đóng góp cho lãnh đạo, nhà quản
trị của các NHTMCP Việt Nam có cái nhìn tổng quát về các yếu tố tác động đến
tăng trưởng tín dụng tại các NHTMCP, từ đó có những giải pháp cụ thể để xây dựng
được mức tăng trưởng tín dụng hợp lý và chất lượng, phù hợp với đặc điểm hoạt
động của các NHTMCP Việt Nam.


6

1.8 Kết cấu của đề tài
Đề tài được triển khai bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Tóm tắt Chương 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,

đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu
và cuối cùng là kết cấu của luận văn. Chương kế tiếp tác giả tiếp tục trình bày về cơ
sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
tín dụng tại các NHTMCP.


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Ngân hàng thương mại
NHTM là tổ chức trung gian tài chính có vị trí quan trọng nhất và có số lượng
rất lớn trong nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của
nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì
ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế xã hội và ngược lại.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về ngân hàng thương mại, theo Luật các tổ
chức tín dụng Việt Nam khoản 2 điều 20: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng
có thể được thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.”Ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi
nhuận”
Theo Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền
bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử
dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài
chính”.

Từ những định nghĩa trên về ngân hàng, có thể rút ra được ngân hàng
thương mại là loại hình ngân hàng giao dịch trực tiếp với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế và cá nhân thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó
để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng các dịch
vụ ngân hàng cho các đối tượng trên.
2.1.1.2 Các hoạt động của NHTM

 Hoạt động huy động vốn


8

Ngoài nguồn vốn tự có, hoạt động huy động vốn có ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM trong việc tạo lập nguồn vốn để hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động này
NHTM được sử dụng các công cụ và biện pháp mà luật pháp cho phép để huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng cho vay đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm:
- Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá.
- Vay vốn
- Huy động vốn khác


Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động cấu thành nên tài sản và có ý nghĩa quan
trọng đối với khả năng tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng. NHTM được cấp tín
dụng cho tổ chức và cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, tái chiết khấu, cầm
cố giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật. Hoạt động tín dụng của NHTM bao gồm:
- Cho vay

- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá.
- Bảo lãnh ngân hàng.
- Cho thuê tài chính.


Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các tổ chức và cá nhân.
- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử.


9

- Các sản phẩm khác như: tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc…


Các hoạt động khác

- Góp vốn đầu tư, mua cổ phần của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng khác từ
nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường
nội tệ và ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của NHNN.
- Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc
quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng.
- Hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

- Hoạt động dịch vụ chứng khoán.
- Các hoạt động khác như: bảo quản vật quý hiếm, giấy tờ có giá, cho thuê két,
dịch vụ cầm cố và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại
2.1.2.1 Thực thi chính sách tiền tệ
Trong nền kinh tế, Ngân hàng trung ương là cơ quan có nhiệm vụ hoạch
định các chính sách tiền tệ với các công cụ chính như các quy định về lãi suất, quy
định về tỷ lệ dự trữ bắt buộc, điều chỉnh mức lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, các
hoạt động điều tiết trên thị trường mở, ... Trong khi đó, NHTM sẽ là các chủ thể
chịu tác động trực tiếp của các công cụ điều chỉnh trên; đồng thời các NHTM sẽ có
vai trò cầu nối trong việc chuyển tiếp các tác động chính sách tiền tệ đến nền kinh
tế. Ngược lại, thông qua NHTM và các định chế tài chính trung gian khác, các thông
tin của nền kinh tế sẽ được phản hồi về cho ngân hàng trung ương để từ đó, ngân
hàng trung ương sẽ điều chỉnh những chính sách tiện tệ một cách thích hợp đối với
nền kinh tế
2.1.2.2 Cung cấp vốn cho nền kinh tế


10

Vốn được tạo ra từ quá trình tích lũy, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và Nhà nước trong một nền kinh tế. Do đó, nếu muốn có nhiều vốn thì phải tăng thu
nhập quốc dân và các chi phí từ việc tiêu dùng phải được cân đối hợp lý. Mặt khác,
nền kinh tế ngày một phát triển sẽ càng tạo ra nhiều nguồn vốn. Điều đó sẽ tác động
tích cực đến nền kinh tế nói chung và ngân hàng thương mại nói riêng. Tóm lại,
ngân hàng thương mại là các chủ thể phần lớn đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh.
2.1.2.3 Cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp luôn chịu tác
động đáng kể từ các quy luật kinh tế mang tính chất khách quan như quy luật cung

cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất dựa trên sự đáp ứng nhu cầu cho thị trường
thông qua các hợp đồng tín dụng, cho vay. Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các
doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung ứng cho các
doanh nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh, tạo doanh thu và lợi nhuận thông qua nhu cầu
của thị trường, từ đó tạo cho doanh nghiêp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
2.1.2.4 Công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, một trong các công cụ để nhà nước điều tiết các
hoạt động vĩ mô nền kinh tế chính là thông qua các hoạt động nghiệp vụ của các
ngân hàng thương mại. Với nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán trong hệ
thống các ngân hàng thương mại, các ngân hàng thương mại sẽ góp phần mở rộng
lượng cung tiền trong lưu thông của nền kinh tế. Với việc cung ứng tín dụng cho các
chủ thể của nền kinh tế, các ngân hàng thương mại sẽ điều tiết các dòng tiền, tập
hợp và phân chia vốn của thị trường, phân phối tiền tệ một cách có hiệu quả và thực
thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô kinh tế: “Nhà nước dẫn dắt ngân hàng, ngân hàng
dẫn dắt thị trường”.
2.1.2.5 Cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế


11

Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng các mối quan hệ hàng hóa – tiền tệ
sẽ làm gia tăng nhu cầu trao đổi kinh tế, giao thương giữa các quốc gia trên thế giới
ngày càng được mở rộng. Do vậy, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải mở cửa,
hội nhập với nền tài chính quốc tế. Khi đó, các NHTM cùng các hoạt động kinh
doanh của mình sẽ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hội nhập kinh tế.
Với các nghiệp vụ kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay, các nghiệp vụ thanh toán,
ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy ngoại thương không ngừng được
mở rộng. Thông qua các hợp đồng thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, quan hệ tín dụng

với các ngân hàng nước ngoài, hệ thống ngân hàng thương mại sẽ có vai trò điều tiết
nền tài chính trong nước theo hướng phù hợp với xu hướng vận động chung của nền
tài chính quốc tế.
Tóm lại, vai trò chính của hệ thống ngân hàng thương mại bao gồm:
Thứ nhất, ngân hàng thương mại là công cụ quan trọng thúc đẩy, phát triền của
sản xuất lưu thông hàng hóa. Thông qua chức năng huy động vốn, cùng với vai trò
làm trung gian thanh toán. Ngân hàng thương mại giống như một “chất bôi trơn”
luân chuyển làm cho bộ máy kinh tế hoạt động hiệu quả.
Thứ hai, là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng trung ương, đề
điều tiết lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế vỹ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định
tiền tệ. Hầu hết, công cụ thực hiện chính sách tiền tệ hoạt động có hiệu quả của các
ngân hàng thương mại cũng như việc chấp hành qui định dự trữ bắt buộc, quy chế
thanh toán không dùng tiền mặt, nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.
2.1.3 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.1.3.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Định nghĩa tín dụng được xuất phát từ tiếng Latinh, có nghĩa là credo, tức là sự
tin tưởng, sự tín nhiệm lẫn nhau. Trên các góc độ khác nhau, khái niệm về tín dụng
được hiểu như sau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên


12

nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu

sang người sử dụng để sau một thời gian; đồng thời sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu ở một thời điểm nhất định trong tương lai.
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng với bên đi vay (là các

tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, và bên đi vay
có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn
thanh toán.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản
chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một
bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi vào một thời điểm nhất định
trong tương lai.
Theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2011), nghiệp vụ cho vay của các
ngân hàng thương mại là nghiệp vụ cấp tín dụng, trong đó ngân hàng thương mại sẽ
chuyển giao cho khách hàng quyền sử dụng một số vốn bằng tiền trong một khoảng
thời gian xác định. Đến khi kết thúc thời hạn cho vay, khách hàng phải hoàn trả cho
ngân hàng (nơi vay) cả số tiền nợ gốc và số tiền lãi vay (tương ứng với số tiền gốc).
Ngày nay, khi thừa vốn tạm thời thì ta đầu tư (cho vay) lấy lãi và khi thiếu hụt
tạm thời thi ta đi vay, điều này phát sinh quan hệ tín dụng trực tiếp, như người dư
thừa và thiếu hụt vốn khó gặp về mặt không gian, thời gian, khối lượng, loại tiền, lãi
suất và đặc biệt là độ tin cậy lẫn nhau khiến cho tín dụng trực tiếp không thể phát
triển được. Để chắp nối nhu cầu đầu tư và nhu cầu đi vay trong nền kinh tế, thì cần
thiết phải có người thứ ba đứng ra huy động toàn bộ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi,
trên cơ sở số vốn huy động được cấp tín dụng cho những người có nhu cầu vốn tạm
thời. Thực hiện chức năng trung gian này chính là các tổ chức tín dụng, mà trong đó
chủ yếu là các NHTM. Như vậy, ngân hàng thực hiện chức năng luân chuyển vốn
giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế; thực hiện chức năng này, ngân hàng


13

giữ vai trò người đi vay và vai trò là người cho vay. Đây là quan hệ tín dụng gián
tiếp mà người tiết kiệm, thông qua vai trò trung gian của ngân hàng, thực hiện đầu
tư vốn vào các chủ thể có nhu cầu vốn trong nền kinh tế.

Lê Thị Tuyết Hoa và Đặng Văn Dân (2017, trang 144), Tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã hội. Ngân hàng là
một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể
kinh tế khác nhau ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
2.1.3.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có năm đặc điểm, bao gồm:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả
và có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng
vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc
điểm quan trọng nhất, từ đó tạo ra các đặc điểm tiếp theo.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn vay hay có tính
hoàn trả. Ngân hàng là trung gian tài chính đi vay để cho vay, nên mọi khoản tín
dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy
động.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi.
Nếu không có sự hoàn trả thì không coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá
trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải
trả cho ngân hàng một khoản lãi đây chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Khoản
lãi bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Thư tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc đánh giá
độ an toàn của hồ sơ vay vốn là rất khó. Vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn
đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng phụ thuộc


14

không những vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt
động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ

giá, lạm phát, thiên tai… khi khách hàng gặp khó khăn do môi trường kinh doanh
thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân hàng gặp rủi
ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sơ cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin
vay và cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.., trong đó bến đi vay
(và bên bảo lãnh nếu có) phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân
hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, tín dụng ngân hàng phải bảo đảm được hai
nguyên tắc cơ bản sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích.
- Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết trong hợp

đồng.
2.1.3.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng


Đối với nền kinh tế

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Bởi vì
nóp góp phần tăng lượng vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư, luân chuyển vốn từ người
có nguồn vốn thặng dư tạm thời đến những người thiếu hụt.
Đồng thời phân bổ giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền
kinh tế, bởi vì người tiết kiệm thường không đồng thời là những người có cơ hội
đầu tư sinh lời cao. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ người thiếu các dự án
đầu tư hiệu quả chuyển tới những người có các dự án hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn.
Người đi vay và ngân hàng đều nỗ lực sử dụng vốn có hiệu quả để tránh không
trả được nợ dẫn đến bị phát mãi tài sản, giải thể phá sản. Kết quả là nền kinh tế tăng
trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn.



15

Thứ hai, là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước. Thông qua việc đầu
tư vốn tín dụng vào những nghành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự
phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế
hiệu quả. Trong những thời kỳ kinh tế khó khăn, nhà nước hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay ngân hàng. Ở Việt Nam, tín dụng ngân hàng
là kênh quan trọng truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp, nông thôn,
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị, xã hội. Thông qua công cụ lãi suất,
tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền.


Đối với khách hàng

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất
lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và tín dụng cá nhân nặng lãi
thì tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng với khách hàng. Với các ưu điểm như
không bị hạn chế về thời hạn vay, về mục đích sử dụng, nhanh chóng dễ tiếp cận
và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn
được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Qua đó, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư
kịp thời tận dụng được những cơ hội kinh doanh, giúp các gia đình nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng ràng buộc
trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định như
thỏa thuận. Do đó, buộc khách hàng phải nỗ lực, tận dụng hết khả năng của mình để
sử dụng vốn vay hiệu quả nhằm đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
Thứ ba, khi được ngân hàng cho vay vốn hàm ý khách hàng đã được chọn lọc
và có chất lượng tốt. Điều này làm cho thương hiệu của khách hàng trên thương

trường được tăng cường, tăng được uy tín và giúp khách hàng mở rộng được kinh
doanh.


Đối với ngân hàng

Thứ nhất, đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt


16

động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có (khoảng 69%) và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (70 đến 90%). Mặc dù tỷ tọng hoạt
động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân
hàng vẫn luôn là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận quan trọng nhất đối với mỗi ngân
hàng.
Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn… Từ đó
đa đạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân
hàng trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.
2.1.4 Tổng quan về tăng trưởng tín dụng của ngân hàng
2.1.4.1 Khái niệm tăng trưởng tín dụng
Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của các ngân hàng thương mại. Theo
Lê Văn Chi (2008), tại hầu hết các ngân hàng thương mại, dư nợ tín dụng thường
chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có của các ngân hàng; đồng thời thu nhập từ các
hoạt động cho vay thường chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Do đó, việc tăng trưởng của hoạt động cho vay (hay còn gọi là tăng trưởng
của hoạt động tín dụng) sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt động của ngân hàng
thương mại. Từ đó, có thể thấy rằng, tăng trưởng tín dụng là việc các ngân hàng
thương mại sử dụng các chính sách, nguồn lực của mình nhằm gia tăng nguồn vốn

huy động, từ đó sẽ mở rộng các hoạt động cấp tín dụng của mình đến những đối
tượng cần vốn trong nền kinh tế, bao gồm các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá
nhân… Các đối tượng này cần vốn để sử dụng cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thương mại của mình nhằm tạo ra việc gia tăng lợi nhuận cho tổ chức. Việc
mở rộng tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại sẽ từng bước gia tăng
lợi nhuận, nâng cao thương hiệu và thị phần trên thị trường của các ngân hàng
thương mại.
Tăng trưởng tín dụng là việc các NHTMCP sử dụng các chính sách nhằm tăng
nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng, chiết khấu, đầu tư vào những


×