Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LAN NHƯ

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LAN NHƯ

NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
NẮM GIỮ TIỀN MẶT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng


Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS.Võ Hồng Đức

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


i

TÓM TẮT

Dòng tiền là mạch máu của cơ thể kinh doanh. Lượng tiền mặt có sẵn trong kinh
doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực tiễn kinh doanh đã chứng kiến rất nhiều doanh
nghiệp vì không đủ tiền mặt để thanh toán các khoản công nợ tới hạn nên bị phá sản. Cỗ
máy kinh doanh sẽ kiếm được bao nhiêu tiền trong tương lai không phải là vấn đề nếu
doanh nghiệp không có đủ tiền để duy trì hoạt động đến lúc đó.
Nhận thấy tầm quan trọng của tiền mặt đối với đời sống của doanh nghiệp, đề tài
đi vào nghiên cứu “Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Bài nghiên cứu xem
xét các yếu tố tác động của các chỉ tiêu tài chính (dòng tiền, tính thanh khoản, đòn bẩy tài
chính, tốc độ tăng trưởng, quy mô công ty, chi trả cổ tức và đầu tư vào tài sản cố định)
đến tỷ lệ nắm giữ tiền mặt với dữ liệu gồm 2664 quan sát của 444 công ty niêm yết trên
sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2011-2016. Dựa trên cơ sở lý thuyết trật tự phân hạng,
chi phí đánh đổi, dòng tiền tự do và các nghiên cứu thực nghiệm đi trước, tác giả xây
dựng mô hình và tiến hành hồi quy ước lượng mô hình mối quan hệ giữa các yếu tố như
đầu tư vào tài sản cố định (INV), quy mô doanh nghiệp (SIZE), dòng tiền doanh nghiệp
(CF), tài sản thanh khoản (LIQUID), đòn bẩy (LEV), tốc độ tăng trưởng (GRT), chi trả
cổ tức (DIV), tác động tới quyết định nắm giữ tiền mặt (CASH) của các doanh nghiệp với
phần mềm Stata. Để tăng thêm độ chắc chắn về kết quả ước lượng, tác giả sử dụng đồng
thời ba phương pháp ước lượng : phương pháp hồi quy Pooled OLS, hồi quy theo hiệu

ứng cố định (Fixed Effect) và hồi quy theo ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effect) để lựa
chọn mô hình phù hợp. Sau đó, tác giả tiến hành kiểm định các khuyết tật mô hình và sử
dụng phương pháp hồi quy với sai số chuẩn của Driscoll và Kraay (1998) để khắc phục
các khuyết tật đó nhằm đưa ra kết quả tối ưu nhất. Trên cơ sở đó, tác giả có thể đưa ra
một số đề xuất khắc phục những khó khăn trong thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam.


ii

Bài nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố cũng như chiều hướng tác động của các
yếu tố trong mô hình tới mức độ nắm giữ tiền mặt của các công ty tại Việt Nam khá
tương đồng so với các nghiên cứu của Opler và các cộng sự (1999), Ferreira và Vilela
(2004), Ozkan và Ozkan (2004) và phù hợp với các lý thuyết kinh tế. Tỷ lệ tiền mặt trung
bình mà các công ty nắm giữ trong giai đoạn 2011-2016 là 10.2%, cao hơn so với Mỹ
(8.1%) trong nghiên cứu của Kim và các cộng sự (1998) và tương đương các công ty ở
Anh (10.3%) trong nghiên cứu của Guney và các cộng sự (2003). Kết quả cho thấy, các
yếu tố tỷ lệ nắm giữ tiền mặt năm trước, dòng tiền có tác động tích cực một cách có ý
nghĩa tới lượng tiền mặt nắm giữ của doanh nghiệp. Ngược lại, các yếu tố thanh khoản,
thay đổi trong đầu tư vào tài sản cố định có tác động tiêu cực tới lượng tiền mặt nắm giữ
trong doanh nghiệp. Có ít bằng chứng cho thấy tốc độ tăng trưởng, đòn bẩy tài chính và
việc chi trả cổ tức tác động tới quyết định nắm giữ tiền mặt. Trong đó, yếu tố tác động
lớn nhất tới lượng tiền mặt nắm giữ trong năm hiện tại là tỷ lệ nắm giữ tiền mặt năm
trước. Các công ty có tỷ lệ nắm giữ tiền mặt năm trước cao cũng có nghĩa là trong năm
nay tỷ lệ nắm giữ tiền mặt vẫn còn cao.
Như vậy, thông qua các hệ số hồi quy, bài nghiên cứu đã cho chúng ta thấy được
mức độ tác động của các chỉ số tài chính lên việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp.
Qua đó, các nhà đầu tư sẽ xem xét các chỉ số tài chính này trước khi đưa ra quyết định
đầu tư nhằm đảm bảo doanh nghiệp đang đầu tư đúng hướng và hiệu quả.



iii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan : Luận văn “Những nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền
mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” chưa từng
được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào. Luận văn này là
công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không
có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện
ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Lan Như


iv

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Ngân hàng Thành
phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi kiến thức và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được
hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Võ Hồng Đức đã tận tình
hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2017
Tác giả


Nguyễn Lan Như


v

MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................................ iv
MỤC LỤC............................................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ ..................................................................................................... ix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI .................................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................................... 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................................................... 3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 4
1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................................................... 4
1.7 Bố cục của đề tài nghiên cứu ......................................................................................................... 5
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NẮM GIỮ TIỀN MẶT VÀ CÁC HỌC THUYẾT LIÊN QUAN ...... 7
2.1 Cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan .............................................. 7
2.1.1

Học thuyết hoán đổi .......................................................................................................... 8

2.1.2

Học thuyết trật tự phân hạng ............................................................................................ 9


2.1.3

Học thuyết về đại diện ....................................................................................................... 9

2.1.4

Học thuyết dòng tiền tự do .............................................................................................. 10

2.2 Các nghiên cứu trước ................................................................................................................... 10
2.2.1

Các công trình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................... 10

2.2.2

Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................................ 18

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp ........................... 21
2.3.1

Yếu tố dòng tiền ............................................................................................................... 21

2.3.2

Yếu tố thanh khoản .......................................................................................................... 21

2.3.3

Yếu tố đòn bẩy tài chính .................................................................................................. 22


2.3.4

Yếu tố cơ hội tăng trưởng................................................................................................ 22

2.3.5

Yếu tố quy mô công ty ..................................................................................................... 23

2.3.6

Yếu tố đầu tư vào tài sản cố định .................................................................................... 24

2.3.7

Yếu tố chi trả cổ tức ........................................................................................................ 24


vi
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 26
3.1 Mô hình nghiên cứu ..................................................................................................................... 26
3.2 Biến đo lường ................................................................................................................................ 29
3.2.1

Biến phụ thuộc................................................................................................................. 29

3.2.2

Biến độc lập..................................................................................................................... 29


3.3 Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................................................... 31
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................. 32
3.4.1

Mô hình Pooled OLS ....................................................................................................... 33

3.4.2

Mô hình hồi quy với tác động cố định – FEM................................................................. 34

3.4.3

Mô hình hồi quy với tác động ngẫu nhiên – Random...................................................... 35

3.5 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................................ 36
3.5.1

Thống kê mô tả dữ liệu .................................................................................................... 36

3.5.2

Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình ........................................................ 36

3.5.3

Phân tích hồi quy đa biến................................................................................................ 37

3.5.4

Thảo luận kết quả ............................................................................................................ 37


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................................................... 39
4.1 Thống kê mô tả ............................................................................................................................. 39
4.2 Ma trận hệ số tương quan ........................................................................................................... 44
4.3 Kết quả hồi quy và lựa chọn mô hình ......................................................................................... 45
4.3.1

Kết quả mô hình hồi quy Pooled OLS sử dụng biến giả ngành ...................................... 45

4.3.2

Kết quả mô hình hồi quy tác động cố định (FEM) .......................................................... 47

4.3.3

Kết quả mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (REM) .................................................... 47

4.3.4

Kiểm định lựa chọn mô hình phù hợp ............................................................................. 47

4.4 Thảo luận kết quả ......................................................................................................................... 48
4.4.1

Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................................. 48

4.4.2

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..................................................................... 49


4.4.3

Kiểm định hiện tượng tự tương quan .............................................................................. 49

4.4.4

Tổng hợp kết quả kiểm định ............................................................................................ 49

4.4.5

Kết quả nghiên cứu ......................................................................................................... 50


vii
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ................................................................................................................... 54
5.1 Kết luận ......................................................................................................................................... 54
5.2 Một số đề xuất ............................................................................................................................... 55
5.3 Hạn chế của nghiên cứu ............................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 58
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
POOLS : Pooled Ordinary Least Square.
FEM

: Fixed Effect Model (Phương pháp hồi quy các tác động cố định).


REM

: Random Effect Model (Phương pháp hồi quy các tác động ngẫu nhiên).

D&K

: Driscoll and Kraay (Phương pháp hồi quy với sai số chuẩn).

HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
HNX

: Sàn Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

TTC K : Thị trường chứng khoán.


ix

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1:

Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới................................ 17

Bảng 2.2:

Tóm tắt hướng tác động của các yếu tố tới lượng tiền mặt nắm giữ theo
một số lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm. .................................... 25

Bảng 3.1:


Phương pháp xác định và kỳ vọng dấu các biến trong mô hình ............. 31

Bảng 4.1:

Thống kê mô tả dữ liệu ........................................................................... 39

Bảng 4.2:

Mô tả tỷ lệ tiền và tương đương tiền qua các năm ................................... 41

Bảng 4.3:

Ma trận hệ số tương quan ......................................................................... 44

Bảng 4 4:

Bảng kết quả kiểm định đa cộng tuyến .................................................... 49

Bảng 4 5:

Bảng kết quả mô hình nghiên cứu theo phương pháp D&K .................... 50

Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ tiền và tương đương tiền trên tổng tài sản giữa các ngành .......... ..43


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

1.1


Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp nắm giữ tiền mặt để mua sắm tài sản, phục vụ công tác điều

hành, hoạt động hàng ngày, chuẩn bị đầu tư cho tương lai hoặc đơn giản là đề phòng khi
thị trường lên xuống thất thường. Lý thuyết chi phí đánh đổi cho rằng, mỗi doanh nghiệp
sẽ có một mức tiền mặt tối ưu bằng cách cân bằng giữa chi phí biên và lợi ích biên của
việc nắm giữ tiền. Mỗi doanh nghiệp nên có một mức tiền thích hợp đủ để thanh toán
chi phí lãi vay và các chi phí khác của mình. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải dự trữ
thêm một khoản dôi dư đủ để kịp thời xử lý những tình huống khẩn cấp. Nếu doanh
nghiệp dự trữ quá mức cần thiết thì lượng tiền mặt đó nên được phân phối lại cho các cổ
đông thông qua cổ tức hoặc mua lại cổ phần. Sau đó, nếu các nhà quản trị tìm thấy các
cơ hội đầu tư mới, họ có thể phát hành cổ phần để huy động vốn khi cần thiết. Nếu một
mức tiền mặt cao hơn bình thường thể hiện trong bảng cân đối kế toán có thể khiến cho
nhà đầu tư đặt câu hỏi. Nhà đầu tư sẽ nghi ngờ về việc doanh nghiệp đã mất các cơ hội
đầu tư hoặc ban quản trị doanh nghiệp quá yếu kém không biết phải làm gì với lượng
tiền mặt đó. Việc giữ tiền mặt quá nhiều luôn có chi phí cơ hội.
Cái giá phải trả để nắm giữ tiền mặt, đó chính là chi phí sử dụng vốn bình quân
của doanh nghiệp (WACC). Trong trường hợp tỷ suất sinh lợi của dự án thấp hơn mức
chi phí sử dụng vốn trung bình WACC thì tiền mặt cũng không nên giữ lại tại doanh
nghiệp, mà nên phân phối chúng lại cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức hay mua lại
cổ phần của doanh nghiệp. Chi phí đại diện cũng rất dễ xảy ra trong tình huống này, các
nhà quản trị cấp cao có thể sẽ thực hiện những vụ thâu tóm lãng phí và đầu tư vào các
dự án kém hiệu quả nhằm tranh thủ tìm kiếm lợi ích cá nhân. Thậm chí, trong tình huống
tệ hơn, các doanh nghiệp có lượng tiền mặt quá dồi dào làm giảm áp lực cho quá trình
vận hành doanh nghiệp. Họ không bị sức ép phải tính toán điều hành hợp lý nhất để đáp
ứng được các nghĩa vụ ngắn hạn như các doanh nghiệp chỉ có lượng tiền mặt vừa phải
theo mức cần thiết.



2

Lượng tiền mặt nắm giữ của các doanh nghiệp phụ thuộc đặc thù của mỗi ngành.
Các doanh nghiệp ngành sản xuất phần mềm, dịch vụ, giải trí và truyền thông thường
không bị đòi hỏi chi tiêu nhiều vốn như các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng
vốn. Do đó, doanh thu hàng năm tăng lên kéo theo dòng tiền mặt hàng năm luôn ở mức
cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong các ngành thâm dụng vốn như sản xuất thép,
xi măng phải thường xuyên đầu tư rất nhiều cho các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất
và nguyên vật liệu sản xuất nên thường duy trì lượng tiền mặt cần thiết trong một thời
gian dài hơn bởi vì vòng quay tiền mặt của chúng không thể nhanh như các doanh nghiệp
trong các ngành khác.
Có thể nói rằng, vai trò của việc nắm giữ tiền mặt đối với doanh nghiệp là vô cùng
quan trọng. Để xem xét những nhân tố nào đã tác động tới việc nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp và những nhân tố đó tác động như thế nào đến việc quyết định nắm giữ
tiền mặt của doanh nghiệp, tác giả lựa chọn đề tài “Những nhân tố tác động đến quyết
định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu nhằm giúp các doanh nghiệp có một cái nhìn đầy đủ
hơn về việc nắm giữ tiền mặt sao cho hợp lý nhất thông qua việc tìm hiểu những nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định nắm giữ tiền mặt.
Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
trước. Tuy nhiên, tác giả đã thực hiện mở rộng với nhiều công ty trong nhiều lĩnh vực
ngành nghề khác nhau để có một cái nhìn khái quát về quyết định nắm giữ tiền mặt của
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đây là vấn đề mà qua
các nghiên cứu trước, tác giả chưa thấy có sự so sánh mức độ nắm giữ tiền mặt giữa các
ngành khác nhau. Đồng thời, tác giả sử dụng cả ba phương pháp hồi quy Pooled OLS,
hồi quy theo ảnh hưởng cố định (Fixed Effect) và phương pháp hồi quy ảnh hưởng ngẫu
nhiên (Random) để phân tích mối quan hệ giữa biến quyết định nắm giữ tiền mặt và các
biến giải thích trong mô hình. Từ kết quả ước lượng của ba phương pháp, tác giả tiến
hành so sánh và lựa chọn mô hình tối ưu nhất cho nghiên cứu. Đồng thời thực hiện kiểm



3

định nhằm tìm ra các khuyết tật và khắc phục các khuyết tật của mô hình. Do đó, kết
luận sẽ mang tính tin cậy hơn so với việc sử dụng một phương pháp ước lượng.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2

Trên cơ sở các vấn đề nghiên cứu đã được xác định, mục tiêu nghiên cứu chính
của đề tài bao gồm:
-

Phân tích các nhân tố tác động đến quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh
nghiệp.

-

Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài đưa ra những đề xuất giúp các doanh nghiệp
có quyết định nắm giữ tiền mặt hợp lý và hiệu quả.

1.3

Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu như sau:
-

Quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp chịu tác động của những yếu tố
nào?


-

Mức độ và hướng tác động của các yếu tố đến quyết định nắm giữ tiền mặt như
thế nào?

-

Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài có những kiến nghị và đề xuất gì cho các
doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong việc nắm
giữ tiền mặt?

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động

đến lượng tiền mặt nắm giữ của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 có Báo cáo tài chính đã qua kiểm toán.
Từ đó, tác giả tìm ra mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt và các yếu tố: đầu tư tài
sản cố định, quy mô doanh nghiệp, dòng tiền doanh nghiệp, tài sản thanh khoản, đòn
bẩy, tốc độ tăng trưởng, chi trả cổ tức. Mẫu nghiên cứu được lấy từ năm 2011 đến năm


4

2016 bao gồm các công ty đại diện cho tất cả các ngành, ngoại trừ một số định chế tài
chính như các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, không được đưa vào
do sự khác biệt của chúng so với các doanh nghiệp thông thường.

1.5


Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng chính trong đề tài này là phương pháp nghiên

cứu định lượng. Dữ liệu sử dụng trong đề tài được trình dưới dạng dữ liệu bảng. Đề tài
sử dụng các mô hình hồi quy thường được sử dụng cho dữ liệu bảng là Pooled regression,
Fixed effects model và Random effects model và phần mềm phân tích chuyên dụng Stata
để tiến hành phân tích thống kê mô tả, áp dụng các kỹ thuật hồi quy đa biến, phân tích
tương quan để xác định mối liên hệ giữa các biến và mức độ tác động của các biến độc
lập lên biến phụ thuộc.
Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là dữ liệu được trích từ Báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp (đã được kiểm toán) kết thúc từ năm 2011 đến năm 2016 trên sàn chứng
khoán HOSE và HNX. Biến phụ thuộc đại diện cho quyết định nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp là tỉ lệ tiền mặt. Các biến tài chính được sử dụng để đo lường mối tương
quan giữa các đặc điểm của doanh nghiệp với quyết định nắm giữ tiền mặt gồm: đầu tư
vào tài sản cố định (INV), quy mô doanh nghiệp (SIZE), dòng tiền doanh nghiệp (CF),
tài sản thanh khoản (LIQUID), đòn bẩy (LEV), tốc độ tăng trưởng (GRT), chi trả cổ tức
(DIV). Nguồn dữ liệu sơ cấp được tác giả sử dụng thu thập từ một số website chứng
khoán: vietstock.vn, cafef.vn, stockbiz.vn.

1.6

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm không chỉ cho thấy sự tác động của các chỉ số tài
chính lên quyết định nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp mà còn đóng góp một phần vào
nền tảng lý thuyết tài chính doanh nghiệp qua bằng chứng thực nghiệm về vấn đề nắm
giữ tiền mặt của các doanh nghiệp.



5

Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu có giá trị cả về lý thuyết lẫn thực tiễn, nó cho thấy có tồn
tại mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với quyết định nắm giữ tiền
mặt. Từ kết quả nghiên cứu đó, đề tài có thể giúp các nhà quản trị xây dựng chính sách
nắm giữ tiền mặt phù hợp, giảm thiểu rủi ro thiếu hụt vốn, mất thanh khoản, tăng hiệu
quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Mặt khác, quá trình thực hiện đề tài giúp
cho bản thân người thực hiện cũng cố thêm những kiến thức quý giá trong phương pháp
nghiên cứu, cũng như cơ sở lý thuyết làm nền tảng cho những nghiên cứu khác thiết thực
hơn sau này.

1.7

Bố cục của đề tài nghiên cứu
Kết cấu đề tài gồm 5 chương và được trình bày theo thứ tự như sau:
Chương 1:

Giới thiệu đề tài – trình bày tóm lược lý do nghiên cứu, mục tiêu

nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp, ý nghĩa nghiên cứu
và kết cấu của đề tài.
Chương 2:

Lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan – giới

thiệu cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan. Nội dung chương
sẽ được tách làm hai phần: phần đầu nêu ra cở sở lý thuyết về quyết định nắm giữ tiền
mặt và các học thuyết liên quan; phần thứ hai đề tài trích dẫn một số nghiên cứu trước

trong nước và từ các nước trên thế giới để minh chứng cho mối quan hệ giữa các chỉ số
tài chính và quyết định nắm giữ tiền mặt, đồng thời cũng làm cơ sở để xác định các biến
nghiên cứu trong đề tài.
Chương 3:

Phương pháp nghiên cứu – trình bày cách xây dựng mô hình nghiên

cứu, lựa chọn các biến phụ thuộc, độc lập, mô tả biến, cách lấy dữ liệu và phương pháp
hồi quy, kiểm định để có thể đưa ra kết quả nghiên cứu.
Chương 4:

Kết quả nghiên cứu – phân tích kết quả nghiên cứu thông qua các

bảng thống kê mô tả, ma trận tương quan, kết quả hồi quy, và các kết quả kiểm định.


6

Chương 5:

Kết luận – trình bày các kết luận cho toàn bộ nội dung đề tài, đưa ra

một số đề xuất cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
và cũng nêu lên những mặt hạn chế trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.


7

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT NẮM GIỮ TIỀN MẶT
VÀ CÁC HỌC THUYẾT LIÊN QUAN

Chương 1 đã phần nào giới thiệu khái quát nội dung đề tài với tính cấp thiết của
đề tài, mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở đó, đề tài xây dựng các câu hỏi
nghiên cứu và thông qua các phương pháp kỹ thuật định lượng để tìm ra kết quả nghiên
cứu. Trong chương 2 đề tài sẽ tiếp tục giới thiệu cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và
các học thuyết liên quan. Nội dung chương sẽ được tách làm hai phần: phần đầu nêu
ra cơ sở lý thuyết về quyết định nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan; phần thứ
hai đề tài trích dẫn một số nghiên cứu thực nghiệm trước để minh chứng cho mối quan
hệ giữa các chỉ số tài chính và quyết định nắm giữ tiền mặt, đồng thời cũng làm cơ sở
để xác định các biến nghiên cứu trong đề tài.
2.1

Cơ sở lý thuyết về nắm giữ tiền mặt và các học thuyết liên quan
Tiền mặt là một tài sản có tính thanh khoản cao nhất và là thước đo khả năng trả

nợ của doanh nghiệp. Nắm giữ tiền mặt là một vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp
nào bởi vì nó cung cấp cho doanh nghiệp khả năng thanh khoản. Vì vậy, các doanh
nghiệp có thể trả hết những nghĩa vụ nợ của họ đúng hạn thậm chí cả trong những khoảng
thời gian khó khăn. Để gia tăng sản lượng bán hàng và doanh thu, một doanh nghiệp cần
xây dựng tiền mặt dự trữ bằng cách đảm bảo rằng thời gian của các dòng tiền có thể tạo
nên vị thế tích cực của toàn bộ dòng tiền. Bởi vậy, tiền mặt là một nhân tố cần thiết cho
phép doanh nghiệp tồn tại và thịnh vượng. Trong các nghiên cứu tài chính, tiền mặt
thường được định nghĩa là các khoản tiền mặt và các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn
hoặc các khoản tương đương tiền. Các khoản tương đương tiền có đặc điểm là chúng có
thể chuyển thành tiền mặt trong khoảng thời gian rất ngắn, bao gồm các loại chứng chỉ
tiền gửi, tín phiếu kho bạc, hợp đồng mua lại và các quỹ thị trường tiền tệ. Chính vì vậy,
nắm giữ tiền mặt có thể xác định từ quan điểm tài chính nắm giữ tiền mặt và các khoản
tương đương tiền bởi doanh nghiệp (Pascal, 2005).
Theo John Maynard Keynes, trong tác phẩm kinh điển “Lý thuyết chung về nhân
công, lợi ích và tiền”, đã định nghĩa ba động cơ cho tính thanh khoản: động cơ đầu cơ,



8

động cơ dự phòng và động cơ giao dịch. Theo đó, động cơ đầu cơ là nhu cầu nắm giữ
tiền nhằm tận dụng được, ví dụ, mua bán mặc cả có thể tăng lên, lãi suất hấp dẫn, và
(trong trường hợp của các công ty đa quốc gia) những biến động tỷ giá có lợi. Đối với
hầu hết các công ty, khả năng vay dự trữ và các chứng khoán đầu tư ngắn hạn có thể
được sử dụng để thỏa mãn động cơ này. Theo đó, có thể có động cơ đầu cơ để duy trì
thanh khoản, nhưng thực chất không nhất thiết nắm giữ tiền mặt. Hãy nghĩ theo cách
này: nếu bạn có một thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng rất lớn, thì có lẽ bạn có thể tận
dụng bất kỳ món hời bất thường nào diễn ra mà không cần mang theo tiền mặt. Điều này
cũng đúng cho phạm vi nhỏ hơn là động cơ dự phòng. Động cơ dự phòng là nhu cầu một
nguồn cung cấp an toàn để hoạt động như là một dự trữ tài chính. Một lần nữa, có thể là
động cơ dự phòng để duy trì thanh khoản.
Tuy nhiên, do giá trị của các công cụ thị trường tiền tệ tương đối ổn định và những
công cụ như tín phiếu kho bạc có tính lỏng cao, nên không có nhu cầu thực sự để nắm
giữ một lượng tiền đáng kể nhằm mục đích dự phòng. Động cơ giao dịch là nhu cầu có
tiền mặt trong tay để chi trả hóa đơn. Các nhu cầu liên quan đến giao dịch xuất phát từ
hoạt động chi tiêu và thu nợ thông thường của công ty. Chi tiêu tiền mặt bao gồm thanh
toán tiền lương, các món nợ thương mại, thuế và cổ tức. Tiền mặt được thu từ việc bán
sản phẩm, bán tài sản và huy động vốn mới. Dòng tiền vào (các khoản thu) và dòng tiền
ra (các khoản chi) không hoàn toàn đồng nhất, và một vài mức độ nắm giữ tiền mặt là
cần thiết để đảm bảo. Khi hoạt động chuyển tiền điện tử và các hoạt động tốc độ cao
khác, hay còn gọi là hệ thống thanh toán không giấy tờ tiếp tục phát triển, thì nhu cầu
giao dịch tiền mặt vẫn tồn tại mà không bị biến mất. Tuy nhiên, nếu điều này có diễn ra
thì vẫn sẽ có nhu cầu về thanh khoản và nhu cầu để quản lý nó hiệu quả (Stephen, 2008).
Có bốn học thuyết quan trọng giải thích về mức độ nắm giữ tiền mặt của doanh
nghiệp:
2.1.1 Học thuyết hoán đổi
Theo học thuyết này, các doanh nghiệp chọn mức độ nắm giữ tiền mặt tối ưu bằng

cách so sánh giữa chi phí và lợi ích nắm giữ tiền mặt. Giả định rằng nhà quản lý tối đa
hóa tài sản của cổ đông, họ sẽ lập nên cách nắm giữ tiền mặt sao cho lợi ích biên và chi


9

phí biên cân bằng với nhau. Theo Keynes (1936) nhận định, lợi ích của việc nắm giữ tiền
mặt vì động cơ chi phí giao dịch và động cơ phòng ngừa. Động cơ đầu tiên liên quan tới
vấn đề tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng vốn và nhu cầu thanh toán tài sản hiện có để chi
trả. Động cơ thứ hai cho rằng doanh nghiệp có thể sử dụng khả năng thanh khoản để huy
động vốn cho các hoạt động và việc đầu tư khi các nguồn tài chính khác không có sẵn
hoặc tốn kém chi phí. Chi phí của việc nắm giữ tiền mặt chủ yếu là chi phí cơ hội của
vốn đầu tư vào tài sản thanh khoản. Điểm quan trọng của học thuyết này là có một mức
độ tối ưu về số dư tiền mặt cho các doanh nghiệp, trong đó các nhà quản lý quyết định
về vấn đề nắm giữ tiền mặt dựa trên phân tích giữa chi phí và lợi ích.
Theo học thuyết này, để tối đa hóa tài sản của các cổ đông, số dư tiền mặt của
doanh nghiệp phải được kiểm soát sao cho lợi ích biên gia tăng từ việc nắm giữ tiền mặt
sẽ bằng với chi phí biên.
2.1.2 Học thuyết trật tự phân hạng
Học thuyết của Myers và Majluf (1984) lại cho rằng không có mức độ nắm giữ
tiền mặt tối ưu, và tiền mặt chỉ hoạt động như là một vật đệm giữa lợi nhuận giữ lại và
nhu cầu đầu tư. Ngoài ra, học thuyết này còn giả định rằng một hệ thống phân cấp tài
chính được tuân theo bởi các công ty nhằm tối thiểu hóa chi phí do các thông tin bất cân
xứng. Ở trường hợp đầu tiên, các công ty thích tài trợ cho các khoản đầu tư của họ bằng
nguồn vốn bên trong, sau đó sử dụng nợ và cuối cùng là vốn cổ phần, bởi vì nợ có chi
phí thông tin thấp hơn so với huy động vốn bằng cổ phần. Kết quả là, xem xét thực tế
rằng các nhà quản lý thích huy động vốn bằng nguồn bên trong hơn là nguồn bên ngoài,
họ có xu hướng tích lũy tiền mặt để có thể cung cấp cho nhu cầu tài chính trong nội bộ
ở giai đoạn đầu và không sử dụng nguồn vốn bên ngoài.
2.1.3 Học thuyết về đại diện

Học thuyết của Jensen (1986) cho rằng những nhà đầu tư cố hữu của các công ty
có cơ hội đầu tư nghèo nàn có xu hướng giữ lại tiền mặt hơn là chi tiêu nó. Học thuyết
đại diện gồm hai giả thiết khi hướng tới quyết định nắm giữ tiền mặt: giả thiết dòng tiền
tự do và giả thiết giảm thiểu rủi ro. Trong đó, lý thuyết dòng tiền tự do cho rằng nhà quản


10

lý thích nắm giữ tiền mặt hơn là chi trả cổ tức cho cổ đông bởi vì nó giúp gia tăng mức
độ tài sản mà họ kiểm soát và tính linh hoạt để theo đuổi mục tiêu riêng của họ. Giả thiết
giảm thiểu rủi ro xem xét việc nắm giữ tiền mặt như là các khoản đầu tư phi rủi ro và
chính vì vậy nhà đầu tư ngại rủi ro sẽ gia tăng việc nắm giữ tiền mặt để giảm thiểu tổn
thất do rủi ro của công ty, do đó, từ bỏ những dự án rủi ro có NPV dương.
2.1.4 Học thuyết dòng tiền tự do
Theo học thuyết dòng tiền tự do, chính sách chi trả cổ tức từ dòng tiền tự do dẫn
tới xung đột về lợi ích giữa nhà quản trị và cổ đông . Nhà quản trị thay vì dùng dòng tiền
tự do để chi trả cổ tức cho cổ đông lại sử dụng khoản tiền này để đầu tư vào những dự
án thâu tóm công ty khác, mở rộng công ty, nghiên cứu và phát triển hoặc đa dạng hóa
các loại hình kinh doanh của công ty với lời hứa với các cổ đông là nhằm mục đích gia
tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cho công ty. Tuy nhiên, đây chỉ là các biện pháp tăng
quỹ tiền mặt dưới sự kiểm soát của các nhà quản trị, vì điều này cho phép họ tăng sức
mạnh của mình và được tự do thực hiện dự án mới mà không cần một sự cho phép của
các cổ đông.
Ủng hộ học thuyết dòng tiền tự do, Harford (1999) chứng tỏ rằng nắm giữ tiền
mặt vượt mức dễ dẫn đến việc thâu tóm giảm giá trị. Tuy nhiên, Mikkelson và Partch
(2003) lại cho rằng các doanh nghiệp với mức lợi nhuận giữ lại cao không gây nên thành
quả hoạt động thấp.
2.2

Các nghiên cứu trước

Một số tác giả đã nghiên cứu tác động của nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến

việc nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp từ nhiều góc độ và quy mô khác nhau. Sau
đây là một số các nghiên cứu trước hữu ích đối với bài nghiên cứu này.
2.2.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Kim và các cộng sự (1998)
Nghiên cứu đầu tiên tác giả muốn đề cập tới là tác phẩm “Các yếu tố quyết định
nắm giữ tài sản thanh khoản của doanh nghiệp: Lý thuyết và các bằng chứng” của Kim


11

và các cộng sự (1998). Tác giả thực hiện nghiên cứu này nhằm cung cấp những lý thuyết
cũng như những bằng chứng thực nghiệm về quyết định đầu tư vào những tài sản thanh
khoản của công ty. Dữ liệu được sử dụng trong phân tích là dữ liệu dạng bảng của 915
công ty trong lĩnh vực công nghiệp tại Mỹ trong suốt thời gian từ năm 1975 tới năm
1994. Tác giả đã phát hiện ra rằng những công ty đối mặt với tình trạng chi phí huy động
vốn bên ngoài cao, có nguồn thu nhập biến động và ít có mối quan hệ với các tổ chức tài
chính sẽ có xu hướng nắm giữ một lượng lớn tài sản thanh khoản. Yếu tố giá trị thị
trường trên giá trị sổ sách có ý nghĩa trong việc tác động tới quyết định nắm giữ tài sản
thanh khoản. Thêm vào đó, quy mô công ty có tác động ngược chiều tới lượng tài sản
thanh khoản. Điều này cũng hỗ trợ cho mô hình dự báo về mối quan hệ tích cực giữa tài
sản thanh khoản và chi phí tài chính bên ngoài. Theo đó các công ty lớn, có mức vốn
hóa thị trường lớn thường ít chịu chi phí tài chính khi huy động vốn hơn bởi tính tin cậy
và uy tín trên thị trường. Cuối cùng, tác giả chỉ ra mối quan hệ đồng biến giữa yếu tố tài
sản thanh khoản và điều kiện kinh tế trong tương lai. Từ đó đưa ra những bằng chứng
hỗ trợ cho việc xây dựng mô hình dự báo cấu trúc tài sản thanh khoản khi nhìn thấy cơ
hội đầu tư hấp dẫn trong tương lai.


Nghiên cứu của Ferreira và Vilela (2004)
Với tiêu đề “Tại sao các công ty nắm giữ tiền mặt? Bằng chứng từ các quốc gia
thuộc EMU” tác giả xem xét các yếu tố quyết định tới việc nắm giữ tiền mặt ở các quốc
gia thuộc Liên minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu dựa trên dữ liệu của 400 công ty trong
thời gian 14 năm (1987- 2000). Trong nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp Fama và
MacBeth (1973) và phương pháp hồi quy ước lượng dữ liệu chéo (Cross-sectional
regression) với các biến: chi trả cổ tức, giá trị thị trường trên giá trị sổ sách, vốn lưu
động ròng, nợ, nợ tới hạn, quy mô công ty, dòng tiền. Ngoài ra tác giả sử dụng các biến
giả đại diện cho các quốc gia trong Liên minh.
Kết quả cho thấy việc nắm giữ tiền mặt có tác động đồng biến với cơ hội đầu tư,
dòng tiền nhưng lại có quan hệ nghịch biến với các tài sản có tính thanh khoản, đòn bẩy
tài chính và quy mô công ty. Nợ ngân hàng cũng có mối quan hệ nghịch biến với việc


12

nắm giữ tiền, điều này cho thấy mối quan hệ gần gũi với ngân hàng sẽ cho phép các công
ty nắm giữ ít tiền cho mục đích phòng ngừa những biến động kinh tế hoặc khi có nhu
cầu tiền mặt bất thường. Ngoài ra, đầu tư tại các quốc gia này mang tính tập trung, thông
tin minh bạch và quyền lợi của nhà đầu được bảo vệ cao nên các công ty nắm giữ ít tiền.
Điều này ủng hộ lý thuyết chi phí đại diện trong việc nắm giữ tiền. Ferreira và Villela
(2004) cũng tìm thấy rằng sự phát triển của thị trường vốn cũng có tác động ngược chiều
lên mức độ nắm giữ tiền mặt.

Nghiên cứu của Opler và các cộng sự (1999)
Tiếp theo là công trình nghiên cứu của Opler và các cộng sự (1999), tác giả thực
hiện nghiên cứu dựa trên dữ liệu thu thập trong giai đoạn 1971- 1994 của 1048 công ty
Mỹ đã được niêm yết để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng và quyết định tới việc nắm giữ
tiền mặt của công ty. Tác giả loại trừ những công ty tài chính ra khỏi mẫu, vì lý do đặc
thù kinh doanh của những công ty này liên quan tới vấn đề hàng tồn kho là chứng khoán

và tiền mặt. Dựa vào mô hình lý thuyết cân bằng tĩnh (The static tradeoff model) và mô
hình nghiên cứu bảng động tác giả ước lượng mối quan hệ giữa tỷ lệ nắm giữ tiền mặt
và các biến giải thích. Đầu tiên tác giả sử dụng phương pháp hồi quy theo hiệu ứng cố
định (Fixed effect) sau đó dùng ước lượng hồi quy cắt ngang (Cross-sectional regression)
để so sánh kết quả.
Dữ liệu sử dụng là dữ liệu thời gian và dữ liệu chéo, tác giả phát hiện rằng các
biến quy mô công ty, vốn lưu động ròng, đòn bẩy tài chính và những công ty có chi trả
cổ tức có tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê lên quyết định nắm giữ tiền mặt
của các công ty. Ngược lại, các yếu tố dòng tiền, chi phí vốn, chi phí R&D và yếu tố
ngành nghề có tác động đồng biến tới lượng tiền mặt công ty nắm giữ. Đặc biệt, tác giả
thấy rằng các công ty có cơ hội tăng trưởng cao và dòng tiền rủi ro hơn có mối liên hệ
mật thiết với tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản, các công ty này có xu hướng nắm giữ nhiều
tiền mặt. Các công ty có khả năng tiếp cận với thị trường vốn cao, như những công ty
lớn và những công ty có tỷ lệ tín dụng cao, giữ ít tiền mặt hơn.


13

Nghiên cứu của Ozkan và Ozkan (2004)
Công trình nghiên cứu thực nghiệm của Ozkan và Ozkan (2004) xem xét dựa trên
quy mô mẫu gồm 1.029 doanh nghiệp đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Anh
Quốc trong khoảng thời gian từ năm 1984 đến năm 1999. Trong nghiên cứu này, Ozkan
và Ozkan đã sử dụng dữ liệu bảng tổng hợp bao gồm cả các ước lượng mô hình dữ liệu
bảng tĩnh (Static panel data models) và mô hình dữ liệu bảng động (Dynamic panel data
models). Tác giả đề cập chi tiết tới vấn đề biến nội sinh trong mô hình các yếu tố ảnh
hưởng tới quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty. Để kiểm soát vấn đề này tác giả sử
dụng dữ liệu bảng và phương pháp ước lượng môment tổng quát (GMM), sự kết hợp
này cho phép lựa chọn công cụ tối ưu đối phó với tình trạng không đồng nhất của các
công ty.
Kết quả nghiên cứu của Ozkan và Ozkan cho thấy rằng cơ cấu sở hữu của các

công ty đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức tiền mặt của chính công ty đó.
Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng tác động nghịch biến của cơ cấu sở hữu lên việc nắm
giữ tiền mặt trong trường hợp tỷ lệ quyền sở hữu nhỏ nhưng lại có tác động ngược lại
trong trường hợp tỷ lệ quyền sở hữu lớn. Kết quả nghiên cứu cho thấy không chỉ có
những ảnh hưởng động trong việc xác định nắm giữ tiền mặt của các công ty. Hơn nữa,
tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy dòng tiền và cơ hội tăng trưởng của các công ty
tác động đồng biến với quyết định nắm giữ tiền mặt của họ. Trong khi đó, tài sản lưu
động tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê lên quyết định nắm giữ tiền mặt của
doanh nghiệp. Các kết quả cho thấy rằng nắm giữ tiền mặt cao hơn có liên quan với mức
độ nợ thấp hơn trong cơ cấu vốn của các công ty. Biến nợ ngân hàng được đo lường bởi
tỷ lệ nợ ngân hàng trên tổng nợ có tác động nghịch biến và có ý nghĩa thống kê lên quyết
định nắm giữ tiền mặt của công ty. Cuối cùng, những phát hiện của Ozkan và Ozkan
cũng cho thấy tính không đồng nhất của các công ty không quan sát được, như phản ánh
trong hiệu ứng cố định dòng thời gian, có ý nghĩa quan trọng trong việc ảnh hưởng đến
quyết định giữ tiền mặt của các công ty.


14

Nghiên cứu của Gill và Shah (2011)
Bài viết nghiên cứu về “Quyết định nắm giữ tiền mặt của các doanh nghiệp:
bằng chứng tại thị trường Canada” được đăng trên tạp chí Interntional Journal of
Economic and Finance, số 01, tháng 01 năm 2012. Mẫu nghiên cứu gồm 166 công ty
được niêm yết trên thị trường chứng khoán Toronto Canada trong thời kỳ 3 năm (từ
2008-2010). Trên cơ sở các lý thuyết: lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng,
lý thuyết dòng tiền tự do, tác giả áp dụng thiết kế nghiên cứu đồng quan hệ và phi thực
nghiệm (Co-relational and non-experimental) để giải thích các yếu tố ảnh hưởng tới
quyết định nắm giữ tiền mặt của công ty.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách (M/B),
dòng tiền, vốn hoạt động ròng, đòn bẩy tài chính, quy mô công ty, quy mô hội đồng quản

trị và giám đốc điều hành có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định nắm giữ tiền mặt của
các công ty tại Canada. Trong đó, các yếu tố: dòng tiền, đòn bẩy tài chính, quy mô hội
đồng quản trị và giám đốc điều hành có tác động cùng chiều với lượng tiền mặt nắm giữ.
Ngược lại, các yếu tố: tỷ số giá thị trường và giá trị sổ sách, vốn hoạt động ròng, quy mô
công ty có tác động ngược chiều với việc nắm giữ tiền mặt. Việc chi trả cổ tức không có
quan hệ thống kê với việc nắm giữ tiền mặt. Ngoài ra, Gill và Shah còn chỉ ra rằng với
một số lượng lớn giám đốc trong ban hội đồng quản trị và giám đốc điều hành thì không
được ủng hộ bởi họ ưu tiên tăng mức độ nắm giữ tiền mặt tại công ty. Điều này được
giải thích rằng với việc nắm giữ một lượng tiền mặt ít hơn sẽ giảm được vấn đề chi phí
đại diện. Vì vậy, các công ty ở Canada được khuyến khích nên sử dụng số lượng giám
đốc trong ban hội đồng quản trị phù hợp với quy mô của công ty.

Nghiên cứu của Shah (2011)
Dựa trên quy mô mẫu gồm 280 công ty phi tài chính đang niêm yết trên Thị
trường chứng khoán (TTCK) Karachi tại Pakistan trong khoảng thời gian từ năm 1996
đến năm 2008, Shah (2011) bàn luận về chủ đề “Nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp: ý
nghĩa và các nhân tố quyết định” nhằm trả lời câu hỏi liệu các doanh nghiệp ở các nước
đang phát triển có tỷ lệ vay nợ ngắn hạn cao thì họ có nắm giữ nhiều tiền mặt và sự tương


×