Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.01 KB, 31 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN
A. TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
I. Khái niệm về thẻ thanh toán:
1. Định nghĩa:
Ngày nay, thẻ thanh toán – hay vẫn được hiểu một cách nôm na là tiền điện
tử - là phương tiện thanh toán hiện đại và tiên tiến trên thế giới. Thẻ thanh toán ra
đời và phát triển gắn liền với sự phát triển và ứng dụng công nghệ tin học trong
ngân hàng.
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ
hoặc để rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong
phạm vi số dư của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân
hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của
chủ thẻ đối với cơ sở chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch
vụ rút tiền mặt đòi tiền chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành thẻ và ngân hàng
thanh toán thẻ.
Như vậy, sẽ có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ
(Khách hàng), cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hoá dịch vụ), ngân hàng
phát hành, ngân hàng thanh toán.
2. Đặc điểm và cấu tạo thẻ:
2.1. Đặc điểm của thẻ:
 Tính linh hoạt : Thẻ thanh toán có nhiều loại, đa dạng, phong phú về hạn
mức tín dụng của thẻ nên thích hợp với hầu hết mọi đối tượng khách hàng,
từ những khách hàng có thu nhập thấp (thẻ thường) cho tới những khách
hàng có thu nhập cao (thẻ vàng), khách hàng có nhu cầu rút tiền mặt (thẻ rút
tiền mặt), cho tới nhu cầu du lịch giải trí…, thẻ cung cấp cho khách hàng độ
thoả dụng tối đa, thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng.
 Tính tiện lợi: Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, thẻ cung
cấp cho khách hàng sự tiện lợi mà không một phương tiện thanh toán nào có
thể mang lại được. Đặc biệt đối với những người phải đi ra nước ngoài đi
công tác hay là đi du lịch, thẻ có thể giúp họ thanh toán ở gần như bất cứ nơi


nào mà không cần phải mang theo tiền mặt hay séc du lịch, không phụ thuộc
vào khối lượng tiền họ cần thanh toán. Thẻ được coi là phương tiện thanh
toán tốt nhất trong số các phương tiện thanh toán phục vụ tiêu dùng trong xã
hội hiện đại và văn minh.
 Tính an toàn và nhanh chóng:
Không tính đến những vấn nạn ăn cắp và làm giả thẻ thanh toán trên toàn
cầu hiện nay, có thể nói người sử dụng thẻ thanh toán rất yên tâm về số tiền
của mình trước nguy cơ bị mất cắp do móc túi hay trộm cắp. Ngay cả trong
trường hợp thẻ bị lấy cắp, ngân hàng cũng bảo vệ tiền cho chủ thẻ bằng số
PIN, ảnh và chữ ký trên thẻ… nhằm tránh khả năng rút tiền của kẻ ăn trộm.
Hơn thế nữa, hầu hết các giao dịch thẻ đều được thực hiện qua mạng kết nối
trực tuyến từ cơ sở chấp nhận thẻ hay điểm rút tiền mặt tới ngân hàng thanh
toán, ngân hàng phát hành và các Tổ chức thẻ Quốc tế. Do đó việc ghi nợ,
ghi có cho các chủ thể tham gia quy trình thanh toán được thực hiện một các
tự động, dẫn đến việc quá trình thanh toán diễn ra rất dễ dàng, tiện lợi và
nhanh chóng.
2.2. Cấu tạo của thẻ:
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích
thước theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm  8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5 mm.
Trên thẻ có in các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và
logo của nhà phát hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực (ngày cuối cùng có
hiệu lực)… và một số đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế
hoặc Hiệp hội phát hành thẻ…
Mặt trước của thẻ:
 Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của
tổ chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh
nhằm chống giả mạo. Ví dụ:
- VISA: Hình chữ nhật 3 mầu: xanh, trắng, vàng có chữ Visa chạy ngang giữa
màu trắng, trên hình chữ nhật 3 mầu là hình chim bồ câu đang bay in chìm.
- MASTERCARD: Có hình 2 hình tròn lồng nhau nằm ở góc dưới bên phải

(một hình mầu da cam, một hình mầu đỏ) và dòng chữ Mastercard mầu trắng
chạy ở giữa; trên hai hình tròn lồng nhau là hai nửa quả cầu lồng nhau in chìm.
- JCB: Biểu tượng 3 mầu xanh công nhân, đỏ, xanh lá cây, có chữ JCB chạy
ngang giữa.
- AMEX: Biểu tượng hình đầu người chiến binh.
 Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in
lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà
chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
 Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành. Tùy
theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày
đầu tiên đến ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
 Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của
người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả
ảnh của chủ thẻ.
 Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký
hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực. Ví dụ: Thẻ Visa có chữ
V ( hoặc CV, PV, RV, GV ), thẻ MasterCard có chữ M và chữ C lồng vào
nhau.
Thẻ Amex còn in thêm số mật mã cho từng đợt phát hành.
Mặt sau của thẻ:
 Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên
chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
 Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp
nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
3. Phân loại:
Đứng trên nhiều giác độ khác nhau để phân loại thì có thể chia thẻ thành
nhiều loại khác nhau.
3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại
 Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin
cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật

của nó quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật
mới như băng từ hoặc chip thông minh.
 Thẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin của
thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử
dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy
cắp tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang
tính cố định nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được
dễ dàng bằng thiết bị gắn với máy vi tính.
 Thẻ thông minh: Đây là thế hệ mới nhất của thẻ, dựa trên kỹ thuật vi xử lý
tin học, một “chip” điện tử có cấu trúc hoạt động như một máy tính được
gắn vào thẻ khiến cho thẻ có tính an toàn và bảo mật rất cao. Tuy vậy, do là
một công nghệ mới và có nhiều ưu điểm nên giá thành cao, hệ thống máy
móc chấp nhận loại thẻ này cũng đắt nên sử dụng còn chưa phổ biến như thẻ
từ. Việc phát hành và chấp nhận thanh toán loại thẻ này mới chỉ phổ biến ở
các nước phát triển dù các tổ chức thẻ quốc tế vẫn đang khuyến khích các
ngân hàng thành viên đầu tư để phát hành và chấp nhận loại thẻ này nhằm
làm giảm tỷ lệ rủi ro do giả mạo thẻ.
3.2 Theo chủ thể phát hành:
 Thẻ do ngân hàng phát hành: Là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng rộng
rãi nhất hiện nay, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn trên phạm
vi toàn cầu. Ví dụ như: VISA, MASTERCARD, JCB …
 Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: Đó là các loại thẻ du lịch giải
trí của các tập đoàn kinh doanh lớn, hoặc cũng có thể là thẻ do các công ty
xăng dầu, các cửa hiệu lớn phát hành…Ví dụ: Thẻ Dinners Club, Amex…
3.3 Theo tính chất thanh toán của thẻ:
 Thẻ tín dụng: Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ
được sử dụng một hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở chấp nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng thường do ngân

hàng phát hành và thường được quy định một hạn mức tín dụng nhất định
trên cơ sở khả năng tài chính, tài sản thế chấp của chủ thẻ. Chủ thẻ chỉ được
phép chi tiêu trong phạm vi hạn mức đã cho. Chủ thẻ phải thanh toán cho
Ngân hàng phát hành thẻ theo kỳ hàng tháng. Lãi suất tín dụng tùy thuộc vào
quy định của mỗi Ngân hàng phát hành. Tính chất tín dụng của thẻ còn thẻ
hiện ở việc chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải
trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Thẻ tín dụng được coi
là một công cụ tín dụng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
 Thẻ ghi nợ: Với loại thẻ này, chủ thẻ có thể chi trả tiền hàng hoá, dịch vụ
dựa trên số dư tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản vãng lai của mình tại ngân
hàng phát hành thẻ. Thẻ thanh toán không có hạn mức tín dụng vì nó phụ
thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Số tiền chủ thẻ chi tiêu
sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị
điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ. Chủ thẻ cũng có thể được ngân hàng cấp
cho một mức thấu chi, tuỳ theo sự thoả thuận giữa chủ thẻ và ngân hàng . Đó
là một khoản tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho chủ thẻ.
Có 2 loại thẻ ghi nợ cơ bản:
 Thẻ Online: Những thông tin về giao dịch được kết nối trực tiếp từ thiết bị
điện tử đặt tại cơ sở chấp nhận thẻ hoặc điểm rút tiền mặt tới Ngân hàng phát hành.
Giá trị những giao dịch được khấu trừ trực tiếp và lập tức vào tài khoản của chủ
thẻ.
 Thẻ Offline: Thông tin giao dịch được lưu tại máy điện tử của cơ sở chấp
nhận thẻ và được chuyển đến Ngân hàng phát hành muộn hơn (không có kết nối
trực tiếp vào thời điểm thanh toán). Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào
tài khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày.
Ngoài 2 loại thẻ phổ biến nhất là thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, còn một số loại
thẻ cũng được sử dụng rộng rãi cho một số mục đích nhất định như:
 Thẻ rút tiền mặt: dùng để rút tiền mặt từ tài khoản của chủ thẻ tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc tại ngân hàng và sử dụng các dịch
vụ khác do máy ATM cung cấp (Ví dụ: kiểm tra số dư, chuyển khoản,

chi trả các khoản vay…). Với chức năng chuyên dùng để rút tiền, yêu
cầu đặt ra với chủ thẻ là phải ký quỹ tiền vào tài khoản hoặc được
ngân hàng cấp tín dụng thấu chi.
 Thẻ lưu trữ giá trị: được phát hành bằng cách nộp một số tiền nhất
định để mua một thẻ, mỗi lần sử dụng thì số tiền trên thẻ bị trừ dần.
Thẻ này thường được sử dụng để mua bán hàng hóa có giá trị tương
đối nhỏ như xăng dầu ở các trạm bán xăng tự động, gọi điện thoại,
thanh toán phí cầu đường... (thẻ điện thoại ở VN là một ví dụ điển
hình).
3.4 Theo phạm vi lãnh thổ
 Thẻ nội địa: Là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Hoạt động của loại
thẻ này rất đơn giản, chỉ do một ngân hàng hoặc một tổ chức điều hành từ
việc phát hành, xử lý trung gian cho đến thanh toán. Thẻ có nhược điểm là
việc sử dụng chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia vì vậy việc kinh doanh
sẽ không có hiệu quả nếu số cơ sở chấp nhận thẻ ít.
 Thẻ quốc tế: Thẻ sử dụng các loại ngoại tệ mạnh để thanh toán, được chấp
nhận trên phạm vi toàn cầu. Thẻ được hỗ trợ quản lý trên toàn thế giới bởi
các tổ chức tài chính lớn như MASTERCARD, VISA… hoạt động thống
nhất, đồng bộ. Thẻ quốc tế rất được ưa chuộng vì tính an toàn tiện lợi của
nó.
3.5. Theo mục đích và đối tượng sử dụng
 Thẻ kinh doanh: Là loại thẻ phát hành cho nhân viên của một công ty sử
dụng, nhằm giúp công ty quản lý chặt chẽ việc chi tiêu của các nhân viên vì
mục đích chung của công ty trong kinh doanh.
 Thẻ du lịch và giải trí: Là loại thẻ được phát hành để phục vụ cho ngành du
lịch, giải trí.
3.6. Theo hạn mức của thẻ
 Thẻ thường: Là một loại thẻ tín dụng nhưng mang tính phổ thông, phổ biến,
được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.

 Thẻ vàng: Là loại thẻ ưu hạng phù hợp với mức sống và nhu cầu tài chính
của khách hàng có thu nhập cao. Thẻ được phát hành cho các đối tượng có
uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Điểm khác biệt
của thẻ vàng so với thẻ thường là hạn mức tín dụng lớn.
Tóm lại: Mặc dù được phân chia thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ
nói trên đều có một đặc điểm chung nhất là dùng để thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ nên được gọi chung là thẻ thanh toán. Trên thực tế, loại thẻ tín dụng
được sử dụng phổ biến và có quy trình phức tạp hơn cả. Đề tài này sẽ đi sâu
nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về thẻ tín dụng và nghiệp vụ phát hành, thanh
toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
II. Vai trò của thẻ thanh toán
Mặc dù ra đời sau các phương tiện thanh toán khác, nhưng thẻ thanh toán
ngày càng khẳng định vai trò của nó trong thanh toán nhờ vào những vai trò và tính
năng ưu việt của nó so với các phương tiện thanh toán khác.
1. Đối với người sử dụng thẻ:
1.1 Sự linh hoạt và tiện lợi trong thanh toán ở trong và ngoài nước:
Tiện ích nổi bật cho người sử dụng thẻ là sự tiện lợi và tính linh hoạt hơn hẳn
các phương tiện thanh toán khác. Chủ thẻ có thể thực sự cảm nhận được điều
này khi đi du lịch hay công tác ở nước ngoài. Thẻ thanh toán như Visa,
MasterCard và trong phạm vi nhỏ hơn là Amex và Diners được chấp nhận trên
toàn thế giới. Điều này có nghĩa là, khi dự định ra nước ngoài, thay vì phải
chuẩn bị trước một lượng ngoại tệ hay séc du lịch, chủ thẻ có thể mang theo thẻ
thanh toán để thanh toán cho mọi nhu cầu chi tiêu của mình.
1.2 Tiết kiệm thời gian mua, giá trị thanh toán cao hơn:
Thẻ thanh toán có nhiều tiện ích hơn tiền mặt hay séc du lịch cả trước, trong và
sau chuyến đi.
Với séc du lịch, chủ thẻ phải dự định trước xem sẽ tiêu bao nhiêu và phải đến
ngân hàng làm thủ tục để mua séc trước chuyến đi, đồng thời thanh toán tiền
trước cho ngân hàng cùng với một khoản phí dù trên thực tế họ chưa hề sử
dụng séc này. Khi trở về, nếu chưa sử dụng hết số tiền trên séc, hoặc người có

séc lại phải mất thời gian và chi phí để đến ngân hàng làm thủ tục đổi lại từ séc
thành tiền hoặc sẽ chấp nhận rủi ro về tỷ giá khi giữ séc đó lại cho lần sử dụng
sau.
Sử dụng thẻ thanh toán đơn giản hơn rất nhiều. Chủ thẻ không cần lên kế hoạch
chi tiêu trước, cũng không cần phải trả tiền truớc cho ngân hàng. Sử dụng thẻ,
chủ thẻ được phép chi tiêu trước, trả tiền sau. Tài khoản của thẻ chỉ bị ghi nợ
khi nào chủ thẻ thực sự chi tiêu và thanh toán bằng thẻ. Thêm nữa, tỷ giá khi
bạn thanh toán bằng thẻ cũng thường có lợi hơn so với sử dụng tiền mặt hay séc
du lịch. Như vậy, không những giúp người sử dụng thẻ tiết kiệm tiền, thẻ còn
giúp họ tiết tiệm thời gian mua hàng cũng như thời gian chờ làm các thủ tục với
séc du lịch hay tiền mặt, hạn chế được rủi ro.
1.3 Khoản tín dụng tự động, tức thời:
Khả năng mua hàng không bị gò bó là một tiện ích của thẻ thanh toán. Dù việc
mua bán có được dự tính trước hay không thì thẻ thanh toán cũng là một nguồn
tín dụng tự động giúp cho các chủ thẻ khỏi phải đến ngân hàng xin vay. Thường
thì người ta có tâm lý ngại đến ngân hàng làm thủ tục xin vay, và họ sẽ đánh giá
cao thẻ như là một khoản tín dụng ngắn hạn, thủ tục phát hành đơn giản (thậm
chí có thẻ phát hành qua đường bưu điện). Hơn thế nữa, chủ thẻ chỉ phải thanh
toán một phần nhỏ (hiện quy định là 20%) khi đến hạn thanh toán (thường là
một tháng), số còn lại chủ thẻ có thể trả sau.
1.4 Bảo vệ người tiêu dùng:
Ở các nước phát triển có luật tín dụng tiêu dùng (chẳng hạn như Luật tín dụng
tiêu dùng ở Anh ban hành năm 1974), quy định khách hàng được bảo vệ đối với
những món hàng có giá trị từ 100-15.000 bảng Anh thanh toán bằng thẻ tín
dụng. Nếu món hàng đó không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì chủ thẻ có thẻ yêu
cầu được ngân hàng phát hành thẻ bảo vệ, thậm chí có thể được bồi thường.
Một số ngân hàng phát hành còn có chế độ bảo hiểm kèm theo: có hàng hoá
thay thế hàng bị mất cắp, hư hỏng hay thất lạc, trả tiền bảo hiểm tai nạn hoặc tử
vong đối với hàng hoá hay dịch vụ thanh toán bằng thẻ thanh toán. Hơn thế
nữa, ngân hàng cũng có chế độ ưu đãi cho chủ thẻ khi sử dụng một số dịch vụ

về sức khoẻ (ví dụ như PPP, BUPA ở Anh), câu lạc bộ hoặc có chế độ thưởng
điểm sau mỗi lần sử dụng thẻ và số điểm này có thể cộng dồn lại để đổi lấy một
số hàng hoá khác.
1.5 Rút tiền mặt:
Chủ thẻ có thể rút tiền mặt một cách nhanh chóng ở bất cứ nơi nào, vào bất cứ
lúc nào tại ngân hàng hoặc qua các máy rút tiền tự động (ATM) và sử dụng một
số dịch vụ khác do máy ATM cung cấp như: trả nợ vay, chuyển khoản, xem số
dư tài khoản…
1.6 Kiểm soát được chi tiêu:
Với sao kê hàng tháng do ngân hàng gửi đến chủ thẻ hoàn toàn có thể kiểm soát
được chi tiêu của mình trong tháng, đồng thời tính toán được phí và lãi nếu trả
cho mỗi khoản giao dịch.
Giá cho tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại là khoản phí thường niên mà chủ
thẻ phải chịu và tỷ lệ lãi nếu khoản chi tiêu không được trả ngân hàng đúng hạn,
lãi suất này có thể cao ngang với lãi suất của một khoản vay thấu chi. Tuy
nhiên, với tất cả những lợi ích mà thẻ mang lại cho chủ thẻ thì khoản phí này
không đáng kể, có thể chấp nhận được.
2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: (CSCNT)
2.1 Đảm bảo chi trả:
Đối với người bán lẻ, thẻ thanh toán thuận lợi hơn so với séc. Trường hợp
khách hàng muốn thanh toán bằng séc cho một món hàng có giá trị lớn hơn
mức đảm bảo của tờ séc thì cửa hàng đứng trước sự lựa chọn khó khăn: hoặc là
chấp nhận thanh toán séc với số tiền lớn hơn hạn mức được đảm bảo và chịu rủi
ro nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán hoặc sẽ không bán được hàng,
doanh số bán sẽ giảm. Với thẻ thanh toán, CSCNT có thể yên tâm là đã được
ghi có vào tài khoản ngay khi thông tin được truyền qua hệ thống máy móc điện
tử đến ngân hàng thanh toán. Trường hợp phải xin cấp phép thì việc xin cấp
phép từ ngân hàng phát hành cũng rất nhanh chóng và đảm bảo qua các máy
cấp phép tự động.
2.2 Tăng doanh số bán hàng hoá, dịch vụ và thu hút thêm khách hàng

Chấp nhận thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh
toán nhanh chóng, tiện lợi do vậy khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên,
doanh số cung ứng hàng hoá dịch vụ của CSCNT cũng tăng lên. Thẻ thanh toán
tạo cho CSCNT một khả năng cạnh tranh lớn hơn so với các đối thủ khác. Môi
trường văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi thanh toá thẻ là yếu tố
quan trong để thu hút khách hàng., đặc biệt là khách du lịch nước ngoài, các nhà
đầu tư.
2.3 Nhanh chóng thu hồi vốn:
Khi dữ liệu về giao dịch thẻ được truyền đến ngân hàng hoặc CSCNT nộp hoá
đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thì tài khoản của CSCNT được ghi có ngay.
Số tiền này họ có thể sử dụng ngay vào mục đích quay vòng vốn hoặc các mục
đích khác. Nhanh chóng luân chuyển vốn là điểm thuận lợi hơn so với séc, séc
thường phải mất một thời gian nhất định mới được thanh toán.
2.4 An toàn, bảo đảm:
Giao dịch thẻ được trả tiền ngay vào tài khoản của CSCNT , nhưng dù chưa
được thanh toán ngay thì thanh toán thẻ cũng ít có nguy cơ bị mất cắp hơn là
séc hay tiền mặt. Một ngăn kéo đầy séc hay tiền mặt có giá trị lớn sẽ là mục
tiêu của những nhân viên thiếu trung thực và kẻ trộm, nhưng cũng với một số
tiền như vậy được thể hiện trên hoá đơn thẻ thì sẽ chảng có ai quan tâm đến vì
nó chẳng có ý nghĩa với ai khác ngoài CSCNT.
2.5 Nhanh chóng giao dịch với khách hàng:
Khi giao dịch tiền mặt, việc đếm tiền, ghi chép sổ sách là rất phức tạp. Còn giao
dịch thẻ, với các thiết bị chuyển ngân điện tử tại điểm bán hàng EFTPOS
(Electronic funds transfer at point of sale) được sử dụng ngày càng nhiều thì
đơn giản, người ta chỉ việc đưa băng từ của thẻ qua thiết bị này, mọi thông tin
trên thẻ được nhận dạng, giao dịch được thực hiện. Hệ thống EFTPOS giúp đẩy
nhanh quá trình xử lý khi bán hàng, giúp CSCNT cung cấp cho nhà phát hành
thẻ những thông tin về việc bán hàng mà không phải xử lý thủ công trên giấy
tờ.
2.6 Giảm chi phí bán hàng

Thanh toán thẻ giúp CSCNT giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo quản
tiền, quản lý tài chính nhờ vậy cũng giảm được chi phí bán hàng.
Điểm bất đồng giữa CSCNT và ngân hàng là về khoản phí mà CSCNT phải trả
cho ngân hàng. Dù các máy móc thiết bị thanh toán thẻ được các ngân hàng
cung cấp và bảo quản miễn phí, nhưng tuỳ theo quy định của ngân hàng phát
hành, CSCNT vẫn phải chịu một khoản phí tính trên giá trị giao dịch: Khoảng
1,6% giá trị giao dịch đối với thẻ phát hành ở Anh, 3-4% đối với thẻ Amex (ở
bất cứ nước nào)
1
. Điều này có hợp lý không khi mà các CSCNT cũng mang lại
không ít lợi nhuận cho ngân hàng? (Ở Việt Nam thì tỷ lệ phí này dao động từ
2,5- 3,6%
2
)
3. Đối với ngân hàng
Hơn ai hết, ngân hàng chính là người được hưởng lợi từ hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ. Điều này thể hiện trên các mặt sau:
1 Ngu n: Th v Thanh toán th trên th gi i , T p chí Ngân h ng, tr 17-19, 5/2002ồ ‘ ẻ à ẻ ế ớ ’ ạ à
2 Ngu n: nh trên..ồ ư
3.1 Lợi nhuận ngân hàng:
Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ là
lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là: phí CSCNT, phí sử dụng
thẻ (phí thường niên) và lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh
toán. Đó là chưa kể các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm
theo.
Một yếu tố nữa có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng từ thẻ đó là lòng trung
thành của khách hàng. Một khi khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân
hàng thì hiếm khi họ lại muốn chuyển sang một tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng
tâm lý này của khách hàng, ngân hàng có thể tăng lãi suất tương đối cho khoản
tín dụng thanh toán thẻ để tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng mà không sợ mất

khách hàng đồng loạt.
Ngoài ra, kinh doanh thẻ còn tạo ra sự “hỗ trợ chéo” rất có hiệu quả cho ngân
hàng. Tỷ lệ lợi nhuận tương đối cao từ kinh doanh thẻ có thể bù đắp cho những
hoạt động kém sinh lời hơn của ngân hàng như kinh doanh trên tài khoản vãng
lai (thường lãi suất thấp).
3.2 Dịch vụ toàn cầu:
Là thành viên của một tổ chức thẻ quốc tế như Visa hay MasterCard, một ngân
hàng dù là nhỏ nhất trên thế giới cũng có thể cho khách hàng một phương tiện
thanh toán quốc tế có chất lượng như bất cứ đối thủ cạnh tranh lớn nào. Ví dụ,
mỗi ngày Fleming/Save&Prosper (một ngân hàng ở Anh) phải thanh toán các
giao dịch bằng thẻ tín dụng với rất nhiều ngân hàng trên toàn thế giới. Nhờ mối
quan hệ với các tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng này chỉ phải thực hiện duy nhất
một giao dịch thông qua tổ chức thẻ quốc tế Visa để trả tiền cho tất cả các
khoản này, việc phân bổ tới các ngân hàng khác có liên quan sẽ do Visa thực
hiện. Sau lợi nhuận, khả năng cung cấp dịch vụ toàn cầu là lợi ích lớn nhất cho
ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hoá,
hội nhập với cộng đồng quốc tế.
3.3 Hiệu quả cao trong thanh toán:
Bằng việc khuyến khích khách hàng sử dụng thẻ, ngân hàng sẽ thực hiện số
giao dịch séc, tiền mặt ít hơn. Điều này mang lại cho ngân hàng nhiều lợi ích:
thực hiện số giao dịch ít hơn, những thông tin thường nhật được cung cấp bởi
các tổ chức thẻ quốc tế Visa, MasterCard dưới hình thức điện tử làm cho việc
ghi nợ tương ứng vào các tài khoản của khách hàng được nhanh hơn, đơn giản
hơn… hoạt động của ngân hàng nhờ vậy cũng hiệu quả hơn.
3.4 Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng:
Thẻ thanh toán ra đời, làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, mang đến
cho ngân hàng một phương tiện thanh toán đa tiện ích, thoả mãn tốt nhất nhu
cầu của khách hàng. Không chỉ có vậy, ở các nước phát triển, phát triển dịch vụ
phát hành và thanh toán thẻ ngân hàng có thêm cơ hội để phát triển các dịch vụ
khác song song như: đầu tư hoặc bảo hiểm cho các sản phẩm. Thông tin về các

loại hình dịch vụ này sẽ được gửi đến cho khách hàng sử dụng thẻ cùng với sao
kê hàng tháng của ngân hàng. Theo thống kê, tại Fleming/Save & Prosper có
tới 30% chủ thẻ đã mua các dịch vụ này
3
.
3.5 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:
Đưa thêm một loại hình thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc ngân hàng
phải không ngừng hoàn thiện: nâng cao trình độ, trang bị thêm trang thiết bị kỹ
thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng những điều kiện tốt nhất trong
thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
3.6 Tăng nguồn vốn cho ngân hàng:
Nhờ thẻ thanh toán số lượng tiền gửi của khách hàng để thanh toán thẻ và số
lượng tài khoản của các CSCNT cũng tăng lên. Với lượng giao dịch thẻ tương
đối lớn, các tài khoản này sẽ tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng
kể, cũng có thể coi là một nguồn sinh lợi cho ngân hàng.
Là một phương tiện thanh toán hiện đại, thuận tiện, lợi ích về mọi mặt đối với
nhiều lĩnh vực và nhiều đối tượng trong nền kinh tế, đặc biệt trong công cuộc
toàn cầu hoá. Ngày nay, trên thế giới thanh toán bằng thẻ đã trở thành xu thế tất
yếu. Ở các nước phát triển, trên 80% lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ bán lẻ được
thực hiện bằng thẻ
4
. Với phạm vi thanh toán rộng như vậy, vai trò của thẻ chắc
chắn sẽ ngày càng được khẳng định và mở rộng.
4 Đối với nền kinh tế - xã hội:
Nhờ những thành tựu rực rỡ trong lĩnh vực công nghệ thông tin những năm gần
đây, công dụng của thẻ thanh toán ngày càng được phát triển và mở rộng. Thẻ
ngày càng thể hiện vai trò lớn của mình trong sự phát triển kinh tế – xã hội.
Điều này được thể hiện trên các mặt sau:
4.1 Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông
Là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, vai trò đầu tiên của thẻ là

làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Ở những nước phát triển, thanh
toán tiêu dùng bằng thẻ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng số các phương tiện
3 ‘Issueing card A big slump– ?’ – Financial Times, 11/2001.
4 Nh trên.ư
thanh toán. Nhờ vậy mà khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thông
giảm đáng kể.
4.2 Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế
Hầu hết mọi giao dich thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được thực
hiện và thanh toán trực tuyến (ONLINE) vì vậy tốc độ chu chuyển, thanh toán
nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện thanh toán khác
như: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi… Thay vì thực hiện các giao dịch trên
giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ thống máy móc
điện tử thuận tiện, nhanh chóng.
4.3 Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
Trong thanh toán thẻ, các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng.
Nhờ đó các ngân hàng có thể dễ dàng kiểm soát được mọi giao dịch, tạo nền
tảng cho công tác quản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hối
quốc gia. Thực tế hiện nay, mọi chế độ, chính sách liên quan đến thẻ đều dựa
trên chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước.
4.4 Thực hiện biện pháp " kích cầu" của nhà nước
Sự tiện lợi mà thẻ mang lại cho người sự dụng, cơ sở chấp nhận thẻ, ngân
hàng… khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng thẻ, tăng cường
chi tiêu bằng thẻ. Điều này làm cho thẻ trở thành một công cụ hữu hiệu góp
phần thực hiện biện pháp “kích cầu” của nhà nước. Khuyến khích phát hành,
thanh toán thẻ cũng là khuyến khích tăng cầu tiêu dùng. Điều này cũng tạo nên
một kênh cung ứng vốn hiệu quả của các ngân hàng thương mại.
4.5 Cải thiện môi trường văn minh thương mại, thu hút khách du lịch và đầu tư
nước ngoài
Thanh toán bằng thẻ là giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận với một
phương tiện văn minh của thế giới do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại

văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà
đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh việc đem lại lợi ích to lớn cho xã hội, thẻ được sử dụng ngày càng
rộng rãi cũng là nhờ những tiện ích thiết thực mà nó đem lại cho những đối
tượng liên quan trực tiếp: chủ thẻ, CSCNT, ngân hàng.
III. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ thanh toán:

×