Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.07 KB, 29 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1. Khỏi niệm về đầu tư và dự ỏn đầu tư
1.1.1 . Đầu tư
a. Khỏi niệm đầu tư.
Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quỏ trỡnh sử dụng cỏc nguồn lực tài
chớnh, lao động , tài nguyờn thiờn nhiờn và cỏc tài sản vật chất khỏc nhằm trực
tiếp hoặc giỏn tiếp tỏi sản xuất giản đơn, tỏi sản xuất mở rộng cỏc cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế núi chung, cỏc cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ của
ngành, cơ quan quản lý và xó hội núi riờng.Hoạt động đầu tư bao gồm đầu tư trực
tiếp và giỏn tiếp.
Hoạt động đầu tư giỏn tiếp là hoạt động bỏ vốn trong đú người đầu tư khụng
trực tiếp tham gia điều hành quản trị vốn đầu tư đó bỏ ra.
Hoạt động đầu tư trực tiếp là hoạt động trong đú người bỏ vốn trực tiếp tham
gia điều hành quản trị vốn đầu tư đó bỏ ra. Nú chia ra thành 2 loại đầu tư chuyển
dịch và đầu tư phỏt triển. Trong đú:
- Nõng cấp cỏc hoạt động đú vỡ mục tiờu phỏt triển thực chất. Nú tạo ra
của cải vật chất cho nền kinh tế quốc dõn, tạo cụng ăn việc làm Đầu tư chuyển dịch
là hoạt động đầu tư mà chủ đầu tư bỏ tiền để mua lại một số lượng đủ lớn cổ phiếu
của một doanh nghiệp nhằm tham gia nắm quyền điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đú.
- Đầu tư phỏt triển là hoạt động bỏ vốn nhằm gia tăng giỏ trị tài sản, tạo ra
những năng lực sản xuất , phục vụ mới bao gồm: xõy dựng cỏc cụng trỡnh mới, cỏc
hoạt động dịch vụ mới, cải tạo mở rộng cải thiện đời sống người lao động.
Cú thể núi đầu tư phỏt triển đú là một quỏ trỡnh cú thời gian kộo dài trong
nhiều năm với số lượng cỏc nguồn lực được huy động cho từng cụng cuộc đầu tư
khỏ lớn và vốn nằm đọng trong suốt quỏ trỡnh thực hiện dự ỏn đầu tư(viết tắt là
DAĐT). Cỏc thành quả của loại đầu tư này cần được sử dụng trong nhiều năm, đủ
để cỏc lợi ớch thu được tương ứng và lớn hơn những nguồn lực đó bỏ ra. Chỉ cú
như vậy thỡ cụng cuộc đầu tư mới được coi là cú hiệu quả.
b. Đặc trưng của đầu tư
Để làm rừ hơn nội dung của khỏi niệm hoạt động đầu tư, chỳng ta đi sõu phõn


tớch cỏc đặc trưng cơ bản của hoạt động này:
- Hoạt động đầu tư là hoạt động bỏ vốn nờn quyết định đầu tư thường và
trước hết là quyết định tài chớnh.
Vốn được hiểu như là cỏc nguồn lực sinh lợi. Dưới cỏc hỡnh thức khỏc nhau
nhưng vốn cú thể xỏc định dưới hỡnh thức tiền tệ. Vỡ vậy, cỏc quyết định đầu tư
thường được xem xột trờn phương diện tài chớnh (khả năng sinh lời, tổn phớ, cú
khả năng thu hồi được hay khụng…). Trờn thực tế, cỏc quyết định đầu tư cõn nhắc
bởi sự hạn chế của ngõn sỏch nhà nước, địa phương, cỏ nhõn và được xem xột từ
cỏc khớa cạnh tài chớnh núi trờn. Nhiều dự ỏn cú khả thi ở cỏc phương diện khỏc
(kinh tế – xó hội) nhưng khụng khả thi về phương diện tài chớnh vỡ thế cũng
khụng thể thực hiện được trờn thực tế.
- Hoạt động đầu tư là hoạt động cú tớnh chất lõu dài.
Khỏc với cỏc hoạt động thương mại, cỏc hoạt động chi tiờu tài chớnh khỏc,
đầu tư luụn là hoạt động cú tớnh chất lõu dài. Do đú, mọi sự trự liệu đều là dự tớnh
và chịu một xỏc suất biến đổi nhất định do nhiều nhõn tố biến đổi tỏc động. Chớnh
điều này là một trong những vấn đề then chốt phải tớnh đến trong nội dung phõn
tớch, đỏnh giỏ của quỏ trỡnh thẩm định dự ỏn.
- Hoạt động đầu tư là một trong những hoạt động luụn cần cú sự cõn nhắc
giữa lợi ớch trước mắt và lợi ớch trong tương lai.
Đầu tư về một phương diện nào đú là sự hy sinh lợi ớch hiện tại để đỏnh đổi
lấy lợi ớch trong tương lai. Vỡ vậy, luụn cú sự so sỏnh cõn nhắc giữa hai loại lợi
ớch này và nhà đầu tư chỉ chấp nhận trong điều kiện lợi ớch thu được trong tương
lai lớn hơn lợi ớch hiện này họ phải hy sinh - đú là chi phớ cơ hội của nhà đầu tư.
- Hoạt động đầu tư chứa đựng nhiều rủi ro.
Cỏc đặc trưng núi trờn đó cho ta thấy đầu tư là một hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro do chịu xỏc suất nhất định của yếu tố kinh tế – chớnh trị – xó hội – tài
nguyờn thiờn nhiờn…Bản chất của sự đỏnh đổi lợi ớch và lại thực hiện trong một
thời gian dài khụng cho phộp nhà đầu tư lường hết những thay đổi cú thể xảy ra
trong quỏ trỡnh thực hiện đầu tư so với dự tớnh. Tuy nhiờn, nhận thức rừ điều này
nờn nhà đầu tư cũng cú những cỏch thức, biện phỏp để ngăn ngừa hay hạn chế để

khả năng rủi ro là ớt nhất.
Những đặc trưng núi trờn cũng đặt ra cho người phõn tớch, đỏnh giỏ dự ỏn
chẳng những quan tõm về mặt nội dung xem xột mà cũn tỡm cỏc phương phỏp,
cỏch thức đo lường, đỏnh giỏ để cú những kết luận giỳp cho việc lựa chọn và ra
quyết định đầu tư một cỏch cú căn cứ.
c. Vai trũ của đầu tư.
Từ sau Đại hội Đảng lần VI, với chủ trương chuyển đổi cơ chế kinh tế từ tập
trung quan liờu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đó cú
những tiến bộ rừ rệt. Tỉ lệ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, tỉ lệ lạm phỏt
dừng lại ở mức thấp, đặt biệt kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng…cựng với sự
chuyển mỡnh của đất nước cũng như việc thực hiện đa dạng, đa phương hoỏ cỏc
phương thức sản xuất kinh doanh đó làm cho chỳng ta hoà nhập hơn, thõn thiện
hơn với bạn bố quốc tế. Theo đú, tư duy về kinh tế của mỗi người dõn đều thay
đổi. Chớnh vỡ vậy mà người ta đó biết đến đầu tư như là một yếu tố quan trọng
cần thiết. Hay núi khỏc đi, đầu tư cũng giống như một chiếc chỡa khoỏ để chiến
thắng trong cạnh tranh sinh tồn.
Tăng trưởng và phỏt triển bền vững là phương hướng, mục tiờu phấn đấu của
mọi quốc gia. Để đạt được điều đú cần quan tõm giải quyết cỏc nhõn tố ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng là nguồn nhõn lực, tài nguyờn, vốn và cụng nghệ. Thụng qua
hoạt động đầu tư, cỏc yếu tố đú sẽ được khai thỏc, huy động và phỏt huy một cỏch
tối đa để từ đú tạo cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực mới cho sự tăng trưởng và
phỏt triển kinh tế.
Đối với nền kinh tế, đầu tư cú tỏc động rất lớn đến tổng cung và tổng cầu. Do
đầu tư tỏc động khụng hoàn toàn phự hợp về mặt thời gian đối với nhịp độ phỏt
triển nờn mỗi sự thay đổi tăng hoặc giảm của đầu tư đều cựng lỳc vừa là yếu tố
duy trỡ sự ổn định, vừa là yếu tố phỏ vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
Với những nước cú tỉ lệ đầu tư lớn thỡ tốc độ tăng trưởng cao. Ngược lại khi
tỉ lệ đầu tư càng thấp thỡ tốc độ tăng trưởng và mức độ tớch luỹ càng thấp. Trong
nền kinh tế quốc dõn, để tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý thỡ vấn đề đầu tiờn cú
tớnh chất then chốt là phải thực hiện đầu tư và phõn bổ vốn một cỏch hợp lý. Cú

như vậy mới tạo ra được sự dịch chuyển về cơ cấu do mỗi ngành, mỗi thành phần
kinh tế đều cú thế lực và tiềm năng riờng. Ngoài ra, kinh nghiệm của cỏc nơi trờn
thế giới cho thấy con đường tất yếu để cú thể phỏt triển nhanh là tăng cường đầu tư
vào phỏt triển khu cụng nghiệp thương mại du lịch và dịch vụ.
Đối với một doanh nghiệp thỡ đầu tư cũng đúng vai trũ quyết định đến sự tồn
vong và phỏt triển. Trong nền kinh tế hiện nay, doanh nghiệp được coi là cỏc tế bào
chủ yếu nhất cho sự phỏt triển chung. Để thành lập nờn một doanh nghiệp thỡ điều
đầu tiờn là phải cú vốn đầu tư. Nú là một trong những yếu tố thiết yếu để cú thể tạo
dựng nờn nền múng cơ sở vật chất ban đầu cho doanh nghiệp. Ngay cả sau khi
doanh nghiệp đó được thành lập thỡ việc phỏt triển hay lụi tàn đến mức nào đú
cũng phụ thuộc rất nhiều vào việc đầu tư.
1.1.2. Dự ỏn đầu tư.
a. Khỏi niệm dự ỏn đầu tư (DAĐT)
Theo quan điểm của cỏc nhà kinh tế học hiện đại thỡ “DAĐT là một tập hợp
cỏc hoạt động đặc thự nhằm tạo nờn một thực tế mới cú phương phỏp trờn cơ sở
cỏc nguồn lực nhất định”.
Ở Việt Nam, khỏi niệm DAĐT được trỡnh bày trong nghị định 52/1999 NĐ-
CP về quy chế quản lý đầu tư và xõy dựng cơ bản: “ DAĐT là tập hợp cỏc đề xuất
cú liờn quan tới việc bỏ vốn để tạo vốn, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất
nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trỡ, cải tiến, nõng
cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thơỡ gian nhất định”.
• Về mặt hỡnh thức: DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trỡnh bày một cỏch chi
tiết cú hệ thống cỏc hoạt động và chi phớ theo một kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiờu nhất định trong tương lai.
• Về mặt nội dung: DAĐT là một tập hợp cỏc hoạt động cú liờn quan với
nhau nhằm đạt được những mục đớch đó đề ra thụng qua nguồn lực đó xỏc
định như vấn đề thị trường, sản phẩm, cụng nghệ, kinh tế , tài chớnh…
Vậy, DAĐT phải nhằm việc sử dụng cú hiệu quả cỏc yếu tố đầu vào để thu
được đầu ra phự hợp với những mục tiờu cụ thể. Đầu vào là lao động, nguyờn vật
liệu, đất đai, tiền vốn… Đầu ra là cỏc sản phẩm dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu

vào. Sử dụng đầu vào được hiểu là sử dụng cỏc giải phỏp kỹ thuật cụng nghệ, biện
phỏp tổ chức quản trị và cỏc luật lệ…
Dự xem xột dưới bất kỳ gúc độ nào thỡ DAĐT cũng gồm những thành phần
chớnh sau:
+ Cỏc mục tiờu cần đạt được khi thực hiện dự ỏn: Khi thực hiện dự ỏn, sẽ
mang lại những lợi ớch gỡ cho đất nước núi chung và cho chủ đầu tư núi riờng.
+ Cỏc kết quả: Đú là những kết quả cú định lượng được tạo ra từ cỏc hoạt
động khỏc nhau của dự ỏn. Đõy là điều kiện cần thiết để thực hiện cỏc mục tiờu
của dự ỏn.
+ Cỏc hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự ỏn để tạo ra cỏc kết quả nhất định, cựng với một lịch biểu và trỏch nhiệm của
cỏc bộ phận sẽ được tạo thành kế hoạch làm việc của dự ỏn.
+ Cỏc nguồn lực: Hoạt động của dự ỏn khụng thể thực hiện được nếu thiếu
cỏc nguồn lực về vật chất, tài chớnh và con người. Giỏ trị hoặc chi phớ của cỏc
nguồn lực này chớnh là vốn đầu tư cho cỏc dự ỏn.
+ Thời gian: Độ dài thực hiện DAĐT cần được cố định.
DAĐT được xõy dựng phỏt triển bởi một quỏ trỡnh gồm nhiều giai đoạn. Cỏc
giai đoạn này vừa cú mối quan hệ gắn bú vừa độc lập tương đối với nhau tạo thành
chu trỡnh của dự ỏn. Chu trỡnh của dự ỏn được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành kết quả. Giai
đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề quyết định sự thành cụng hay thất bại ở giai đoạn
sau, đặc biệt đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu tư.
Đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ, việc xem xột đỏnh giỏ cỏc giai đoạn của chu
trỡnh dự ỏn là rất quan trọng. Nhưng đứng ở cỏc gúc độ khỏc nhau, mỗi người cú
mối quan tõm và xem xột cỏc giai đoạn và chu trỡnh cũng khỏc nhau. Chủ đầu tư
phải nắm vững ba giai đoạn, thực hiện đỳng trỡnh tự. Đú là điều kiện để đảm bảo
đầu tư đỳng cơ hội và cú hiệu quả.
b. Vai trũ của DAĐT.
Vai trũ của DAĐT được thể hiện cụ thể ở những điểm chớnh sau:
- Đối với chủ đầu tư: dự ỏn là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn

đầu tư. DAĐT được soạn thảo theo một quy trỡnh chặt chẽ trờn cơ sở nghiờn cứu
đầy đủ về cỏc mặt tài chớnh, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý. Do đú, chủ đầu
tư sẽ yờn tõm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự ỏn vỡ cú khả năng mang lại
lợi nhuận và ớt rủi ro. Mặt khỏc, vốn đầu tư của một dự ỏn thường rất lớn, chớnh
vỡ vậy ngoài phần vốn tự cú cỏc nhà đầu tư cũn cần đến phần vốn vay ngõn hàng.
Dự ỏn là một phương tiện rất quan trọng giỳp chủ đầu tư thuyết phục ngõn hàng
hoặc cỏc tổ chức tớn dụng xem xột tài trợ cho vay vốn. DAĐT cũng là cơ sở để
chủ đầu tư xõy dựng kế hoạch đầu tư, theo dừi, đụn đốc và kiểm tra quỏ trỡnh thực
hiện đầu tư. Quỏ trỡnh này là những kế hoạch mua sắm mỏy múc thiết bị, kế hoạch
thi cụng, xõy lắp, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, dự ỏn cũn là căn cứ để
đỏnh giỏ và điều chỉnh kịp thời những tồn đọng vướng mắc trong quỏ trỡnh thực
hiện đầu tư, khai thỏc cụng trỡnh.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là cơ sở để cơ quan quản lý Nhà nước xem
xột, phờ duyệt cấp vốn và cấp giấy phộp đầu tư. Vốn ngõn sỏch Nhà nước sử dụng
để đầu tư phỏt triển theo kế hoạch thụng qua cỏc dự ỏn cỏc cụng trỡnh, kết cấu hạ
tầng kinh tế – xó hội, hỗ trợ vốn cho cỏc doanh nghiệp Nhà nước, cac DAĐT quan
trọng của quốc gia trong từng thời kỳ. Dự ỏn sẽ được phờ duyệt, cấp giấy phộp đầu
tư khi mục tiờu của dự ỏn phự hợp với đường lối, chớnh sỏch phỏt triển kinh tế, xó
hội của đất nước, khi hoạt động của dự ỏn khụng gõy ảnh hưỏng đến mụi trường
và mang lại hiệu quả kinh tế- xó hội. Dự ỏn được phờ duyệt thỡ cỏc bờn liờn q uan
đến dự ỏn phải tuõn theo nội dung, yờu cầu của dự ỏn. Nếu nảy sinh mõu thuẫn,
tranh chấp giữa cỏc bờn liờn quan thỡ dự ỏn là một trong những cơ sở phỏp lý để
giải quyết.
- Đối với nhà tài trợ: Khi tiếp nhận dự ỏn xin tài trợ vốn của chủ đầu tư thỡ họ
sẽ xem xột cỏc nội dung cụ thể của dự ỏn đặc biệt về mặt kinh tế tài chớnh, để đi đến
quyết định cú đầu tư hay khụng. Dự ỏn chỉ được đầu tư vốn nếu cú tớnh khả thi theo
quan điểm của nhà tài trợ. Ngược lại khi chấp nhận đầu tư thỡ dự ỏn là cơ sở để cỏc tổ
chức này lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo mức độ hoàn thành kế hoạch đầu tư
đồng thời lập kế hoạch thu hồi vốn.
1.2. Thẩm định dự ỏn đầu tư

1.2.1. Khỏi niệm thẩm định dự ỏn đầu tư
Đối với mỗi DAĐT, từ khi lập xong đến khi thực hiện phải được thẩm định
qua nhiều cấp: Nhà nước, nhà đầu tư, nhà đồng tài trợ… Đứng dưới mỗi giỏc độ,
cú những định nghĩa khỏc nhau về thẩm định. Nhưng hiểu một cỏch chung nhất
thỡ:
“Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xột một cỏch khỏch quan và toàn
diện cỏc nội dung cơ bản cú ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành, khai thỏc và
tớnh sinh lợi của cụng cuộc đầu tư”
Cụ thể theo cỏch phõn chia cỏc giai đoạn của chu trỡnh DAĐT, ta thấy ở cuối
Bước 1 cú khõu “Thẩm định và ra quyết định đầu tư”. Đõy là bước mà chủ đầu tư
phải trỡnh hồ sơ nghiờn cứu khả thi lờn cỏc cơ quan cú thẩm quyền để xem xột quyết
định và cấp giấy phộp đầu tư và cấp vốn cho hoạt động đầu tư.
Dưới gúc độ là người cho vay vốn, cỏc Ngõn hàng thương mại (viết tắt là
NHTM) khi nhận được bản luận chứng kinh tế kỹ thuật sẽ tiến hành thẩm định
theo cỏc chỉ tiờu và ra quyết định là cú cho vay hay khụng cho vay. Sau đú là đi
đến “đàm phỏn và ký kết hợp đồng”. Như vậy cú thể hiểu thẩm định DAĐT trong
Ngõn hàng là thẩm định trước đầu tư hay thẩm định tớn dụng. Nú được đỏnh giỏ là
cụng tỏc quan trọng nhất.
1.2.2. í nghĩa của cụng tỏc thẩm định DAĐT
+ Đối với nền kinh tế : Xột trờn phương diện vĩ mụ để đảm bảo được tớnh
thống nhất trong hoạt động đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, tạo ra một tốc độ tăng
trưởng mạnh mẽ, đồng thời trỏnh được những thiệt hại và rủi ro khụng đỏng cú thỡ
cần phải cú sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư cơ bản. Thẩm
định DAĐT chớnh là một cụng cụ hay núi cỏch khỏc đú là một phương thức hữu
hiệu giỳp nhà nước cú thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mụ của mỡnh.
Cụng tỏc thẩm định sẽ được tiến hành thụng qua một số cơ quan chức năng thay
mặt nhà nước để thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như: Bộ kế
hoạch đầu tư, Bộ Xõy dựng, Bộ Tài Chớnh, Bộ khoa học cụng nghệ và mụi
trường…cũng như cỏc UBND tỉnh, thành phố, cỏc bộ quản lý ngành khỏc. Qua
việc phõn tớch DAĐT một cỏch hết sức toàn diện, khoa học và sõu sắc, cỏc cơ

quan chức năng này sẽ cú được những kết luận chớnh xỏc và rất cần thiết để tham
mưu cho nhà nước trong việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và
ra quyết định đầu tư đối với dự ỏn. Trong thực tế, để tạo điều kiện cho cỏc cơ quan
thẩm định dự ỏn, cỏc DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể. Trờn cơ sở phõn
loại này, cỏc sự phõn cấp trỏch nhiệm trong khõu thẩm định và xột duyệt. Cỏc
DAĐT phải đảm bảo tớnh chớnh xỏc và được nhanh chúng phờ duyệt. Hiện nay,
cỏc cụng tỏc quản lý đầu tư trờn lónh thổ Việt nam được thực hiện theo quy chế
quản lý đầu tư và xõy dựng, ban hành và kốm theo Nghị định số 52/1999/NĐ - CP
ban hành 08/07/1999 của Thủ tướng Chớnh phủ – Nghị định số 12/2000/NĐ - CP
ban hành 05/05/2000. Theo những Nghị định này, cỏc ngõn hàng đó cụ thể hoỏ
chức năng của mỡnh nhằm nõng cao hiệu quả về quản lý phõn cấp đầu tư.
+ Đối với NHTM: Cũng như cỏc doanh nghiệp khỏc, trong cơ chế thị trường
hoạt động của NHTM phải chịu sự chi phối của cỏc quy luật kinh tế khỏch quan
trong đú cú quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường luụn dẫn
đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại và cạnh tranh là một quỏ trỡnh
diễn ra liờn tục. Cỏc doanh nghiệp luụn phải cố gắng để là người chiến thắng.
NHTM trong nền kinh tế luụn phải đương đầu với ỏp lực của cạnh tranh, khả năng
xảy ra rủi ro. Rủi ro cú thể xảy ra bất cứ loại hỡnh hoạt động này của ngõn hàng
như rủi ro tớn dụng, thanh toỏn, chuyển hoỏn vốn, lói suất, hối đoỏi…Trong đú rủi
ro về tớn dụng, đặc biệt là tớn dụng trung và dài hạn là rủi ro mà hậu quả của nú cú
thể tỏc động nặng nề đến cỏc hoạt động kinh doanh khỏc thậm chớ đe doạ sự tồn
tại của ngõn hàng.
Rủi ro trong hoạt động tớn dụng của ngõn hàng xảy ra khi xuất hiện cỏc biến
cố làm cho bờn đối tỏc (khỏch hàng) khụng thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của
mỡnh đối với ngõn hàng vào thời điểm bỏo hạn. Cỏc khoản nợ đến hạn nhưng
khỏch hàng khụng cú khả năng trả nợ ngõn hàng sẽ thuộc về một trong hai trường
hợp: khỏch hàng sẽ trả nợ ngõn hàng nhưng sau một thời gian kể từ thời điểm bỏo
hạn, như vậy ngõn hàng sẽ gặp phải rủi ro đọng vốn, hoặc khỏch hàng hoàn toàn
khụng thể trả nợ cho ngõn hàng được, trường hợp này ngõn hàng gặp rủi ro mất
vốn.

Như vậy rừ ràng trong nền kinh tế thị trường, thẩm định dự ỏn là vụ cựng
quan trọng trong hoạt động tớn dụng của ngõn hàng. Thực tiễn hoạt động của cỏc
NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy bờn cạnh một số DAĐT cú hiệu
quả đem lại lợi ớch to lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, cũn rất nhiều dự ỏn do
chưa được quan tõm đỳng mức đến cụng tỏc thẩm định trước khi tài trợ đó gõy ra
tỡnh trạng khụng thu hồi được vốn nợ quỏ hạn kộo dài thậm chớ cú những dự ỏn bị
phỏ sản hoàn toàn. Điều này gõy rất nhiều khú khăn cho hoạt động ngõn hàng,
đồng thời làm cho uy tớn của một số NHTM bị giảm sỳt nghiờm trọng. Như vậy,
khi đi vào nền kinh tế thị trường với đặc điểm cố hữu của nú là đầy biến động và
rủi ro thỡ yờu cầu nhất thiết đối với cỏc NHTM là phải tiến hành thẩm định cỏc
DAĐT một cỏch đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Qua phõn tớch trờn, đối
với cỏc NHTM, thẩm định dự ỏn cú ý nghĩa sau đõy:
- Ra cỏc quyết định bỏ vốn đầu tư đỳng đắn, cú cơ sở đảm bảo hiệu quả của vốn đầu
tư.
- Phỏt hiện và bổ sung thờm cỏc giải phỏp nõng cao tớnh khả thi cho việc triển khai
thực hiện dự ỏn, hạn chế giảm bớt yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đỳng mục đớch, đối tượng và tiết kiệm
vốn trong quỏ trỡnh thực hiện.
- Cú cơ sở tương đối vững chắc để xỏc định được hiệu quả đầu tư của dự ỏn cũng
như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự ỏn và chủ đầu tư.
- Rỳt kinh nghiệm và đưa ra bài học để thực hiện cỏc dự ỏn được tốt hơn.
- Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự ỏn.
1.2.3. Nội dung cụng tỏc thẩm định DAĐT tại cỏc NHTM
 Xem xột sơ bộ theo cỏc nội dung chớnh của dự ỏn:
- Mục tiờu của dự ỏn
- Sự cần thiết đầu tư dự ỏn
- Quy mụ đầu tư: Cụng suất thiết kế, giải phỏp cụng nghệ, cơ cấu sản phẩm và
dịch vụ đầu ra của cỏc dự ỏn, phương ỏn tiờu thụ sản phẩm.
- Quy mụ vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu đầu tư theo cỏc tiờu chớ khỏc
nhau(lắp đặt, thiết bị và cỏc chi phớ khỏc…)

 Phõn tớch về thị trường và khả năng tiờu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của cỏc dự
ỏn.
Thị trường tiờu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của cỏc dự ỏn đúng vai trũ rất quan
trọng quyết định việc thành bại của một dự ỏn. Vỡ vậy việc thẩm định dự ỏn cần
được xem xột đỏnh giỏ kỹ về phương diện này khi thẩm định dự ỏn. Cỏc nội dung
chớnh cần xem xột đỏnh giỏ là:
- Đỏnh giỏ tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự ỏn:
+ Định dạng sản phẩm của dự ỏn.
+ Đặc tớnh của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự ỏn, tỡnh
hỡnh sản xuất, tiờu thụ cỏc sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm
định.
+ Xỏc định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoỏn nhu cầu tương lai đối với sản
phẩm, dịch vụ đầu ra của dự ỏn, ước tớnh mức tiờu thụ gia tăng hàng năm
của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm của dự ỏn trong đú
lưu ý liờn hệ với mức gia tăng trong quỏ khứ, khả năng sản phẩm của dự ỏn
cú thể bị thay thế bởi sản phẩm khỏc cú cựng cụng dụng.
- Đỏnh giỏ về cung sản phẩm:
+ Xỏc định năng lực sản xuất, cung cấp đỏp ứng nhu cầu trong nước hiện tại
của sản phẩm dự ỏn như thế nào, cỏc nhà sản xuất trong nước đó đỏp ứng
được bao nhiờu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiờu, việc nhập khẩu là do
sản xuất trong nước chưa đỏp ứng được nhu cầu hay sản phẩm nhập khẩu cú
ưu thế cạnh tranh hơn.
+ Dự đoỏn biến động của thị trường trong tương lai khi cú cỏc dự ỏn khỏc,
đối tượng khỏc cũng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của
dự ỏn.
+ Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu
trong những năm tới.
+ Dự đoỏn ảnh hưởng của chớnh sỏch thuế xuất – nhập khẩu đến thị trường
sản phẩm của dự ỏn.
+ Đưa ra một số liệu dự kiến về tổng cung hoặc tốc độ tăng trưởng về tổng

cung sản phẩm, dịch vụ.
- Thị trường mục tiờu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự ỏn:
Để đỏnh giỏ về khả năng đạt được cỏc mục tiờu của thị trường, cỏn bộ thẩm
định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự ỏn như sau:
+ Thị trường nội địa: cần xem xột đỏnh giỏ về hỡnh thức, mẫu mó , giỏ cả,
chất lượng sản phẩm xem cú phự hợp với thị hiếu của người tiờu thụ.
+ Thị trường nước ngoài: cần xem xột đỏnh giỏ về tiờu chuẩn để xuất khẩu,
quy cỏch chất lượng, mẫu mó, thị trường xuất khẩu dự kiến, sản phẩm cựng
loại của Việt Nam đó thõm nhập vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết
quả…
- Phương phỏp tiờu thụ và mạng lưới phõn phối:
Cần xem xột đỏnh giỏ trờn cỏc mặt: sản phẩm của dự ỏn dự kiến được tiờu
thụ theo phương thức nào, cần cú hệ thống phõn phối khụng. Mạng lưới
phõn phối sản phẩm của dự ỏn đó được thiết lập hay chưa, cú phự hợp với
đặc điểm của thị trường hay khụng, phương thức bỏn hàng trả chậm hay trả

×