Tải bản đầy đủ (.pdf) (267 trang)

Thơ đi sứ của sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam từ thế kỷ X-XVIII : Luận án TS. Ngôn ngữ và văn hoá Việt Nam: 62 22 01

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.21 MB, 267 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------------

LÝ NA (LI NA)

THƠ ĐI SỨ CỦA SỨ THẦN TRUNG QUỐC
ĐẾN VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X - XVIII

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN
------------

LÝ NA (LI NA)

THƠ ĐI SỨ CỦA SỨ THẦN TRUNG QUỐC
ĐẾN VIỆT NAM TỪ THẾ KỶ X - XVIII

CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
MÃ SỐ: 62 22 34 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KIM SƠN


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc
sự hƣớng dẫn và giúp đỡ hết sức tận tình của ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS Nguyễn Kim Sơn, các thầy giáo, cô giáo của trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, nhất là các thầy cô giáo
của Khoa Văn học và Phòng đào tạo Sau đại học; các thầy cô và bạn đồng
nghiệp Khoa Tiếng Việt của Học viện Ngoại ngữ - Đại học Dân tộc Quảng
Tây Trung Quốc. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến quý thầy
cô cà các bạn đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án.
Tôi rất mong muốn đƣợc tiếp thu những ý kiến nhận xét, chỉ dẫn của các
thầy giáo, cô giáo, của hội đồng chuyên môn và các bạn đồng nghiệp để khắc
phục những thiết sót, hạn chế để luận án đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Ngƣời viết

Lý Na (Li Na)


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi. Các công
trình nghiên cứu khác có liên quan và đƣợc trích dẫn trong Luận án có chú
thích rõ ràng ở phần tài liệu tham khảo. Mọi nhận định, kiến giải, kết luận là
của bản thân, không sao chép từ bất kì một tài liệu nào. Nếu có gì sai sót, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.


Hà Nội, tháng 07 năm 2016
Ngƣời viết

Lý Na (Li Na)


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

1

TĐS

Thơ đi sứ

2

TXH

Thơ xƣớng họa

3

ĐVSKTT


Đại Việt sử ký toàn thƣ

4

LTHCLC

Lịch triều hiến chƣơng loại chí

5

TKTT

Tứ khố toàn thƣ

6

KVTL

Kiến văn tiểu lục

7

BSTL

Bắc sứ thông lục

8

ANCL


An Nam chí lƣợc

9

VNCHN

Viện Nghiên cứu Hán Nôm

10

VSTGCM

Việt sử thông giám cƣơng mục

11

ĐNTL

Đại Nam thực lục

12

GCC

Giao Châu cảo 交州稿

13

SGC


Sứ Giao cảo 使交稿

14

VLC

Vạn lý chí 萬里志

15

GHTC

Giao Hành Trích cảo 交行摘稿

16

SGT

Sứ Giao tập 使交集

17

SGN

Sứ Giao ngâm 使交吟


DANH MỤC CÁC BẢNG Ở PHỤ LỤC


Bảng 2.2

Danh sách và sứ mệnh của các sứ đoàn Trung Quốc sang Việt Nam

Bảng 3.1

Tình hình mất còn của Sứ Giao tập các triều

Bảng 3.4

Thống kê số bài TĐS Việt Nam của sứ thần Trung Quốc


MỤC LỤC
Mở đầu .......................................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................3
2. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................6
3. Phạm vi nghiên cứu và tƣ liệu ..........................................................................9
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................10
5. Đóng góp khoa học của Luận án ....................................................................12
6. Bố cục của Luận án.........................................................................................12
7. Quy ƣớc trình bày Luận án .............................................................................13
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.........................................................14
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THƠ ĐI SỨ Ở MỘT SỐ
NƢỚC THUỘC VÙNG VĂN HÓA HÁN .........................................................14
1.2. NGHIÊN CỨU THƠ ĐI SỨ CỦA SỨ THẦN VIỆT NAM TỚI TRUNG
QUỐC .................................................................................................................15
1.2.1. Sƣu tập danh sách sứ thần hoặc văn bản ............................................16
1.2.2. Dịch thuật, giới thiệu công bố ............................................................16
1.2.3. Nghiên cứu từ các góc độ ...................................................................17

1.3. NGHIÊN CỨU THƠ ĐI SỨ CỦA SỨ THẦN TRUNG QUỐC TỚI VIỆT
NAM ...................................................................................................................19
1.3.1. Nghiên cứu của học giả Việt Nam .....................................................19
1.3.2. Nghiên cứu của học giả Trung Quốc..................................................22
1.3.3. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu đã triển khai trƣớc đây .........27
1.4. ĐỀ XUẤT HƢỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ..............................29
Tiểu kết chƣơng 1 ...............................................................................................34
Chƣơng 2. Sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam, lƣợc sử thông sứ và giao lƣu
văn hóa .....................................................................................................................35
2.1. LƢỢC SỬ SỰ HÌNH THÀNH MỐI QUAN HỆ THÔNG SỨ ..................35
2.1.1. Nhìn lại quan hệ Trung - Việt trƣớc thế kỷ X ....................................35
2.1.2. Sự hình thành mối quan hệ thông sứ ..................................................35
2.2. GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ SỨ ĐOÀN ....................................................38
2.2.1. Thống kê số sứ đoàn Trung Quốc đã sang Việt Nam .........................38
2.2.2. Thƣởng phạt đối với sứ thần ..............................................................41
2.3. NHIỆM VỤ CỦA SỨ ĐOÀN TRUNG QUỐC ..........................................44
2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ TÁC ĐỘNG, HIỆU QUẢ CỦA CÔNG VIỆC THÔNG
SỨ .......................................................................................................................47
Tiểu kết chƣơng 2 ...............................................................................................51
Chƣơng 3. Tình hình lƣu trữ, diện mạo văn bản, nội dung của thơ đi sứ .........52
3.1. TÌNH HÌNH, DIỆN MẠO VĂN BẢN THƠ ĐI SỨ ...................................52
3.1.1. Tình hình, diện mạo các văn bản .......................................................52
3.1.1.1. Tình hình lƣu trữ của Sứ Giao tập các triều ...................................53
1


3.1.1.2. Diện mạo các văn bản TĐS ............................................................55
3.1.2. Thống kê tác giả, tác phẩm đi sứ đƣợc lƣu trữ ...................................58
3.2. NỘI DUNG CỦA THƠ ĐI SỨ ....................................................................59
3.2.1. Chủ đề sáng tác ..................................................................................59

3.2.1.1. Chủ đề về chính trị, ngoại giao ......................................................59
3.2.1.2. Chủ đề về sứ trình cũng như hoạt động trên sứ trình ....................71
3.2.1.3. Chủ đề về cảnh vật mới lạ và cuộc sống người dân ......................79
3.2.1.4. Chủ đề về nhớ quê nhớ nhà ............................................................88
3.2.2. Cảm hứng chủ đạo..............................................................................93
3.2.2.1. Ý thức dân tộc .................................................................................93
3.2.2.2. Ý thức trách nhiệm của sứ thần ......................................................95
Tiểu kết chƣơng 3 ...............................................................................................98
Chƣơng 4. Thể loại và đặc điểm của thơ đi sứ .....................................................99
4.1. THỂ LOẠI CỦA THƠ ĐI SỨ .....................................................................99
4.1.1. Chia theo cấu trúc hình thức .............................................................99
4.1.2. Chia theo tiêu chí nội dung .............................................................102
4.2. BÚT PHÁP NGHỆ THUẬT CỦA THƠ ĐI SỨ ........................................ 113
4.2. 1. Tức cảnh sinh tình .......................................................................... 113
4.2. 2. Thác vật ngôn chí ............................................................................ 116
4.2.3. Tức cổ nghiệm kim ........................................................................... 119
4.2.4. Tức sự thư hoài.................................................................................123
4.3. ĐẶC ĐIỂM THƠ ĐI SỨ ...........................................................................125
4.3.1. Mang đậm tính ký sự ........................................................................125
4.3.2. Tự sự kết hợp với trữ tình ................................................................134
4.3.3. Mang tính lƣu động di chuyển .........................................................137
4.3.4. Không qua nhiều trau chuốt .............................................................139
4.3.5. Chịu sự ảnh hƣởng của các bậc tiền bối...........................................142
Tiểu kết chƣơng 4 .............................................................................................147
Kết luận ..................................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ...............................................................................................................151
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................152
PHỤ LỤC ...............................................................................................................162
Phụ lục I: CÁC BẢNG BIỂU VỀ SỨ ĐOÀN VÀ TĐS .........................................162

Phụ lục II: TUYỂN DỊCH MỘT SỐ BÀI TĐS VÀ TXH ......................................171
Phụ lục III: DANH MỤC NHAN ĐỀ CÁC BÀI TĐS CỦA SỨ THẦN TRUNG
QUỐC......................................................................................................................213
Phụ lục IV: CÁC BẢN SỨ TRÌNH ĐỒ ..................................................................248

2


Mở đầu

1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam xƣa đƣợc gọi là Giao Chỉ. Năm 679, nhà Đƣờng đặt An Nam Đô hộ
phủ nên còn có tên gọi là An Nam. Trong sách cổ Hán văn, Việt Nam thƣờng đƣợc
gọi tắt là Giao, Trung Quốc đƣợc gọi tắt là Hoa. Thế kỷ X, Việt Nam trở thành một
nhà nƣớc phong kiến độc lập, sau đó hai nƣớc giữ mối quan hệ thông sứ đặc biệt.
Vua chúa hai nƣớc cử sứ thần đại diện cho vƣơng triều mình giao vãng công cán với
nhau. Từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XVIII, phía Trung Quốc đã cử hơn trăm sứ đoàn
sang Việt Nam, còn Việt Nam đã cử khoảng hai trăm sứ đoàn sang Trung Quốc.
Vai trò của sứ thần hết sức quan trọng trong công việc ngoại giao thời đó, họ
phải đấu trí đấu lực, mà thành công của nó nhiều khi đƣa đến những thành quả thật
bất ngờ, không kém gì tƣớng lĩnh võ quan. Chẳng hạn, bài 玉堂諸公贈送天使詩
序 Ngọc Đường chư công tặng tống thiên sứ thi tự của 王希賢 (Vƣơng Hy Hiền)
có câu: ―長纓致越非難事,寸石強秦君不勞 (Áo mũ xênh xang đi sứ khiến cho
vua nƣớc Nam Việt đến chầu chẳng phải là việc khó, dùng mẩu đá mà ép buộc
đƣợc nhà Tần mạnh, khiến nhà vua không phải khó nhọc)‖ [40, 402]; hay nhƣ giai
thoại về Từ Minh Thiện sang sứ Việt Nam: ―芳谷嘗奉使交阯國,其王子陳日炫
聞公善詩,舉 卮酒 立索吟。公口 占云 云。日炫遂納 款奉 貢,公聲名大振
(Phƣơng Cốc từng sang sứ nƣớc Giao Chỉ, vua Trần là Nhật Huyễn nghe nói ông
giỏi làm thơ, bèn nâng cốc rƣợu đứng lên đòi ông ngâm luôn một bài. Ông ứng
khẩu đọc ngay ra một bài. Vua Trần sau đó bèn cử sứ đoàn sang nạp cống, tiếng

tăm của ông nhân thế mà vang dội)‖ [106, 96]. Làm thơ giỏi mà thúc đẩy vua Trần
sang nạp cống có lẽ là hơi quá, nhƣng thông tin này cho biết hoạt động của sứ thần
có thể thúc đẩy sự việc đi đến những kết quả tốt đẹp.

3


Việc chọn sứ thần đều phải trải qua một sự lựa chọn cân nhắc thật kỹ càng
trong triều đình. Nhìn lại dòng chảy lịch sử, chúng tôi đƣợc biết những ngƣời đƣợc
cử đi sứ hầu nhƣ đều là những quan chức tài giỏi lỗi lạc, có tinh thần yêu nƣớc, bác
cổ thông kim, ứng đối nhanh trí, thông minh tháo vát, nhất là giỏi về làm thơ văn.
Đa số sứ thần là những ngƣời đỗ đạt khoa cử, những nhà văn hóa xuất sắc, có tên
tuổi trong triều đình.
Trong quá trình đi sứ, sứ thần phải vƣợt qua nhiều gian khổ, phải lƣu tâm
quan sát và hỏi han khắp nơi. Vì đƣợc trải nghiệm những điều bất bình thƣờng, còn
một trọng trách nữa là khi về phải tâu với vua, nên họ đã ghi lại những sự kiện lịch
sử quan trọng mà mình đã đích thân chứng kiến, cũng nhƣ những điều tai nghe mắt
thấy mới lạ ở dọc đƣờng, sáng tác ra nhiều tác phẩm văn học. Những tác phẩm này
đƣợc chúng tôi gọi là tác phẩm đi sứ. Tác phẩm đi sứ của sứ thần Trung Quốc đến
Việt Nam thƣờng đƣợc gọi tắt là Sứ Giao tập, ngƣợc lại, tác phẩm của sứ thần Việt
Nam sang Trung Quốc thƣờng đƣợc gọi tắt là Sứ Hoa tập. Các văn tập đi sứ mang
tên Sứ Giao văn tập, Sứ Hoa văn tập, An Nam ký sự, Hoa trình văn tập hay Hoàng
hoa thi tập1, v.v... tuyệt đại đa số sáng tác bằng chữ Hán cổ, ngoài ra có một số ít sứ
thần Việt Nam sáng tác bằng chữ Nôm. Trong những tác phẩm đi sứ, thơ ca chiếm
một tỷ trọng khá lớn, là một thể loại hết sức đƣợc sứ thần ƣa chuộng.
Những bài thơ đi sứ (dƣới đây xin viết tắt là TĐS) là thơ của các sứ thần làm
trong khi đi sứ, nói chuyện bang giao, ghi lại nhật ký hành trình, các cuộc giao tiếp
và nghi lễ ngoại giao, miêu tả và phản ánh đất nƣớc và con ngƣời nơi mình đi qua,
v.v... Nhƣ vậy là TĐS sẽ đƣợc xác định bằng cả trục thời gian (đi sứ) và bằng cả về
nội dung (chuyện đi sứ), do các sứ thần đƣợc lựa chọn từ những trí thức phong kiến

xuất chúng, có bản lĩnh chính trị và am hiểu sâu sắc về văn hóa văn học sáng tác.
Truyền thống xƣớng họa thơ ở Trung Quốc đã có từ lâu đời, các tầng lớp trí
thức sum họp với nhau rất hay xƣớng họa thơ. Chịu ảnh hƣởng của nền văn hóa và
1

Hoàng hoa (皇華) xuất hiện đầu tiên trong Kinh thi, bài 皇皇者華 Hoàng hoàng giả hoa, vốn là
bài thơ nói về việc sai khiến sứ thần; sau này gọi tắt là Hoàng hoa, để chỉ việc đi sứ.

4


văn học Hán cổ, sĩ phu Việt Nam cũng đã tạo dựng một truyền thống sáng tác văn
học bằng chữ Hán cổ từ rất lâu đời, trong đó gồm cả làm thơ và xƣớng họa thơ. Khi
đi sứ Trung Quốc hoặc gặp các sứ đoàn nƣớc khác nhƣ Triều Tiên, Lƣu Cầu ở Kinh
đô Trung Quốc, sứ thần Việt Nam thƣờng chủ động xƣớng họa và thù tặng thơ chữ
Hán cổ với quan chức Trung Quốc và sứ thần nƣớc bạn để kết bạn và giao lƣu.
Ngƣợc lại, khi sứ thần Trung Quốc sang Việt Nam cũng thƣờng xƣớng họa và
thù tặng thơ với vua tôi Việt Nam, vua tôi Việt Nam tiếp sứ cũng chủ động xƣớng
họa thơ với sứ thần Trung Quốc. Nay tác phẩm TĐS của sứ thần Trung Quốc cũng
nhƣ thơ xƣớng họa (dƣới đây xin viết tắt là TXH) giữa họ với vua tôi Việt Nam
đƣợc lƣu trữ lại không còn nhiều nữa, nhƣng đó lại là những tác phẩm có giá trị văn
học cũng nhƣ lịch sử, nội dung phong phú, hình thức đa dạng, là nguồn tài sản văn
học quý giá, là kết tinh của mối quan hệ bang giao và giao lƣu văn hóa giữa hai
nƣớc. Tuy nhiên, vì một số nguyên nhân chủ quan và khách quan, lĩnh vực này đến
nay vẫn ít ngƣời quan tâm đến.
Với tƣ cách là một giáo viên ngƣời Trung Quốc dạy tiếng Việt cho sinh viên
Trung Quốc, nghiên cứu sinh có thể đọc cả tƣ liệu Hán cổ và hiện đại, tƣ liệu tiếng
Việt, tiếng Anh, yêu thích văn học và lịch sử văn hóa Việt Nam cũng nhƣ Trung
Quốc, dƣới sự hƣớng dẫn của chuyên gia am hiểu về Nho học và văn học Việt Nam,
với mục đích tìm hiểu hệ thống TĐS của sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam mang

đậm sắc thái thời phong kiến, nhất là muốn nắm bắt đƣợc đặc điểm và nghệ thuật
văn học của mảng thơ đó, đồng thời cũng nhằm tìm hiểu thêm mối quan hệ bang
giao nói chung và mối quan hệ giao lƣu văn học giữa tầng lớp trí thức hai nƣớc,
chúng tôi đã chọn Thơ đi sứ của sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam từ thế kỷ X XVIII làm đề tài nghiên cứu của Luận án tiến sĩ.
Nhìn vào tiêu đề của luận án, có thể cho rằng luận án này trƣớc hết là một
công trình nghiên cứu về văn học và ngoại giao Trung Quốc. Nhƣng xét kỹ hơn nó
cũng thuộc về chuyên ngành văn học Việt Nam, bởi hoạt động đi sứ của những sứ
thần Trung Quốc là hƣớng tới và diễn ra ở Việt Nam, nội dung chủ yếu của nguồn
5


tài liệu liên quan mật thiết và trực tiếp tới Việt Nam, là thứ văn chƣơng có chủ đề đề tài, cảm hứng chủ đạo từ thực tế và lịch sử Việt Nam. Nên luận án này còn có thể
coi là một nghiên cứu bổ sung, hỗ trợ cần thiết cho chuyên ngành Việt Nam học
trong đó có nghiên cứu văn học, giúp cho mở rộng tầm nhìn, chuyển đổi góc nhìn
để tìm hiểu văn học cũng nhƣ tác phẩm Việt Nam. Đề tài này liên quan đến vài lĩnh
vực nhƣ sủ học, bang giao, văn hóa, văn học, v.v... có thể nhìn nhận và phân tích từ
các góc độ khác nhau, nhƣng công việc chính của chúng tôi là chỉnh lý văn bản và
tác phẩm, bất cứ nhìn nhận từ góc độ nào đều xung quanh hoặc phục vụ cho công
việc nghiên cứu văn học, phần nội dung quan trọng nhất trong Luận án.

2. Đối tƣợng nghiên cứu
Vùng đất Việt Nam cả trƣớc khi lẫn sau khi trở thành nhà nƣớc độc lập, đã có
không ít ngƣời Trung Nguyên và vùng Hoa Nam Trung Quốc di cƣ sang, có ngƣời
sang vì làm ăn buôn bán, có ngƣời chạy sang tránh loạn; có ngƣời sang làm Thái thú
nhƣ Tích Quang, Sĩ Nhiếp... Có ngƣời sang vì bị đi đày nhƣ Vƣơng Phúc Trị (bố
của Vƣơng Bột), Thẩm Thuyên Kỳ, hay Đỗ Thẩm Ngôn (ông nội của nhà thơ Đỗ
Phủ), Giải Tấn... Có ngƣời sang lánh nạn vì không chịu khuất phục vƣơng triều mới,
nhằm tìm cơ hội khôi phục giang sơn cũ nhƣ nhóm ngƣời Tống, ngƣời Minh
Hƣơng... Có ngƣời sang làm việc giao lƣu với chúa Nguyễn ở Đàng Trong nhƣ nhà
sƣ Thích Đại Sán thời nhà Thanh, sang Huế năm 1695 [91], v.v...

Tuy nhiên, đối tƣợng nghiên cứu trong Luận án tiến sĩ của chúng tôi chỉ hạn
chế ở phạm vi các vị sứ thần đại diện cho triều đình phong kiến Trung Quốc chính
thức sang sứ Việt Nam, nhằm thực hiện một sứ mệnh nào đó, đại đa số là ―đại sứ‖
(tức Chánh sứ, Phó sứ), có khi là những ―tùy viên‖ giỏi văn thơ, rất nổi bật đƣợc ghi
trong chính sử. Về tác phẩm đi sứ, chủ yếu là mảng TĐS Việt Nam của nhóm sứ thần
Trung Quốc này, cùng với các cặp TXH, tặng tiễn, đề vịnh giữa sứ thần Trung Quốc
và vua tôi ở Việt Nam. Trƣờng hợp chỉ có thơ tặng của vua tôi Việt Nam, không có
bài xƣớng hoặc bài họa của sứ thần Trung Quốc, chúng tôi tạm không đƣa vào phạm
6


vi nghiên cứu. Chúng tôi sẽ đi sâu tìm hiểu những thông tin lịch sử, văn hóa và văn
học thể hiện trong TĐS của sứ thần Trung Quốc đã đến Việt Nam từ thế kỷ X-XVIII,
tức tƣơng đƣơng với các thời Tống, Nguyên, Minh và đến tận thời Càn Long nhà
Thanh của Trung Quốc.
Vì quan hệ hai nƣớc trong thời kỳ đó là quan hệ giữa nƣớc lớn và nƣớc nhỏ, sứ
thần Trung Quốc là đại diện cho ―Thiên tử‖ của nƣớc lớn, nên đƣợc phía Việt Nam đƣa
tiễn và bảo vệ hết sức cẩn thận, bình dân khó mà có cơ hội tiếp cận đƣợc. Những ngƣời
dân tham gia công việc khiêng cáng, hộ vệ sứ đoàn đều là nông dân không có học,
không biết chữ Hán, tiếng Hán. Các quan chức Việt Nam phụ trách đón tiếp sứ thần dù
rất có học và đại bộ phận xuất thân khoa cử, nhƣng cũng không phải lúc nào muốn gặp
sứ thần cũng đƣợc, khi có việc phải tâu, xin phép rồi mới đƣợc vào yết kiến. Có khi
quan tiếp sứ chủ động tặng thơ sứ thần rồi, sứ thần Trung Quốc vẫn còn rất nghiêm túc,
kiên trì nguyên tắc ―sứ mệnh chưa xong tuyệt không làm thơ và xướng họa thơ‖, nhƣ
trƣờng hợp của sứ thần nhà Nguyên là Trần Phu sang sứ năm 1292 [66] và sứ thần nhà
Thanh là Lý Tiên Căn sang sứ năm 1669 [88].
Chúng tôi rút ra kết luận rằng: vì có sự ràng buộc về quy định, nên ngƣời Việt
Nam có cơ hội xƣớng họa thơ với sứ thần Trung Quốc chỉ có thể là các ông vua, các
vị trọng thần tham gia các buổi yết kiến hoặc yến tiệc, nên họ mới có thời gian tiếp
xúc với sứ thần nhiều nhất. Tóm lại, phần xƣớng họa thơ giữa sứ thần Trung Quốc

với ngƣời Việt Nam cũng chỉ giới hạn giữa sứ thần với vua tôi cấp cao Việt Nam.
Vì trong số tác phẩm đi sứ còn lƣu trữ lại đó, có những đề tài, thể loại và cảm
hứng tƣơng tự, tùy theo giá trị của tác phẩm và mục đích sử dụng, chúng tôi chỉ
chọn dịch khoảng 100 bài thơ mà chúng tôi cho là tiêu biểu và có thể đại diện cho
từng thời đại, từng sứ thần, từng đề tài và thể loại. Cũng vì nhiều bài TĐS Việt Nam
của sứ thần Trung Quốc quá rải rác và còn tồn nghi, cho nên để đảm bảo tính khoa
học, Luận án của chúng tôi chủ yếu dựa vào sáu bộ Sứ Giao thi đƣợc lƣu trữ hoàn
hảo và một số thi văn tập liên quan khác của các sứ thần. Xin đƣợc liệt kê:

7


- Giao Châu cảo của Nguyên sứ Trần Phu(元 陳孚《交州稿》)[66]
- Sứ Giao cảo của Minh sứ Lỗ Đạc(明 魯鐸《使交稿》)[76]
- Vạn lý chí của Minh sứ Trƣơng Hoằng Chí(明 張弘至《萬里志》)[73]
- Giao hành trích cảo của Minh sứ Từ Phu Viễn(明 俆孚遠《交行摘稿》)[81]
- Sứ Giao tập của Thanh sứ Ngô Quang(清 吳光《使交集》)[87]
- Sứ Giao ngâm của Thanh sứ Chu Xán(清 周燦《使交吟》)[89]
- Sứ Giao kỷ sự của Thanh sứ Chu Xán(清 周燦《使交紀事》)[89]
- Phó Dữ Lệ thi văn tập của Nguyên sứ Phó Dữ Lệ(元 傅與礪《傅與礪詩文集》
)[69]
- Thiên Nam hành kỷ của Nguyên sứ Từ Minh Thiện(元 徐明善《天南行紀》)[67]
- Thúy Bình thi tập của Minh sứ Trƣơng Dĩ Ninh(明 張以寧《翠屏詩集》)[71]
- Văn Giản tập của Minh sứ Tôn Thừa Ân(明 孫承恩《文簡集》)[82]
- Vinh tiến tập của Minh sứ Ngô Bá Tông(明 吳伯宗《榮進集》)[78]
- Cam Tuyền văn tập của Minh sứ Trạm Nhƣợc Thủy(明 湛若水《甘泉文集》
)[83]
- Trúc giản tập của Minh sứ Phan Hy Tăng(明 潘希曾《竹澗集》)[84]
- Lâm Đăng Châu tập của Minh sứ Lâm Đƣờng Thần(明 林唐臣《林登州集》)[72]
- Chất Am Chương Công thi văn tập của Minh sứ Chƣơng Sƣởng(明 章敞《質菴章

公詩文集》
)[75]
- Nhâm Tuất Khóa sứ trình thi tập2, trong đó có thơ của Thanh sứ Đức Bảo, Cố
Nhữ Tu và quan chức tiếp sứ Việt Nam(《壬戍課使程詩集》清 德保、顧汝修和越
南阮春暄、陳名冧等)[36]
2

Tìm thấy thơ của Thanh sứ Đức Bảo và Cố Nhữ Tu cũng nhƣ thơ xƣớng họa của quan chức tiếp sứ Việt Nam trong
quyển Nhâm tuất khóa sứ trình thi tập, ký hiệu: VHv. 2597, tàng trữ tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm. Vì ngƣời ta gôm thơ
của năm Nhâm tuất 1742 và năm 1761 vào chung một quyển. Nên mới có tên tài liệu không khớp với năm tƣơng ứng.

8


- An Nam sứ sự kỷ yếu của Thanh sứ Lý Tiên Căn(清 李仙根《安南使事紀要》
)[88]

3. Phạm vi nghiên cứu và tƣ liệu
- Phạm vi nghiên cứu
Quan hệ thông sứ giữa Việt Nam và Trung Quốc đƣợc bắt đầu từ giữa thế kỷ
X, kéo dài đến tận những năm 80 của thế kỷ XIX. Tuy nhiên, Luận án của chúng tôi
xin đƣợc giới hạn phạm vi trong khoảng thời gian từ thế kỷ X-XVIII. Thứ nhất là vì
nghiên cứu hết cả một quá trình dài nhƣ thế là một công việc rất khó, phạm vi quá
rộng, tƣ liệu cũng rất nhiều, nên chúng tôi tạm nghiên cứu giai đoạn từ thế kỷ X đến
XVIII. Thứ hai vì nội dung, quan niệm của tƣ liệu thế kỷ X-XVIII tƣơng đối thống
nhất, thế kỷ XIX thì khác với các thế kỷ trƣớc, phải đƣợc nghiên cứu riêng biệt và
dùng thể chế nghiên cứu khác để triển khai trong thời gian tới.
Quan hệ hai nƣớc Việt - Trung trƣớc thế kỷ XIX chủ yếu là do triều đình hai
nƣớc tự quyết định. Bƣớc vào thế kỷ XIX, tính chất xã hội của đã khác nhiều so với
trƣớc, phức tạp và nhiều quan hệ đan xen chồng chéo với nhau, có thêm sự ảnh

hƣởng và can thiệp rất mạnh của nƣớc thứ ba. Trƣớc năm 1802, các ông vua Việt
Nam thƣờng đƣợc phía Trung Quốc phong vƣơng là Giao Chỉ Quận vương hoặc An
Nam Quốc vương. Bắt đầu từ năm 1803 mới đổi quốc hiệu thành Việt Nam. Nên để
nghiên cứu những tác phẩm đi sứ của sứ thần Trung Quốc thể hiện rõ nét mối quan
hệ thông sứ phƣơng Đông bình thƣờng nhất giữa hai nƣớc Việt - Trung, chúng tôi
xin chỉ giới hạn phạm vi thời gian nghiên cứu đến trƣớc thế kỷ XIX.
- Phạm vi tư liệu
Chúng tôi đã tìm mọi biện pháp để khai thác nguồn tƣ liệu. Tƣ liệu mà chúng
tôi khảo sát trong Luận án, xin đƣợc giới hạn trong phạm vi không gian tra cứu ở
các thƣ viện và trung tâm lƣu trữ của Trung Quốc và Việt Nam, chẳng hạn nhƣ: Thƣ
viện Quốc gia Bắc Kinh, Trung tâm lƣu trữ Bắc Kinh, Thƣ viện Đại học Bắc Kinh,
Thƣ viện Quảng Tây, Thƣ viện Đại học Dân tộc Quảng Tây... (ở Trung Quốc); hay
VNCHN, Thƣ viện Quốc gia và Thƣ viện Khoa học Xã hội (ở Việt Nam).

9


Nguồn chính sử của Trung Quốc, chúng tôi tuyển chọn các quyển Thực lục, Tống sử,
Nguyên sử, Minh sử, Thanh sử cảo, Hội điển..., từ đó lập ra danh sách các sứ thần đã từng đi
sứ Việt Nam và tìm hiểu sứ mệnh hoặc các vấn đề liên quan đến chuyến đi sứ. Nguồn chính
sử của Việt Nam, chúng tôi chọn ĐVSKTT, Khâm định VSTGCM, LCHCLC... nhằm khai
thác tƣ liệu về các quan chức đã tham gia công việc tiếp đón sứ đoàn.

Chúng tôi còn tham khảo thêm các văn tập, bút ký của tủ sách tƣ gia cũng
nhƣ địa phƣơng chí của Trung Quốc. Hàng loạt tùng thƣ với quy mô lớn đƣợc ảnh
ấn và xuất bản phát hành ở Trung Quốc nhƣ TKTT, Tứ khố cấm hủy tùng san, Tứ
khố vị thu lục thư tịch san, Tứ khố tồn mục tùng thư, Tục tu TKTT, v.v… đã tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi sƣu tập tài liệu; trong đó, những sử tích, văn tập, thi tập
của sứ thần liên quan đến Luận án là những tƣ liệu đƣợc chúng tôi quan tâm nhất.
Bộ sách Việt Nam Hán Nôm văn hiến thư mục đề yếu cũng tạo điều kiện thuận

lợi cho việc tra cứu tài liệu văn tịch. Những thi văn tập của sĩ phu Việt Nam tham gia
tiếp đón sứ đoàn Trung Quốc, hay các tập sách nhƣ Thơ văn Lý-Trần, ANCL,
LCHCLC, Toàn Việt thi lục, Bang giao lục, KVTL, BSTL, Quế Đường thi tập, Nhâm
Tuất khóa sứ trình thi tập..., cũng là nguồn tƣ liệu hết sức quan trọng để chúng tôi tìm
ra các bài thơ thuộc phạm vi nghiên cứu và bổ sung thêm tài liệu. Chúng tôi còn thu
thập tƣ liệu qua mạng internet, áp dụng kỹ thuật hiện đại vào công việc nghiên cứu.
Tóm lại, nguồn tƣ liệu chính sử dụng trong Luận án gồm bốn loại: một là kỷ
yếu lịch sử bang giao giữa Trung Quốc - An Nam; hai là các bài tấu sớ cũng nhƣ
văn thƣ, thƣ từ, v.v... liên quan đến An Nam đƣợc lƣu trữ trong văn tập; ba là các
quyển Sứ Giao thi, Hành trạng, các bài Mộ chí minh do chính thành viên cùng sứ
đoàn soạn thảo; bốn là các quyển thi văn tập của sứ thần Việt Nam hoặc quan chức
Việt Nam tiếp đón sứ thần.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp văn bản học. Luận án nghiên cứu TĐS của sứ thần Trung

10


Quốc, qua hoạt động trƣớc tác văn chƣơng của các sứ thần thời xƣa để tìm hiểu các
vấn đề mà Luận án chúng tôi quan tâm. Vì liên quan đến cổ văn, nhiều tài liệu đã
trải qua vài thế kỷ thăng trầm và nhiều lần sao chép hoặc in ấn lại, nên trƣớc hết
chúng tôi phải sử dụng phƣơng pháp văn bản học để chọn lọc văn bản đầy đủ và có
độ tin cậy cao phục vụ Luận án. Những văn bản nào đã đƣợc sử quán của triều đình
hiệu đính thì chúng tôi ƣu tiên dùng văn bản đó.

- Phƣơng pháp văn học sử. Luận án thuộc về lĩnh vực văn học trung đại,
do vậy, trên bình diện lý thuyết, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp thuộc lĩnh
vực văn học sử, nhƣ phƣơng pháp tiểu sử tác giả, phƣơng pháp lịch sử - xã hội, thi
pháp học, văn học so sánh, v.v... Lý luận văn học so sánh gợi dẫn chúng tôi đặt đối
tƣợng nghiên cứu vốn thuộc lĩnh vực văn học sử giới hạn ở từng dân tộc riêng rẽ,

nay mở rộng sang lĩnh vực của văn học khu vực, khảo sát nó trong văn cảnh giao
lƣu văn hóa văn học khu vực Đông Á mà Trung Quốc là hạt nhân, Việt Nam là
một nƣớc văn minh văn hiến nằm trong cùng một vùng văn hóa đó. Phƣơng pháp
văn học so sánh giúp cho chúng tôi so sánh thơ chữ Hán cổ của ngƣời Trung Quốc
và ngƣời Việt Nam, qua đó thấy đƣợc trình độ sử dụng và sáng tác văn học chữ
Hán của vua tôi Việt Nam.
Chúng tôi vừa khái quát hệ thống thể loại, hệ đề tài – chủ đề của tác phẩm,
vừa quan sát cận cảnh, khảo sát chất liệu, thủ pháp và đặc điểm nghệ thuật, đi sâu
tìm hiểu cấu trúc tầng bậc và giá trị của từng văn bản tác phẩm mà chúng tôi lựa
chọn nhƣ những mẫu tiêu biểu để nghiên cứu. Qua nghiên cứu ngôn ngữ thi ca,
chúng tôi tìm hiểu cách thức dùng từ và làm thơ của sứ thần. Vì đối tƣợng nghiên
cứu của Luận án là thơ ca, nên thi pháp học là một phƣơng pháp nghiên cứu quan
trọng mà chúng tôi phải sử dụng.
- Phƣơng pháp liên ngành. Mỗi chuyến đi sứ đều có bối cảnh và lý do lịch
sử cụ thể riêng của nó, Luận án là một đề tài thuộc lĩnh vực văn học nhƣng lại gắn
liền chặt chẽ với sử học cũng nhƣ văn hóa học, phƣơng pháp liên ngành giúp chúng
11


tôi quan sát diện mạo và những tác động của nhân tố bên ngoài đối với việc sáng tác
và tiếp nhận TĐS của các vị sứ thần, lý giải những vấn đề thuộc văn cảnh lịch sử và
văn hóa của các trƣớc tác TĐS. Phƣơng pháp liên ngành sẽ giúp chúng tôi vừa
nghiên cứu giá trị văn học, vừa tìm hiểu giá trị lịch sử và văn hóa của TĐS, có thể
nhìn nhận sự kiện toàn diện hơn.
- Ngoài ra, chúng tôi còn sử dụng rộng rãi các thao tác nghiên cứu nhƣ:
phiên dịch – chú giải, thống kê, biểu đồ, mô tả, phân tích, so sánh, v.v...
5. Đóng góp khoa học của Luận án
Luận án có những điểm mới về nội dung: đó là đề tài – chủ đề nghiên cứu. Ở
Trung Quốc, đã có ngƣời nghiên cứu về văn học Việt Nam, nhƣng họ chủ yếu
nghiên cứu về lịch sử văn học Việt Nam. Cũng có ngƣời nghiên cứu về quan hệ đi

sứ giữa hai nƣớc, nhƣng họ chỉ nghiên cứu theo phƣơng pháp sử học. Kết hợp cả
văn học cổ và lịch sử quan hệ thông sứ để nghiên cứu toàn diện TĐS thời trung đại
và quan hệ hai nƣớc, đó là một công việc mới mẻ, thú vị và hấp dẫn.
Luận án đi sâu khảo sát mảng TĐS của sứ thần Trung Quốc, sẽ đóng góp cho
việc tìm hiểu mối quan hệ văn học toàn diện giữa hai nƣớc thời trung đại. Qua
những bài TĐS đó, có thể nắm bắt đƣợc mối quan hệ bang giao đặc biệt trong thời
phong kiến, những nội hàm văn hóa, lịch sử và phong tục tập quán giữa hai nƣớc.
Trong quá trình sƣu tập và chỉnh lý mảng TĐS này, chúng tôi sẽ khảo luận
tân giải về tác giả của một số bài thơ đã bị ngƣời đời sau làm nhầm lẫn. Qua đọc và
phân tích các bài TĐS, chúng tôi sẽ làm rõ một số vấn đề lịch sử, chẳng hạn thời
gian và nhân vật liên quan trong sự kiện đi sứ mà sử sách hai nƣớc đều không ghi
chép cụ thể, qua đó làm rõ những vấn đề mơ hồ, bổ sung và bổ di cho sử sách.
Sau này chúng tôi sẽ dịch Luận án ra tiếng Hán, nhằm giúp cho nhiều ngƣời
Trung Quốc hiểu thêm về mối quan hệ văn học thời trung đại giữa Trung Quốc và
Việt Nam, cung cấp thêm thông tin cho những ngƣời quan tâm đến vấn đề này.

6. Bố cục của Luận án
12


Ngoài phần Mở đầu và Kết luận ra, Luận án gồm 4 chƣơng:
+ Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
+ Chƣơng 2: Sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam,
lƣợc sử thông sứ và giao lƣu văn hóa.
+ Chƣơng 3: Tình hình lƣu trữ, diện mạo văn bản,
nội dung của thơ đi sứ.
+ Chƣơng 4: Thể loại và đặc điểm của thơ đi sứ.
Cùng với các nội dung trên, ở cuối Luận án, chúng tôi đƣa thêm phần Phụ
lục để bổ sung đầy đủ chi tiết những vấn đề về tác giả và văn bản tác phẩm TĐS.
7. Quy ƣớc trình bày Luận án

Luận án của chúng tôi trình bày theo những quy định chung của Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Cụ thể:
+ Viết hoa toàn bộ: nhân danh, địa danh, quốc hiệu.
+ Viết hoa chữ cái đầu: tên thời đại (Xuân thu, Chiến quốc), tên tác phẩm,
tên một đơn vị tổ chức (Thƣ viện Đại học Bắc Kinh, Viện Nghiên cứu Hán Nôm)
+ In nghiêng: tên tác phẩm (An Nam chí lược, Nam Giao hảo âm)
+ Chú thích: nếu trích dẫn tƣ liệu thì mở ngoặc vuông [..., ...]; trong đó chữ
số đầu là số thứ tự tƣ liệu đƣợc trích, chữ số sau là số trang.
+ Những bài thơ đƣợc chọn dịch, đã xuất hiện trong chính văn thì không đƣa
vào Phụ lục nữa, đƣợc chọn dịch ở Phụ lục thì chính văn không lặp lại nữa.

13


Chƣơng 1
Tổng quan tình hình nghiên cứu

Sứ thần là nhà ngoại giao đặc biệt trong thời phong kiến, đa số là những văn
quan xuất sắc đã để lại các loại tác phẩm văn chƣơng đi sứ, nên đề tài nghiên cứu về
tác phẩm của họ cũng đã nhận đƣợc sự quan tâm ở các mức độ khác nhau của học
giả các nƣớc. Nhằm điểm lại những kết quả nghiên cứu đã đạt đƣợc của học giả đi
trƣớc và chỉ ra hƣớng nghiên cứu của Luận án, dƣới đây chúng tôi xin tổng thuật
tình hình nghiên cứu đối tƣợng.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THƠ ĐI SỨ Ở MỘT SỐ
NƢỚC THUỘC VÙNG VĂN HÓA HÁN
Hiện nay, đã có học giả của các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên,
Nhật Bản, Việt Nam, Mỹ và khu vực Đài Loan - Trung Quốc, v.v... tham gia vào
lĩnh vực nghiên cứu đề tài TĐS. Tuy nhiên, đại đa số học giả nghiên cứu theo
hƣớng từ các nƣớc lân cận vào Trung Quốc, gọi là Yên hành, nhƣ giữa Trung Quốc
với bán đảo Triều Tiên, Việt Nam, Nhật Bản, Lƣu Cầu chẳng hạn. Công trình

nghiên cứu về TĐS Trung Quốc của sứ thần bán đảo Triều Tiên và TĐS bán đảo
Triều Tiên của sứ thần Trung Quốc nhiều nhất, sau đó đến các công trình nghiên
cứu về TĐS Trung Quốc của sứ thần Việt Nam và sứ thần Nhật Bản. Công trình
nghiên cứu về TĐS Việt Nam của sứ thần Trung Quốc chỉ mới bắt đầu.
Chúng tôi xin điểm qua đôi chút về TĐS giữa Trung Quốc – bán đảo Triều
Tiên. Về TĐS của sứ thần Trung Quốc đến bán đảo Triều Tiên, từ thời nhà Minh trở
đi, các quyển Hoàng hoa tập ghi chép TĐS và TXH giữa sứ thần Trung Quốc và sĩ
phu Triều Tiên sau khi hoạt động đi sứ kết thúc thƣờng đƣợc in ấn phát hành, nên
đƣợc lƣu trữ tƣơng đối trọn vẹn. Theo thống kê, hiện nay còn lƣu trữ khoảng hơn 20
loại Hoàng hoa tập, đó là những tƣ liệu quý báu để nghiên cứu mối quan hệ giữa
Trung Quốc và bán đảo Triều Tiên. Năm 2001, Hàn Quốc đã tập hợp các quyển Yên

14


Hành lục của sứ thần bán đảo Triều Tiên từng đi sứ Trung Quốc còn để lại thành
một bộ Yên hành lục toàn tập gồm 100 quyển [166]. Có lẽ vì có tƣ liệu đầy đủ và
thuận tiện nhƣ thế, nên nhiều học giả ở miền Đông Bắc Trung Quốc giáp giới với
Triều Tiên, cộng với học giả Hàn Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản đã triển khai hàng
loạt nghiên cứu về TĐS cũng nhƣ mối quan hệ thông sứ giữa hai nƣớc này. Học giả
Trung Quốc Điêu Thƣ Nhân và Sử Quế Vinh đã tổng kết lại tình hình nghiên cứu
này trong bài báo khoa học Tổng quát về những kết quả nghiên cứu về quan hệ
Trung - Triều thời cổ của các nước Hàn Quốc, Triều Tiên và Nhật Bản trong thế kỷ
XX [133].
Các công trình luận án tiến sĩ, thạc sĩ và bài báo khoa học nhƣ Nghiên cứu
Hoàng hoa tập và sự giao lưu giữa Trung Quốc - Triều Tiên [130], Xung quanh địa
danh trong Hoàng hoa tập để tìm hiểu lộ trình của sứ thần [131], Về quan hệ sứ
thần đi lại giữa Trung - Triều thời nhà Minh [132], v.v... của học giả Trung Quốc
Đại lục cũng lần lƣợt đƣợc triển khai. Học giả Đài Loan Liêu Triệu Hanh cũng
nghiên cứu chuyến đi của sứ thần nhà Minh Chu Chi Phan sang sứ Triều Tiên [134].

Giữa hai nƣớc Trung - Nhật, giao lƣu văn hóa và văn học trong thời thịnh
Đƣờng rất chặt chẽ và nổi tiếng, nên kết quả nghiên cứu về TĐS trong thời kỳ này
tƣơng đối nhiều, bài Bàn về việc giao lưu thi ca giữa Trung – Nhật trong thời
Đường [162] chẳng hạn. Về thời Tống, Minh thì hay nghiên cứu về quan hệ thƣơng
mại, cơ chế cử và tiếp sứ thần [163]. Về thời Nguyên, Thanh, học giả hay nghiên
cứu về sự ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Trọng Hán khinh di (重漢輕夷) của Nhật Bản
đối với quan hệ bang giao hai nƣớc [164], v.v...
1.2. NGHIÊN CỨU THƠ ĐI SỨ CỦA SỨ THẦN VIỆT NAM TỚI
TRUNG QUỐC
Kết quả nghiên cứu về TĐS của sứ thần Việt Nam tới Trung Quốc đến nay đã
nhận đƣợc sự đóng góp của học giả Việt Nam, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ và khu
vực Đài Loan - Trung Quốc. Việt Nam hiện còn lƣu trữ đƣợc khá nhiều tác phẩm đi

15


sứ của sứ thần Việt Nam tới Trung Quốc tại VNCHN Hà Nội. Năm 2010, VNCHN
và Trƣờng Đại học Phúc Đán (Thƣợng Hải - Trung Quốc) đã hợp tác tiến hành vựng
tập những tác phẩm đi sứ thành bộ sách Việt Nam Hán văn Yên hành văn hiến tập
thành gồm 25 quyển, bắt đầu từ tác phẩm của sứ thần nhà Trần là Nguyễn Trung
Ngạn đến sứ thần nhà Nguyễn là Nguyễn Thuật, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho
việc nghiên cứu TĐS của sứ thần Việt Nam tới Trung Quốc đƣợc triển khai dễ dàng
hơn. Về những kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực này, chúng tôi xin liệt kê một vài
công trình và bài báo khoa học nổi bật nhƣ sau:
1.2.1. Sƣu tập danh sách sứ thần hoặc văn bản
Nhóm biên soạn Nguyễn Thị Thảo, Phạm Văn Thắm và Nguyễn Kim Oanh
của VNCHN có công trình Sứ thần Việt Nam (1996) [20], giới thiệu truyện ký của
117 sứ thần, danh sách của 463 sứ thần khác, cùng với danh sách của 220 sứ bộ,
gồm cả sứ bộ Việt Nam đi sứ Trung Quốc và sứ bộ Trung Quốc sang Việt Nam.
Công trình Chuyện đi sứ tiếp sứ thời xưa (2001) [14] của Nguyễn Thế Long,

đã thống kê các triều đại phong kiến Việt Nam từng có tới gần 300 sứ đoàn và hàng
ngàn ngƣời đỗ đạt đƣợc đảm nhận công việc đi sứ và tiếp sứ; đồng thời nêu một số
tấm gƣơng tiêu biểu liên quan đến đi sứ và tiếp sứ của Việt Nam.
Nguyễn Thanh Tùng có bài Vài nét về tình hình văn bản Hoàng Hoa sứ
trình đồ bản của Nguyễn Huy Oánh [23], giới thiệu về cuốn ―sứ trình đồ‖ sớm
nhất hiện còn, v.v...
1.2.2. Dịch thuật, giới thiệu công bố
Nhóm biên soạn Phạm Thiều, Đào Phƣơng Bình của VNCHN có công trình
Thơ đi sứ (1993) [22], giới thiệu, phiên âm và dịch nghĩa thơ Hán cổ của sứ thần
Việt Nam sáng tác trong khi đi sứ, và một số ít thơ tặng tiễn hoặc đối đáp với sứ giả
nƣớc ngoài đến Việt Nam, chủ yếu là với sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam.
Viện Văn học có quyển Bản dịch TĐS của sứ thần Việt Nam [27], phiên
âm và dịch nghĩa TĐS viết bằng chữ Hán chữ Nôm của sứ thần Việt Nam.
Phạm Thị Ngọc Anh có luận văn Thạc sĩ với đề tài là Tìm hiểu về thơ đi sứ
16


của các nhà thơ trung đại Việt Nam [1], giới thiệu về mảng thơ di sứ của nhiều sứ
thần Việt Nam trong thời trung đại, v.v...
1.2.3. Nghiên cứu từ các góc độ
- Văn học
Đi sâu phân tích TĐS của một vị sứ thần: có học giả chuyên khảo về các tác
phẩm đi sứ Trung Quốc của sứ thần nhà Trần là Nguyễn Trung Ngạn, sứ thần nhà
Lê là Phùng Khắc Khoan và Lê Quý Đôn, sứ thần nhà Nguyễn là Trịnh Hoài Đức,
Nguyễn Du và Nguyễn Văn Siêu... Chẳng hạn Nguyễn Thị Thanh Chung có bài
Chân dung tinh thần Nguyễn Văn Siêu trong Phương Đình Vạn lí tập (2011) [4];
Nguyễn Công Lý có bài Diện mạo thơ sứ trình trung đại Việt Nam và thơ đi sứ
của Nguyễn Trung Ngạn [16], để giới thiệu tổng thể thơ sứ trình của sứ thần Việt
Nam, đặc biệt giới thiệu về thơ đi sứ của Nguyễn Trung Ngạn, sứ thần nhà Trần; Đỗ
Thị Thu Thủy có luận án với đề tài là Thơ đi sứ Việt Nam từ cuối triều Lê đến đầu

triều Nguyễn (1740-1820) đƣợc thông qua bảo vệ ở Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội vào tháng 8 năm 2015...
Mấy năm gần đây ở Trung Quốc, kết quả nghiên cứu về sứ thần Việt Nam đi
sứ Trung Quốc cũng nhiều dần, thậm chí có cả luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ và
sau tiến sĩ chuyên khảo về vấn đề này. Chẳng hạn, học giả Trung Quốc Lƣu Ngọc
Quần đã có bài báo khoa học với nhan đề là Sứ thần Việt Nam và sự giao lưu văn
học giữa Trung Quốc - Việt Nam [145], giới thiệu các hoạt động văn học của sứ
thần Việt Nam đi sứ Trung Quốc đã đóng góp đáng kể vào việc giao lƣu văn học
giữa hai nƣớc; Trƣơng Ân Luyện của Đại học Ký Nam Trung Quốc có luận văn
thạc sĩ với đề tài là Nghiên cứu về sứ thần Phùng Khắc Khoan và Mai Lĩnh sứ
Hoa thi tập [147], khảo cứu chuyến sang sứ nhà Minh của Phùng Khắc Khoan và
tìm hiểu văn bản cũng nhƣ nội dung của Mai Lĩnh sứ Hoa thi tập, phản ánh tài
ngoại giao và tài văn thơ của Phùng Khắc Khoan. Chúng tôi cũng có bài Tìm hiểu
TXH giữa sứ thần Việt Nam với quan chức hộ tống sứ đoàn của nhà Thanh vào năm
1849, phân tích chuyến đi sứ Trung Quốc của sứ đoàn Phan Tĩnh, Mai Đức Thƣờng
17


và Nguyên Văn Siêu, phân tích TXH giữa họ với quan chức hộ tống sứ đoàn đƣợc
nhà Thanh cử là Ha Vấn Mai, Vƣơng Thạch Nguyên và Giả Trăn.
- Lịch sử, ngoại giao
Học giả Mỹ Liam C. Kelley có luận án tiến sĩ với đề tài là Beyond the
Bronze Pillars: Envoy Poetry and the Sino-Vietnamese Relationship [168]. Với tƣ
cách là ngƣời nƣớc thứ ba nhìn nhận quan hệ hai nƣớc khác, học giả này đã dựa trên
TĐS và hoạt động của sứ thần Việt Nam tới Trung Quốc để tìm hiểu quan hệ hai
nƣớc Việt - Trung trong thế kỷ XVI-XIX.
Có học giả chuyên khảo về các cuộc xƣớng họa thơ giữa sứ thần Việt Nam và
sứ thần Triều Tiên tại Bắc Kinh (Trung Quốc), vừa là nghiên cứu TĐS của sứ thần
Việt Nam, vừa là nghiên cứu tác phẩm thể hiện mối tình hữu nghị giữa Việt Nam và
bán đảo Triều Tiên. Về chủ đề này, Lý Xuân Chung đã có Luận án tiến sĩ Ngữ văn

chuyên ngành Hán Nôm với đề tài là Nghiên cứu, đánh giá thơ văn xướng họa
của các sứ thần hai nước Việt Nam - Hàn Quốc [5]. Các học giả khác nhƣ Nguyễn
Tuấn Thịnh và Nguyễn Kim Sơn, Bùi Duy Tân, Nguyễn Minh Tƣờng, cũng nhƣ
một số học giả Hàn Quốc đã có các bài báo cáo khoa học về chuyên mục này.
- Văn hóa
Học giả Trung Quốc là Trần Quốc Bảo có báo cáo sau tiến sĩ với đề tài
Chuyển đổi góc nhìn và cấu tạo lại hình tượng: đế quốc Đại Thanh trong tầm
mắt của sứ thần Việt Nam - lấy “sứ Hoa hành ký” của các sứ thần Việt Nam đi
sứ nhà Thanh làm trung tâm khảo sát (năm 1667-1880) [148]. Dựa trên các tập
TĐS và hành ký đi sứ Trung Quốc của sứ thần Việt Nam, tác giả đã hình dung và
phác họa hình ảnh của Đế quốc Đại Thanh dƣới góc nhìn của họ, tức là nghiên cứu
theo hƣớng ngƣời Việt Nam nhìn nhận Trung Quốc, khai thác giá trị văn hóa, lịch
sử hàm chứa trong tác phẩm đi sứ của sứ thần Việt Nam.
Nhìn chung, nghiên cứu TĐS của sứ thần Việt Nam tới Trung Quốc, nhiều
nhất và đạt kết quả cao nhất, vẫn là học giả Việt Nam và Trung Quốc, học giả Hàn
Quốc chủ yếu nghiên cứu các cuộc xƣớng họa giữa sứ thần Việt Nam và Hàn Quốc
18


khi gặp gỡ tại Trung Quốc. Các học giả thƣờng dựa trên một hoặc một số tác phẩm
văn chƣơng đi sứ của sứ thần Việt Nam để nghiên cứu nội dung thơ, dịch thơ, sau
đó đi sâu tìm hiểu giá trị tƣ liệu văn học, lịch sử và ngoại giao; phƣơng pháp nghiên
cứu chủ yếu là phƣơng pháp của văn bản học, văn học, sử học, quan hệ quốc tế...
Đã có những kết quả nghiên cứu chuyên sâu, thể hiện sự quan tâm của học giả các
nƣớc dành cho các Yên hành tập bằng chữ Hán Nôm của sứ thần Việt Nam.

1.3. NGHIÊN CỨU THƠ ĐI SỨ CỦA SỨ THẦN TRUNG QUỐC TỚI
VIỆT NAM
Nghiên cứu về TĐS của sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam, chủ yếu đƣợc
học giả Trung Quốc và Việt Nam chọn làm đối tƣợng nghiên cứu, học giả các nƣớc

khác có lẽ bị vƣớng vì chữ viết cũng nhƣ tƣ liệu, nên hiện chƣa quan tâm nhiều.
1.3.1. Nghiên cứu của học giả Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về TĐS của sứ thần Trung Quốc đến Việt Nam và
TXH giữa sứ thần Trung Quốc với vua tôi tiếp sứ Việt Nam cho đến nay số lƣợng
vẫn không nhiều. Chỉ có vài bài báo giới thiệu một ông sứ thần Trung Quốc nào đó
và một số tác phẩm hoặc TĐS Việt Nam của họ:
- Giới thiệu văn bản
Học giả Việt Nam Phạm Văn Thắm có bài Giới thiệu văn bản An Nam tức
sự của sứ thần nhà Nguyên là Trần Phu [21], đây là bài thơ rất tiêu biểu và nổi tiếng
của Trần Phu sáng tác trong khi sang sứ Việt Nam năm 1293. Tác giả chủ yếu dựa
trên văn bản đƣợc ghi chép trong Bắc thư tải Nam sự [38] đƣợc lƣu trữ tại VNCHN,
phiên dịch đại bộ phận phần chú giải của bài thơ ngũ ngôn trƣờng luật phản ánh về
lễ nhạc, trang phục, thuế khóa, luật lệ, phong tục và đất nƣớc An Nam thời đó.
Học giả Việt Nam Nguyễn Thu Hiền có bài Giá trị của Thiên Nam hành kỷ
(Từ Minh Thiện) trong nghiên cứu bang giao giữa triều Trần (1226-1400) và
triều Nguyên (1260-1368) [8], giới thiệu tác phẩm Thiên Nam hành ký của sứ thần
nhà Nguyên là Từ Minh Thiện. Vị sứ thần nhà Nguyên này đã ghi chép lại sứ trình
19


×