Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đổi mới quản trị đại học theo hướng tự chủ tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.1 KB, 110 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..................................................................... 5
3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 9
5. Mẫu khảo sát .................................................................................................10
6. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................10
7. Giả thuyết nghiên cứu...................................................................................10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................11
9. Kết cấu của Luận văn ...................................................................................11
PHẦN NỘI DUNG ..............................................................................................12
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC THEO
HƢỚNG TỰ CHỦ ...............................................................................................12
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị đại học theo hƣớng tự chủ ..............12
1.1.1. Quản trị đại học ..................................................................................14
1.1.2.

ch đại học.....................................................................................19

1.1.3. Quản trị đại học theo h

n t ch ....................................................24

1.2. Một số mô hình quản trị đại học theo hƣớng tự chủ trên thế giới .............27
1.2.1. Mô hình quản trị đại học theo h

n t ch c a Mỹ .........................29

1.2.2. Mô hình quản trị đại học theo h


n t ch c a Australia ...............32

1.2.3. Mô hình quản trị đại học theo h

n t ch c a châu Âu .................33

1.2.4. Mô hình quản trị đại học theo h

n t ch c a Sin apore ..............34

1.3. Thực trạng quản trị đại học theo hƣớng tự chủ tại Việt Nam ...................35
1.3.1. Khái quát một số quy định c a Nhà n
học theo h

c và th c tiễn về quản trị đại

n t ch ...................................................................................35

1.3.2. Một số vấn đề đặt ra đối v i quản trị đại học theo h

n t ch ở Việt

Nam hiện nay ................................................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC THEO HƢỚNG TỰ CHỦ
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI
HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ..................................................................................43
1


2.1. Khái quát về trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc

gia Hà Nội .........................................................................................................43
2.1.1. i i thiệu chun về ại học Quốc ia à Nội và tr

n

ại học

Khoa học Xã hội và Nhân văn ......................................................................43
2.1.2. Chiến l ợc phát triển c a tr

n

ại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn, ại học Quốc ia à Nội......................................................................49
2.2. Công tác quản trị đại học theo hƣớng tự chủ tại trƣờng Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ...............................................53
2.2.1. Hoàn thiện thiết chế quản l điều hành t n thể v a thốn nhất v a
phân cấp quản l theo h

n tăn quyền t ch , t chịu trách nhiệm ........53

2.2.2. Xác định và triển khai nhiệm vụ n hiên cứu khoa học tron điều kiện
t ch , t chịu trách nhiệm ...........................................................................63
2.2.3. Quản trị đại học đ ợc th c hiện theo cách tiếp cận quản l sản phẩm
đầu ra ............................................................................................................70
2.3. Một số vấn đề đang đ t ra đối với đổi mới quản trị đại học theo hƣớng tự
chủ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội hiện nay ......................................................................................................80
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PH P NH M NÂNG CAO

HIỆU QUẢ ĐỔI MỚI QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC THEO HƢỚNG TỰ CHỦ TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐẠI HỌC
QUỐC GIA HÀ NỘI ...........................................................................................85
3.1. Phƣơng hƣớng đổi mới quản trị đại học theo hƣớng tự chủ tại trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội ........................85
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đổi mới quản trị đại học theo hƣớng
tự chủ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà
Nội ....................................................................................................................88
3.2.1. Ứn dụn mô hình Balanced Scorecard tron quản trị đại học ........88
3.2.2. Nân cao chất l ợn đội n ũ iản viên trên cơ sở ch độn tuyển
dụn và đào tạo .............................................................................................95
3.3. Một số khuyến nghị ...................................................................................99

2


3.3.1. Quyền t ch cho các cơ sở iáo dục đại học cần đ ợc iao đồn bộ
hơn.................................................................................................................99
3.3.2. Các văn bản pháp l về quyền t ch cho các cơ sở iáo dục đại học
cần đ ợc thốn nhất....................................................................................100
3.3.3. Quản l Nhà n

c về iáo dục đại học nên th c hiện ở các nội dun

có tầm vĩ mô ................................................................................................102
KẾT LUẬN ........................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................107

3



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản trị đại học là vận mệnh của một trƣờng đại học, là một trong những
mảnh ghép quan trọng trong bất cứ hệ thống giáo dục đại học nào. Đổi mới công
tác này luôn mang đến những ảnh hƣởng quan trọng đối với việc nâng cao chất
lƣợng đào tạo của cả hệ thống giáo dục đại học. Cùng với đó, tự chủ đại học là
điều kiện cần thiết để thực hiện các phƣơng pháp quản trị đại học tiên tiến nhằm
cải tiện và nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trong diễn ngôn giáo dục đại học của
các nƣớc phƣơng Tây, tự chủ là một khái niệm rất quan trọng và đƣợc xem là giá
trị căn bản của một trƣờng đại học. Tự chủ đại học thể hiện mối quan hệ giữa
trƣờng đại học và Nhà nƣớc, là sự độc lập của trƣờng đại học đối với sự kiểm
soát của Nhà nƣớc trong việc vận hành hoạt động của nó. Tự chủ đại học không
có nghĩa là trƣờng đại học có sự tự do hoàn toàn, mà tự chủ đại học luôn đƣợc
giới hạn trong khuôn khổ bởi pháp luật và các thỏa thuận giữa Nhà nƣớc với các
trƣờng đại học. Tự chủ sẽ tạo động lực để các cơ sở giáo dục đại học đổi mới
nhằm đạt hiệu quả cao hơn trong hoạt động của mình, đồng thời, làm tăng tính
cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đại học, tạo điều kiện để đa dạng hóa các hoạt
động giáo dục.
Trong hơn một thập kỷ qua, vấn đề tự chủ trong giáo dục đại học tại Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Từ chỗ toàn hệ thống giáo dục đại học
nhƣ một trƣờng đại học lớn, chịu sự quản lý Nhà nƣớc ch t chẽ về mọi m t
thông qua Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trƣờng đại học đã dần đƣợc trao quyền tự
chủ, thể hiện qua các văn bản pháp quy của Nhà nƣớc. Tuy Nhà nƣớc, mà trực
tiếp là Bộ Giáo dục và Đào tạo, đã hết sức chú trọng vấn đề tự chủ và đã cố gắng
tạo ra hành lang pháp lý cho quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học, nhƣng
các quyền tự chủ đó vẫn chƣa thật sự phát huy hết tác dụng vì tính chất chƣa triệt
để và sự thiếu nhất quán, đồng bộ trong các chủ trƣơng chính sách của Nhà
nƣớc. Các cơ sở giáo dục đại học dƣờng nhƣ vẫn hết sức mong muốn đƣợc tăng
thêm quyền tự chủ, đ c biệt trong các lĩnh vực quản lý tài chính, bộ máy, nhân

sự, tuyển sinh, trang thiết bị, cơ sở vật chất,…

4


Trong bối cảnh đó, dƣới sự trao quyền tự chủ cao của Đảng và Nhà nƣớc,
Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn nói riêng đã thể hiện đƣợc vai trò của mình khi nỗ lực khai thác những
thế mạnh của quyền tự chủ đó, đạt đƣợc nhiều thành tựu nổi bật, đóng góp cho
quản trị đại học ở Việt Nam. Vậy trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội đã thực hiện những biện pháp quản trị đại học theo
hƣớng tự chủ nhƣ thế nào? Và từ những thành công và hạn chế của các biện
pháp đó, một vấn đề quan trọng đƣợc đ t ra là làm thế nào để đổi mới quản trị
đại học theo hƣớng tự chủ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội trong thời gian tới. Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi
chọn “Đổi mới quản trị đại học theo hướng tự chủ tại trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm đề tài cho Luận văn
Thạc sĩ chuyên ngành Khoa học Quản lý này, với mong muốn góp phần giải
quyết vấn đề trên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhƣ đã trình bày ở trên, quản trị đại học đóng một vai trò hết sức quan
trọng trong hệ thống giáo dục đại học nói riêng và hệ thống giáo dục nói chung.
Trong bối cảnh đó, tự chủ đại học đƣợc xem nhƣ điều kiện cần thiết để quản trị
đại học đƣợc cải thiện và đạt hiệu quả cao. Chính vì vậy, từ lâu, quản trị đại học
và tự chủ đại học đã trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều công trình khoa
học với nhiều khía cạnh khác nhau trên thế giới. Nếu nhƣ chúng ta còn khá “mơ
hồ” về tự chủ đại học thì các đồng nghiệp phƣơng Tây đã cho ra đời những định
nghĩa khá rõ ràng về tự chủ đại học cùng những vấn đề liên quan. Mô hình quản
trị đại học theo hƣớng tự chủ trong phát triển nền giáo dục hiện đại đã và đang là
xu hƣớng phổ biến của nhiều quốc gia trên thế giới.

Về quản trị đại học, các nghiên cứu ở nƣớc ngoài rất phong phú và đa
dạng, từ nghiên cứu về hội đồng trƣờng, hội đồng quản trị đến sự tham gia của
giảng viên, sinh viên và quá trình ra các quyết định cũng nhƣ việc hoạch định
các chính sách liên quan đến sự phát triển của nhà trƣờng. Điển hình nhƣ:
- Verhoeven và Geert Devos bàn về sự hội nhập mang tính chức năng liên
5


ngành và sự phân quyền trong việc ra quyết định ở trƣờng Merged của Đại học
Flanders, Bỉ; Michael I.Reed lại có cái nhìn tổng quát đánh giá về phong cách
quản lý, quyền lực chuyên môn và tổ chức quản trị ở các đại học Anh; Oliver
Fulton bàn về sự thay đổi và tiếp diễn của quản trị đại học ở Anh; Glen A.Jones
tiếp cận mạng lƣới chính sách đối với cấu trúc của quản trị ở Canada; V.Lynn
Meek bàn về quản trị và điều hành ở Đại học Autralia trong thƣơng trƣờng;
Elaine El-Khawas bàn về các động lực bên trong xếp hạng trong quá trình quản
trị ở các đại học ở Mỹ; Alberto Amaral, Glen A.Jones và Berit Karseth so sánh
các khía cạnh quốc gia trong hoạt động quản trị đại học.
- William L.Waugh (2000) bàn về xung đột giá trị và văn hóa nhƣ là một
thách thức đối với quản trị đại học; Simon Marginson, Mark Considine (2000)
bàn một cách rộng rãi các vấn đề từ chính sách đến quản trị, từ trƣờng đào tạo tới
công ty toàn cầu, các lĩnh vực và chiến lƣợc của quyền lực quản trị, việc sử dụng
nhiều cách thức để đạt đƣợc một mục tiêu thể hiện đƣợc tính đa dạng trong
trƣờng đại học; John V.Lombardi và cộng sự (2002) bàn về tổ chức, quản trị và
cạnh tranh trong đại học; Dennis John Gayle và các cộng sự (2003) đã khảo sát
các cách tiếp cận đối với lãnh đạo hiệu quả và điều hành chiến lƣợc trong đại
học thế kỷ 21; G.Micky Berezi (2008) thực hiện một nghiên cứu về vai trò của
hội đồng quản trị trong việc hình thành hoạt động quản trị đại học ở Vƣơng quốc
Anh; Roger Benjamin nghiên cứu vai trò của các khoa trong quản trị đại học với
tƣ cách là những tập thể cán bộ trong trƣờng đại học; nhóm tác giả Alf Lizzio,
Keithia Wilson (2009) đã khảo sát về các nhân tố ảnh hƣởng theo hƣớng thúc

đẩy hay là cản trở hiệu quả hoạt động quản trị đại học của đại diện sinh viên với
tƣ cách là thành viên của một tổ chức.
Ở Việt Nam, trong khi nền kinh tế đã có những bƣớc tiến dài và đạt đƣợc
nhiều thành tựu, đ c biệt trong công tác quản lý, thì ngành giáo dục – nơi tập
trung cao nhất trí tuệ của cả nƣớc – lại vẫn đang trì trệ. Vì thế, yêu cầu bức thiết
hiện nay là phải đổi mới căn bản và toàn diện công tác quản lý giáo dục, trong đó
có giáo dục đại học. Cùng với đó, phải đổi mới quản trị đại học một cách có hệ
thống và khoa học. Thế nhƣng, những nghiên cứu về quản trị đại học vẫn còn rất
khiêm tốn.
6


Song có thể nói những nghiên cứu và thảo luận ban đầu của các nhà
nghiên cứu về những cải cách trong giáo dục nhƣ Hoàng Tụy (2004), về quản trị
đại học với những vấn đề liên quan cụ thể đến một số khía cạnh nhƣ vai trò của
hội đồng trƣờng, vấn đề tự chủ của các trƣờng, sự tham gia và phân quyền trong
quản trị đại học,… cũng đã đƣợc nhắc đến trong các nghiên cứu và trên các diễn
đàn khác nhau. Phần lớn các công bố đã có về vấn đề này thƣờng tiếp cận trên cơ
sở nguyên mẫu các mô hình, phƣơng pháp và cơ chế quản trị đại học của các
nƣớc có nền giáo dục tiên tiến, sau đó các tác giả đƣa ra những đề xuất cho giáo
dục đại học ở Việt Nam nhƣ Phạm Phụ (2006), Vũ Quốc Phong (2007) hay các
nghiên cứu đề cập đến những vấn đề chung của cả mô hình quản trị hơn là từng
khía cạnh chi tiết của quản trị đại học nhƣ Phạm Thị Ly (2009), Đào Văn Phong
(2010), Ngô Doãn Đãi (2010), Nguyễn Quý Thanh (2010, 2011)…
Việc nghiên cứu về quyền tự chủ đại học đƣợc các tác giả nƣớc ngoài
quan tâm rất nhiều. Van Vught (1994), đã đƣa ra hai mô hình quản lý Nhà nƣớc
đối với các trƣờng đại học – “kiểm soát Nhà nƣớc” và “giám sát Nhà nƣớc” để
xem xét mối quan hệ này. Vấn đề đƣợc các học giả, các nƣớc tranh cãi rất nhiều
là về quyền tự chủ đại học cần có những nội dung nào? Căn cứ nào để đƣa ra các
nội dung này? Để thực hiện các nội dung tự chủ này cần phải có những điều kiện

nào? Theo Per Nyborg (2003), tự chủ đại học liên quan đến vấn đề nhƣ mối quan
hệ giữa Nhà nƣớc và tổ chức, giữa tự chủ về học thuật và sự tham gia của các đại
diện trong các ban lãnh đạo bên ngoài, giữa trƣờng đại học và các khoa. Tự trị
đại học ngày nay khó có thể tƣởng tƣợng đƣợc nếu không có cơ chế tự chủ và tự
do học thuật. Một nhân tố quan trọng của cơ chế tự chủ là sự tham gia của sinh
viên. Một hình thức quản trị mới đang đƣợc giới thiệu ở nhiều nƣớc. Theo
nghiên cứu của Anderson và Richard Johnson (1998), mức độ tự chủ của trƣờng
đại học phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội, chính trị, văn hoá và truyền
thống quản lý đại học. Các tác giả chỉ ra ảnh hƣởng của chính phủ có thể dựa
vào quyền lập pháp ho c quyền hành pháp liên quan đến khả năng tài chính. Ảnh
hƣởng của chính phủ “điều khiển từ xa” bằng cách sử dụng quyền lực tài chính
là phổ biến trong các quốc gia khảo sát. Trong nghiên cứu các tác giả xem xét cơ
chế tự chủ và vai trò của chính phủ đối với các trƣờng đại học liên quan đến
7


nhiều vấn đề.
Ở Việt Nam, tự chủ đại học cũng đƣợc quan tâm đề cập đến ở nhiều
phƣơng diện khác nhau trong các nghiên cứu, dù số lƣợng còn hạn chế. Có thể
kể đến các công trình nhƣ: Quản l đội n ũ iản viên tron đại học đa n ành,
đa lĩnh v c ở Việt Nam theo quan điểm t ch và trách nhiệm xã hội (Luận án
tiến sĩ Quản lý giáo dục của Phạm Văn Thuần, 2009); Quản l Nhà n
h

n đảm bảo s t ch , t chịu trách nhiệm c a các tr

c theo

n đại học ở Việt


Nam (Luận án tiến sĩ Quản lý hành chính công của Phạm Huy Hùng, 2011); Vai
trò c a Nhà n

c tron mở rộn quyền t ch c a các tr

n đại học côn lập

Việt Nam (Luận án tiến sĩ Kinh tế của Lƣơng Văn Hải, 2011); oàn thiện cơ chế
t ch tài chính các tr

n đại học côn lập ở Việt Nam (Luận án tiến sĩ Kinh tế

của Trần Đức Cân, 2012);… Điểm chung của các công trình nghiên cứu trên là
đều đề cập đến vấn đề tự chủ đại học dƣới các góc độ khác nhau cả về lý luận và
thực tiễn. Các công trình này đã đƣa ra đƣợc một số khái niệm về tự chủ đại học
cùng những vấn đề liên quan nhƣ tự chủ tài chính, tự chủ nguồn nhân lực,… Qua
đó, đánh giá một cách khách quan về tự chủ đại học ở Việt Nam hiện nay và đƣa
ra một số khuyến nghị đối với quản lý Nhà nƣớc về giáo dục đại học theo hƣớng
tự chủ. Trong công trình N hiên cứu, t n kết và đánh iá đào tạo và hoạt độn
khoa học Khoa học Xã hội và Nhân văn ở Việt Nam t năm 1945 đến nay (Đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014), tác giả
Phạm Xuân Hằng và các đồng nghiệp đã chỉ rõ “Có thể nói môi tr
trọn nhất đối v i đại học n hiên cứu chính là môi tr

n quan

n t ch . hiết chế t

ch tron đại học n hiên cứu là một xu thế tiến bộ tron nền iáo dục đại học
c a thế i i đ ơn đại” và cũng nhấn mạnh “ r

và Nhân văn tất yếu phải xây d n lộ trình t n b
t ch ... Son cần nhận thức rằn , nhà tr

n

ại học Khoa học Xã hội
c chuyển qua một thiết chế

n khôn thể chuyển n ay, chuyển

thằn san mô hình đại học t ch toàn diện đ ợc, mà phải đánh iá thấu đáo
các mặt hoạt độn để t ch t n phần, tiến t i t ch toàn diện” [16;147]. Đây
là những đánh giá, kết luận hết sức xác đáng và là cơ sở quan trọng để chúng tôi
triển khai nghiên cứu đề tài này.

8


Dù vậy, đến nay, vẫn chƣa có công trình nào gắn quản trị đại học với tự
chủ đại học. Và cũng chƣa có một nghiên cứu nào trình bày khái quát về quản trị
đại học theo hƣớng tự chủ ở Việt Nam dựa trên kinh nghiệm của một trƣờng đại
học. Trong tình hình ấy, việc đề xuất những giải pháp mang tính khái quát đối
với công tác đổi mới quản trị đại học theo hƣớng tự chủ, dựa trên cơ sở những
thành công và hạn chế trong công tác này của một trƣờng đại học cụ thể là điều
hết sức cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản trị đại học theo hƣớng tự chủ ở
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội thời
gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới
quản trị đại học theo hƣớng tự chủ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay.
Để đạt đƣợc mục tiêu nêu trên, Luận văn phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản trị đại học, tự chủ đại học và quản
trị đại học theo hƣớng tự chủ
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị đại học theo hƣớng tự chủ tại
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội thời
gian qua
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới quản
trị đại học theo hƣớng tự chủ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội hiện nay
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội
- Phạm vi thời gian: từ năm 2009 đến năm 2015
- Phạm vi nội dung: quản trị đại học theo hƣớng tự chủ về tổ chức – cán
bộ, nghiên cứu khoa học, đào tạo và đảm bảo chất lƣợng đào tạo

9


5. Mẫu khảo sát
- Khoa Văn học, Khoa Xã hội học, Khoa Quốc tế học, Khoa Khoa học
quản lý, Khoa Nhân học
- Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Quản lý Nghiên cứu khoa học, Phòng
Đào tạo, Trung tâm đảo bảm chất lƣợng đào tạo
6. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu đã đƣa ra, Luận văn đi tìm câu trả lời
cho 02 câu hỏi nghiên cứu sau:
6.1. Quản trị đại học theo hƣớng tự chủ ở trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc thực hiện nhƣ thế nào?

6.2. Làm gì để nâng cao hiệu quả đổi mới quản trị đại học theo hƣớng tự
chủ ở trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu
7.1. Quản trị đại học theo hƣớng tự chủ ở trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc thực hiện bằng cách:
- Hoàn thiện thiết chế quản lý điều hành tổng thể vừa thống nhất vừa phân
cấp quản lý theo hƣớng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Xác định và triển khai nhiệm vụ nghiên cứu khoa học trong điều kiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm;
- Quản trị đại học đƣợc thực hiện theo cách tiếp cận quản lý sản phẩm đầu ra.
7.2. Để nâng cao hiệu quả đổi mới quản trị đại học theo hƣớng tự chủ ở
trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội hiện
nay, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Ứng dụng mô hình Balanced Scorecard trong quản trị đại học
- Nâng cao chất lƣợng đội ngũ giảng viên trên cơ sở chủ động tuyển dụng
và đào tạo

10


8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu, Luận văn sử dụng hai phƣơng
pháp nghiên cứu cơ bản. Đó là phƣơng pháp phân tích tài liệu và phƣơng pháp
tiếp cận thông tin, số liệu thực tế.
Ph ơn pháp n hiên cứu tài liệu là xem xét các thông tin có sẵn trong các
tài liệu để rút ra những thông tin cần thiết nhằm đáp ứng những mục tiêu nghiên
cứu của một đề tài nhất định. Trong Luận văn này, tác giả nghiên cứu các tài liệu
về quản trị đại học và tự chủ đại học, các văn bản chính sách liên quan đến giáo
dục đại học, quản trị đại học và tự chủ đại học.

Ph ơn pháp tiếp cận thôn tin, số liệu th c tế là phân tích, đối chiếu, so
sánh các thông tin thu thập đƣợc từ nguồn tài liệu với thực tiễn đang diễn ra để
có thể khái quát nhất về đối tƣợng nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu tài liệu và
quan sát thực tiễn, tác giả tiến hành so sánh, đối chiếu và đƣa ra nhận định, đánh
giá về những kết quả đã đạt đƣợc cùng những hạn chế trong quản trị đại học theo
hƣớng tự chủ tại trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội, từ đó, đề xuất hƣớng đi phù hợp cho giai đoạn tới.
9. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của Luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng, 8 tiết.

11


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ ĐẠI HỌC
THEO HƢỚNG TỰ CHỦ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị đại học theo hƣớng tự chủ
Trên thế giới, từ thế kỷ XIX, Wilhelm von Humboldt1 đã quan niệm, đại
học là nơi để tƣ duy, không ngừng sáng tạo, khai phá; tự do dạy, tự do học và sự
thống nhất giữa giảng dạy và nghiên cứu là những nguyên lý mới của đời sống đại
học; nó độc lập, tự chủ, tự trị; nó cuốn hút nhân tài của đất nƣớc. Đến năm 1923,
Karl Jaspers2 đã sơ thảo những ý tƣởng cốt lõi về đại học khi cho rằng, nghiên
cứu và giảng dạy cần kết hợp với tiến trình đào luyện con ngƣời.
Theo Ronald Barnett (1992), có bốn khái niệm thông dụng nhất về giáo dục
đại học, đó là: “ iáo dục đại học là một dây chuyền sản xuất mà đầu ra là n uồn
nhân l c đạt chuẩn”; “ iáo dục đại học là đào tạo để trở thành nhà n hiên cứu”;
“ iáo dục đại học là quản l việc t chức iản dạy một cách hiệu quả”; “Giáo
dục đại học là mở rộn cơ hội tron cuộc sốn cho n


i học”. Điều thú vị ở đây

là bốn khái niệm này liên quan và tích hợp với nhau để tạo ra bức tranh toàn cảnh
về tính chất riêng biệt của giáo dục đại học.
Trong giáo dục đại học, Văn Miếu – Quốc Tử Giám - đƣợc thành lập vào
những thập niên cuối thế kỷ XI - thƣờng vẫn đƣợc xem là trƣờng đại học đầu
tiên của Việt Nam. Tuy nhiên, có thể cho rằng, nền giáo dục đại học của Việt
Nam chỉ thực sự đƣợc hình thành vào cuối những năm 50 của thế kỷ trƣớc, khi
một loạt các trƣờng đại học lớn đƣợc hình thành ở hai miền Nam – Bắc trong
thời kỳ 1956 -1960. Dù vậy, trải qua sáu thập kỷ, các nghiên cứu về giáo dục đại
học vẫn còn khá khiêm tốn. Vì thế, những vấn đề liên quan đến giáo dục đại học
chƣa đƣợc quan tâm đề cập đến nhiều.

1

Wilhelm von Humboldt (1767 – 1835): Ngƣời sáng lập Đại học Humboldt tại Berlin (Đức), đã có những
đóng góp to lớn tới những lý thuyết về giáo dục, đƣợc thừa nhận rộng rãi là nhà kiến trúc sƣ của hệ thống
giáo dục Vƣơng quốc Phổ
2
Karl Jaspers (1883 – 1969): Nhà tâm lý học và triết gia ngƣời Đức, có ảnh hƣởng mạnh mẽ lên thần học và
triết học hiện đại

12


Theo Phạm Văn Quyết3 (2012), “nếu nhiệm vụ trọn tâm c a iáo dục
ph thôn là tạo ra nhữn côn dân tốt cho xã hội, cho đất n

c thì nhiệm vụ


chính c a iáo dục đại học là cun cấp n uồn nhân l c có chất l ợn cho nền
sản xuất để tạo ra c a cải vật chất và tinh thần c a xã hội” [23;10]. Trong thời
đại cách mạng khoa học và công nghệ đi kèm xu hƣớng toàn cầu hóa và phát
triển nền kinh tế tri thức hiện nay, giáo dục đại học có vai trò chủ đạo trong toàn
bộ hệ thống giáo dục của một quốc gia.
Vũ Thị Thanh Thúy (2012) quan niệm rằng, giáo dục đại học là “bậc đào
tạo để cun cấp n uồn nhân l c có chất l ợn cao cho đất n
mệnh côn n hiệp hóa, hiện đại hóa đất n

c, phục vụ sứ

c” [28;5]. Tác giả cũng chỉ ra bảy

đ c trƣng của giáo dục đại học về ngƣời học; về quá trình dạy học; về nội dung
dạy học; về chƣơng trình dạy học; về chi phí cho giáo dục đại học; một loại hình
dịch vụ đ c biệt; yếu tố đầu vào, đầu ra và quá trình thực hiện – những nét khác
biệt của giáo dục đại học so với những hệ đào tạo khác4.
Những quan điểm khác nhau đã tạo nên bức tranh sinh động và phong phú
về giáo dục đại học, góp phần cho việc nhận thức ngày càng đầy đủ và đúng đắn
hơn về giáo dục đại học. Tuy nhiên các cách tiếp cận và quan niệm trên chỉ mới
xem xét giáo dục đại học ở những góc độ và khía cạnh nhất định chứ chƣa nhìn
nhận nó nhƣ một chỉnh thể với những quan hệ cơ bản, cũng nhƣ chƣa nêu bật
đƣợc bản chất của vấn đề. Vì thế, chúng tôi mạnh dạn đƣa ra quan điểm: Giáo
dục đại học là truyền cho n

i học kiến thức và hiểu biết sâu sắc nhằm đạt

đ ợc i i hạn m i c a tri thức tron lĩnh v c chuyên sâu. Ở đó, n

i học đ ợc


phát triển khả năn t tìm hiểu và khám phá, phân tích và phản biện nhữn lĩnh
v c n ày càn hẹp hơn nh n hiểu biết về nó n ày càn nhiều hơn.

ại học

khôn chỉ mở rộn trí tuệ về một/một số lĩnh v c chuyên môn nhất định mà còn
mở rộn tầm nhìn thế i i xun quanh cho n

i học.

Từ những quan điểm khác nhau về giáo dục đại học, có thể đƣa ra nhiều
vai trò khác nhau của giáo dục đại học trong xã hội. Giáo dục đại học đóng vai
3

Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội
Tham khảo thêm Vũ Thị Thanh Thúy (2012), Quản l tài chính các tr n đại học côn lập ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Kinh tế - Tài chính ngân hàng, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
4

13


trò là “hệ thống nuôi dƣỡng” của mọi lĩnh vực trong đời sống, là nguồn cung
cấp nhân lực tối thiểu cần thiết để phục vụ các công tác quản lý, quy hoạch, thiết
kế, giảng dạy và nghiên cứu. Giáo dục đại học còn tạo ra các cơ hội cho học tập
suốt đời, cho phép con ngƣời cập nhật các kiến thức và kỹ năng thƣờng xuyên
theo nhu cầu của xã hội.
1.1.1. Quản trị đại học
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những

hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác
của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra. Quản trị đại học là vấn đề lớn và
trải rộng, bao hàm nhiều hoạt động nhƣ quản trị hệ thống, quản trị chiến lƣợc,
quản trị hoạt động đào tạo, quản trị khoa học và công nghệ, quản trị nhân lực,
quản trị tài chính,… Đã có nhiều nghiên cứu từ quản trị đại học truyền thống đến
các phƣơng pháp quản trị đại học hiện đại; nghiên cứu chú trọng đến hiệu quả,
chất lƣợng hoạt động quản trị, cũng nhƣ con ngƣời và các cấp độ quản trị khác
nhau trong trƣờng đại học. Tuy nhiên, không phải nghiên cứu nào cũng đƣa ra
một định nghĩa hoàn chỉnh cho quản trị đại học.
Trên thế giới, các quan điểm khác nhau về quản trị đại học đã xuất hiện từ
thế kỷ trƣớc. Theo tổng hợp của Ngô Tuyết Mai5 (2012), quản trị đại học đƣợc
tiếp cận và nhận thức theo nhiều góc độ khác nhau, nổi bật nhƣ: “Côn tác quản
trị hình thành vận mệnh c a một tr

n đại học. Quản trị đại học đún đắn là

tâm điểm thành côn hoặc thất bại… c a bất kỳ tr

n đại học đ ơn th i”

(Baldridge, 1971); “ iều cốt lõi căn bản để trở thành tr

n đại học hàn đầu

thế i i chính là hệ thốn quản trị hàn đầu” (Pan, 1997); “Quản trị khôn bao
hàm tron nó cả việc iản dạy và n hiên cứu, nh n nó ảnh h ởn đến nhữn
côn tác này. Nó tạo điều kiện cho việc iản dạy và n hiên cứu đ ợc tiến
hành” (Marginson & Considine, 2000); “Quản trị đại học đã trở thành côn cụ
đòn bẩy chính để cải thiện chất l ợn tron mọi lĩnh v c c a iáo dục đại học.
Chất l ợn


iáo dục đại học có mối quan hệ v i các vấn đề về quản trị” (Henard

& Mitterle, 2009); “Quản trị đại học là rất quan trọn đối v i s phát triển liên
5

Trƣờng Đại học Hà Nội

14


tục ở nhữn n

c có mức thu nhập thấp và trun bình ở

ôn Nam Á” (Ngân

hàng Thế giới, 2011).
Tại Việt Nam, đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu về quản trị đại
học dƣới những khía cạnh khác nhau. Song khái niệm quản trị đại học lại chƣa
đƣợc định nghĩa một cách rõ nét. Tiêu biểu nhất là định nghĩa của Nguyễn Đông
Phong và Nguyễn Hữu Huy Nhựt6: “Quản trị đại học là quá trình xây d n và
tập hợp các quy tắc, hệ thốn nhằm quản l và kiểm soát toàn bộ hoạt độn c a
một tr

n đại học. Nhà quản trị đại học chịu trách nhiệm tr

cộn đồn và n

c nhà tr


n ,

i học về s tin cậy, tính thích ứn và hiệu quả chi phí quản l

thôn qua việc phân chia trách nhiệm, n uồn l c và kiểm soát tính hiệu l c và
hiệu quả. Quản trị đại học là nhữn ph ơn cách để nhữn n
quyền lãnh đạo h

i có thẩm

n dẫn và iám sát các mục tiêu và iá trị c a nhà tr

n

thôn qua các chính sách và quy trình th c hiện” [24;63]. Quan điểm này cũng
là cơ sở để chúng tôi triển khai các bƣớc nghiên cứu tiếp theo của luận văn.
Quản trị có một tầm quan trọng đ c biệt, đƣợc coi là nhân tố quyết định tạo
nên thành công của tổ chức. Quản trị giỏi là biết cách tổ chức, phối hợp những bộ
óc thông minh khác nhau, tạo ra nguồn vốn trí tuệ và đó chính là bí quyết mới tạo
ra lợi thế cạnh tranh của mọi tổ chức trong thế giới ngày nay. Nói cách khác, quản
trị giỏi là tạo ra một hệ thống quản trị tốt. Điều này đ c biệt đúng đối với giáo dục
đại học, nơi nguồn vốn quan trọng nhất chính là con ngƣời và sản phẩm quan
trọng nhất là tri thức. Một hệ thống quản trị đại học tốt sẽ khơi dậy và khuyến
khích cái tốt phát triển, trái lại nó sẽ làm băng hoại mọi giá trị và hủy hoại môi
trƣờng đại học. Theo Conley (1993), ba nhân tố khả biến đối với thành công của
trƣờng đại học là: nhân tố trun tâm (giảng dạy, học tập, chƣơng trình giảng dạy,
thành quả học tập, kiểm tra, đánh giá); nhân tố kích hoạt (công nghệ, môi
trƣờng) và nhân tố b trợ (lãnh đạo, quản trị đại học). Salmi (2009) cho rằng,
những nhân tố của một trƣờng đại học tầm cỡ quốc tế là: chú trọn vào năn l c;

n uồn l c phon phú và s quản trị thuận lợi. Do đó, có thể khẳng định, vai trò
của quản trị đại học đối với các cơ sở giáo dục đại học là vô cùng quan trọng và
mang tính chất quyết định đối với vận mệnh của một trƣờng đại học.
6

Trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh

15


Theo Birnbaum7 (2004), quản trị đại học gồm hai nhân tố cơ bản là quản trị
“cứng” và quản trị “mềm”. Quản trị cứn (hay hợp lý) liên quan đến cấu trúc, quy
tắc/luật lệ và hệ thống khen thƣởng/kỷ luật trong việc tổ chức xác định các mối
quan hệ về thẩm quyền, quy định những quy trình tổ chức nhất định và khuyến
khích sự phục tùng/đồng thuận với các chính sách và thủ tục đƣợc ban hành. Trong
khi đó, quản trị mềm (hay tƣơng tác) bao gồm những hệ thống các mối quan hệ xã
hội và sự tƣơng tác trong tổ chức nhằm giúp cho sự phát triển và duy trì các quy tắc,
chuẩn mực của cá nhân và tập thể. Quản trị cứng và mềm đều dựa trên cơ sở khái
niệm khác nhau. Các cơ sở lý thuyết về quản trị cứng có thể tìm thấy trong các lý
thuyết về sự lựa chọn hợp lý. Các nhân tố hợp lý đƣợc coi là hoàn toàn hƣớng về
phía trƣớc và hoàn toàn tự quan tâm. Hệ thống hợp lý dựa trên tính toán về chi phí
và lợi ích, đƣợc thiết lập tại chỗ để tối đa hóa kết quả mong muốn nhất định sẽ xảy
ra trong tƣơng lai. Vì vậy, quản trị cứng là nhìn về phía trƣớc. Các cơ sở lý thuyết
về quản trị mềm nằm trong khái niệm về văn hóa tổ chức, đƣợc tạo ra theo thời gian
thông qua sự tƣơng tác của con ngƣời và quá trình nhận thức. Bản chất của quản trị
mềm đƣợc “nhúng” vào trong xã hội và sự mong đợi của những ngƣời tham gia; tổ
chức biện minh cho hành vi của họ, vai trò tham gia của họ và hỗ trợ của xã hội,
dựa trên sự thống nhất với các quy trình, vai trò và nhiệm vụ đã đƣợc thiết lập.
Truyền thống quản trị ở các nƣớc là khác nhau. Ở một vài nƣớc, cách tiếp
cận toàn hệ thống chiếm ƣu thế hơn cách tiếp cận thể chế chủ nghĩa cá nhân; nhƣ

hệ thống giáo dục đại học châu Âu phần lớn đã đƣợc dựa trên một mô hình giám
sát Nhà nƣớc, còn các trƣờng đại học của Mỹ sử dụng phong cách phân cấp một
cách tƣơng đối và cung cấp quyền hạn lớn cho chủ tịch và các “giám đốc điều
hành” khác. Một trƣờng đại học nghiên cứu chắc chắn sẽ có một mô hình khác
khác với trƣờng cao đẳng ho c trƣờng nghề. M c dù có nhiều biến thể, nhƣng
tựu trung lại, quản trị đại học có những nguyên tắc có tính ứng dụng chung và
lâu dài sau đây:
- Tự do học thuật là quyền của các học giả theo đuổi nghiên cứu của họ,
để giảng dạy và để xuất bản mà không có sự kiểm soát ho c hạn chế từ các tổ
chức sử dụng chúng. Nếu không có nó, các trƣờng đại học không thể thực hiện
7

Giáo sƣ danh dự giáo dục đại học tại Đại học Maryland, College Park

16


một trong những chức năng chính của họ là một chất xúc tác và nơi “cƣ trú” của
những ý tƣởng mới, bao gồm cả những ngƣời mà có thể không đƣợc lòng dân.
Tự do học thuật không phải là một khái niệm tuyệt đối; nó có giới hạn và đòi hỏi
trách nhiệm giải trình. Tự do học thuật có đóng góp quan trọng để thúc đẩy chất
lƣợng của cả tổ chức và hệ thống, nhƣng nó cần phải đƣợc hiểu và tôn trọng, cả
trong các tổ chức và của các cơ quan mà họ phải chịu trách nhiệm.
- Quản trị chia sẻ (cũng đƣợc gọi là quản trị hợp tác) là một điều cần thiết,
phát sinh từ khái niệm chuyên môn tƣơng đối và nhằm mục đích đảm bảo rằng các
quyết định đƣợc phân cấp cho những ngƣời có đủ điều kiện tốt nhất để làm. Ở cấp
độ hệ thống, nó đòi hỏi cho các tổ chức ho c những ngƣời ủng hộ một vai trò
trong việc hình thành chính sách giáo dục đại học nƣớc nhà. Ở cấp độ thể chế, nó
đảm bảo rằng giảng viên và sinh viên đƣợc đƣa ra một tiếng nói có ý nghĩa trong
việc xác định chính sách. Giảng viên và chuyên viên có nhiều quyền hạn trong các

vấn đề về quản trị nội bộ, đ c biệt là đối với các vấn đề học thuật nhƣ các tiêu
chuẩn tuyển sinh, chính sách phân loại và các yêu cầu mức độ. Sinh viên có thể
đóng một vai trò trong khu vực có ảnh hƣởng đến việc học tập và cuộc sống của
họ. Riêng trong lĩnh vực học tập, sinh viên có quyền hạn trong các lĩnh vực dịch
vụ chƣơng trình, đánh giá giáo viên và các yêu cầu cơ sở hạ tầng.
- Quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng là rất cần thiết cho quản trị tốt. Bên
ngoài, vai trò của Bộ Giáo dục và các cơ sở giáo dục đại học phải đƣợc xác định
rõ ràng trong pháp luật và các văn bản chính sách quốc gia. Nội bộ, giảng viên,
sinh viên, nhà quản trị, giám sát từ bên ngoài và những ngƣời khác cần phải có
một sự hiểu biết rõ ràng về quyền và trách nhiệm của mình. Đối với những nƣớc
có nền giáo dục đại học mới (đa phần là nƣớc đang phát triển), điều này đ c biệt
quan trọng, vai trò của mỗi thành viên phải rất rõ ràng thông qua luật và điều lệ
thiết kế tổ chức.
- Lựa chọn nhân tài bởi giáo dục đại học chỉ có thể hoạt động nếu việc
lựa chọn và phát huy năng lực của các giảng viên, các quản trị viên và ngƣời học
đƣợc dựa trên thành tích theo nghĩa rộng. Quyết định lựa chọn phải tự chủ, thực
hiện trong tổ chức bởi những ngƣời gần gũi nhất với các vấn đề, có xem xét và

17


tham vấn rộng rãi để thiết lập các tiêu chuẩn thích hợp. Ra quyết định bởi các
quan chức ở xa ho c các chính trị gia không đƣợc khuyến khích. Trong một số
trƣờng hợp, may mắn thay không thƣờng xuyên, giáo sƣ là những rào cản lớn
đối với tiến bộ và thay đổi trong vấn đề này. Nếu điều đó xảy ra, các cơ quan
quản lý phải đảm bảo sự hiện diện của lãnh đạo nội bộ mạnh mẽ.
- Ổn định tài chính cho phép các cơ sở giáo dục đại học phát triển có trật
tự. Bất ổn tài chính, biến động mạnh ngân sách và thiên vị chính trị làm cản trở
quản trị và làm cho quy hoạch không thể hợp lý. Tầm quan trọng của giáo dục
đại học nhƣ là một lợi ích công cộng phải phù hợp với đầu tƣ công đủ để cho

phép các tổ chức để thực hiện trách nhiệm xã hội của họ. Các nhà cung cấp tài
chính cũng có thể làm suy yếu quyền tự chủ khi các nhà tài trợ lớn cố gắng gây
ảnh hƣởng đến hoạt động của các tổ chức giáo dục đại học. Đây là một mối nguy
hiểm đ c biệt là ở các nƣớc đang phát triển, nơi mà một tổ chức duy nhất nhƣ
việc Nhà nƣớc hay một tổ chức tôn giáo có xu hƣớng đóng góp một phần khá
lớn của các nguồn lực sẵn có cho các tổ chức giáo dục đại học.
- Trách nhiệm giải trình của các tổ chức giáo dục đại học với các nhà “tài
trợ” của họ, dù công hay tƣ không bao hàm sự can thiệp không kiểm soát đƣợc,
nhƣng nó không áp đ t một yêu cầu định kỳ giải thích hành động và có những
kiểm tra thành công/thất bại trong một thời gian xuyên suốt. Tất cả các tƣơng tác
xảy ra trong bối cảnh các quyền và trách nhiệm đồng ý. Cơ chế đệm có thể cần
thiết để giúp xác định sự cân bằng thích hợp giữa quyền tự chủ và trách nhiệm
giải trình.
- Thường xuyên kiểm tra các tiêu chuẩn và xác minh các tiêu chuẩn về
chất lƣợng. Đây là một phần trách nhiệm tổ chức, nhƣng đủ tầm quan trọng để
liệt kê nhƣ là một nguyên tắc riêng. Tham vấn rộng rãi nên đƣợc thực hành và
tiêu chuẩn phải đƣợc thừa nhận rộng rãi. Điểm chuẩn là hữu ích trong vấn đề
này, trong khi đánh giá, cần khuyến khích việc đạt đƣợc các tiêu chuẩn.
- Tầm quan trọng của hợp tác chặt chẽ là đòi hỏi của quản trị hiệu quả và
khả năng tƣơng thích giữa các cấp chính quyền tổ chức. Một nguyên tắc hữu ích
sẽ thông báo rằng các cuộc hẹn quan trọng cho các cá nhân trong một vị trí giám
18


sát, ví dụ nhƣ một trƣởng khoa, có một vai trò quan trọng hơn chỉ đơn thuần là
một giọng nói trong việc lựa chọn ngƣời đó, ví dụ nhƣ một chủ tịch. Điều này có
thể ngăn ch n phản tác dụng, tình huống gây tranh cãi, một vấn đề đ c biệt nơi các
truyền thống của bầu cử chiếm ƣu thế.
1.1.2. Tự chủ đại học
Mỗi một thực thể xã hội (cá nhân, tổ chức) với tƣ cách là các pháp nhân

(ho c thể nhân) đều có các quyền và nghĩa vụ đƣợc Nhà nƣớc và xã hội xác lập,
thể hiện thông qua mục tiêu trong (mục tiêu riêng) của thực thể đó. Quyền (ho c
quyền tự chủ) là giới hạn tự mình làm chủ lấy mình; là mức độ và phạm vi đƣợc
phép xử sự, không bị ai chi phối (trong khuôn khổ đƣợc quy định của quyền).
Quyền tự chủ luôn gắn liền với nghĩa vụ là mức độ phạm vi xử sự cần phải có
tƣơng ứng với quyền đã nhận đƣợc.
Quyền tự chủ là hệ quả tất yếu của mô hình quản lý xã hội theo phƣơng
thức phân cấp. Còn phân cấp quản lý xã hội là mô hình phân chia thức bậc các
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý xã hội của Nhà nƣớc trong bộ máy
công quyền của mình. Đây là phƣơng thức quản lý hữu hiệu nhất hiện nay, khi
quy mô và trình độ xã hội phát triển ở trình độ cao. Một trung tâm quyền lực dù
tài giỏi đến đâu và đƣợc trang bị đến đâu cũng không thể điều hành tốt xã hội
bằng một bộ máy phân cấp. Cấp trên cùng cao nhất chủ yếu tập trung cho mục
đích ổn định vĩ mô xã hội, còn các cấp dƣới lo cho sự phát triển của xã hội (ở
phạm vi trung mô và vi mô).
Căn cứ quan trọng đầu tiên để Nhà nƣớc trao quyền cho cá nhân, cho các tổ
chức là tính tự chịu trách nhiệm (là năng lực tự chịu trách nhiệm, năng lực pháp lý
của cá nhân và tổ chức). Giống nhƣ một đứa trẻ khi chƣa đến tuổi thành niên (tức
chƣa có đủ năng lực pháp lý, năng lực tự chịu trách nhiệm về hành vi xã hội của
mình) thì vẫn cần có sự bảo hộ của bố mẹ, gia đình, xã hội; ho c một ngƣời phạm
tội (vì không đủ khả năng kiểm soát hành vi sống của mình trƣớc xã hội, gây tổn
hại cho ngƣời khác và cho xã hội) thì Nhà nƣớc buộc phải giam giữ họ lại. Còn
kết quả đem lại của việc phân cấp lại là căn cứ thứ hai để Nhà nƣớc trao quyền
cho công dân, dựa trên tính hiệu quả và tính hiệu lực. Tính hiệu quả là mối quan
19


hệ so sánh giữa đầu ra của nguồn lực với các yếu tố đầu vào của sự tác động. Còn
tính hiệu lực là thƣớc đo mức độ phù hợp của các yếu tố đầu ra (độ lớn, chất
lƣợng, tốc độ phản ứng,…) so với các tác động chủ quan của đầu vào.

Trên thế giới có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm “t ch đại học”
tùy theo nhận thức về vai trò của Nhà nƣớc đối với giáo dục nói chung và giáo dục
đại học nói riêng. Ở các nƣớc châu Âu, tự chủ đại học đƣợc nhìn nhận từ hai khía
cạnh là thoát ra khỏi sự kiểm soát, hạn chế của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, của
thị trƣờng lao động, nhà cung cấp dịch vụ, các ảnh hƣởng chính trị; và là quyền tự
do đƣa ra các quyết định về cách thức tổ chức hoạt động cũng nhƣ mục tiêu sứ
mệnh của trƣờng. Trong diễn ngôn giáo dục đại học của các nƣớc phƣơng Tây, tự
chủ là một khái niệm rất quan trọng và đƣợc xem là giá trị căn bản của một trƣờng
đại học, nhƣ đã đƣợc tái khẳng định trong Tuyên bố Magna Charta Universitatum
tại Bologna năm 1988. Khái niệm này thực chất đã đƣợc đề cập từ cách đây 10 thế
kỷ, thời kỳ bắt đầu hình thành các trƣờng đại học đầu tiên của phƣơng Tây. Và
cũng trong suốt thời gian đó, khái niệm tự chủ cũng nhƣ các vấn đề liên quan nhƣ
tại sao tự chủ là quan trọng, các khía cạnh của tự chủ,… đã đƣợc lật đi lật lại để
bàn bạc, tranh luận, biện giải và phát triển thành một hệ thống lý luận tƣơng đối
hoàn chỉnh và vẫn còn tiếp tục đƣợc phát triển cho phù hợp với những thay đổi
bên ngoài.
Quyền tự chủ của trƣờng đại học là phƣơng thức thực hiện việc ủy quyền
quản lý, chỉ rõ mối quan hệ giữa các trƣờng đại học và Nhà nƣớc. Mối quan hệ
này rất đa dạng, phụ thuộc vào sự phát triển cụ thể của mỗi nƣớc, vào đ c điểm,
văn hóa, truyền thống mỗi quốc gia, đ c biệt là tùy thuộc vào khung pháp lý hiện
hành, xu thế phát triển của thời đại và sự cải cách giáo dục đại học của Nhà
nƣớc. Vì vậy, có không ít cách hiểu khác nhau về tự chủ đại học. Theo tổng hợp
của Lƣơng Văn Hải8 (2011), có những định nghĩa nổi bật sau của các học giả
trong và ngoài nƣớc:
- Theo Stichweh (1994), quyền tự chủ của các trƣờng đại học theo nghĩa
rộng là khả năng ra quyết định độc lập trong những giới hạn cho phép; theo
8

Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân


20


Anderson và Johnson (1998), quyền tự chủ đại học là sự tự do của một cơ sở
giáo dục đại học để thực hiện chính những công việc của mình mà không có sự
điều khiển ho c tác động từ bất cứ cấp chính quyền nào; theo Nyborg (2003),
quyền tự chủ đại học là khả năng tổng thể của cơ sở hoạt động theo các lựa chọn
của mình để hoàn thành sứ mệnh và đƣợc xác định bằng những quyền hạn, nhiệm
vụ và nguồn lực khác một cách hợp pháp.
- Theo Phan Văn Kha (2007), quyền tự chủ của các cơ sở giáo dục đại học
là quyền quản lý của các cơ sở mà có sự hạn chế can thiệp từ bên ngoài; theo
Đào Văn Khanh (2007), tự chủ không có nghĩa là độc lập, tự chủ có nghĩa là tự
do trong một khung cảnh, trong một vị trí nhất định nào đó trong khuôn khổ quy
định của pháp luật và chịu sự giám sát của xã hội.
Trên cơ sở đó, có thể thống nhất cách hiểu rằng: “Quyền t ch c a
tr

n đại học là quyền t quản l các côn việc c a nhà tr

luật c a Nhà n

n theo đún pháp

c và thôn lệ c a xã hội, c a quốc tế”. [15;9]

Nhƣ vậy, có thể thấy, đã tồn tại rất nhiều định nghĩa và các diễn giải khác
nhau liên quan đến vấn đề tự chủ của các trƣờng đại học. Tuy nhiên, dù có ít
nhiều khác biệt trong cách diễn đạt và sự nhấn mạnh, hầu hết các tác giả đều
thống nhất ở một số điểm then chốt, đó là: thứ nhất, tự chủ là điều kiện cần thiết
để một trƣờng đại học có thể tồn tại và hoàn thành sứ mệnh đã đề ra; thứ hai, tự

chủ là một khái niệm phức tạp, với nhiều khía cạnh khác nhau, nhƣng tối thiểu
phải bao gồm các khía cạnh nhƣ tự chủ về quản trị, tự chủ trong hoạt động chuyên
môn (hay tự chủ học thuật) và tự chủ về tài chính; thứ ba, tự chủ không phải là
một tình trạng với hai trạng thái ho c “có” ho c “không”, mà là một đ c điểm
mà mỗi trƣờng có thể đạt đƣợc ở nhiều mức độ khác nhau, từ tự chủ hoàn toàn
đến tự chủ không hoàn toàn.
Quyền tự chủ của các trƣờng đại học thể hiện mối quan hệ quyền lực giữa
Nhà nƣớc và các trƣờng đại học dựa trên mối tƣơng quan giữa năng lực quản lý
tập trung của Nhà nƣớc và năng lực tự chịu trách nhiệm của các trƣờng; tự chủ
cao đồng nghĩa với mức độ can thiệp thấp của Nhà nƣớc vào các công việc của
các trƣờng đại học. Tự chủ đại học cũng có thể đƣợc thể hiện ở hai cấp: cấp độ
21


giữa trƣờng đại học với Nhà nƣớc, và cấp độ giữa trƣờng với các bộ phận trong
trƣờng. Tự chủ cũng có thể chỉ có tính chất thủ tục, hình thức (procedural) –
quyền quyết định các phƣơng tiện, cách thức để đạt đến mục tiêu đã đƣợc xác
định trƣớc; ho c tự chủ có tính thực chất (substantial) – quyền quyết định các
mục tiêu cũng nhƣ chƣơng trình hoạt động.
Tuy đƣợc nhìn nhận dƣới nhiều khía cạnh khác nhau, tự chủ của trƣờng
đại học vẫn có thể đƣợc khái quát là khả năng của trƣờng đƣợc hoạt động theo
cách thức mình lựa chọn để đạt đƣợc sứ mệnh và mục tiêu do trƣờng đ t ra. Nội
dung tự chủ của các trƣờng đại học còn tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh
của mỗi quốc gia, đ c điểm truyền thống dân tộc và thiết chế xã hội. Nhƣng nhìn
chung, theo Anderson và Johnson (1998), tự chủ đại học bao gồm các thành tố
cơ bản sau:
- Tự chủ về học thuật là mức độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về m t
học thuật của các trƣờng trong nghiên cứu học vấn. Tự chủ về học thuật là
trƣờng đại học đƣợc quyền xác định nhiệm vụ cơ bản của mình về nghiên cứu và
giảng dạy, giới thiệu ho c chấm dứt chƣơng trình đào tạo, quyết định cơ cấu và

nội dung của chƣơng trình đào tạo, vai trò và trách nhiệm đối với việc bảo đảm
chất lƣợng các chƣơng trình và bằng cấp.
- Tự chủ về tài chính là trƣờng đại học đƣợc quyền quyết định hoạt động
tài chính của nhà trƣờng bao gồm các hoạt động thu, chi, quản lý và phân phối
kết quả hoạt động tài chính, huy động vốn, quản lý các quỹ chuyên dụng, quản lý
tài sản, quản lý nợ phải trả của nhà trƣờng và các hoạt động tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
- Tự chủ về tổ chức, nhân sự là trƣờng đại học đƣợc quyền thiết lập cơ
cấu bộ máy, tuyển dụng ho c sa thải cán bộ của trƣờng. Tự chủ tổ chức ở nhiều
nƣớc hiện nay cho phép các trƣờng đại học đƣợc quyền quyết định thành lập
ho c bãi bỏ các khoa, phòng, các chuyên ngành đào tạo, ban hành và bãi bỏ các
nội quy, quy định trong nội bộ trƣờng. Tự chủ về nhân sự trƣờng đại học phải
đƣợc quyền bầu ban lãnh đạo nhà trƣờng; đƣợc quyền quyết định tất cả các chức
danh khoa học và sƣ phạm thuộc phạm vi của trƣờng mình; đƣợc sắp xếp, phân
22


công giảng viên; mời thỉnh giảng, ho c hợp đồng nghiên cứu khoa học; đƣợc
quyết định mời chuyên gia nƣớc ngoài đến làm việc chuyên môn, cử viên chức
của đơn vị đi công tác, học tập ở nƣớc ngoài theo đúng quy định của pháp luật.
- Tự chủ về tuyển sinh và đào tạo là các trƣờng đại học đƣợc quyền quyết
định các hình thức tuyển và số lƣợng tuyển phù hợp với điều kiện của trƣờng và
quy định của Nhà nƣớc; mở các ngành đào tạo đại học và chuyên ngành đào tạo
sau đại học; xây dựng chƣơng trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho
các ngành đào tạo; tổ chức biên soạn, duyệt và thẩm định các giáo trình theo
chuyên ngành và các tài liệu giảng dạy, học tập của trƣờng; đƣợc quyết định mẫu
văn bằng, chứng chỉ và tổ chức cấp văn bằng, chứng chỉ cho những ngƣời đƣợc
trƣờng đào tạo khi có đủ các điều kiện theo quy định của Nhà nƣớc.
- Tự chủ về hoạt động khoa học và công nghệ là các trƣờng đại học đƣợc
quyền xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ nhƣ xây dựng định

hƣớng, kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn về hoạt động khoa học và công
nghệ của trƣờng; chủ động đăng ký tham gia tuyển chọn, đấu thầu, ký kết hợp
đồng; tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp trƣờng. Đƣợc quyền
xây dựng các viện, trung tâm nghiên cứu, các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; phối hợp tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ; hợp tác khoa học
và công nghệ với nƣớc ngoài; tổ chức các hội nghị khoa học và công nghệ, tham
dự các giải thƣởng khoa học và công nghệ trong nƣớc và quốc tế.
- Tự chủ trong quan hệ quốc tế là các trƣờng đại học đƣợc quyền chủ
động thiết lập các mối quan hệ hợp tác, ký các văn bản ghi nhớ, thoả thuận về
đào tạo, khoa học và công nghệ với các trƣờng đại học, các tổ chức giáo dục,
khoa học và công nghệ nƣớc ngoài; mời chuyên gia nƣớc ngoài đến giảng dạy và
trao đổi kinh nghiệm theo các quy định của Nhà nƣớc; tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế theo các quy định của Nhà nƣớc.
Quyền tự chủ đại học về thực chất là kết quả của phƣơng thức phân quyền
quản lý đại học của Nhà nƣớc cho các trƣờng đại học. Đó là việc Nhà nƣớc cho
các trƣờng đại học tự ra các quyết định và thực hiện các quyết định quản trị,
đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về kết quả của các quyết định này trong phạm
23


vi cho phép của Nhà nƣớc (quyền tự chủ); trong khi Nhà nƣớc vẫn phải chịu
trách nhiệm cuối cùng trƣớc xã hội về hoạt động giáo dục đại học. Để giao
quyền tự chủ cho các trƣờng đại học, Nhà nƣớc phải tính toán, cân nhắc rất
nhiều yếu tố, để bảo đảm cho việc giao quyền tự chủ cho các trƣờng đại học ở
mỗi giai đoạn phát triển cụ thể của đất nƣớc phải đạt hiệu quả, hiệu lực tốt nhất.
Để thực hiện quyền tự chủ đại học phải có sự phân định rạch ròi giữa quyền
quản lý, giám sát của Nhà nƣớc (quản lý vĩ mô) và quyền quản trị đại học của
các trƣờng đại học (quản lý vi mô). Để làm đƣợc điều này, nhiều ý kiến tranh
luận cho rằng cần có hai điều kiện sau:
hứ nhất, về phía Nhà nƣớc, chỉ cần tập trung vào mục tiêu quản lý tạo

môi trƣờng ổn định vĩ mô cho sự phát triển của các trƣờng đại học. Nhà nƣớc chỉ
cần thực hiện nhiệm vụ định hƣớng và đề ra chiến lƣợc cho phát triển giáo dục,
xây dựng lộ trình tăng quyền tự chủ cho các trƣờng đại học, ban hành các chuẩn
mực thiết yếu của các trƣờng đại học, tiến hành công tác tổ chức kiểm định chất
lƣợng đại học và kiểm toán tài chính độc lập, đảm bảo điều phối nguồn lực hiệu
quả, thiết kế cơ chế kiểm soát quyền lực, tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và
không can thiệp vào các công việc cụ thể của nhà trƣờng.
hứ hai, về phía các trƣờng đại học, phải có đủ năng lực tự chủ và sẵn
sàng đón nhận để thực hiện sự phân cấp cao nhất của Nhà nƣớc cho mình; đem
lại hiệu lực, hiệu quả quản trị nhà trƣờng cao nhất theo sự phân cấp của Nhà
nƣớc. Ngoài ra, trƣờng đại học cần phải đảm bảo trách nhiệm xã hội, bao gồm
trách nhiệm bên trong (về nhân sự, tài chính, đào tạo, nghiên cứu và hợp tác
quốc tế) và trách nhiệm bên ngoài (việc đảm bảo chất lƣợng đào tạo, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, thông tin minh bạch, trách nhiệm báo cáo giải trình công
khai với công chúng), tức là trách nhiệm đối với chính nhà trƣờng và trách
nhiệm đối với cả xã hội nói chung.
1.1.3. Quản trị đại học theo hướng tự chủ
Trên cơ sở những phân tích ở trên, chúng tôi cho rằng, tự chủ đại học là
điều kiện cần thiết để thực hiện các phƣơng pháp quản trị đại học một cách có
hiệu quả. Và việc gắn quản trị đại học với tự chủ đại học là một hƣớng đi cần
24


thiết để công tác này thực sự hữu ích (để có thể theo kịp thế giới) đối với những
nƣớc đang thực hiện cải cách giáo dục nhƣ Việt Nam.
Chúng tôi mạnh dạn đƣa ra khái niệm: “Quản trị đại học theo h

n t

ch là quá trình xây d n và tập hợp các quy tắc, hệ thốn nhằm t quản l và

kiểm soát toàn bộ hoạt độn c a một tr
Nhà n

n đại học theo đún pháp luật c a

c”. Quản trị đại học là nhân tố quyết định đến thành công của một

trƣờng đại học, trong khi đó, tự chủ đại học là điều kiện cần thiết để một trƣờng
đại học có thể tồn tại và hoàn thành sứ mệnh đã đề ra; vì vậy, quản trị đại học
theo hƣớng tự chủ là yêu cầu quan trọng đối với mỗi trƣờng đại học khi đề cao
yếu tố mang tính quyết định là “tự chủ đại học” trong một hoạt động then chốt
của tổ chức là “quản trị đại học”.
Quản trị đại học theo hƣớng tự chủ bao gồm một số nội dung và phƣơng
thức then chốt nhƣ sau:
- Quản trị chia sẻ, quyền hạn và trách nhiệm rõ ràng: Đây là yêu cầu
cần thiết để đảm bảo rằng các quyết định đƣợc phân cấp cho những ngƣời có đủ
điều kiện tốt nhất để làm, giảng viên và chuyên viên có quyền hạn trong các vấn
đề về quản trị nội bộ, đ c biệt là các vấn đề về học thuật. Bên cạnh đó, sinh viên
đóng một vai trò nhất định trong khu vực có ảnh hƣởng đến việc học tập và rèn
luyện của họ, nhất là các dịch vụ đào tạo, đánh giá giảng viên và yêu cầu cơ sở
hạ tầng. Mỗi cơ sở đào tạo đại học phải có sự phân cấp quản lý rõ ràng. Từng cá
nhân, tập thể trong trƣờng học phải hiểu biết đầy đủ về quyền hạn và trách nhiệm
của mình đối với nhà trƣờng. Để làm đƣợc điều này, mỗi trƣờng đại học cần phải
xây dựng và ban hành quy chế về phân cấp quản lý cũng nhƣ các nội quy, quy
định khác một cách công khai, minh bạch.
- Tự chủ về tổ chức, nhân sự: Trƣờng đại học đƣợc chủ động trong thiết
lập bộ máy tổ chức, cơ cấu nhân sự. Trƣờng đƣợc quyền quyết định thành lập
ho c bãi bỏ các đơn vị, các ngành đào tạo, các quy định nội bộ; đƣợc quyền bầu
lãnh đạo nhà trƣờng; đƣợc quyền thuyết tất cả các chức danh khoa học thuộc
phạm vi của mình theo đúng tiêu chuẩn của nhà trƣờng và quy định của Nhà

nƣớc; đƣợc sắp xếp, phân công giảng viên, viên chức theo năng lực của từng
25


×