Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Đảng ủy khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định : Luận văn ThS. Thông tin: 60 32 24

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.52 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Nguyễn Thị Hải Linh

Tổ chức khoa học tài liệu phông lưu trữ Đảng ủy
khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định

Luận văn ThS. Thông tin: 60 32 24

Nghd. : PGS.TS. Dương Văn Khảm

1


MỤC LỤC
trang
PHẦN MỞ ĐẦU

03

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1:

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC

10

VÀ THÀNH PHẦN, NỘI DUNG TÀI LIỆU PHÔNG
LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI DÂN CHÍNH ĐẢNG
TỈNH NAM ĐỊNH


1.1. Sự ra đời, vị trí của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định

10

1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ Khối

13

Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định
1.2.1. Chức năng

13

1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

14

1.2.3. Cơ cấu tổ chức

16

1.3. Thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định

20

1.3.1. Thành phần

20


1.3.2. Nội dung

26

1.3.3. Ý nghĩa của tài liệu

30

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC
TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI

35

DÂN CHÍNH ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Tầm quan trọng của công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ

35

2.2. Thực trạng công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng
uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.

42

2.2.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu

43

2.2.2. Công tác phân loại tài liệu

49


2.2.3. Công tác xác định giá trị tài liệu

55


2
2.2.4. Hệ thống hoá và xây dựng công cụ tra tìm

61

2.3. Nhận xét chung

64

2.3.1. Ƣu điểm

64

2.3.2. Hạn chế

66

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

68

CHƢƠNG 3:

GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CÔNG TÁC TỔ CHỨC KHOA HỌC TÀI LIỆU

72

PHÔNG LƢU TRỮ ĐẢNG UỶ KHỐI DÂN CHÍNH
ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Giải pháp về công tác tổ chức quản lý

72

3.2. Giải pháp về nghiệp vụ lƣu trữ

76

3.2.1. Công tác thu thập, bổ sung tài liệu

76

3.2.2. Công tác phân loại tài liệu

81

3.2.3. Công tác xác định giá trị tài liệu

87

3.2.4. Xây dựng công cụ tra tìm và ứng dụng công nghệ thông tin

90


3.3. Một số kiến nghị

93

KẾT LUẬN

98

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

102

PHỤ LỤC

108


3
MỞ ĐẦU
1. Mục đích ý nghĩa
Nằm trong hệ thống tổ chức các cơ quan Đảng, Đảng uỷ Khối Dân
chính Đảng tỉnh Nam Định là một trong những cơ quan chịu sự lãnh đạo toàn
diện của Tỉnh uỷ Nam Định, đồng thời là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ
chức cơ sở Đảng khối các cơ quan đảng, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh.
Đứng trƣớc yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng Đảng và củng cố hệ thống chính
trị vững mạnh, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đã và đang
phát huy vai trò lãnh đạo các tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc, nêu cao vai trò
hạt nhân chính trị, lãnh đạo cán bộ, đảng viên trong khối góp phần vào sự
nghiệp phát triển chung của tỉnh nhà.
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Đảng uỷ

Khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đã sản sinh và tiếp nhận một khối
lƣợng tài liệu rất lớn, có giá trị về nhiều mặt. Khối tài liệu này là bộ phận cấu
thành nên Phông Lƣu trữ Đảng Cộng sản Việt Nam, thành phần của Phông
lƣu trữ Quốc gia Việt Nam.
Song hiện nay, việc tổ chức khối tài liệu này chƣa đƣợc chú ý đúng
mức, chƣa thực sự khoa học. Các nghiệp vụ cơ bản của công tác tổ chức khoa
học tài liệu lƣu trữ nhƣ: thu thập, bổ sung tài liệu, phân loại tài liệu, xác định
giá trị tài liệu, hệ thống hoá tài liệu và xây dựng công cụ tra tìm đang còn
nhiều bất cập. Điều đó đã ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng của phông
lƣu trữ, đặc biệt là chất lƣợng phục vụ khai thác và bảo quản tài liệu. Việc tổ
chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam
Định đáp ứng yêu cầu quản lý và tra tìm đang là vấn đề bức thiết đặt ra.
Từ tình hình trên, việc nghiên cứu thực trạng và đƣa ra các giải pháp
nhằm tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng
tỉnh Nam Định là cần thiết, là vấn đề vừa có ý nghĩa trƣớc mắt vừa mang tính
chiến lƣợc lâu dài. Là một cán bộ đang trực tiếp tham gia công tác lƣu trữ,


4
trong công tác đang phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tổ chức khoa
học tài liệu đặc biệt là với các đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ, với mong muốn
đóng góp hiểu biết của mình vào công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ
khối Đảng tỉnh, tôi chọn đề tài: "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu
Mục tiêu của đề tài nhằm phản ánh một cách tổng quan về tổ chức công
tác lƣu trữ của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, trong đó đi sâu
nghiên cứu thực trạng công tác thu thập, bổ sung, phân loại, xác định giá trị
và xây dựng công cụ tra tìm tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính
Đảng tỉnh Nam Định. Từ những kết quả đạt đƣợc, tồn tại và nguyên nhân, đƣa

ra các giải pháp, kiến nghị cơ bản để tổ chức một cách khoa học, hợp lý tài
liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu:
- Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, lề lối làm việc của cơ quan
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ khi thành lập đến nay, vị trí,
vai trò, ý nghĩa của nó trong hệ thống các cơ quan Đảng.
- Thực trạng tài liệu sản sinh trong quá trình hoạt động của cơ quan
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ khi thành lập đến nay:
thành phần, nội dung, ý nghĩa và các yếu tố khác.
- Trên cơ sở phân tích, đánh giá mặt thuận lợi, khó khăn, những kết quả
và tồn tại của công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, tác giả nghiên cứu đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, trong phạm vi luận văn này,
chúng tôi không đi vào nghiên cứu mọi mặt hoạt động của Đảng uỷ, mà chủ


5
yếu đi sâu nghiên cứu hoạt động công tác tổ chức khoa học tài liệu của Phông
lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ năm 1983 đến nay.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đƣa ra đƣợc giải pháp tổ chức khoa học và hợp lý Phông lƣu trữ
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, tác giả có nhiệm vụ nghiên
cứu sâu sắc lịch sử đơn vị hình thành phông, lịch sử Phông lƣu trữ Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định. Nghiên cứu thực trạng tài liệu của
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh về thành phần, nội dung, tình trạng vật lý;
nghiên cứu các nguyên tắc, tiêu chuẩn xác định giá trị tài liệu; giới hạn phông,
nguồn nộp lƣu; công tác thu thập tài liệu, phân loại, hệ thống hoá và xây dựng

công cụ tra tìm...
5. Lịch sử nghiên cứu
Tổ chức khoa học tài liệu là nội dung cơ bản của công tác lƣu trữ, vì
vậy nó thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều tác giả, của các cấp, các ngành.
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này ở các góc độ và
hình thức khác nhau. Có thể kể đến các giáo trình, các luận văn, khoá luận tốt
nghiệp, các đề tài nghiên cứu khoa học, các bài viết đăng trên tạp chí...
Những vấn đề lý luận cơ bản giới thiệu một cách có hệ thống về lý luận
và thực tiễn, các nghiệp vụ cơ bản của công tác lƣu trữ cũng nhƣ công tác tổ
chức khoa học tài liệu lƣu trữ nói chung đƣợc trình bày ở cuốn "Công tác lƣu
trữ Việt Nam" (NXB Khoa học xã hội, 1987), "Lý luận và thực tiễn công tác
lƣu trữ" (NXB Đại học và giáo dục chuyên nghiệp, 1990). Riêng vấn đề tổ
chức khoa học tài liệu ở các cơ quan Đảng có: Luận án thạc sĩ: "Tổ chức khoa
học tài liệu của Ban Kinh tế Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam" của Đỗ
Thị Huấn; Khoá luận tốt nghiệp: "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ
Tỉnh uỷ Nghệ An" của Nguyễn Thị Nga; Khoá luận tốt nghiệp: "Tổ chức
khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Quận uỷ Đống Đa" của Nguyễn Thị Hồng
Hạnh...


6
Ngoài ra còn rất nhiều đề tài nghiên cứu đối với đối tƣợng khác của
nhiều tác giả. Có thể kể đến một số ví dụ nhƣ: khoá luận tốt nghiệp của
Dƣơng Thị Quế "Tổ chức khoa học tài liệu tại trƣờng Đại học khoa học xã hội
và nhân văn"; Quản Tố Trinh "Tổ chức khoa học khối tài liệu lƣu trữ địa
chính ở Trung tâm thông tin tƣ liệu địa chính"; Nguyễn Thị Hải "Vấn đề tổ
chức khoa học tài liệu lƣu trữ nghe nhìn ở trung tâm tƣ liệu Đài Truyền hình
Việt Nam"; Nguyễn Công Trọng: "Tổ chức khoa học tài liệu tại Trung tâm
công nghệ thông tin - lƣu trữ tỉnh Vĩnh Phúc - Thực trạng và giải pháp"...
Nhìn chung, các công trình nói trên đã nêu lên đƣợc tầm quan trọng,

thực trạng và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
công tác tổ chức khoa học tài liệu lƣu trữ phù hợp với các đối tƣợng mà các
tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu
chính diện "Tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính
Đảng tỉnh Nam Định". Vì vậy đề tài mà tác giả chọn ở đây hoàn toàn không
có sự trùng lặp với bất cứ công trình nào đã có trƣớc đó.
6. Các nguồn tài liệu tham khảo
Thực hiện đề tài này chúng tôi đã dựa vào các nguồn tƣ liệu, tài liệu
tham khảo chủ yếu sau:
- Hệ thống các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc ban hành chỉ đạo, hƣớng
dẫn về công tác văn thƣ lƣu trữ.
- Các giáo trình và sách lý luận về công tác lƣu trữ, công tác tổ chức
khoa học tài liệu.
- Các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành: Tạp chí Văn thƣ - Lƣu trữ
Việt Nam, Tạp chí Cộng sản Việt Nam.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, khoá luận, báo cáo khoa
học của sinh viên chuyên ngành Lƣu trữ học và quản trị văn phòng.
- Hệ thống các văn bản, hồ sơ, mục lục hồ sơ Phông lƣu trữ Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định hiện đang đƣợc lƣu trữ tại Kho lƣu trữ


7
Tỉnh uỷ Nam Định; các hồ sơ, tài liệu cụ thể ngay tại cơ quan Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
7. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc tiến hành trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lê nin và quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cụ thể đƣợc sử dụng là phƣơng
pháp lịch sử (nghiên cứu lịch sử ra đời, hình thành và phát triển của Đảng uỷ

khối); phƣơng pháp phân tích chức năng, mô tả, hệ thống (để khái quát về vai
trò, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ); phƣơng pháp tổng hợp, khảo sát
thực tế (để nghiên cứu thực trạng tài liệu và công tác tổ chức khoa học tài
liệu); phƣơng pháp phỏng vấn trực tiếp (đối với lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên
công tác ở 2 cơ quan: Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ
Nam Định), phƣơng pháp suy luận logic, phƣơng pháp phân tích tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh, đối chiếu (để tìm hiểu những ƣu điểm, hạn chế, phân
tích nguyên nhân và đề ra giải pháp)... Đây cũng là quá trình vận dụng các
phƣơng pháp một cách kết hợp, đan xen nhằm đạt kết quả nghiên cứu tốt nhất
cho đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu đề tài này không những giúp tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đƣợc tổ chức khoa học, phát huy hiệu
quả khai thác sử dụng tài liệu mà còn nâng cao tầm quan trọng của tài liệu lƣu
trữ Đảng cũng nhƣ công tác lƣu trữ của các cơ quan lƣu trữ Đảng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có tính thực tiễn rất cao. Đề tài đã giải
quyết vấn đề từ việc vận dụng lý luận chung của khoa học lƣu trữ vào công
tác tổ chức khoa học tài liệu ở một phông lƣu trữ cụ thể là Phông lƣu trữ
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ thu thập tài liệu, xác định


8
giá trị, phƣơng án phân loại, xây dựng hệ thống công cụ tra cứu đƣợc khoa
học đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, tra tìm.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong tổ chức khoa học
tài liệu phông lƣu trữ các đảng uỷ trực thuộc tỉnh uỷ, Đảng uỷ khối Dân
Chính Đảng các tỉnh thành trong cả nƣớc. Ngoài ra kết quả nghiên cứu của đề
tài còn giúp cho việc tổng kết rút kinh nghiệm để bổ sung điều chỉnh kịp thời

những vƣớng mắc trong quá trình tổ chức khoa học tài liệu trong các cơ quan
lƣu trữ Đảng.
9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thƣ mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc chia thành 3 chƣơng:
Chương 1: Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và thành phần, nội
dung tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
Chƣơng này giới thiệu khái quát về lịch sử ra đời, chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ cũng nhƣ thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài
liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông lƣu trữ
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
Đây là chƣơng chính của luận văn, trình bày tầm quan trọng của công
tác tổ chức khoa học tài liệu và tình hình thực tế công tác tổ chức khoa học tài
liệu của Đảng uỷ từ khâu thu thập, bổ sung; phân loại; xác định giá trị đến hệ
thống hoá, tổ chức công cụ tra tìm, từ đó có những nhận xét về ƣu điểm,
nhƣợc điểm và phân tích nguyên nhân hạn chế tồn tại.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa
học tài liệu Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
Trong chƣơng này, trên cơ sở thực trạng ở chƣơng 2, chúng tôi đề xuất
các giải pháp về tổ chức quản lý và giải pháp nghiệp vụ, đồng thời có một số


9
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức khoa học tài liệu Phông
lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định.
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của các ông (bà) lãnh đạo cơ quan, cán bộ nghiệp vụ văn thƣ, lƣu trữ của
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, Văn phòng Tỉnh uỷ Nam
Định. Đặc biệt là sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của PGS, TS Dƣơng Văn

Khảm - ngƣời hƣớng dẫn tôi thực hiện luận văn này.
Bên cạnh những thuận lợi, chúng tôi cũng gặp rất nhiều khó khăn khi
nghiên cứu thành phần, nội dung của tài liệu, đặc biệt là ở giai đoạn đầu tài liệu
bị thiếu rất nhiều. Việc tiếp cận để tìm hiểu và khảo cứu tƣ liệu liên quan đến
lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch sử phông gặp khó khăn do cơ quan đã
sát nhập, chia tách nhiều lần. Hệ thống các văn bản của Đảng chỉ đạo, hƣớng
dẫn về công tác tổ chức khoa học tài liệu đối với các đảng uỷ trực thuộc tỉnh
uỷ chƣa đầy đủ.
Với những khó khăn trên, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, chúng tôi mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy, cô giáo,
đồng nghiệp và những ngƣời quan tâm đến vấn đề này để luận văn đƣợc hoàn
thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Lƣu trữ học
và quản trị văn phòng, các ông (bà) lãnh đạo cơ quan nơi tôi đến thực hiện
luận văn đã giúp đỡ, góp ý cũng nhƣ tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS, TS Dƣơng Văn Khảm,
ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã giúp tôi tổ chức thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2008
HỌC VIÊN

Nguyễn Thị Hải Linh


10
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ THÀNH PHẦN, NỘI DUNG TÀI LIỆU PHÔNG LƢU TRỮ
ĐẢNG UỶ KHỐI DÂN CHÍNH ĐẢNG TỈNH NAM ĐỊNH
1.1. Sự ra đời, vị trí của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam

Định
Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định có lịch sử ra đời và bề
dày hoạt động gắn liền với những bƣớc thăng trầm của lịch sử dân tộc nói
chung, lịch sử Đảng bộ tỉnh Nam Định nói riêng. Hệ thống các cơ quan dân,
chính, đảng ở tỉnh Nam Định về cơ bản đƣợc hình thành sau khi Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân ta giành độc lập, nƣớc Việt Nam Dân chủ
cộng hoà ra đời. Để việc lãnh đạo, chỉ đạo, củng cố xây dựng các tổ chức cơ
sở đảng đáp ứng với yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng lúc bấy giờ, một số các
đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ đƣợc thành lập đảm nhận vai trò là cấp uỷ cấp
trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng. Đảng uỷ Căn cứ tỉnh Nam Định ra
đời vào năm 1957, thực hiện nhiệm vụ lãnh đạo, xây dựng, củng cố các tổ
chức cơ sở đảng, chi bộ ở các cơ quan cấp tỉnh với số lƣợng ban đầu là 28 chi
bộ [1]. Trong khoảng thời gian từ năm 1959 đến 1961 lúc mang tên Đảng uỷ
Căn cứ tỉnh, lúc gọi là Đảng uỷ Dân Chính Đảng. Từ sau Đại hội đại biểu
Đảng bộ Căn cứ tỉnh Nam Định đƣợc tổ chức lần thứ III vào năm 1961, tên
gọi Đảng uỷ Căn cứ tỉnh Nam Định không thấy thể hiện trên văn bản nữa, chỉ
còn tên Đảng uỷ Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định, tiếp tục chức năng nhiệm
vụ của Đảng ủy Căn cứ tỉnh Nam Định.
Năm 1963 số lƣợng tổ chức cơ sở đảng tăng lên 59 đơn vị với 106 chi
bộ, 2.556 đảng viên (tăng hơn một ngàn đảng viên so với năm 1958), Ban


11
Thƣờng vụ Tỉnh uỷ Nam Định ra Nghị quyết 82 [24] tách Đảng bộ cơ quan
Dân Chính Đảng thành 3 đảng bộ:
- Đảng bộ cơ quan Dân Chính Đảng: 25 tổ chức cơ sở Đảng.
- Đảng bộ Tài mậu: 22 tổ chức cơ sở Đảng.
- Đảng bộ Công nghiệp địa phƣơng: 12 tổ chức cơ sở Đảng.
Năm 1978, theo chủ trƣơng của Trung ƣơng Đảng chỉ đạo hệ thống tổ
chức đảng bộ các cơ quan: các tổ chức cơ sở Đảng ở các cơ quan cấp tỉnh,

thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc chuyển giao về các đảng bộ thành phố
thị xã, quận, khu phố [29]. Phần lớn các tổ chức cơ sở Đảng tỉnh Nam Định
đƣợc chuyển giao về nơi cơ quan đóng trên địa bàn địa phƣơng, hầu hết
chuyển về trực thuộc Đảng bộ thành phố Nam Định. Lúc này số lƣợng đầu
mối cơ sở của Thành uỷ tăng lên quá nhiều, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thành
uỷ chỉ tập trung chủ yếu, toàn diện vào các đơn vị, cơ quan cấp thành phố, đối
với các tổ chức Đảng, các cơ quan đoàn thể cấp tỉnh, Thành uỷ chỉ quản lý về
công tác đảng vụ, không lãnh đạo toàn diện. Để thực hiện nhiệm vụ chính trị
của tỉnh giao, trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, vận hành công tác, hoạt động
của các đảng bộ, chi bộ cơ quan cấp tỉnh gặp nhiều khó khăn, bất cập.
Khắc phục những tồn tại đó, Trung ƣơng có chủ trƣơng mới về hệ
thống các đảng bộ, chi bộ cơ quan [30], ngày 25-4-1983, Tỉnh uỷ Hà Nam
Ninh đã ra Quyết định 62 [33] tách các tổ chức cơ sở Đảng ở các ban, ngành,
đoàn thể của tỉnh ra khỏi Đảng bộ thành phố Nam Định. Thành lập 3 đảng bộ
khối trực thuộc Đảng bộ tỉnh gồm:
- Đảng bộ khối cơ quan Dân Đảng tỉnh Hà Nam Ninh
- Đảng bộ khối quản lý Nhà nƣớc
- Đảng bộ khối quản lý Kinh tế
Đảng uỷ khối cơ quan Dân Đảng tỉnh Hà Nam Ninh hoạt động từ giữa
năm 1983, với 23 tổ chức cơ sở Đảng, gồm có 6 đảng bộ, 17 chi bộ thuộc cơ
quan đầu não của Đảng bộ tỉnh, các cơ quan tham mƣu của Tỉnh uỷ, Báo Hà


12
Nam Ninh, Trƣờng Đảng tỉnh, các đoàn thể và hội quần chúng cấp tỉnh [33].
Đến ngày 04-01-1991 Đảng uỷ khối Dân Đảng hợp nhất với Đảng bộ Quản lý
Nhà nƣớc thành Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Hà Nam Ninh [31]. Số
lƣợng cơ sở Đảng tăng lên gấp đôi (40 cơ sở Đảng) với gần 1.700 đảng viên.
Tháng 10-1995 tiếp tục hợp nhất với Đảng uỷ Kinh tế thành Đảng uỷ khối cơ
quan tỉnh Nam Hà [35]. Số lƣợng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên tăng lên

với gần 90 tổ chức cơ sở Đảng và khoảng 2.600 đảng viên. Tháng 4-2000
Đảng uỷ các cơ quan tỉnh giải thể [36], Tỉnh uỷ ra quyết định chuyển giao 38
tổ chức cơ sở Đảng doanh nghiệp Nhà nƣớc về Đảng bộ khối Doanh nghiệp,
tổ chức lại Đảng bộ các cơ quan tỉnh, tái lập Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng
tỉnh với 97 tổ chức cơ sở Đảng, 3.525 đảng viên và hoạt động đến nay [37],
[38].
Nhƣ vậy, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng có lịch sử thành lập và quá
trình hoạt động tƣơng đối phức tạp, trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có sự bổ sung, điều chỉnh nhiều lần.
Tuy nhiên, trên bƣớc đƣờng xây dựng và trƣởng thành, Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định luôn bám sát chức năng, nhiệm vụ, ngày
càng khẳng định vai trò, vị trí của mình, thông qua đội ngũ cán bộ, đảng viên
trong Đảng bộ là những đồng chí lãnh đạo các cấp, các ngành, các đồng chí
chuyên viên tham mƣu trên các lĩnh vực hoạt động của các cấp uỷ cơ sở có sự
tác động trực tiếp đến việc xây dựng và triển khai các nghị quyết, hoạch định
các nhiệm vụ, chƣơng trình, mục tiêu của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Có thể nói, quá trình hình thành, hoạt động, phát triển của Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh đã phục vụ đắc lực cho việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của các ngành trong khối và của Đảng bộ tỉnh, góp phần tích cực vào
thành tích chung của Đảng bộ và nhân dân tỉnh nhà qua các thời kỳ lịch sử.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiệm vụ xây dựng Đảng và củng cố hệ thống


13
chính trị vững mạnh ngày càng đƣợc đặt ra với những yêu cầu mới và đòi hỏi
cao hơn nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại. Ngày nay với
78 tổ chức cơ sở Đảng, đòi hỏi Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh không
ngừng đổi mới phƣơng thức lãnh đạo, nắm vững và vận dụng sáng tạo chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, khắc phục những hạn chế, phát huy truyền thống

của đơn vị và vai trò tiền phong, gƣơng mẫu của từng cán bộ, đảng viên tạo ra
động lực phát triển trong toàn Đảng bộ, trở thành đơn vị dẫn đầu trong việc
đƣa nghị quyết của Đảng vào cuộc sống, góp phần tích cực vào thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh, đƣa tỉnh Nam Định ngày một phát triển,
vƣơn lên.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Đảng uỷ
Khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định
1.2.1. Chức năng
Từ khi thành lập đến nay, chức năng, nhiệm vụ chính của Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định về cơ bản hầu nhƣ không có sự thay đổi mà
chỉ có sự bổ sung, điều chỉnh, tăng cƣờng cho phù hợp với tình hình và sự
phát triển của mỗi thời kỳ cách mạng của đất nƣớc.
Ngay từ khi mới thành lập Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam
Định đã đƣợc xác định là tổ chức đảng trực thuộc Tỉnh ủy Nam Định, chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện và thƣờng xuyên của Ban Thƣờng vụ
Tỉnh uỷ, đồng thời là cấp uỷ cấp trên trực tiếp của các tổ chức cơ sở đảng,
đƣợc sử dụng quyền hạn của mình nhƣ Điều lệ Đảng đã quy định. Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh có chức năng:
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, các tổ chức cơ sở đảng trong khối quán
triệt và thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc,
các chỉ thị, nghị quyết của cấp trên.
- Lãnh đạo cán bộ, đảng viên, các tổ chức cơ sở đảng trong khối phát
huy vai trò hạt nhân chính trị đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị, thực hiện


14
công tác xây dựng đảng bộ gắn với xây dựng cơ quan và các đoàn thể trong
khối trong sạch, vững mạnh.
- Tham mƣu, đề xuất với Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng
nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc lĩnh vực đƣợc phân công.

1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Trên cơ sở chức năng đƣợc quy định, về cơ bản nhiệm vụ của Đảng uỷ
khối Dân Chính Đảng tỉnh đã đƣợc xác định, tuy nhiên trong mỗi một thời kỳ
nhiệm vụ đều đƣợc điều chỉnh, bổ sung nhằm đáp ứng yêu cầu cách mạng đặt
ra, có những giai đoạn tập trung nhiều ở nhiệm vụ này, sang giai đoạn khác
nhiệm vụ đó lại trở nên bình thƣờng.
Vào những năm đầu mới thành lập, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh
Nam Định tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ xây dựng và củng cố tổ chức cơ sở
đảng nhằm ổn định tổ chức đảng ở các cơ quan, làm cho mỗi đảng viên trong
chi bộ trở thành hạt nhân lãnh đạo phong trào. Cùng với thời gian, trong chỉ
đạo của Đảng uỷ dần dần đã biết lấy các chủ trƣơng, nghị quyết của Trung
ƣơng, của Tỉnh uỷ Nam Định làm nội dung giáo dục và lãnh đạo, chỉ đạo kết
hợp với việc đôn đốc, kiểm tra, theo dõi. Trong suốt quá trình hoạt động của
Đảng uỷ, phần lớn làm nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo đối với các cơ quan khối
Dân, Chính, Đảng thuộc tỉnh, nhƣng cũng có thời kỳ quyền hạn thu hẹp lại,
bớt các tổ chức cơ sở đảng, từ năm 1983-1991 Đảng uỷ không lãnh đạo, chỉ
đạo cơ sở đảng khối chính quyền tỉnh [33]. Thời kỳ sát nhập với Đảng uỷ
khối Kinh tế thành Đảng uỷ các cơ quan tỉnh (1995-2000) quyền hạn đƣợc
mở rộng bao trùm cả lĩnh vực các tổ chức cơ sở Đảng doanh nghiệp, đơn vị
kinh tế thuộc tỉnh [35].
Nhìn chung Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định luôn bám
sát chức năng của mình, trên cơ sở đó đề ra những nhiệm vụ sát hợp, có tính
khả thi, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện trong mỗi giai đoạn. Ngày nay,
nhiệm vụ của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh đƣợc xây dựng chặt chẽ,


15
trên cơ sở Điều lệ Đảng [10] và các văn bản hƣớng dẫn của Trung ƣơng vận
dụng phù hợp vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế ở địa phƣơng, Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây [38]:

- Lãnh đạo các đảng bộ, chi bộ trực thuộc thực hiện nhiệm vụ chính trị,
giáo dục, động viên cán bộ, đảng viên, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ
đƣợc giao; theo dõi, góp ý kiến với lãnh đạo các cơ quan và đề xuất với Tỉnh
uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh những vấn đề theo chức năng
để thúc đẩy việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các cơ quan thuộc khối.
- Lãnh đạo các tổ chức cơ sở đảng làm tốt công tác giáo dục chính trị tƣ
tƣởng cho cán bộ, đảng viên và công chức quán triệt và chấp hành chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, nhiệm vụ của cơ quan.
- Lãnh đạo công tác kiểm tra, giữ gìn kỷ luật đảng đối với các tổ chức
cơ sở Đảng, đảng viên thuộc khối.
- Lãnh đạo, chỉ đạo, hƣớng dẫn xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch,
vững mạnh, thực hiện đúng Điều lệ Đảng và các quy định của Trung ƣơng về
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt đảng; bồi dƣỡng cấp uỷ viên đảm bảo tiêu chuẩn
về phẩm chất, năng lực lãnh đạo tổ chức cơ sở Đảng; chăm lo phát triển
Đảng; nâng cao chất lƣợng đội ngũ đảng viên.
- Lãnh đạo các đảng bộ, chi bộ cơ sở chăm lo xây dựng các đoàn thể
trong các cơ quan, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo điều lệ của các
đoàn thể.
- Tham gia ý kiến với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh và các cơ quan có liên quan về đề bạt, bổ nhiệm, điều động, khen thƣởng,
kỷ luật đối với cán bộ là đảng viên trong khối thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý.
- Thực hiện công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong khối theo phân cấp
quản lý cán bộ của Tỉnh uỷ.
Nhƣ vậy, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định là một Đảng
uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ Nam Định nhƣng khác với các đảng bộ cấp huyện,


16
thành uỷ trong tỉnh có chức năng lãnh đạo toàn diện nhiệm vụ chính trị ở địa
phƣơng, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng không có cơ quan chính quyền cùng

cấp, không đề ra và trực tiếp lãnh đạo nhiệm vụ chuyên môn mà chủ yếu là
lãnh đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng là hạt nhân
chính trị trong các cơ quan đơn vị; tổ chức quán triệt và triển khai các nghị
quyết của Đảng; giáo dục, lãnh đạo, động viên cán bộ, đảng viên phát huy
năng lực tham mƣu và tổ chức thực hiện những nhiệm vụ về phát triển kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng...; chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc; thực hiện chức trách của cán bộ, công
chức, hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ do cơ quan, đơn vị đề ra.
Quyền hạn của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh đƣợc thực hiện theo
Điều lệ Đảng: là Đảng bộ cấp trên đối với tổ chức cơ sở Đảng.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng là cơ quan hoạt động độc lập với chức
năng, nhiệm vụ, địa vị pháp lý rõ ràng, là một bộ phận cấu thành của tổ chức
hệ thống chính trị. Bộ máy làm việc của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng đƣợc
tổ chức chặt chẽ cùng tuân thủ nguyên tắc hoạt động: "lấy tập trung dân chủ
làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách"
[10, 5].
Cơ cấu tổ chức theo điều 9 Điều lệ Đảng [10, 16-17] bao gồm:
Đại hội đại biểu Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định là cơ
quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ khối. Trƣớc đây, đại hội đƣợc triệu tập
thƣờng lệ 2 năm một lần (vào các năm 1984, 1986, 1988, 1991), từ năm 1991
trở lại đây đại hội triệu tập thƣờng lệ 5 năm một lần. Đại hội có nhiệm vụ thảo
luận các văn kiện của cấp uỷ cấp trên, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết
Đại hội đại biểu Đảng bộ khối nhiệm kỳ vừa qua, quyết định nhiệm vụ nhiệm
kỳ tới, bầu ban chấp hành, đoàn đại biểu đi dự đại hội cấp trên. Giúp việc cho
đại hội có các tiểu ban: văn kiện, nhân sự, phục vụ... Ngoài ra đại hội còn có


17
Đoàn Chủ tịch để điều hành Đại hội, Đoàn Thƣ ký để ghi chép diễn biến của

Đại hội, Ban Thẩm tra tƣ cách đại biểu để thẩm tra tƣ cách đại biểu dự Đại
hội.
Ban Chấp hành Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định lãnh
đạo hoạt động của Đảng bộ giữa 2 kỳ đại hội. Ban Chấp hành bầu Ban
Thƣờng vụ, bầu bí thƣ, các phó bí thƣ, Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ, chủ nhiệm
Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ. Ban Thƣờng vụ lãnh đạo hoạt động của Đảng bộ
giữa 2 kỳ họp Ban Chấp hành, trong Ban Thƣờng vụ có Ban Thƣờng trực
gồm Bí thƣ, Phó bí thƣ, lãnh đạo công tác của Đảng trong từng ngày, từng
tuần.
Tham mƣu, giúp việc cho Đảng uỷ có các ban chuyên môn: Văn
phòng, Tổ chức, Tuyên giáo, Kiểm tra với chức năng nhiệm vụ cụ thể của
từng đơn vị nhƣ sau:
* Văn phòng Đảng uỷ khối
Chức năng chính của Văn phòng Đảng uỷ khối là tham mƣu giúp Ban
Chấp hành, Ban Thƣờng vụ, Thƣờng trực Đảng uỷ tổ chức quản lý và điều
hành công việc lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng
tỉnh, phối hợp điều hoà hoạt động của các ban, là trung tâm thông tin tổng hợp
phục vụ cấp uỷ và trực tiếp phục vụ các hoạt động hàng ngày của cấp uỷ. Làm
công tác hậu cần, quản trị, đảm bảo các điều kiện về vật chất, kỹ thuật, tác
nghiệp hành chính, phục vụ các hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thƣờng
vụ, Thƣờng trực Đảng uỷ và cơ quan Đảng uỷ khối. Nhƣ vậy Văn phòng thực
hiện cùng một lúc hai chức năng song song: tham mƣu và phục vụ, mà thực
chất thì tham mƣu là phục vụ và trong phục vụ có tham mƣu.
Văn phòng Đảng uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban
Thƣờng vụ Đảng uỷ, trực tiếp là Thƣờng trực Đảng uỷ về công việc hàng
ngày.
* Ban Tổ chức Đảng uỷ khối


18

Tham mƣu về công tác tổ chức xây dựng Đảng thuộc lĩnh vực tổ chức,
cán bộ, đảng viên và bảo vệ chính trị nội bộ của các tổ chức cơ sở đảng trực
thuộc; Vừa là ban tham mƣu của Đảng uỷ Dân Chính Đảng về công tác xây
dựng Đảng, đồng thời Ban Tổ chức Đảng uỷ cũng là ban chuyên môn nghiệp
vụ về công tác tổ chức, cán bộ, quy hoạch đào tạo bồi dƣỡng cấp uỷ, đảng
viên; công tác đảng vụ, chủ trì phối hợp cùng các ban của Đảng uỷ xây dựng
cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh, giải quyết cơ sở yếu kém và nâng cao chất
lƣợng đảng viên.
Ban Tổ chức Đảng uỷ chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện về thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những nhiệm vụ khác do Đảng uỷ và Ban
Thƣờng vụ Đảng uỷ giao; có con dấu riêng; phối hợp với các ban và Văn
phòng Đảng uỷ khối hƣớng dẫn, kiểm tra đối với cấp uỷ cơ sở về công tác xây
dựng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Ngoài ra Ban Tổ chức Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng chịu sự chỉ đạo và hƣớng dẫn nội dung công tác nghiệp vụ
tổ chức xây dựng Đảng của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ.
* Ban Tuyên giáo Đảng uỷ
Tham mƣu về các lĩnh vực công tác tƣ tƣởng, giáo dục lý luận chính
trị; tổ chức triển khai kịp thời các nghị quyết của Trung ƣơng, Tỉnh uỷ và
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh; làm công tác tuyên truyền, giáo dục
chính trị tƣ tƣởng, nâng cao nhận thức tƣ tƣởng cho cán bộ, đảng viên; lãnh
đạo, chỉ đạo kiểm tra công tác tƣ tƣởng và giáo dục lý luận chính trị trong
toàn Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh, nắm tình hình diễn biến tƣ tƣởng
của cán bộ, đảng viên, quần chúng và dƣ luận xã hội, bồi dƣỡng, kết nạp, phát
triển đảng viên mới.
Ban Tuyên giáo Đảng uỷ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của
Thƣờng trực và Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ; có con dấu riêng; thực hiện sự chỉ
đạo, hƣớng dẫn của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ trong lĩnh vực công tác tƣ tƣởng,
giáo dục lý luận; thực hiện mọi chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ban Tuyên



19
giáo Tỉnh uỷ; hƣớng dẫn kiểm tra đối với cấp uỷ trên cơ sở lĩnh vực giáo dục
chính trị tƣ tƣởng; tham gia ý kiến về hoạt động lãnh đạo công tác giáo dục
chính trị tƣ tƣởng đối với cấp uỷ cơ sở; có quan hệ phối hợp với các ban xây
dựng Đảng và Văn phòng Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo huyện, thành uỷ, Đảng uỷ
trực thuộc tỉnh.
* Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ
Là cơ quan kiểm tra chuyên trách của Ban Chấp hành Đảng bộ khối,
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc quy định trong Điều lệ Đảng, tham
mƣu giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ, thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng. Nghiên cứu, tham mƣu, đề xuất chƣơng
trình, kế hoạch công tác kiểm tra của Ban Chấp hành Đảng bộ. Thực hiện
chƣơng trình kiểm tra cơ sở. Giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, những vụ
việc tồn đọng và phát sinh ở cơ sở thuộc thẩm quyền, hƣớng dẫn nghiệp vụ
công tác kiểm tra với cơ sở.
Cụ thể: Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ có nhiệm vụ quyết định phƣơng
hƣớng, nhiệm vụ, chƣơng trình công tác kiểm tra nhiệm kỳ, hàng năm, 6
tháng, hàng quý; sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, triệu tập và chỉ đạo hội
nghị cán bộ kiểm tra của đảng bộ; trực tiếp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng do Điều lệ Đảng quy định.
Uỷ ban kiểm tra Đảng uỷ khối còn có nhiệm vụ tham mƣu giúp Ban Chấp
hành, Ban Thƣờng vụ về công tác kiểm tra và thi hành kỷ luật trong Đảng,
tham mƣu về các giải pháp nhằm giữ vững nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt
Đảng.
Uỷ ban Kiểm tra Đảng uỷ làm việc dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban
Chấp hành, Ban Thƣờng vụ Đảng uỷ, trực tiếp là Thƣờng trực Đảng uỷ và sự
chỉ đạo, hƣớng dẫn công tác kiểm tra của Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ. Uỷ ban
Kiểm tra Đảng uỷ chỉ đạo, hƣớng dẫn Uỷ ban Kiểm tra cấp dƣới về chuyên
môn, nghiệp vụ và những vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra.



20
Ngoài ra còn có các tổ chức đoàn thể: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh khối, Hội Cựu chiến binh khối, hoạt động tuân theo điều lệ của các
đoàn thể.
Nhƣ vậy Đảng uỷ khối Dân chính Đảng tỉnh Nam Định là một trong ba
bộ phận cấu thành nên đảng bộ trực thuộc Tỉnh uỷ. Hai bộ phận còn lại là các
đảng bộ huyện uỷ, thành ủy và ban cán sự đảng; đảng đoàn tỉnh. Dựa vào quy
định của Điều lệ Đảng và các văn bản chỉ đạo, hƣớng dẫn của Trung ƣơng,
Ban Tổ chức Trung ƣơng, Tỉnh uỷ Nam Định, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng
tỉnh Nam Định có chức năng nhiệm vụ nhƣ đã trình bày cụ thể ở phần trên.
1.3. Thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu Phông lƣu trữ Đảng
uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định
1.3.1. Thành phần
Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định có lịch sử hình thành và
phát triển tƣơng đối phức tạp, trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi, chức năng,
nhiệm vụ có sự bổ sung sửa đổi nhiều lần (xem 1.1.) nên tài liệu Phông lƣu
trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định cũng chịu ảnh hƣởng sâu
sắc bởi việc này. Tài liệu đƣợc tổ chức thống nhất trong Phông lƣu trữ Đảng
uỷ Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định từ năm 1983 đến nay, phân chia theo từng
giai đoạn tƣơng ứng với mỗi một mốc thay đổi tên gọi của Đảng uỷ. Cụ thể:
- Tài liệu của Đảng uỷ khối cơ quan Dân Đảng tỉnh Hà Nam Ninh:
25/4/1983-04/01/1991
- Tài liệu của Đảng uỷ Dân Chính Đảng tỉnh Hà Nam Ninh:
04/01/1991-19/3/1992
- Tài liệu của Đảng uỷ Dân Chính Đảng tỉnh Nam Hà: 19/3/199220/10/1995
- Tài liệu của Đảng uỷ khối Cơ quan tỉnh Nam Hà: 20/10/199501/4/1997


21

- Tài liệu của Đảng uỷ khối Cơ quan tỉnh Nam Định: 01/4/199704/4/2000
- Tài liệu của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định:
04/4/2000 đến nay.
Nhƣ vậy, việc xác định chính xác thành phần, nội dung tài liệu trong
Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định là một bƣớc
quan trọng giúp cho việc tổ chức tài liệu đƣợc thuận lợi, khoa học. Trong đó
mức độ hoàn chỉnh của tài liệu trong Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính
Đảng tỉnh Nam Định đang là vấn đề đặt ra trong thực tế khi xác định thành
lập Phông lƣu trữ Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định bởi tài liệu
bị thất thoát nhiều, không phản ánh đầy đủ, toàn diện quá trình hoạt động
cũng nhƣ các mặt hoạt động của Đảng uỷ. Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh
Nam Định là một cấp uỷ Đảng có bề dày hoạt động từ khi thành lập (năm
1957 đến nay), song trên thực tế, tài liệu ở những năm đầu chƣa đƣợc thu thập
bổ sung vào phông nên hiện trong phông chỉ có tài liệu sớm nhất từ năm
1983. Thành phần tài liệu trong phông đƣợc thể hiện nhƣ sau:
* Nhóm tài liệu của các cơ quan Trung ương: Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các ban Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính
phủ, các ban, bộ, ngành, đoàn thể cấp Trung ương
Là Đảng uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ nên Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh
không phải là đầu mối gửi nhận tài liệu của các cơ quan Trung ƣơng. Tuy
nhiên trong quá trình hoạt động của mình, các văn bản của Trung ƣơng về
lãnh đạo, chỉ đạo, vạch ra đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách trên mọi lĩnh vực
hoạt động của đất nƣớc nói chung, những văn bản có tính chất chỉ đạo nghiệp
vụ cụ thể nói riêng, Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định đều nhận
đƣợc thông qua con đƣờng sao gửi.
Những văn bản chỉ đạo, thông tin chung nhƣ: Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc, Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng, các chỉ thị, nghị quyết của Trung


22

ƣơng, các bản tin, báo cáo tháng, giữa tháng của Văn phòng Trung ƣơng
Đảng...
Những văn bản của Quốc hội, Chính phủ... nhƣ Luật, Pháp lệnh, Nghị
định và các văn bản khác đề cập đến những vấn đề về chính sách, chế độ
chung đƣợc Đảng uỷ cập nhật trong quá trình nghiên cứu, tham khảo hoặc
giải quyết các công việc hàng ngày.
Ví dụ: Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ về chỉ đạo tổ chức thực hiện
việc chia, điều chỉnh địa tách địa giới hành chính tỉnh một số tỉnh (Chỉ thị số
857/TTg của Chính phủ ngày 15-11-1996).
Những văn bản liên quan đến những vấn đề, sự việc thuộc chức năng
nhiệm vụ của Đảng uỷ nhƣ những văn bản hƣớng dẫn về mở Đại hội:
Ví dụ: Thông tri số 01-TT/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng ngày
22/7/1991 về mở Đại hội các cấp vòng 2; Công văn số 385-TC/TW của Ban
Tổ chức Trung ƣơng ngày 15/8/1991 về trả lời một số vấn đề về Đại hội các
cấp vòng 2.
Nhìn chung tài liệu của các cơ quan Trung ƣơng mang tính chất lãnh
đạo, chỉ đạo, vạch ra đƣờng lối, phƣơng hƣớng, nhiệm vụ cho Đảng uỷ khối
Dân Chính Đảng tỉnh nghiên cứu, quán triệt, thực hiện.
* Nhóm tài liệu của Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân
tỉnh và các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh gửi đến
Thuộc nhóm này có các tài liệu của Tỉnh uỷ Nam Định, các ban Đảng
tỉnh: Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh
uỷ, Ban Dân vận Tỉnh uỷ, Văn phòng Tỉnh uỷ..., tài liệu của Hội đồng nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh...
Trong đó có tài liệu mang những thông tin chung để Đảng uỷ khối Dân
Chính Đảng tỉnh nghiên cứu về mặt chủ trƣơng, đƣờng lối, các chƣơng trình
công tác trọng tâm của tỉnh, các văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, các
chỉ thị, nghị quyết, thông tri, thông báo, báo cáo. Các văn bản này thực sự là



23
cẩm nang định hƣớng cho mọi hoạt động của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng
tỉnh.
Định hƣớng chung có văn kiện các kỳ Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh,
trên từng lĩnh vực có các chỉ thị, nghị quyết chuyên đề. Ví dụ: Nghị quyết số
05-NQ/TU (01/12/2006) về xây dựng thành phố Nam Định trở thành trung
tâm kinh tế văn hoá xã hội vùng Nam Sông Hồng...
Các tài liệu chỉ đạo, hƣớng dẫn trực tiếp đối với Đảng uỷ khối Dân
Chính Đảng tỉnh, thể hiện ý kiến chỉ đạo trong từng lĩnh vực hoạt động của
Đảng uỷ (có những vấn đề Đảng uỷ khối xin ý kiến).
Ví dụ: Quyết định số 09-QĐ/TU ngày 04-01-1997 của Tỉnh uỷ Nam Hà
về việc thành lập Đảng bộ và chỉ định Ban Chấp hành lâm thời Đảng bộ khối
cơ quan tỉnh Nam Định; Công văn số 247-CV/TC ngày 19-3-2000 của Ban
Tổ chức Tỉnh uỷ về việc hƣớng dẫn tiến hành bàn giao các cơ sở Đảng về
sinh hoạt Đảng trực thuộc các Đảng bộ khác.
* Nhóm tài liệu của Đảng uỷ khối Dân Chính Đảng tỉnh:
Đây là thành phần chính, phản ánh rõ nét nhất hoạt động của Đảng uỷ,
chiếm số lƣợng nhiều nhất và cũng là thành phần quan trọng nhất trong
phông. Bao gồm:
- Tài liệu các kỳ đại hội đại biểu Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh:
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh Nam Định
là đại hội đại biểu Đảng bộ khối Dân Chính Đảng tỉnh. Do vậy mà tài liệu đại
hội là một trong những thành phần tài liệu quan trọng nhất trong phông. Thời
gian đầu đại hội đƣợc tiến hành 2 năm một lần: đại hội lần thứ nhất vào năm
1984, lần thứ 2 năm 1986, lần thứ 3 năm 1988. Sau đó đƣợc tiến hành thƣờng
lệ 5 năm một lần. Tài liệu các kỳ đại hội từ năm 1984 đến nay đều lƣu giữ
đƣợc, tổng cộng là 7 kỳ đại hội.
Ví dụ: Hồ sơ Đại hội đại biểu khối Dân Đảng lần thứ nhất. Năm 1984.
Trong hồ sơ này gồm có kế hoạch tiến hành đại hội, báo cáo, đề án kiện toàn



24
Ban Chấp hành Đảng bộ khối. Trong đó: Báo cáo tình hình và nhiệm vụ ngày
20/02/1984 kiểm điểm tình hình Đảng bộ trƣớc và sau khi tái lập Đảng bộ
khối trên các mặt tƣ tƣởng, tổ chức và hành động, quyết định phƣơng hƣớng,
mục tiêu, nhiệm vụ và những biện pháp để phấn đấu xây dựng Đảng bộ 2 năm
1984-1985.
- Tài liệu các hội nghị giữa nhiệm kỳ, Ban Chấp hành, Ban Thƣờng vụ,
phản ánh sự hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ khối trong mỗi nhiệm
kỳ. Giai đoạn đầu thƣờng chỉ lƣu đƣợc các nghị quyết hoặc trích nghị quyết
hội nghị Ban Chấp hành Đảng uỷ. Giai đoạn về sau hình thành đƣợc nhiều hồ
sơ hội nghị hơn bao gồm từ triệu tập hội nghị đến các dự thảo báo cáo tại hội
nghị, biên bản hội nghị...
Ví dụ: Hội nghị Ban Chấp hành lần thứ nhất họp ngày 20-6-1983:
thông báo Quyết định của Ban Thƣờng vụ Tỉnh uỷ thành lập Đảng uỷ và chỉ
định Ban Chấp hành Đảng bộ; đánh giá kết quả từ cuối năm 1982 đến nay,
phân công Ban Chấp hành Đảng bộ và đề ra một số công tác trƣớc mắt cuối
tháng 6 và tháng 7-1983.
- Tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của Đảng uỷ:
+ Tài liệu chỉ đạo chung gồm có: nghị quyết, quyết định, quy chế, quy
định, biên bản, báo cáo, chƣơng trình, kế hoạch...
Ví dụ: Báo cáo tình hình và nhiệm vụ của Ban Chấp hành Đảng bộ khối
Dân Đảng (trình bày tại Đại hội đại biểu Đảng bộ khối Dân Đảng lần thứ II)
ngày 15-9-1986;
+ Tài liệu chỉ đạo các mặt công tác cụ thể gồm có các nghị quyết
chuyên đề, báo cáo chuyên đề, thông tri, thông báo, quyết định, kế hoạch,
hƣớng dẫn, công văn...
Ví dụ: Kế hoạch ngày 14-5-1985 của Đảng uỷ khối Dân Đảng về thực
hiện Chỉ thị số 33 của Ban Bí thƣ "tăng cƣờng công tác bảo vệ Đảng trong



×