Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Chương 3 Các giải pháp sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 71 trang )

Chương 3
Các giải pháp sử dụng điện năng tiết kiệm và hiệu quả (20 tiết)
3.1 Quá trình sản xuất điện
3.1.1 Đại cương về các nhà máy điện
Trong hệ thống năng lượng, điện năng được xem là năng lượng sơ cấp
nếu sản xuất từ thủy năng, ngutên tử, địa nhiệt, quang điện, gió, thủy triều.
Nhưng nó cũng là năng lượng thứ cấp nếu sản xuất ở các nhà máy nhiệt điện
dùng than, dầu hoặc khí thiên nhiên. Điện là dạng năng lượng đặc biệt, khó
dự trữ nên luôn có sự thích ứng tức thời giữa sản xuất và tiêu thụ.
Năm 2001 toàn thế giới đã sản xuất 14851TWh: Trong đó nhà máy
nhiệt điện chiếm 64%, nhà máy thủy điện chiếm 17,3%, nhà máy điện
nguyên tử chiếm 17%, phần còn lại là điện - địa nhiệt, điện - mặt trời, phong
điện và nhiệt điện rác.
Ở nước ta nhu cầu điện trong những năm qua có độ tăng trưởng cao.
Theo Tổng công ty điện lực Việt nam (EVN), thời gian từ 1996 – 2000 độ
tăng trưởng điện ở mức trung bình 13%, từ năm 2000 tới nay độ tăng trưởng
điện ở mức trung bình 14 - 15%. Hiện nay tổng công suất lắp đặt là
8900MW, trong đó nhà máy nhiệt điện chiếm 16%, nhà máy tthủy điện
chiếm 46%, tuabin khí 27%, ngoài ngành 6%, điêzel 5%.
Nhìn chung Việt nam vẫn là một trong những nước có mức sản xuất và
tiêu thụ điện năng thấp nhất trong khu vực. Tổng điện năng cung cấp cho cả
nước năm 2003 là 41,3 tỉ kWh.
Hình (3.1) là tỉ trọng sản xuất điện năm 2003 của Việt nam.
Bảng (3.1) là số liệu các nhà máy điện ở Việt nam tính đến 1999
Bảng 3.2 là suất sử dụng điện bình quân năm 2004 ở một số nước châu Á.
Bảng 3.1 số liệu các nhà máy điện ở Việt nam tính đến 1999
TT Tên nhà máy Công suất đặt
(MW)
Công suất khả
dụng (MW)
1 2 3 4


I Thủy điện 4136 4148
1 Thác Bà 108 120
2 Hòa Bình 1920 1920
3 Vĩnh Sơn 66 66
4 Sông Hinh 70 70
5 Yaly 720 720
6 Đa Nhim – Sông Pha 177 177
1
7 Trị An 400 400
8 Thác Mơ 150 150
9 Hàm Thuận 300 300
10 Đa Mi 175 175
11 Thủy điện nhỏ 50 50
II Nhiệt điện 1818 1768
12 Uông Bí (chạy than) 105 105
13 Ninh Bình (chạy than) 100 100
14 Phả Lại 1,2 (chạy than) 1040 1000
15 Thủ Đức (chạy dầu) 165 156
16 Trà Nóc (chạy dầu) 33 32
17 Hiệp Phước 375 375
III Tuabin khí 2482 2413
18 Thủ Đức (T.P Hồ Chí Minh) 128 70
19 Bà Rịa 389 378
20 Phú Mĩ 2.1 & 2.1 MR 725 725
21 Phú Mĩ 1 1090 1090
22 Trà Nóc 150 150
IV Điêzel 494 396
23 Miền Bắc 8,2 7
24 Miền Trung 158,6 65
25 Miền Nam 102,9 50

26 Mua ngoài 224,2 224,2
V Tổng cộng 8909 8654
Bảng 3.2 suất tiêu hao điện (p, kWh/người.năm) một số nước năm 2004
Nước
Nhật
Đài Loan
Hàn Quốc
Malaýia
Thái Lan
Trung Quốc
Philippin
Ấn Độ
Pakítăng
Việt Nam
Inđônêsia
p 7117 7071 6629 3091 182
4
148
4
579 522 469 451 439
2
Hình 3.1: Tỉ trọng sản xuất điện năm 2003
Xây dựng mới các nhà máy điện phải nằm trong qui hoạch phát triển
chung trong hệ thống điện được gọi là quy hoạch nguồn. Quy hoạch nguồn
là loại bài toán để trả lời các câu hỏi sau:
- Nhà máy điện mới loại gì (nhiệt điện, thủy điện, tuabin khí…)?
- Chúng được xây dựng ở đâu? Khi nào khởi công? Công suất bao nhiêu?
Tiến độ ? Nguồn vốn?
Quy hoạch phải tính đến sự phát triển trong 10 – 20 năm, không làm
được như thế sẽ không đảm bảo tính kinh tế và kỹ thuật của hệ thống điện,

có thể đưa đến hậu quả nghiêm trọng như: Không thể sử dụng hết công suất,
hoặc thiếu công suất, giảm độ tin cậy cung cấp điện đồng thời ảnh hưởng
đến chất lượng điện
3.1 2 Nhà máy nhiệt điện ngưng hơi và nhà máy nhiệt điện trích hơi:
Năng lượng điện được sản xuất từ các nhiên liệu hóa thạch như dầu, than
đá, khí thiên nhiên…ở các nhà máy nhiệt điện.
Nhà máy chỉ sản xuất điện cấp lên lưới chung gọi là nhà máy nhiệt điện.
Nhà máy vừa sản xuất điện cấp lên lưới chung vừa cung cấp hơi hoặc nước
nóng cho một khu công nghiệp hoặc một cụm dân cư được gọi là nhà máy
nhiệt điện trích hơi.
Hình (3.2) là sơ đồ nguyên lý của nhà máy nhiệt điện. Trong đó: 1– Kho
nhiên liệu; 2 – Hệ thống cấp nhiên liệu; 3 – Lò hơi; 4 – Tuabin; 5 – Máy
phát; 6 – Bình ngưng; 7 – Bơm tuần hoàn; 8 – Bơm ngưng tụ; 9 – Bơm cấp
nước; 10 – Vòi đốt; 11 – Quạt gió; 12 – Quạt khói; 13 – Buồng sấy khí; 14 –
Bộ hâm nước; 15 – Bình gia nhiệt hạ áp; 16 – Bình gia nhiệt cao áp

3
Hình 3.2: Sơ đồ nguyên lý của nhà máy nhiệt điện
Nhà máy nhiệt điện chiếm một phần quan trọng trong hệ thống nguồn
điện. Việc sử dụng các tổ máy công suất lớn nâng cao hiệu suất đồng thời
đảm bảo độ tin cậy cao. Những nhà máy nhiệt điện công suất 2000 ÷
4000MW sử dụng tổ máy có công suất 500 ÷ 1000MW.
Đặc điểm nhà máy nhiệt điện:
1. Xây dựng gần nguồn nhiên liệu, chủ yếu là than, phần nhỏ chạy dầu.
2. Phát hầu hết công suất lên lưới điện cao áp.
3. Tính linh hoạt kém, khởi động và tăng tải chậm (thời gian khởi động từ
6 đến 8 giờ).
4. Hiệu suất thấp η = 30 ÷ 40%.
5. Khối lượng nhiên liệu lớn, gây ô nhiễm môi trường.
6. Vốn đầu tư thấp thời gian xây dựng nhanh.

Để giảm thiếu tác động đến môi trường, người ta quan tâm đến công
nghệ đốt than sạch, công nghệ này gồm 3 giai đoạn: Làm sạch than – đốt
than với chất khí NO
x
thấp – công nghệ lọc chất thải. Trong công nghệ đốt
than sạch đáng chú ý là công nghệ lò nung sôi và công nghệ khí hóa than.
Nhà máy nhiệt điện trích hơi có nguyên lý hoạt động giống như nhà máy
nhiệt điện, nhưng ở đây lượng hơi được rút ra đáng kể từ một số tầng của
tuabin. Chế độ vận hành tối ưu của nhà máy chỉ được thực hiện khi đồng
thời nhiệt năng và điện năng cấp cho phụ tải nhiệt và phụ tải điện là tối ưu.
Đặc điểm nhà máy nhiệt điện trích hơi:
1. Xây dựng gần phụ tải nhiệt, chủ yếu chạy than, phần nhỏ chạy dầu.
4
2. Phần lớn công suất điện được sử dụng ở cấp điện áp máy phát.
3. Tính linh hoạt kém, khởi động và tăng tải chậm.
4. Hiệu suất thấp η = 60 ÷ 70%.
5. Khối lượng nhiên liệu lớn, gây ô nhiễm môi trường.
6. Vốn đầu tư thấp thời gian xây dựng nhanh.
7. Phụ tải điện phụ thuộc vào phụ tải nhiệt.
Trong các nhà máy nhiệt điện bơm cấp được đặt riêng cho từng khối,
truyền động bơm cấp có thể dùng động cơ điện hoặc tuabin hơi dựa trên cơ
sở tính toán kinh tế kỹ thuật.
Đối với truyền động công suất lớn, sử dụng tuabin hơi sẽ kinh tế hơn,
bơm điện chỉ dùng để dự phòng, tham gia lúc khởi động và một số tình
huống đặc biệt. Để khởi động, công suất bơm dự phòng không nhỏ hơn 30%
công suất truyền động.
Muốn chi phí sản xuất trong ngày – đêm nhỏ nhất, nhiệt điện phải phát
công suất bằng nhau trong mọi giờ vận hành.
3.1.3 Nhà máy nhiệt điện tuabin khí
Khác với tuabin hơi, ở tuabin khí, áp suất khí đốt dãn nở trực tiếp làm

quay tuabin. Có hai loại tuabin khí: Tuabin khí chu trình đơn và tuabin khí
chu trình hỗn hợp.
1. Tuabin khí chu trình đơn
Hình (3.3) vẽ sơ đồ nguyên lý tuabin khí chu trình đơn, trong đó: 1– máy
nén khí, 2 – buồng đốt, 3 – tuabin khí, 4 – động cơ khởi động, 5 – bơm nhiên
liệu, 6 – máy phát.

Hinh 3.3: Sơ đồ nguyên lý tuabin khí chu trình đơn
Không khí qua máy nén khí (1) cùng với nhiên liệu qua bơm (5) được
đưa vào buồng đốt (2). Để nhiệt độ khí nóng đưa vào làm quay tuabin vào
5
khoảng 700
0
C, lượng khí vào buồng đốt phải nhiều gấp 4 lần cần thiết đủ đốt
nhiên liệu. Khí nóng dãn nở làm quay tuabin và sau đó được thải ra ngoài
qua ống khói.
Đặc điểm nhà máy nhiệt điện tuabin khí chu trình đơn:
1. Hiệu suất thấp, chỉ đạt 35 ÷ 38%, do khí thải nhiệt độ còn cao,
2. Không cần nhiều nước làm mát;
3. Thời gian khởi động ngắn (10 đến 20 phút)
4. Dễ tự động hóa, có thể điều khiển từ xa.
5. Vận hành và bảo dưỡng đơn giản
2. Tuabin khí chu trình hỗn hợp
Hình (3.4) vẽ sơ đồ nguyên lý tuabin khí chu trình hỗn hợp, trong đó: 1–
máy nén khí, 2 – buồng đốt, 3 – tuabin khí, 4 – động cơ khởi động, 5 – bơm
nhiên liệu, 6 – máy phát, 7 – lò thu nhiệt, 8 – tuabin hơi, 9 – bơm nước, 10 –
bình ngưng, 11 – Tháp làm mát.


Hinh 3.4: Sơ đồ nguyên lýnhà máy điện tuabin khí chu trình hỗn hợp

Tuabin khí chu trình hỗn hợp là sự kết hợp của tuabin hơi và tuabin khí.
Người ta sử dụng các lò thu nhiệt (đuôi hơi) tận dụng nhiệt năng trong khí
thải của tuabin khí để gia nhiệt nước cấp cho tuabin hơi.
Tuabin khí chu trình hỗn hợp có thể lắp đặt theo nhiều giai đoạn, có thể
lắp đặt tuabin khí trước để sử dụng sau đó mới lắp đặt tuabin hơi. Làm như
vậy thuận lợi cho công tác điều độ và tăng được dải công suất phát kinh tế.
Hiện nay đã chế tạo được các tổ máy phát chu trình đơn có công suất đến
250MW, chu trình hỗn hợp 600MW. Hiệu suất chu trình hỗn hợp 55 ÷ 60%.
6
Các nhà máy điện tuabin khí chủ yếu sử dụng nhiên liệu khí đốt, một số ít
sử dụng nhiên liệu dầu. Đặc biệt các nhà máy điện sử dụng tuabin khí hỗn
hợp có tính cạnh tranh rất cao so với các nhà máy điện khác.
3.1.4 Nhà máy thủy điện:
Người ta sử dụng năng lượng của dòng nước để sản xuất ra điện ở nhà
máy thủy điện. Năng lượng điện (A) phụ thuộc vào chiều cao cột nước và
lưu lượng dòng chảy, ta có:
A = 9,81η.∆H.Q (5.1)
Trong đó
η = η
T

F

T
= 0,88÷0,91– hiệu suất tuabin, η
F
=0,95÷0,98 – hiệu suất
máy phát); ∆H – chiều cao cột nước, chính là độ chênh mực nước giữa
thượng lưu và hạ lưu. Q – lưu lượng dòng chảy.
Để có lưu lượng nước ổn định và chiều cao cột nước đủ lớn người ta xây

dựng hồ chứa nước và đập chắn nước để giữ cho lưu lượng nước ổn định
trong năm và có chiều cao cột nước đủ lớn.
Nhà máy thủy điện có những đặc điểm sau đây:
1. Xây dựng gần nguồn thủy năng, thường không gần phụ tải do đó hầu
hết công suất được phát lên lưới điện cao áp.
2. Tính linh hoạt cao, thời gian khởi động từ 3 đến 4 phút.
3. Hiệu suất cao η = 85 ÷ 90%.
4. Giá thành điện năng thấp, không gây ô nhiễm môi trường.
5. Có thể tham gia điều tiết dòng chảy chống lũ lụt.
6. Lưu lượng nguồn nước biến động nhiều trong năm do đó cần phối hợp
tốt với các nhà máy nhiệt điện.
7. Vốn đầu tư cao thời gian xây dựng lâu.
Tùy theo đặc điểm của nguồn nước, mà người ta xây dựng các nhà máy
thủy điện theo các kiểu khác nhau: Nhà máy thủy điện có đập chắn ngang
sông, nhà máy thủy điện tích năng, nhà máy thủy điện thủy triều …
1. Nhà máy thủy điện có đập chắn ngang sông
Đập chắn ngang sông để có chiều cao cột nước đủ lớn. Đập nước được
chia làm ba loại:
- Đập cao > 200m,
- Đập trung bình 40 ÷ 200m,
- Đập thấp < 40m.
7
Nhà máy thủy điện có đập chắn ngang sông được chia làm hai loại: có hồ
chứa và không có hồ chứa. Hồ chứa nước có tác dụng ổn định lưu lượng
nước trong năm.
Nhà máy thủy điện có hồ chứa
Hình (3.5) vẽ mặt cắt ngang nhà máy thủy điện có hồ chứa. Trong đó: 1 –
Đập ngăn; 2 – Mực nước thượng lưu; 3 – Mực nước thượng lưu; 4 – Ống
dẫn áp lực; 5 – Chắn rác; 6 – Buồng xoáy; 7 – Tuabin, được đặt ở hạ lưu, 8
– Trục nối tuabin và máy phát; 9 – Máy phát; 10 – Van điều chỉnh; 11 –

Khoang hút nước xuống hạ lưu; 12 – Cầu trục; 13 – Máy biến áp; 14 –
Đường dây.
Ở đây, hồ chứa có tác dụng dự trữ nguồn nước mùa mưa để sử dụng vào
mùa khô; đập có tác dụng làm tăng chiều cao cột nước.
Hình 35.5: Mặt cất nhà máy thủy điện
Nhà máy thủy điện không có hồ chứa
Hình (3.6) vẽ sơ đồ nhà máy thủy điện không
có hồ chứa.
Người ta lợi dụng những khúc sông đi vòng qua
núi hoặc hai con sông gần nhau nhưng có độ chênh
mực nước lớn để xây dựng nhà máy thủy điện. Tại
vị trí thuận lợi ở thượng lưu người ta xây dựng một
đập chắn (6) để hướng dòng nước qua ống dẫn (1)
8
có độ dốc nhỏ vào bể áp lực (2); Nước từ bể áp lực qua ông dẫn áp lực (3) có
độ chênh mực nước ∆H hầu như bằng độ lệch mức nước của đoạn sông; qua
ống áp lực, nước làm quay tuabin 4 sau đó thoát ra kênh tháo nước (5)
xuống hạ lưu.
Nhà máy thủy điện không có hồ chứa có giá thành xây dựng rẻ hơn
nhưng lưu lượng nước biến động nhiều trong năm.

2. Nhà máy thủy điện tích năng

Để chủ động điều tiết lưu lượng nước và sử dụng kinh tế nguồn điện
giờ cao điểm phục vụ giờ thấp điểm người ta xây dựng các nhà máy thủy
điện tích năng. Hình 3.6 vẽ nguyên lý vận hành nhà máy thủy điện tích năng.
Trong giờ cao điểm, nhà máy phát điện vào lưới nhờ nguồn nước tích
trữ được ở hồ chứa 1 (trên), vào giờ thấp điểm, nhà máy vận hành ở chế độ
bơm nước từ hồ chứa 2 (bên dưới) lên hồ phái trên làm nguồn dự trữ. Thủy
điện tích năng tuy có hiệu suất thấp nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao vì

đã tận dụng được điện năng giừ thấp điểm để dự phòng và phát điện vào giờ
cao điểm.
Lượng nước được tích trữ tương ứng với thời gian sử dụng vào khoảng
400h
Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý vận hành nhà máy thủy điện tích năng:
a) Chế độ bơm ở giờ thấp điểm; b) Chế độ phát ở giờ cao điểm
3. Nhà máy thủy điện thủy triều
Lợi dụng nước thủy triều lên – xuống có mức nước chênh lệch đủ
lớn (∆H ≥ 8m) người ta xây dựng nhà máy thủy điện có tuabin hai chiều.
Hình (3.7) vẽ sơ đồ nguyên lý vận hành nhà máy thủy điện thủy triều.
9
Do mực nước thủy triều lên – xuống có mức nước chênh lệch không
lớn, công suất thường không lớn. Ví dụ, nhà máy thủy điện thủy triều Rance
(Pháp) có công suất 240MW.
Tháng 6 năm 2003, một kỹ sư người Anh đã thử nghiệm tại vùng biển
phía Bắc Devon thành công một tuabin 300kW chạy nhờ năng lượng dòng
hải triều. Các nhà máy vận hành bằng dòng hải lưu cũng được xếp vào loại
nhà máy thủy điện thủy triều. Tuabin phát điện được đặt trực tiếp giữa dòng
hải lưu, do đó có thể liên tục cung cấp điện. Tuabin loại này có hiệu suất gấp
4 lần tuabin gió, lại không gây tiến ồn và không phá vỡ cảnh quan thiên
nhiên.
Nguồn năng lượng thủy triều của toàn thế giới vào khoảng 3 triệu MW,
trong đó có thể khai thác được 640MW.
Các chuyên gia năng lượng ước tính, mỗi năm năng lượng thủy triều
cung cấp cho nhân loại 450 tỉ kWh điện, tương đương với tổng sản lượng
điện của 40 nhà máy điện nguyên tử lớn nhất hiện nay.
Các nhà máy thủy điẹn lớn nhất hiện nay là:
Itaipu (Brasil+Paraguay - 1982) – 12600MW;
Grand Coli (Mỹ - 1942) – 10830MW;
Guri (Venêzuêla 1986) – 10200MW;

Tam môn (Trung quốc - 2003) 18200MW;
Xiaowan (trên sông Mêkông Trung quốc) – 4200MW, với con đập cao
nhất thế giới, 292m.
Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý vận hành nhà máy thủy điện thủy triều
3.1.5 Nhà máy điện nguyên tử
Khi bắn phá một nơtron chậm vào hạt nhân uranium U
235
sẽ có phản ứng
hạt nhân (gọi là phân hạch). Phản ứng làm hạt nhân U
235
vỡ thành 2 mảnh
M&N giải phóng hai, ba nơtron kèm theo năng lượng rất lớn.
10
Theo tính toán, mỗi gram uranium phân hạch tỏa ra năng lượng tương
đương với năng lượng thu được khi đốt 2 tấn dầu hoặc đốt 3 tấn than đá.
Phần lớn các nhà máy điện nguyên tử hiện nay vận hành với các lò phẩn
ứng hạt nhân làm nguội bằng nước nén (Pressurized Water Reactor - PWR).
Sơ đồ của lò phản ứng hạt nhân loại PWR được mô tả trên hình (3.8).

Hình 3.8: Sơ đồ nguyên lý của nha máy điện nguyên tử, lò phản ứng PWR
1- Lò phản ứng hạt nhân; 2–Lớp vỏ bảo vệ; 3– Bình trao đổi nhiệt; 4–Dàn
trao đổi nhiệt; 5;6;7;8 –– Bơm nước chu trình 1;2 và 3; 9 – Bình ngưng; 10 –
Tuabin;11- Máy phát điện;12 – Nước cấp chu trình 1.
Lò phản ứng hạt nhân loại PWR bao gồm 3 chu trình:
1. Chu trình thứ nhất:
Nhiệt sinh ra từ quá trình phân rã U
235
làm nóng nước đến 321
0
C. Nhờ

bơm 5 nâng áp suất nước đến 1550N/cm
2
và đẩy nước qua bình trao đổi
nhiệt 3 (lò hơi) và sau đó trở về lò phản ứng 1.
2. Chu trình thứ hai:
Nước chu trình hai được hóa hơi ở lò hơi 3, nhờ bơm 7 được đưa sang
làm quay tuabin 10 và máy phát điện 11. Nước của chu trình thứ hai không
tiếp xúc với nước chu trình thứ nhất.
3. Chu trình thứ ba:
Nước chu trình hai được làm mát ở bình ngưng 9 nhờ bơm tuần hoàn 9.
Để ngăn tia phóng xạ, lò phản ứng hạt nhân được bọc các lớp bảo vệ đặc
biệt: lớp nước dày 1m, lớp bê tông dầy 3m, lớp gang dày 0,25m. Thiết bị của
mạch vòng thuộc chu trình 1 được đặt trong gian đặc biệt có lớp bảo vệ .
Người ta thống kê được rằng, năng lượng của urani và thori trên thế giới
hiện nay gấp khoảng 23 lần năng lượng của các nguồn cộng lại.
Nhà máy thủy điện có những đặc điểm sau đây:
1. Hiệu suất cao và giá thành điện năng thấp hơn nhà máy nhiệt điện;
11
2. Khối lượng nhiên liệu nhỏ. Ví dụ để sản xuất 120MWh điện chỉ tiêu
tốn khoảng 32gam urani;
3. Không thải CO
2
cũng như các chất thải khác vào khí quyển
4. Giá thành đầu tư xây dựng lớn.
3.1.6 Trạm phát điện điêzel:
Máy nổ chạy bằng dầu điêzel làm quay máy phát điện. Các trạm phát
điện điêzel ngày càng được hoàn thiện và được dùng trong hệ thống phát
điện và giờ cao điểm, để làm nguồn dự phòng và cung cấp điện cho những
vùng chưa có điện lưới.
3.2 Hệ thống truyền tải điện

Hệ thống điện là hệ thống năng lượng điện, bao gồm phần điện trong nhà
máy điện, các trạm biến áp tăng áp, các đường dây truyền tải, phân phối
điện, các trạm biến áp hạ áp và phụ tải điện.
3.2.1. Lợi ích kinh tế và kỹ thuật của hệ thống điện quốc gia
Đặc điểm của hệ thống điện:
+ Điện năng được sản xuất ra luôn cân bằng với điện năng được tiêu thụ,
không thể tích trữ trong hệ thống. Vì vậy sự phụ thuộc sự phụ thuộc lẫn
nhau trong sản xuất là rất cao.
+ Điện năng gắn liền với hầu hết các ngành công nghiệp, thông tin liên
lạc, giao thông vận tải cũng như phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Đặc điểm này
đòi hỏi việc cung cấp điện phải đảm bảo liên tục, có mức dự trữ công suất
kinh tế trong tất cả các phần tử của nó.
Khi các nhà máy điện và các hộ dùng điện được nối lại với nhau thành hệ
thống lớn, hệ thống điện quốc gia thì việc sử dụng công suất các nhà máy
điện rất thuận tiện và hợp lý, nó phục vụ tố hơn, cho các hộ dùng điện.
Chẳng hạn các nhà máy thủy điện, như chúng ta đã biết, không phải lúc nào
cũng phát ra một công suất đạt yêu cầu, vì nó phụ thuộc và mùa nước trong
năm, phụ thuộc vào khả năng tích tụ của các hồ chứa, khi nước có nhiều nó
có thể phát được một công suất lớn. Nếu được nối vào hệ thống thì thời gian
nước nhiều này các nhà máy nhiệt điện có thể giảm bớt công suất phát của
mình để tiết kiệm nhiên liệu, cho một số máy ngừng hoạt động, cho một số
lò nghỉ đốt để sửa chữa định kỳ.. Nhưng đến mùa cạn nước, các nhà máy
thủy điện không phát đủ công suất, khi đó các nhà máy nhiệt điện lại phải hỗ
trợ nâng công suất phát của mình lên bằng cách cho chạy thêm lò dự trữ,
nhờ vậy mà các hộ dùng điện không bị ảnh hưởng, lúc nào cũng có thể thỏa
mãn nhu cầu của mình mà không cầncó nhiều nguồn dự trữ riêng tốn kém,
nhất là các hộ loại một.
3.2.2 Đồ thị phụ tải của hệ thống
12
Phụ tải điện có đặc điểm là thường xuyên biến đổi, không đồng đều theo

thời gian trong ngày (thời điểm sử dụng nhiều: Giờ cao điểm; thời điểm sử
dụng ít: Giờ thấp điểm), theo ngày (ngày làm việc, ngày nghỉ), theo mùa
trong năm (mùa lạnh, mùa nóng). Sự phân bố không đồng đều này là do giờ
giấc và thói quen trong sinh hoạt, cách tổ chức làm việc và nghỉ ngơi, thời
tiết, sự thay đổi thời tiết...
Biểu diễn sự thay đổi phụ tải theo thời gian được gọi là đồ thị phụ tải.
Tùy theo yêu cầu sử dụng mà người ta xây dựng các loại đồ thị phụ tải khác
nhau, ví dụ theo đại lượng đo có đồ thị phụ tải tác dụng P(t), đồ thị phụ tải
phản kháng Q(t), đồ thị điện năng tiêu thụ A(t). Phân theo khoảng thời gian
khảo sát có đồ thị phụ tải hàng ngày, đồ thị phụ tải hàng tháng, đồ thị phụ tải
hàng năm. Ngoài ra còn có khái niệm phụ tải kéo dài trong năm.
Lúc thiết kế nếu biết đồ thị phụ tải sẽ có cân cứ để chọn thiết bị, tính điện
năng tiêu thụ. Lúc vận hành nếu biết đồ thị phụ tải có thể định phương thức
vận hành các thiết bị sao cho kinh tế và hợp lý. Các nhà máy điện cần biết
đồ thị phụ tải của các hộ tiêu thụ để định phương thức vận hành các máy
phát điện sao cho phù hợp với yêu cầu của phụ tải. Vì vậy đồ thị phụ tải là
tài liệu quan trọng trong thiết kế cũng như vận hành hệ thống điện.
Trong thực tế vận hành có thể dùng đồng hồ tự ghi để vẽ đồ thị phụ tải hoặc
do nhân viên vận hành ghi lại giá trị của phụ tải theo từng khoảng thời gian
nhất định (hình3.9a,b). Để thuận tiện cho việc tính toán, đồ thị phụ tải được
vẽ gần đúng theo hình bậc thang (hình3.9c)
Để xây dựng đồ thị phụ tải hàng năm ta căn cứ vào đồ thị phụ tải điển hình
của một ngày mùa hè và một ngày mùa đông (hình 3.10)
13
Đồ thị phụ tải hàng năm chỉ mang ý nghĩa của một giản đồ sắp xếp theo
trình tự giảm dần từ giá trị lớn nhất đến giá trị bé nhất theo trục tung, còn
trục hoành không mang ý nghĩa thời điểm mà chỉ mang ý nghĩa thời đoạn
nghĩa là độ dài thời gian xuất hiện giá trị phụ tải có cùng biên độ trong năm.
3.2.3 Vấn đề điều độ hệ thống điện:
1. Nhiệm vụ vận hành hệ thống điện

Nhiệm vụ của vận hành hệ thống điện là đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
hệ thống điện, đảm bảo chất lượng phục vụ, có chi phí sản xuất, truyền tải và
phân phối thấp nhất.
Điều độ phụ trách công việc trực tiếp điều khiển vận hành hệ thống điện.
Hình (3.11) vẽ sơ đồ phân phối hệ thống điều độ.
Hình 3.11: Sơ đồ phân phối hệ thống điều độ
Điều độ Quốc gia có nhiệm vụ cơ bản:
+ Thỏa mãn nhu cầu về điện năng và chất lượng điện năng cho phụ tải.
14
+ Đảm bảo hoạt động an toàn và tin cậy cho hệ thống điện.
+ Đảm bảo hiệu quả kinh tế cao nhất bằng cách chuẩn bị tốt chế độ vận
hành, sử dụng hợp lý các nguồn năng lượng sơ cấp.
+Ngăn chặn sự lan truyền của sự cố và nhanh chóng loại trừ sự cố.
Điều độ Quốc gia cũng đồng thời dự kiến các tác động điều chỉnh khi sảy
ra các tình huống bất trắc.
2. Điều chỉnh tần số, điều chỉnh công suất tác dụng.
Điện năng được sản xuất ra luôn cân bằng với điện năng được tiêu thụ,
không thể tích trữ trong hệ thống. Khi quá tải, điện năng sản xuất từ các nhà
máy điện không đủ cung cấp cho phụ tải, tần số có thể bị giảm. Ngược lại
khi tải giảm đột ngột tần số có thể tăng.
Điều chỉnh công suất tác dụng của máy cũng là điều chỉnh tần số quanh
giá trị f
0
đặt trước. Hình (3.12) vẽ sơ đồ điều chỉnh công suất phát bằng cách
sử dụng cơ cấu Oát. Giả thiết tần số bị giảm, Hai quả tạ (3) thấp xuống,
truyền động đẩy pittông (4) xuống phía dưới, mở đường cho dầu áp lực vào
phía dưới pittông (5), pittông chuyển động lên phía trên mở rộng van (2)
tăng lượng hơi vào tuabin, tăng tần số f. Nếu tần số tăng lớn hơn trị số định
mức, quá trình diễn biến ngược lại. Bộ phận 1 dùng để đặt điểm G, xác định
giá trị tần số f

0
(tương ứng với công suất phát ban đầu P
0
).
Hình 3.12: Điều chỉnh công suất tác dụng bằng cơ cấu Oát
3. Điều chỉnh công suất phản kháng
15
Cũng như điện năng, công suất phản kháng được sản xuất ra luôn cân
bằng với công suất phản kháng được tiêu thụ, không thể tích trữ trong hệ
thống . Vì lý do kinh tế, công suất phản kháng của các nhà máy điện chỉ có
thể đảm đương một phần quan trọng có thể đáp ứng tức thời các biến đổi
nhanh chóng công suất phản kháng mà phụ tải yêu cầu. Phần còn lại phải
dùng các thiết bị bù để cung cấp.
Muốn điều chỉnh công suất phản kháng một mặt có thể điều chỉnh dòng
điện kích từ của máy phát đồng thời cũng có thể điều chỉnh công suất phản
kháng của các thiết bị bù (thay đổi dung lượng tụ bù, điều chỉnh kích từ của
máy bù đồng bộ)

3.2.4 Vận hành kinh tế của hệ thống điện
1. Giảm chi phí nhiên liệu trong vận hành
+ Triệt để sử dụng nguồn nước của thủy điện, giảm thiểu nước xả không
qua tuabin.
Muốn phân bố công suất của chi phí sản xuất trong ngày – đêm nhỏ nhất,
nhiệt điện phải phát công suất bằng nhau trong mọi giờ vận hành.
Để ưu tiên sử dụng nguồn nước của thủy điện, sơ đồ tham gia của các
nhà máy vào phủ đồ thị phụ tải như hình (3.13).

Hình 3.13: Sự phủ đồ thị phụ tải
+. Phối hợp sử dụng nước của thủy điện với sử dụng các nhà máy nhiệt
điện và phối hợp giữa các nhà máy nhiệt điện với nhau sao cho chi phí sản

xuất điện năng là nhỏ nhất.
2. Giảm tổn thất điện năng
Muốn giảm tổn thất điện năng trong vận hành hệ thống cần phân bố tối
ưu công suất giữa các nhà máy, cần xét đến hai bài toán:
16
- Bài toán về chi phí sản xuất thấp nhất;
- Bài toán về phân bố công suất giữa các nhà máy để có tổn thất điện
năng thấp nhất.
Tổn thất điện năng một phần được xét trong chi phí sản xuất ở các nhà
máy điện, phần còn lại là tổn thất trên đường dây. Vì vậy khi xét phân bố
công suất tối ưu giữa các nhà máy thì các tổn hao được tính như một thành
phần của chi phí sản xuất.
Thí dụ về bài toán phân bố công suất tối ưu giữa 2 nhà máy điện (NMĐ):
Xét sơ đồ lưới điện hình (3.14)
NMĐ1 có chi phí sản xuất T
1
= 0,0005P
1
2
+ 2P
1
+ 500, USD/h
NMĐ2 có chi phí sản xuất T
2
= 0,0006P
2
2
+ 1,6P
2
+ 400, USD/h

P
1max
= P
2max
= 125MW; P
1min
= P
2min
= 20MW
P
1pt
= 10MW; P
2pt
= 190MW, R = 20Ω; U
đm
= 220kV, cosϕ =1 cho toàn
hệ thống.
Giải bài toán phân bố tối ưu công suất giữa 2 nhà máy điện ta có:
P
1
= 83,78MW; P
2
= 118,4736 MW; ∆P = 2,2536MW.
Chúng ta dễ dàng kiểm tra lại để thấy phân bố công suất giữa 2 nhà máy
điện như trên là tối ưu.

Hình 3.14: Sơ đồ phân bố công suất 2 nhà máy điện: NMĐ1 và NMĐ2
3.3 Hệ thống cung cấp điện
3.3.1 Các loại phụ tải điện
Khả năng liên tục cung cấp điện được gọi là độ tin cậy cung cấp điện. Độ

tin cậy cung cấp điện được tính bằng thời gian mất điện trung bình trong một
năm cho một hộ dùng điện và đảm bảo chất lượng điện năng.
Độ tin cậy cung cấp điện được quy định theo loại hộ dùng điện sau đây :
1. Hộ loại 1
a) Hộ loại 1 là những hộ tiêu thụ điện quan trọng nhất, nếu ngừng cung
cấp điện sẽ gây ra nguy hiểm đến tính mạng của con người, ảnh hưởng lớn
đến chính trị, gây thiệt hại nhiều về kinh tế (hư hỏng thiết bị, hỏng hàng loạt
sản phẩm, rối loạn quá trình công nghệ phức tạp…). Ví dụ các bệnh viện
17
lớn, đài phát thanh truyền hình, các lò luyện kim, thông gió trong hầm lò và
trong các nhà máy hoá chất độc hại, sân bay, trung tâm tính toán…
b) Phải được cung cấp từ hai nguồn điện độc lập trở lên, có thiết bị tự
động đóng nguồn dự phòng. Thời gian mất điện tuỳ thuộc vào từng yêu cầu
cụ thể của phụ tải.
2. Hộ loại 2
a) Hộ loại 2 là những hộ tiêu thụ điện ít quan trọng hơn, nếu ngừng cung
cấp điện chỉ gây thiệt hại kinh tế do quá trình sản xuất bị gián đoạn. Ví dụ
các nhà máy công cụ, nhà máy dệt, các trường học…
.
b) Được cung cấp từ hai nguồn điện độc lập trở lên. Mức độ ưu tiên thấp
hơn hộ loại 1.
3. Hộ loại 3
a) Hộ loại 3 bao gồm các hộ dùng điện còn lại ngoài hai loại hộ dùng
điện nêu trên, cho phép ngừng cung cấp điện để bảo dưỡng, sửa chữa, khắc
phục sự cố trong khoảng thời gian ngắn.
b) Được cung cấp từ một nguồn điện.
3.3.2 Các loại sơ đồ cung cấp điện
Sơ đồ điện là hình thức thể hiện sự chắp nối giữa các phần tử trong hệ
thống cung cấp điện đẻ đảm bảo sự liên thông về điện từ nguồn đến phụ tải.
1. Sơ đồ hình tia

Trong sơ đồ hình tia, các đường dây độc lập nhau đi ra trực tiếp từ thanh
cái đến các hộ tiêu thụ (hình 3.15)
18
Hình 3.15: Sơ đồ cung cấp điện hình tia cho các phân xưởng từ trạm biến
áp xí nghiệp (TBAXN): TĐD – tự động đóng nguồn dự phòng
Để tăng cường độ tin cậy cung cấp điện, các đường dây hình tia có thêm
dự phòng (hình 3.16)
Đặc điểm của đường dây hình tia:
- Các đường dây độc lập nhau nên khi có sự cố đường dây này không
ảnh hưởng đến đường dây khác.
- Sơ đồ rõ ràng, dễ thi công, dễ quản lý vận hành và phát hiện sự cố;
- Dễ thực hiện các biện pháp bảo vệ và tự động hóa;
- Vốn đầu tư lớn, đắt tiền;
- Các đường dây dư thừa khả năng không hỗ trợ được lẫn nhau
Để tăng cường độ tin cậy phải dùng đường dây lộ kép hoặc xây dựng
thêm các đường dâyliên hệ vòng (bình thường hở tự động đóng dự phòng).
19
Hình 3.16: Sơ đồ cung cấp điện hình tia: a)có máy phát dự phòng,
TPPHA – tủ phân phối hạ áp; TĐL – tủ động lực; b)có liên hệ dự phòng
2. Sơ đồ đường dây trục chính
Sơ đồ đường dây trục chính có dạng hình xương cá (hình 3.17). Đường
trục chính có thể thực hiện theo một mạch, hai mạch song song hoặc một
mạch có hai đầu cung cấp điện. Các sơ đồ này cho phép thực hiện được
một cách kinh tế nhất nguyên tắc chia nhỏ trạm và đưa được điện áp cao
vào sát các hộ tiêu thụ.
20
Hình 3.17: Sơ đồ đường dây phân nhánh(a)và
Đặc điểm của đường dây trục chính:
- Tốn ít vốn đầu tư, dễ phát triển và mở rộng, tận dụng được tiết diện tải
điện của các đoạn đường dâygần đầu nguồn.

- Độ tin cậy cung cấp điện không cao. Nếu trên đường dây có động cơ
công suất cao khởi động sẽ gây ảnh hưởng đến các hộ tiêu thụ khác.
- Quản lý vận hành và sử lý sự cố phức tạp hơn.
Đường dây trục chính được dùng chủ yếu cho đường dây trên không
3. Sơ đồ hỗn hợp
Sơ đồ hỗn hợp là sơ đồ sử dụng kết hợp cả đường dây hình tia và đường
dây trục chính. Sơ đồ hỗn hợp được dùng cho lưới điện đô thị, lưới điện
nông thôn và các xí nghiệp lớn có thiết bị điện khác nhau cả về công suất, cả
về độ tin cậy.
21
4.Sơ đồ liên hệ mạch vòng
Để nâng cao độ tin cậy cung cấp điện người ta sử dụng sơ đồ mạch vòng.
Sơ đồ mạch vòng có liên hệ giữa các đoạn dây được cấp nguồn từ 2 phía, cả
lưới điện trung áp và hạ áp.
Khái niệm liên hệ mạch vòng được hiểu là lúc làm việc bình thường
mạch vòng để hở, khi sự cố mới liên hệ đóng mạch để đảm bảo độ tin cậy
cung cấp điện. Mạch vòng không cố định như ở lưới truyền tải.
Sơ đồ mạch vòng được dùng cho lưới điện đô thị, cũng như lưới điện
trong nội bộ các xí nghiệp và khu công nghiệp lớn được vẽ trên hình (3.18).
Hình 3.18: Sơ đồ đường dây mạch vòng trong lưới điện đô thị
3.3.3 Chất lượng phục vụ
Chất lượng phục vụ bao gồm chất lượng điện năng và độ tin cậy. Chất
lượng điện năng được định lượng cụ thể và có tính pháp định mà hệ thống
điện phải thỏa mãn, cò độ tin cậy cung cấp điện không có tính pháp định.
1. Chất lượng tần số
Chất lượng tần số được đánh giá bằng độ lệch tần số (∆f) và độ dao động
tần số so với giá trị định mức theo TCVN…cho phép ∆f là ±0,5%
22
2. Chất lượng điện áp
Chất lượng điện áp được đánh giá bằng độ lệch điện áp (∆U), độ dao

động điện áp so với giá trị định mức, độ không đối xứng của điện áp 3 pha
và độ không sin của điện áp. Theo TCVN…cho phép độ lệch điện áp ∆U%
là ±5%.
3. Độ tin cậy cung cấp điện
Độ liên tục cung cấp điện tính bằng thời gian mất điện trung bình trong
một năm cho một hộ dùng điện và đảm bảo chất lượng điện năng. Độ liên
tục cung cấp điện được đảm bảo nhờ kết cấu của hệ thống điện được lựa
chọn trong quy hoạch thiết kế. Độ tin cậy cung cấp điện được quy định theo
loại hộ dùng điện.
3.3.4 Tổn hao trong hệ thống điện và các biện pháp giảm tổn hao
công suất và tổn hao điện áp
Theo thống kê các xí nghiệp công nghiệp sử dụng 70% lượng điện năng
được sản xuất ra, vì vậy sử dụng hợp lý và tiết kiệm năng lượng trong các xí
nghiệp công nghiệp có ý nghĩa rất lớn, vừa mang lại lợi ích cho xí nghiệp,
lại lợi chung cho nền kinh té quốc dân.
Việc tiết kiệm điện năng có thể thực hiện qua các khâu:
+Lựa chọn các thiết bị có hiệu suất cao đồng thời có công suất phù hợp
và đúng theo mục đích sử dụng, tránh để các thiết bị không tải hoặc non tải.
Tổn hao công suất trong các thiết bị điện gồm tổn hao sắt và tổn hao
đồng. Tổn hao sắt gần đúng bằng tổn hao không tải, không đổi; tổn hao này
tuy không lớn nhưng nếu máy thường xuyên được nối điện, kể cả làm việc
không tải hoặc non tải tổn hao năng lượng sẽ lớn. Thí dụ máy biến áp
1000kVA – 10/0,4kV, Tổn hao P
0
= 1800W, P
n
= 13000W ; Tổn hao năng
lượng không tải trong 1 ngày đêm là 43,2kWh. Trong khi tổn hao đồng tỉ lệ
với bình phương dòng điện.
+ Giảm tổn thất điện năng trong các khâu truyền tải, phân phối điện năng.

Tính chung toàn hệ thống điện khoảng 10 ÷ 15% năng lượng điện được phát
ra bị mất mát trong quá trình truyền tải, phân phối điện năng. Bảng (3.3)
Bảng 3.3: Phân tích tổn thất điện năng trong hệ thống điện
Mang có điện áp Tổn thất điện năng
Đường dây Máy biến áp Tổng
U ≥ 110kV 13,3 12,4 25,7
U = 35kV 6,9 3,0 9,9
U = 0,1 ÷ 10kV
47,8 16,6 64,4
Tổng cộng 68,0 32,0 100

23
Tổn hao công suất trong các khâu truyền tải, phân phối điện năng được
tính bằng công thức:
∆P = 3I
2
.R
Trong đó:
P,Q - công suất tác dụng, phản kháng truyền tải; R – điện trở đường dây.
Muốn giảm tổn hao trong các khâu truyền tải, phân phối điện năng cần
giảm công suất phản kháng truyền tải bằng cách bù cosϕ, phải phân phối
công suất, chọn đường truyền, chọn điện áp hợp lý. Thí dụ, sơ đồ hình 17b,
giả sử hai đường dây cùng có điện trở là R, công suất truyền từ hai nguồn
như nhau S
1
= S
2
, tổn hao tổng truyền tải ∆P = 2.3I
2
R. Nếu vì lý do nào đó,

một đường dây ngừng làm việc, đường dây còn lại tải công suất gấp đôi,
dòng điện trên đường dây tăng lên gấp đôi, tổn hao ∆P

= 3(2I)
2
R = 2∆P,
tăng gấp đôi.
3.3.5 Bù công suất phản kháng:
1. Hệ số công suất cos
ϕ
, và các công suất P,Q,S.
Trong mạch điện xoay chiều hình sin ba pha đối xứng, dòng điện chậm
pha so với điện áp góc ϕ : u = U
m
sin(ωt+ϕ), i = I
m
sinωt
Công suất tác dụng (công suất trung bình) P =
3
U
d
I
d
cosϕ, W
Công suất phản kháng (công suất vô công) Q =
3
U
d
I
d

sinϕ, VAr
Công suất toàn phần (công suất biểu
kiến) S =
3
U
d
I
d
, VA
Chúng ta dễ nhận thấy, quan hệ giữa
các đại lượng P,Q,S và góc ϕ có quan hệ
với nhau như quan hệ giữa các đại lượng
trong tam giác vuông, gọi là tam giác công
suất (hình 3.19).
Công suất tác dụng P dùng để sinh ra công cơ học (kéo máy cắt gọt, làm
quay cánh quạt..), sinh ra (cấp cho lò điên, đốt nóng..), sinh ra hóa năng
(điện phân, mạ điện), quang năng (đèn điện)…. Như vậy công suất tác dụng
P mang ý nghĩa cụ thể trong việc hình thành hàng hóa sản phẩm xã hội và
được cấp từ các nhà máy điện.
Công suất phản kháng Q, là công suất từ hóa trong máy điện, nói cách
khác hơn Q là biên độ dao động của công suất từ hóa, không sinh ra công
nên thường gọi là công suất vô công. Việc tạo ra công suất phản kháng
không tiêu tốn năng lượng. Tỉ lệ sử dụng công suất phản kháng: ở động cơ
60 – 65%, máy biến áp 20 – 25%, đường dây và các thiết bị còn lại 10%.
Trong thực tế yêu cầu công suất phản kháng trong lưới điện khá lớn, ví dụ,
nếu cosϕ = 0,7 công suất phản kháng Q ≅ P. Để tránh phải truyền tải một
24
lượng lớn công suất trên đường dây gây tổn hao công suất lớn người ta đặt
gần phụ tải các thiết bị sinh ra công suất phản kháng (tụ điện, máy bù đồng
bộ).

Công suất biểu kiến S quan hệ với công suất tác dụng P và công suất
phản kháng Q qua tam giác công suất, nó không có ý nghĩa vật lý nhưng do
công suất biểu kiến tỉ lệ với tích số điện áp U và dòng điện I nên cũng tỉ lệ
với kích thước của thiết bị. Một thiết bị, hoặc đường dây dẫn có cosϕ cao
(Q nhỏ), hệ thống có khả năng truyền tải công suất P lớn.
Dòng điện trên đường dây:
I =
ϕ
cos3U
P
(5.2)
Hệ số cosϕ cũng được gọi là hệ số công suất.
- Hệ số công suất cosϕ của máy phát đặc trưng cho khả năng phát công
suất tác dụng của chúng. Các máy phát điện được chế tạo với hệ số cosϕ cao
(0,85 ÷0,9)
- Hệ số công suất cosϕ của phụ tải đặc trưng cho nhu cầu của nó. Phụ
tải công nghiệp như động cơ không đồng bộ, máy biến áp chỉnh lưu điện
phân và mạ điện, máy biến áp lò… tiêu thụ khá nhiều công suất phản kháng
để từ hóa lõi thép. Hệ số công suất trung bình chỉ đạt 0,65 ÷ 0,7.
Nếu cosϕ nhỏ dòng điện sẽ lớn, làm tăng tổn hao công suất và tổn hao điện
áp trên đường dây đồng thời phải tăng tiết diện dây dẫn.
Tăng hệ số công suất cosϕ đưa đến những hiệu quả sau đây
- Giảm tổn thất điện năng trong mạng điên:
Ta biết tổn thất điện năng trên đường dây được tính bằng công thức:
∆P = 3I
2
R =
R
U
QP

.
2
22
+
. =
R
U
Q
R
U
P
..
2
2
2
2
+
= ∆P
(P)
+∆P
(Q)
(5.3)
Giảm Q truyền tải trên đường dây sẽ giảm được thành phần tổn hao công
suất ∆P
(Q)
do Q gây ra.
- Giảm tổn thất điện áp trong mạng điên:
Tổn thất điện áp trên đường dây được tính bằng công thức:
∆U =
U

QXPR
+
. =
U
QX
U
PR
+
= ∆U
(P)
+∆U
(Q)
(5.4)
Giảm Q truyền tải trên đường dây sẽ giảm được thành phần ∆U
(Q)
do Q
gây ra.
- Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp
Như trên đã phân tích một thiết bị, hoặc đường dây dẫn, nếu cosϕ cao (Q
nhỏ), hệ thống có khả năng truyền tải công suất P lớn. Nói cách khác tăng hệ
số công suất sẽ giảm giá thành xây dựng đường dây.
Vì vậy người ta quy định hệ số cosϕ = 0,8 ÷0,95 .
25

×