Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.14 KB, 7 trang )

NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG
3.1 Nhận xét chung về chi nhánh Quận 5
3.1.1 Điểm mạnh
Quận 5 là địa bàn có dân cư đông, là trung tâm thương mại - dịch vụ lớn của
Tp.HCM, là nơi sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp với nhiều sản phẩm cơ khí,
tiêu dùng, đặc sắc nhất là kỹ nghệ chế biến thực phẩm, hàng nhựa và hàng may mặc. Quận
5 còn là quận có vị trí quan trọng của Tp.HCM luôn sôi động và thu hút các nhà đầu tư
kinh doanh. Đây chính là một vị thế quan trọng cho sự phát triển của NHNo&PTNT Quận
5 trong hoạt động tín dụng của mình.
NHNo&PTNT Quận 5 là một trong những ngân hàng có uy tín và niềm tin với
khách hàng, thêm vào đó là chính sách linh động, thái độ phục vụ chu đáo nên lượng khách
hàng đến ngân hàng rất đông mặc dù trên địa bàn vẫn có nhiều ngân hàng khác cạnh tranh.
Ngoài ra, NHNo&PTNT Quận 5 còn có một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt
tình, hết lòng vì công việc đã góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng của chi nhánh.
3.1.2 Điểm yếu
Quận 5 là quận có đông người Hoa sinh sống nhưng khả năng cung ứng vốn và huy
động vốn của các ngân hàng với người Hoa không cao vì họ có tập tục cung ứng vốn lẫn
nhau trong cộng đồng. Đây cũng là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trên địa bàn quận 5 có rất nhiều ngân hàng hoạt động nên có sự cạnh tranh mãnh
liệt, các Ngân hàng dùng nhiều công cụ để chiếm lĩnh thị phần, trong đó ảnh hưởng lớn
nhất là lãi suất và các chương trình khuyến mãi.
Trong năm 2008 thị trường bất động sản đóng băng, thị trường chứng khoán trầm
lắng, đặc biệt những tháng cuối năm kinh tế cả nước có dấu hiệu giảm, sức mua giảm…
gây khó khăn cho họat động tín dụng của Ngân hàng.
Lãi suất huy động trong những tháng đầu năm 2008 tăng cao, nhưng đến cuối năm
lãi suất cơ bản giảm mạnh làm lãi suất cho vay giảm theo dẫn đến khó khăn về tài chính
trong hoạt động kinh doanh.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Đối với chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay ở Việt Nam trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước


đã đi vào hoạt động nhưng vẫn chưa thật hoàn thiện. Ngân hàng Nhà nước và chính phủ
nên phối hợp với các cơ quan chức năng khác thành lập trung tâm CIC có độ tin cậy cao.
Trung tâm CIC sẽ hoạt động trên cơ sở cung cấp các thông tin cần thiết cho các Ngân hàng
thương mại và các tổ chức kinh tế khác khi có quan hệ làm ăn kinh tế. Tuy nhiên, các
thông tin cung cấp phải có chất lượng cao, có chọn lọc và chính xác:
- Về hệ thống văn bản pháp lý:
Nhà nước cần tạo lập một hệ thống pháp lý đầy đủ để các Ngân hàng có điều kiện
hoạt động an toàn và hiệu quả hơn. Cụ thể là, cần triển khai một cách đồng bộ, đầy đủ hệ
thống vản bản pháp quy, những hướng dẫn cần thiết cho việc thực hiện tốt luật của Ngân
hàng Nhà nước và luật các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đó, hoạch định các chính sách tiền
tệ theo nội quy mới và hoàn thiện các công cụ thực thi chính sách. Mặt khác kiểm tra lại
các văn bản không đồng bộ và không phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế nước
ta.
- Về lãi suất:
Việc nới rộng sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gởi và lãi suất cho vay vì lợi nhuận là
không được khuyến khích vì điều này rất tai hại cho Ngân hàng về lâu dài. Ngược lại các
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý , sử dụng hiệu quả tài sản nợ, tài sản có cùng một
chính sách đầu vào, đầu ra hợp lý cũng như rủi ro lãi suất, các biện pháp quản trị rủi ro lãi
suất nên được quan tâm đặc biệt hơn.
Ngân hàng Nhà nước nên kiểm tra việc quy định lãi suất của các Ngân hàng
Thương mại, các chi phí dịch vụ, ngăn chặn kịp thời việc cạnh tranh không lành mạnh.
Khi xác định lãi suất cơ bản Ngân hàng Nhà nước không nên chỉ căn cứ vào một số
Ngân hàng Thương mại nổi bật vì nó không mang tính đại diện và dẫn đến việc các Ngân
hàng khác không chủ động được trong kinh doanh do lãi suất là một yếu tố cạnh tranh có
tính nhạy cảm cao. Ngân hàng Nhà nước cần bám sát thị trường và các chính sách để điều
chỉnh và xây dựng chính sách lãi suất thích hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.
- Nâng cao năng lực thẩm định dự án:
Mỗi cán bộ tín dụng phải thường xuyên cập nhật những quy định mới của Ngân
hàng Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực Ngân hàng và thường xuyên bồi dưỡng nghiệp

vụ chuyên môn.
Nghiên cứu và ban hành hệ thống các tiêu chuẩn cho phép đối với từng ngành nghề,
từng khách hàng.
- Kích cầu tiêu dùng
Chính phủ cần có chính sách kích cầu tiêu dùng của người dân như đầu tư vào các
lĩnh vực sự nghiệp, y tế, giáo dục… để thu hút nhân lực, giảm thất nghiệp và phát triển
kinh tế.
Đẩy mạnh kích cầu thông qua tín dụng Ngân hàng làm đòn bẩy cho tăng trưởng
kinh tế.
3.2.2 Đối với Ngân hàng thương mại
- Quan tâm đến việc phân tích hoạt động tín dụng và đầu tư
Ngoài việc phân tích tổng quát chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu như nợ quá hnj,
tỷ lệ nợ quá hạn,… cần đi sâu phân tích chất lượng từng khoản tín dụng thông qua các nội
dung như kiểm tra lại điều kiện cho vay, đánh giá tình trạng kinh doanh của người vay,
đánh giá khả năng tài chính của người vay. Trên cơ sở đó, kịp thời phát hiện những khoản
nợ vay có vấn đề mặc dù chưa đến hạn trả nợ.
Quy định về việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tính chất và khả
năng hoàn trả nợ nhằm đánh giá đúng khả năng trả nợ của khách hàng, tạo điều kiện cho
phân tích chất lượng tín dụng được chính xác và trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với các
khoản đầu tư.
- Nâng cao vai trò công tác cân đối tín dụng
Thông qua việc đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng, cho vay hợp vốn Ngân
hàng có thể phân tán rủi ro và đảm bảo tăng trưởng tín dụng cũng như tăng trưởng huy
động vốn.
Đảm bảo nguồn vốn huy động không bị ứ đọng, đồng thời tranh thủ nguồn vốn chi
phí rẻ trên thị trường liên Ngân hàng để cho vay.
- Mở rộng các hình thức cạnh tranh mang tính chủ động
Hiện nay các Ngân hàng thương mại cần chủ động trong quá trình cạnh tranh lẫn
nhau về lãi suất, chất lượng, công nghệ. Vì vậy, các Ngân hàng phải chủ động cải tiến chất
lượng quy trình tín dụng và nghiệp vụ chuyên môn cũng như chất lượng phục vụ của đội

ngũ nhân viên
- Về lãi suất
“Lãi suất tín dụng là con dao hai lưỡi” do vậy nếu vì cạnh tranh mà các Ngân hàng
đua nhau hạ thấp lãi suất thì không phải là giải pháp tối ưu vì lãi suất giảm sẽ ảnh hưởng
tới nguồn thu và lợi nhuận của Ngân hàng.
Biện pháp hữu hiệu là nên chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, dịch vụ Ngân
hàng như thủ tục gọn nhẹ, thời gian nghiệp vụ nhanh chóng, phong cách làm việc tốt… để
tạo một sân chơi lành mạnh cho các Ngân hàng cạnh tranh bằng thực lực của mình.
3.3 Kiến nghị
- Đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
• Cho vay tiêu dùng là một xu hướng tất yếu trong tương lai vì tín dụng tiêu dùng không chỉ
là khoản mục mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn vì người tiêu dùng với trình
độ ngày càng cao sẽ vay nhiều hơn để nâng cao mức sống của bản thân và đáp ứng các kế
hoạch chi tiêu của gia đình.
• Cho vay tiêu dùng trong tương lai sẽ hướng theo mục tiêu về sự thuận tiện nên Ngân hàng
cần tạo điều kiện cho các cá nhân nhận được khoản vay sớm hơn trong khi vẫn duy trì
được sự kiểm soát đối với món vay để tránh những giảm sút đáng kể về mặt chất lượng tín
dụng.
- Không nên xem tài sản đảm bảo là cơ sở chủ yếu để quyết định cho vay.
Tài sản đảm bỏ là nguồn trả nợ thứ cấp, đề phòng rủi ro khi khách hàng mất khả
năng trả nợ vì thế không nên tuyệt đối hóa vai trò của tài sản đảm bảo vì:
• Một khi phân tích tốt nhứng yếu tố về tài chính cũng như những yếu tố khác về khách hàng
thì lúc này vai trò của tài sản đảm bảo là không cần thiết.
• Mục đích của Ngân hàng khi cho vay là thu hồi nợ từ chính khả năng trả nợ của khách
hàng chứ không từ thanh lý tài sản đảm bảo. Hơn nữa, cho vay tiêu dùng là những khoản
vay tương đối nhỏ, khách haàg không thoải mái lắm khi thế chấp trong khi họ có đủ khả
năng trả nợ.
• Tài sản đảm bảo chủ yếu là bất động sản nên tính thanh khoản không cao. Ngoài ra, chi phí
vào thủ tục cho việc phát mãi tài sản không phải là thấp và đơn giản.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi

phạm trong hoạt động của Ngân hàng như:
• Kiểm tra việc chấp hành cho vay vốn, thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay.
• Kiểm tra hồ sơ vay.
• Phân tích đánh gí chát lượng các khoản vay để làm cơ sở chắc chắn cho các khỏan vay sau
này.
• Phân loại các khoản nợ và dư nợ, áp dụng các biện pháp cụ thể để xử lý các khoản nợ có
vấn đề.
- Đẩy mạnh chiến lước Marketting.

×