Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.75 KB, 56 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÔNG ĐÔ
1.1. Vài nét khái quát về NHĐT&PTVN chi nhánh Đông Đô
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển- chi
nhánh Đông Đô
NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô được thành lập trên cơ sở nâng cấp phòng Giao dịch
2 (14 Láng Hạ), đi vào hoạt động từ 31/07/2004 theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày
05/07/2004 của HĐQT- NHĐT&PTVN. Là một trong những cơ sở tiên phong đi đầu trong
hệ thống, NHĐT&PTVN chú trọng triển khai nghiệp vụ kinh doanh bán lẻ, lấy phát triển
dịch vụ và đem lại tiện ích cho khách hàng làm nền tảng; hoạt động theo mô hình giao dịch
một cửa với quy trình nghiệp vụ ngân hàng hiện đại và công nghệ tiên tiến, theo đúng dự
án hiện đại hóa ngân hàng Việt Nam hiện nay.
Việc thành lập NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô phù hợp với tiến trình thực hiện
chương trình cơ cấu lại, gắn liền với đổi mới toàn diện và phát triển vững chắc với nhịp độ
tăng trưởng cao, phát huy truyền thống phục vụ đầu tư phát triển, đa dạng hóa khách hàng
thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ ngân
hàng, nâng cao hiệu quả an toàn hệ thống theo đòi hỏi của cơ chế thị trường và lộ trình hội
nhập, làm nòng cốt cho việc xây dựng tập đoàn tài chính đa năng, vững mạnh, hội nhập.
Phòng Giao dịch 2 với mục tiêu ban đầu là huy động vốn được thành lập năm 2002, các
dịch vụ hầu như chưa hề tiếp cận. Sau hơn hai năm thành lập đến nay chi nhánh đã bắt kịp
với cơ chế thị trường. Trụ sở chính của chi nhánh đặt tại đường Láng Hạ, cùng với 8 điểm
giao dịch đặt trên toàn thành phố rất thuận tiện để cung cấp các sản phẩm ngân hàng tới
từng người dân.
Về cơ sở vật chất trang thiết bị, ngay từ khi còn là phòng Giao dịch 2 đã được trung
ương chọn là một trong những điểm giao dịch triển khai chương trình hiện đại hóa đầu
tiên, đây là chương trình có nhiều tiện ích trên cả nước rất thuận tiện cho công tác thanh
toán trên toàn quốc, chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Có sự thành công như hiên nay phải kể đến sự lãnh đạo của Ban giám đốc cùng đội
ngũ cán bộ, nhân viên trong chi nhánh, với tuổi đời không quá 27 kinh nghiệm còn thiếu,
vừa làm việc vừa học bước đầu gặp không ít khó khăn nhưng với sự cố gắng nỗ lực vượt


bậc chi nhánh đã cùng nhau nỗ lực vượt qua.
1.1.2. Mô hình tổ chức của Chi nhánh
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy của NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô
Tổ điện toán
P.Giao dịch 1
P.Thẩm định và quản lý tín dụng
P.Tín dụng1
Giám đốc
Phó Giám đốc 1
Phó Giám đốc 2
Tổ kiểm tra kiểm toán nội bộ
P.Giao dịch 2
P.Tổ chức hành chính
P.Kế hoạch nguồn vốn
P.Tài chính Kế toán
Tổ Ngân quỹ
P.Tín dụng 2
P.Giao dịch 3
P.Dịch vụ khách hàng
P.Thanh toán quốc tế

Mô hình tổ chức được xây dựng theo mô hình hiện đại hóa, theo hướng đổi mới và
tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động của chi nhánh. Điều hành hoạt động
của NHĐT&PT Chi nhánh Đông Đô là Giám đốc chi nhánh. Giúp việc cho Giám đốc điều
hành chi nhánh có 2 Phó Giám đốc, hoạt động theo sự phân công ủy quyền của Giám đốc.
Các phòng của Chi nhánh Đông Đô được tổ chức thành 3 khối bao gồm: khối trực tiếp
kinh doanh, khối hỗ trợ kinh doanh và khối quản lý nội bộ.
1.1.3. Phạm vi thẩm định
Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi ngân hàng thương mại mà việc
thẩm định của chi nhánh được phân cấp cho những dự án có quy mô khác nhau. Cán bộ

thẩm định có trách nhiệm thẩm định những dự án trong phạm vi được phân cấp, uỷ quyền
thường xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ phát hiện và đưa ra hành động khắc phục kịp
thời. Việc quyết định cho vay là do Giám đốc chi nhánh hay người được uỷ quyền hợp
pháp theo quy định của ngân hàng.
Các dự án mà chi nhánh thường thẩm định là những dự án vay vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn. Các dự án này đa phần thuộc lĩnh vực sản xuất (sữa, điện, xi măng, bao bì
đóng gói…), lĩnh vực dịch vụ như xây dựng các trung tâm thương mại, ngoài ra còn có các
dự án vay vốn để mua sắm thiết bị, mua ôtô của các doanh nghiệp kinh doanh vận tải
taxi…số vốn của các dự án yêu cầu được vay thường là 25-27 tỷ đồng.
1.2. Quy trình và phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.2.1. Quy trình thực hiện thẩm định dự án đầu tư
Giải thích quy trình thẩm định dự án đầu tư tại sơ đồ 2:
(1): Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng, phòng tín dụng sẽ chuyển sang
cho trưởng phòng thẩm định để tiếp nhận hồ sơ.
(2): Trưởng phòng thẩm định có trách nhiệm kiểm tra sơ bộ hồ sơ, những giấy tờ cần
thiết để thẩm định. Có 2 trường hợp xảy ra
(2.1): Nếu chưa đủ điều kiện thẩm định, thì bộ hồ sơ đó sẽ được gửi quay về phòng
tín dụng để tiếp tục bổ sung những giấy tờ cần thiết.
(2.2): Nếu đảm bảo yêu cầu thì sẽ được chuyển tiếp sang bước (3)
(3): Trưởng phòng thẩm định sẽ giao bộ hồ sơ đó cho cán bộ thẩm định.
(4): Sau khi nhận được hồ sơ, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành thẩm định theo các bước
và nội dung như quy định. Sẽ có 2 trường hợp xảy ra
(4.1): Nếu trong hồ sơ thẩm định có những tài liệu hay phần nào chưa rõ cần phải bổ
sung, giải trình. Thì những yêu cầu đó được gửi cho phòng tín dụng, sau khi những yêu cầu
được đáp ứng, hồ sơ sẽ được gửi lại cho cán bộ thẩm định để tiến hành thẩm định như bình
thường.
(4.2): Sau khi thẩm định xong thì cán bộ thẩm định sẽ lập báo cáo thẩm định và trình
lên trưởng phòng thẩm định.
(5): Trưởng phòng thẩm định sẽ tiến hành kiểm tra kiểm soát báo cáo thẩm định.
(5.1): Nếu kết quả thẩm định chưa đạt yêu cầu, thì trưởng phòng thẩm định sẽ yêu

cầu cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định lại.
(5.2): Nếu kết quả thẩm định đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang bước tiếp theo.
(6): Tiếp nhận hồ sơ kết quả thẩm định.
(6.1): Hồ sơ sẽ được cán bộ thẩm định lưu lại
(6.2): Đồng thời hồ sơ và kết quả thẩm định cũng được chuyển trả lại cho phòng tín
dụng. Từ đó phòng tín dụng sẽ có những quyết định theo đúng chức năng của mình.
Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn
Nhận hồ sơ để thẩm định
Tiếp nhận hồ sơ
Kiểm tra sơ bộ hồ sơ
Thẩm định
Lập báo cáo thẩm định
Kiểm tra, kiểm soát
Lưu hồ sơ/ tài liệu
Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định
Chưa đủ điều kiện thẩm định
Bổ sung, giải trình
Chưa

Chưa đạt yêu cầu
Đạt
(2)
(2.1)
(2.2)
(3)
(4)
)
(1)

(4.1)
(4.2)
(5)
(5.1)
(5.2)
(6.1)
(6.2)
(6)
1.2.2. Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay, chi nhánh đang sử dụng kết hợp cả 5 phương pháp thẩm định chính:
phương pháp thẩm định theo trình tự, so sánh các chỉ tiêu, phương pháp phân tích độ nhạy,
dự báo và triệt tiêu rủi ro. Đối với những dự án phức tạp có quy mô lớn, những dự án xây
dựng nhà máy sản xuất điện, xi măng, xây dựng trung tâm thương mại mà chi nhánh đã
tiến hành thẩm định thì đều sử dụng kết hợp cả 5 phương pháp trên. Riêng đối với những
dự án nhỏ hơn, tính chất đơn giản hơn như các dự án thẩm định cho vay vốn mua xe taxi,
mở rộng quy mô sản xuất…thì phương pháp phân tích độ nhạy hay triệt tiêu rủi ro ít được
sử dụng. Trong số các phương pháp đã nêu thì phương pháp thẩm định theo trình tự thường
được sử dụng phổ biến với tất cả các dự án. Sau đây là nội dung cụ thể của từng phương
pháp.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, các chỉ tiêu
tài chính chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang
hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau:
- Qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp
nhận được. Quy chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư
công nghệ quốc gia, quốc tế. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi
hỏi, và theo quy định của pháp luật.
- Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, các chỉ tiêu về hiệu quả
đầu tư.
- Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng nguyên liệu, nhân công, tiền lương,

chi phí quản lý... của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành.
- Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà
nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại.
1.2.2.2. Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp tiến hành một cách trình tự, chi tiết, lấy trình tự trước làm tiền
đề cho trình tự sau. Phương pháp này được thể hiện như sau:
- Thẩm định tổng quát: Khi tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn thì cán bộ thẩm định phải
tiến hành kiểm tra một cách khái quát các nội dung cơ bản của hồ sơ dự án như: mục tiêu
đầu tư, sự cần thiết phải đầu tư. Qua đó cho phép chúng ta hình dung khái quát về dự án,
về vai trò, về tầm quan trọng của dự án... Nếu dự án tuân thủ đầy đủ các qui định cần thiết
thì sẽ tiếp tục thẩm định chi tiết dự án và ngược lại thì dự án có thể sẽ bị bác bỏ.
- Thẩm định chi tiết: Đây là bước quan trọng nhất trong quá trình thẩm định dự án-
đó là việc xem xét dự án một cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung
liên quan đến dự án như: Thẩm định về khía cạnh pháp lý, thị trường, công nghệ, kỹ thuật,
tổ chức quản lý, kinh tế-tài chính, và các khía cạnh xã hội khác. Xem xét xem nó có phù
hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, của ngành và của địa phương
trong mỗi thời kỳ hay không? Thông qua đó mà đưa ra các ý kiến đóng góp, đánh giá về
từng nội dung dự án, phát hiện các sai xót và đưa ra các kết luận.
1.2.2.3. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của
dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra
trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá các
chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính sách thuế theo
hướng bất lợi, thay đổi tỷ suất chiết khấu... xem xét tác động của những yếu tố đó đến hiệu
quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên chọn các
yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án
vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc thì đó là những dự án có độ
an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại để đề xuất kiến nghị các
biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.

1.2.2.4. Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo trong tương lai, điều tra thống kê
để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công
nghệ, thiết bị, nguyên liệu ... ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự án.
1.2.2.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Do đặc điểm của đầu tư và dự án đầu tư là tập hợp các yếu tố được dự kiến trong
tương lai, có thời gian thực hiện dự án và khai thác dự án thường rất dài nên khi thực hiện
dự án không tránh khỏi những rủi ro ngoài ý muốn. Vì vậy mà để đảm bảo cho dự án đạt
hiệu quả cao thì người ta thường dự báo trước các rủi ro có thể xảy ra, thông qua đó mà có
các biện pháp phòng ngừa thích hợp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Thường thì
với phương pháp này người ta thường phân loại rủi ro làm hai loại là: Rủi ro trong giai
đoạn thực hiện dự án và rủi ro khi dự án đi vào hoạt động.
1.3. Nội dung thẩm định
1.3.1. Kiểm tra những tài liệu, hồ sơ vay vốn
1.3.1.1. Đề nghị vay vốn
Đây là tài liệu khách hàng phải có để ngân hàng biết được yêu cầu vay vốn của khách
hàng. Từ đó, ngân hàng sẽ có cơ sở để tiến hành xem xét các tài liệu khác và là căn cứ để
sau này khi kết thúc quá trình thẩm định, ngân hàng xem xét để cho khách hàng vay vốn
theo nhu cầu.
1.3.1.2. Hồ sơ khách hàng vay vốn
a. Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng
Nguyên tắc hoạt động của chi nhánh là không phân biệt đối xử với bất cứ một loại
hình doanh nghiệp nào, cho dù đó là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư nhân,
doanh nghiệp nước ngoài. Riêng ở phần này lại có sự phân định rõ ràng là bởi vì mỗi một
loại hình doanh nghiệp lại có quy định khác nhau về cách thành lập, hồ sơ pháp lý. Đặc
biệt lại có sự phân định khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước, khách
hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp. Chúng ta đã biết đến năm 2005, một bộ Luật
Doanh nghiệp đã được thống nhất chung, nhưng có rất nhiều doanh nghiệp đã được thành
lập vào thời điểm trước năm 2005, do đó những hồ sơ pháp lý của họ là khác nhau. Bởi

vậy, mới có sự phân định rõ ràng như vậy.
(*) Đối với khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước
Hồ sơ bao gồm: Quyết định thành lập doanh nghiệp; điều lệ doanh nghiệp. Quyết
định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, kế toán trưởng; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề với những ngành nghề cần giấy
phép; Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyền trong quan hệ vay vốn.
(*) Đối với khách hàng hoạt động theo luật doanh nghiệp
Hồ sơ bao gồm: Quyết định thành lập doanh nghiệp; Điều lệ doanh nghiệp; giấy đăng
ký kinh doanh; Giấy phép hành nghề đối với doanh nghiệp cần giấy phép hành nghề; Giấy
chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên; Biên bản bầu thành viên HĐQT, chủ tịch;
Quyết định của Hội đồng thành viên hoặc HĐQT về việc bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám
đốc) và kế toán trưởng; Quyết định của Hội đồng thành viên hoăc HĐQT về việc ủy quyền
cho người đại diện doanh nghiệp vay vốn ngân hàng.
(*) Đối với pháp nhân hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài
Hồ sơ bao gồm: Giấy phép đầu tư; Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên
doanh); Điều lệ doanh nghiệp; Các văn bản bổ nhiệm hoặc bầu HĐQT, chủ tịch, Tổng
Giám đốc hoặc giám đốc, Kế toán trưởng; Văn bản ủy quyền hoặc xác định về thẩm quyển
trong quan hệ vay vốn.
(*) Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
- Sổ hộ khẩu, chứng minh thư. Giấy phép hành nghề đối với ngành nghề cần giấy
phép. Giấy tờ xác nhận được giao, thuê sử dụng đất, mặt nước. Giấy phép đánh bắt thủy
sản, hải sản, đăng kiểm tàu thuyền. Các giấy tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
b. Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính
của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có)
(*) Đối với pháp nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp và luật đầu tư
- Các báo cáo tài chính tối thiểu 02 năm gần nhất và quý gần nhất bao gồm: bảng cân
đối; báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thuyết minh báo cáo tài chính; lưu
chuyển tiền tệ (nếu có).
- Đối với pháp nhân hoạt động chưa được 02 năm, yêu cầu gửi báo cáo tài chính đến
thời điểm gần nhất.

(*) Đối với cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác
Các tài liệu phải nộp gồm: báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính,
tình hình đã vay nợ ở các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác và các nguồn thu
nhập để trả nợ, và các tài liệu khác.
1.3.1.3. Hồ sơ về dự án vay vốn
Đối với dự án vay vốn, khách hàng phải gửi đến ngân hàng những tài liệu sau:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo
đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có
thẩm quyền.
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán của cấp có thẩm quyền.
- Các văn bản khác như:
+ Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan chế độ ưu
đãi, hỗ trợ… của các cấp, các ngành có liên quan (nếu có).
+ Phê chuẩn Báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng cháy chữa cháy. Tài liệu
đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án.
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất. Các văn bản liên quan đến
việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Giấy phép xây dựng (nếu
công trình yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng).
+ Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án (nếu
đã thực hiện đầu tư hoặc dự án có nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư).
+ Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án: phê duyệt kế hoạch
đấu thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu… Hợp đồng thi công xây lắp, cung
cấp thiết bị, phê duyệt hợp đồng nhập khẩu thiết bị. Các hợp đồng tư vấn (nếu có). Các tài
liệu khác liên quan đến dự án đầu tư (nếu có).
1.3.1.4. Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Những hồ sơ này được thực hiện theo quy định của pháp luật và Hội sở chính.
1.3.2. Thẩm định khách hàng vay vốn
1.3.2.1. Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
a. Đối với doanh nghiệp

Cán bộ thẩm định phải tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, tính pháp lý của các
loại giấy tờ nằm trong mục “1.2.1. Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực
hành vi dân sự của khách hàng” thuộc mục “1.2. Hồ sơ khách hàng vay vốn”.
b. Đối với khách hàng tư nhân
Yêu cầu về năng lực pháp lý đó là: Đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực dân sự theo
quy định của Bộ luật dân sự, có hộ khẩu thường trú.
1.3.2.2. Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng
a. Ngành nghề kinh doanh
Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề
kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù hợp với dự án dự kiến đầu tư.
b. Mô hình tổ chức, bố trí lao động
- Quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý, tay nghề của người lao động trong doanh nghiệp. Thu nhập của
người lao động.
c. Quản trị điều hành của lãnh đạo
Để đánh giá được khả năng điều hành của Ban lãnh đạo, Ngân hàng sẽ tiến hành
kiểm tra: Năng lực chuyên môn, năng lực quản trị điều hành; Phẩm chất tư cách, uy tín của
lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp; Sự đoàn kết trong ban lãnh đạo và trong doanh
nghiệp; Khả năng nắm bắt thị trường, thích ứng hội nhập thị trường
d. Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng
- Quan hệ tiền gửi: xem xét đến số dư tiền gửi bình quân, doanh số tiền gửi, tỷ trọng
so với doanh thu.
- Xét về quan hệ tín dụng: Ngân hàng sẽ tiến hành xem xét ở những khía cạnh: Dư nợ
ngắn, trung và dài hạn; Mục đích vay vốn của các khoản vay; Doanh số cho vay, thu nợ;
Mức độ tín nhiệm.
1.3.2.3. Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
a. Tình hình sản xuất kinh doanh
Để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, Ngân hàng sẽ xem xét
trên các khía cạnh:

- Tổng doanh thu, lợi nhuận; Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động, khả
năng sinh lời, sự tăng trưởng. Chiến lược kinh doanh trong thời gian tới; Chính sách khách
hàng.
- Các sản phẩm chủ yếu của khách hàng, thị phần trên thị trường; Mạng lưới phân
phối sản phẩm; Khả năng cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường; Dự
đoán xu hướng tăng, giảm doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong tương lai.
b. Tình hình tài chính
Ngân hàng sẽ căn cứ vào một số chỉ tiêu:
- Tổng tài sản, cơ cấu giữa nguồn vốn và tài sản.
- Tình trạng tài sản, tình trạng nguồn vốn.
- Phân tích đánh giá các nhóm chỉ tiêu phản ánh: khả năng tự chủ về tài chính.
1.3.3. Thẩm định dự án đầu tư
Việc thẩm định dự án đầu tư sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh hiệu quả tài
chính và khả năng trả nợ của dự án. Các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu
quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tới tùy theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự
án. Các nội dung chính khi thẩm định dự án cần phải tiến hành phân tích:
1.3.3.1. Xem xét đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án
- Mục tiêu đầu tư của dự án; Sự cần thiết đầu tư của dự án.
- Qui mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ
đầu ra của dự án, phương pháp tiêu thụ sản phẩm.
- Qui mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau
(xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí, vốn cố
định và vốn lưu động); vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết… Dự
kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
1.3.3.2. Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án
a. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm dự án
- Định dạng sản phẩm của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ
thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch

vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả
năng xuất khẩu sản phẩm dự án.
b. Đánh giá về cung sản phẩm
- Xác định năng lực sản xuất, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần
trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng
khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia vào
các tổ chức kinh tế trong khu vực và trên thế giới (AFTA, WTO, APEC, Hiệp định thương
mại Việt- Mỹ…) đến thị trường sản phẩm của dự án.
c. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, để từ đó
xem xét định hướng thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế
hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác có
hợp lý không. Để đánh giá về khả năng đạt được các mục tiêu thị trường mà dự án đã đề
ra, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với thị
trường nội địa và thị trường nước ngoài.
d. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
- Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống
phân phối không? Mạng lưới phân phối đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có
phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không?
- Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có
thể xẩy ra việc bị ép giá hay không.
e. Dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đánh giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của
sản phẩm dự án, cán bộ thẩm định phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản
phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động.
1.3.3.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự
án
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án cũng là một yếu tố rất quan trọng, vì

nó đảm bảo cho hoạt động sản xuất được diễn ra một cách liên tục thường xuyên, duy trì
công suất dự kiến của dự án, đảm bảo số lượng sản phẩm sản xuất ra. Phải tiến hành đánh
giá để xác định xem: dự án có chủ động được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào hay
không? Những thuận lợi, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nguyên
nhiên liệu đầu vào.
1.3.3.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
a. Địa diểm xây dựng
Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng lớn
đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ. Bởi vậy, khi
đánh giá địa điểm xây dựng sẽ được xem xét trên các mặt: Địa điểm có thuận lợi về mặt
giao thông hay không? Có gần các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước và thị
trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không? Cơ sở vật chất, hạ tầng
hiện có của địa điểm đầu tư thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án
tương tự ở địa điểm khác.
b. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
- Công suất thiết kế của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình
độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không?
- Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường; Quy cách, phẩm
chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào? Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm
có cao không?
c. Công nghệ, thiết bị
Công nghệ, thiết bị sẽ được xem xét trên các mặt:
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không. Phương thức
chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc
thiết bị và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất. Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần
phải thay đổi sản phẩm thì thiết bị này có đáp ứng được hay không? Giá cả thiết bị và
phương thức thanh toán có hợp lý không.
d. Quy mô và giải pháp xây dựng
- Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với dự án hay không, có

tận dụng được các cơ sở vật chất hiện có hay không. Tiến độ thi công có phù hợp với việc
cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không.
- Tổng dự toán/ dự toán của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đầu tư
mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết
phải đầu tư hay không.
e. Môi trường, phòng cháy chữa cháy
Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy
chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa.
1.3.3.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự
hiểu biết, kinh nghiệm của chủ đầu tư với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới
của dự án. Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn thi công, cung cấp thiết bị, công
nghệ…
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay
nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án.
1.3.3.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
a. Tổng vốn đầu tư dự án
Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính
toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết hay chưa. Trên cơ sở
những dự án tương tự đã thực hiện và được Ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định dự án
sau đầu tư, cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nộidung
nào thì phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ
cấu vốn đầu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để
làm cơ sở xác định mức tài trợ tối đa mà Ngân hàng nên tham gia vào dự án.
b. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án
Cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn
cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong
từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công.
c. Nguồn vốn đầu tư
Trên cơ sở tổng mức đầu tư được duyệt, sẽ tiến hành rà soát lại từng loại nguồn vốn

tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả
phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn
chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn
vốn.
1.3.3.7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án
Tất cả những phân tích đánh giá trên đều nhằm mục đích là hỗ trợ cho phần tính toán,
đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án đầu tư. Việc xác định hiệu
quả tài chính có chính xác hay không tùy thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra các
giả định ban đầu. Việc đánh giá hiệu quả về mặt tài chính được xem xét ở các khía cạnh
sau:
a. Thẩm tra kết quả kinh doanh
Để tiến hành thẩm tra kết quả kinh doanh cần thực hiện qua các bước:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Tùy theo đặc điểm, loại hình và quy mô của dự án, khi tiến hành tính toán hiệu quả
dự án, cán bộ thẩm định sẽ xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm bảo đảm khi
tính toán sẽ phản ánh trung thực, chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
Đối với dự án xây dựng mới độc lập, các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án được tách
biệt rõ ràng nên sẽ dễ dàng trong việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra để tính hiệu quả
của dự án. Tuy nhiên, đối với các dự án đầu tư chiều sâu, mở rộng công suất, hoàn thiện
quy trình sản xuất thì việc xác định mô hình đầu vào, đầu ra phù hợp là tương đối khó
khăn. Do đó, cán bộ thẩm định sẽ sử dụng những mô hình phù hợp đối với từng dự án.
Bước 2: Phân tích để tìm dữ liệu
Khi đã xác định được mô hình đầu vào, đầu ra của dự án, cần phải phân tích dự án để
tìm ra các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần thiết phục vụ cho việc tính toán hiệu quả dự án bằng
các bước sau:
- Xem xét báo cáo nghiên cứu khả thi, phân tích trên các phương diện khác nhau của
dự án để tìm ra các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán hiệu quả dự án. Các phương
diện đó bao gồm: phân tích thị trường, nguyên nhiên vật liệu, nguồn cung cấp, phân tích kỹ
thuật công nghệ, phân tích tổ chức quản lý, kế họach thực hiện ngân sách.
- Xác định các giả định để tính toán cho trường hợp cơ sở: tính toán hiệu quả tài

chính và khả năng trả nợ của dự án với giả định dự kiến ở mức sát với thực tế dự báo sẽ
xày ra nhất.
- Xác định các tình huống khác ngoài trường hợp cơ sở.
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
Bảng thông số được lập cho trường hợp cơ sở- là trường hợp giả định thường xảy ra
nhất đối với dự án. Các chỉ tiêu cần thiết của bảng thông số tùy thuộc vào từng dự án, các
thông số của dự án nên được phân theo nhóm để dễ kiểm soát. Bảng thông số sẽ được thực
hiện trước khi bắt tay vào tính toán, khi có các thông số phát sinh sẽ được bổ sung song
song trong quá trình tính toán cho đến khi hoàn chỉnh bảng thông số. Nội dung của bảng
thông số bao gồm: sản lượng doanh thu; chi phí hoạt động; các khoản đầu tư; vốn lưu
động; tài sản; các thông số khác như thuế suất, tỷ giá…
Bước 4: Lập các bảng tính trung gian
Trước khi tiến hành lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập các bảng tính trung
gian. Các bảng tính trung gian này cho biết rõ hơn các giả định được áp dụng và là các
thông số tổng hợp đầu vào cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng
cân đối kế hoạch sau này. Đối với một dự án sản xuất thì số lượng các bảng tính trung gian
bao gồm:
* Bảng 1: Bảng tính sản lượng và doanh thu hàng năm của dự án.
* Bảng 2: Bảng tính chi phí hoạt động hàng năm của dự án.
Trong các chi phí hoạt động, đối với từng dự án có thể lập các bảng tính trung gian
chi tiết cho từng loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu, tiền lương và bảo hiểm y tế, chi
phí quản lý… để đảm bảo tính rõ ràng và chính xác hơn.
* Bảng 3: Lịch khấu hao
* Bảng 4: Tính toán lãi vay: bao gồm cả bảng tính lãi vay trung dài hạn, lãi vay vốn
ngắn hạn
* Bảng 5: Bảng tính nhu cầu vốn lưu động
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả
năng trả nợ
Sau khi tính toán các bảng tính trung gian, kết quả của bảng tính trung gian sẽ được
sử dụng để lập báo cáo kết quả kinh doanh. Nội dung của bảng báo cáo kết quả kinh doanh

chính là sự tổng hợp của các bảng tính trung gian được lập ở bước 4, từ đó tính ra lợi
nhuận trước và sau thuế của doanh nghiệp, dòng tiền hàng năm của dự án.
Sau khi tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ
được lập. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép đánh giá được hiệu quả dự án dựa trên các
chỉ tiêu NPV, IRR- là các chỉ tiêu đánh giá chính xác nhất vì nó căn cứ vào dòng tiền bỏ ra
và dòng tiền thu vào của một dự án có tính đến yếu tố thời gian.
Sau khi lập bảng lưu chuyển tiền tệ, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành phân tích và tính
toán khả năng trả nợ của dự án.
Bước 6: Lập bảng cân đối kế toán
Sau khi đã tiến hành tính toán và lập các báo cáo cần thiết, cuối cùng cán bộ thẩm
định sẽ lập bảng cân đối kế hoạch- đây là bảng cho biết sơ lược tình hình tài chính của dự
án, qua đó tính các tỷ số của dự án trong các năm kế hoạch như: tỷ số thanh toán ngắn hạn,
tỷ số thanh toán nhanh, hệ số nợ.
b. Thẩm tra nguồn, khả năng trả nợ hàng năm, thời gian trả nợ
Sau khi tính toán và phân tích các báo cáo của dự án, cán bộ thẩm định sẽ phân tích
khả năng trả nợ và thời gian trả nợ của khách hàng. Về cơ bản nguồn trả nợ của khách
hàng được huy động từ 3 nguồn chính bao gồm:
- Lợi nhuận sau thuế để lại (thông thường được tính bằng 50-70%).
- Khấu hao cơ bản
- Các nguồn hợp pháp khác ngoài dự án.
Từ kết quả của bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế hoạch, cán bộ
thẩm định sẽ tính toán được chính xác nguồn trả nợ, và từ đó tính toán được khả năng trả
nợ hàng năm của dự án. Có một chỉ số quan trọng được sử dụng khá phổ biến để đánh giá
khả năng trả nợ đó là: chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án (DSCR).
c. Thẩm tra nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án
Để đánh giá khả năng sinh lời của dự án, các chỉ tiêu thường được sử dụng đó là:
NPV, IRR, ROE (đối với những dự án có vốn tự có tham gia). NPV được sử dụng để tính
giá trị hiện tại thuần của dự án, IRR được dùng để tính tỷ suất sinh lời nội bộ của dự án.
Sau khi tính toán các chỉ tiêu này, chúng sẽ được so sánh với NPV, IRR của các dự án
tương tự đã và đang thực hiện, đã được ngân hàng đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư

để từ đó đánh giá được khả năng sinh lời của dự án.
1.4. Nghiên cứu quá trình thẩm định của dự án đầu tư “Dự án trung tâm
thương mại và dịch vụ Ngọc Khánh”
Để hiểu rõ hơn về quy trình, phương pháp, và nội dung thẩm định, chúng ta sẽ nghiên
cứu cụ thể qua việc thẩm định dự án “Dự án trung tâm thương mại và dịch vụ Ngọc
Khánh”. Đây là dự án được xác định là thuộc dự án nhóm B, dự án được gửi tới Phòng tín
dụng1 của chi nhánh vào ngày 2/12/2006. Sau khi xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng,
đến ngày 4/12/2006 dự án được gửi sang cho Phòng thẩm định và quản lý tín dụng, trưởng
phòng sẽ xem xét và phân công cho cán bộ tiến hành thẩm định. Trong thời gian 14 ngày từ
ngày 4/12/2006 đến ngày 18/12/2006, cán bộ thẩm định cùng với các bộ tín dụng được
phân công sẽ kết hợp cùng nhau xem xét dự án, và trình lên cho trưởng phòng thẩm định
kiểm tra, rồi gửi quay lại cho phòng tín dụng. Đến ngày 19/12/2006, kết quả của dự án
được trình lên cho Ban lãnh đạo để đưa ra kết luận cuối cùng. Thời gian thẩm định của dự
án đảm bảo quy định đối với dự án nhóm B là 18 ngày. Tuy nhiên, đối với dự án này có
một điểm đặc biệt đó là có 2 chi nhánh của NHĐT& PTVN cùng tham gia tài trợ cho dự
án, đó là chi nhánh Đông Đô và chi nhánh Nam Định (thành phố Nam Định). Bởi vậy, Ban
lãnh đạo đã quyết định thành lập ra một tổ thẩm định chung đó là thành viên cán bộ của cả
hai chi nhánh. Do đó, trong quá trình thẩm định có một số phần không tiến hành theo quy
định chung, cụ thể sẽ có sự kết hợp đồng thời của cả hai chi nhánh.
“Dự án trung tâm thương maị và dịch vụ Ngọc Khánh” là dự án nhóm B, thuộc lĩnh
vực xây dựng- kinh doanh nhà.
- Chủ đầu tư là: Công ty cổ phần Vật tư và Dịch vụ kỹ thuật Hà Nội và Công ty cổ
phần Đầu tư Đông Dương.
- Tổng mức đầu tư: 185.221 triệu đồng.
- Quy mô của dự án: Đầu tư xây dựng mới một khu nhà ở cao tầng đồng bộ và khép
kín hiện đại cùng với Trung tâm thương mại hiện đại trên diện tích 3.324m2, diện tích xây
dựng: 1.136m2 với tổng diện tích sàn 39.739 m2.
Các nội dung cụ thể về khách hàng vay vốn, cũng như các nội dung của dự án sẽ
được nghiên cứu, xem xét, đánh giá chi tiết ở những phần sau:
1.4.1. Thẩm định khách hàng vay vốn

1.4.1.1. Năng lực pháp lý của khách hàng vay vốn
a. Đánh giá chung về khách hàng
Công ty cổ phần Đầu tư Đông Dương (CPĐTĐD) được thành lập từ năm 2001 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000508 do Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp với số vốn điều lệ là: 40.000.000.000 đồng.
Công ty CPĐTĐD là thành viên của Indochina Group – là một nhóm các Công ty chuyên
về các lĩnh vực: Tư vấn đầu tư, quản lý dự án, tư vấn thiết kế, đầu tư xây dựng, kinh doanh
thương mại, thi công xây lắp và chuyển giao công nghệ. Các công ty hỗ trợ nhau trong việc
thực hiện dự án nhưng độc lập về mặt tài chính.
Theo đăng ký kinh doanh, Công ty CPĐTĐD hoạt động về các lĩnh vực: Đầu tư, xây
dựng và kinh doanh nhà; Sản xuất và buôn bán vật liệu xây dựng, thiết bị máy móc; Xây
dựng công nghiệp, dân dụng, cơ sở hạ tầng, giao thông, thuỷ lợi; Xây dựng trong lĩnh vực
bưu chính viễn thông; Trang trí nội ngoại thất; Tư vấn xây dựng (không bao gồm dịch vụ
thiết kế công trình). Do công ty mới thành lập được 5 năm, nên hoạt động hiện tại chủ yếu
là đầu tư, xây dựng và kinh doanh nhà.
* Khi thành lập:Theo đăng ký kinh doanh vốn điều lệ là 40.000.000.000 đồng
* Năm 2003: doanh nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động và các thành viên góp vốn sáng
lập công ty với số vốn điều lệ không thay đổi: 40.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng).
Các thành viên và số lượng vốn góp được thể hiện cụ thể ở bảng sau:
Bảng 1: Các thành viên và số vồn góp tại Công ty Cổ phần Đầu tư Đông Dương năm
2003
Thành viên
Giá trị vốn góp
(VNĐ)
Số cổ phần
tương ứng
Phần góp vốn
1. Nguyễn Văn Lộc 24.400.000.000 48.800 61 %
2. Nguyễn Thị Phượng 800.000.000 1.600 2 %
3. Nguyễn Thị Vân 800.000.000 1.600 2 %

4. Nguyễn Văn Lợi 14.000.000.000 28.000 35 %
Tổng cộng
40.000.000.000 80.000 100 %
* Năm 2006: Công ty có sự thay đổi về thành viên và cơ cấu góp vốn mới với vốn
điều lệ không đổi: 40.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng), điều đó được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 2: Các thành viên và số vồn góp tại Công ty Cổ phần và Đầu tư
Đông Dương năm 2006
Thành viên Giá trị vốn góp (VNĐ)
Số cổ phần
tương ứng
Phần vốn
góp
1. Nguyễn Văn Lộc 32.400.000.000 64.800 81 %
2. Nguyễn Vũ Quế 5.200.000.000 10.400 13 %
3. Nguyễn Thị Phượng 800.000.000 1.600 2 %
4. Nguyễn Thị Vân 800.000.000 1.600 2 %
5. Lê Văn Kiệt 800.000.000 1.600 2 %
Tổng cộng
40.000.000.000 80.000 100 %
Kết luận: qua nghiên cứu chung về những tài liệu mà khách hàng gửi đến, cán bộ
thẩm định đã đánh giá chủ đầu tư có ngành nghề kinh doanh hoàn toàn phù hợp với dự án
dự kiến đầu tư. Sự thay đổi về số lượng thành viên và giá trị vốn góp theo từng giai đoạn
được xác định rõ ràng.
b. Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng
Để đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng, cán bộ thẩm định căn cứ và
xem xét các tài liệu mà khách hàng trình tới như sau:
- Điều lệ tổ chức và hoạt động..
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000508 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 28/08/2001; Giấy chứng nhận đăng ký thuế.

- Các biên bản họp Đại hội Đồng cổ đông: số 02-2003/BBH về việc sửa đổi điều lệ
công ty; số 03-2003/BBH về việc bầu thành viên HĐQT; số 05-2003/BBH về việc ký kết
dự án đầu tư.
- Các biên bản họp HĐQT: số 04-2003/BBH về việc bầu Chủ tịch HĐQT và bổ
nhiệm Tổng giám đốc; số 06-2003/BBH về việc tham gia ký hợp đồng hợp tác đầu tư
- Thông báo của Đại hội Đồng cổ đông số 27-2003/TB về việc góp vốn đợt I
- Biên bản họp HĐQT công ty số 03-2005/BBH về việc uỷ quyền vay vốn
- Giấy chứng nhận góp vốn số 01-2006/CN; số 02-2006/CN; số 03-2006/CN; số 05-
2006/CN
- Các biên bản họp Đại hội Đồng cổ đông: số 02-2006/BBH về việc chuyển nhượng
cổ phần; số 04-2006/BBH về việc bầu thành viên HĐQT
- Quyết định của Đại hội Đồng cổ đông số 03-2006/BBH về việc bổ sung cổ đông
- Biên bản họp HĐQT số 05-2006/BBH về việc bầu Chủ tịch HĐQT và bổ nhiệm
Tổng giám đốc
- Quyết định của HĐQT số 37-2006/QĐ về việc bổ nhiệm Kế toán trưởng
Kết luận: Qua việc nghiên cứu những giấy tờ mà chủ đầu tư gửi tới, cán bộ thẩm
định đi đến kết luận Công ty CPĐTĐD là doanh nghiệp có đủ tư cách và năng lực pháp lý.
c. Mô hình tổ chức và bố trí lao động
(*) Quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Công ty hoạt động dưới quy mô loại hình
doanh nghiệp vừa và nhỏ
(*) Cơ cấu tổ chức hoạt động
Công ty có Đại hội đồng cổ đông; Hội đồng quản trị. Trong đó, Ông Nguyễn Văn
Lộc - Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của
Công ty. Bên cạnh đó, còn có Ban lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty và các
phòng ban hỗ trợ.
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty CPĐTĐD
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban Quản lý dự án
Phòng Tổ chức hành chính

Phòng Kinh doanh và Phát triển thị trường
Ban Nghiên cứu và lập dự án
Phòng Tài chính kế toán
(*) Cơ cấu, tổ chức lao động
Số lao động trong Công ty bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp có tuổi
đời trung bình là 30 tuổi, 95% trình độ Đại học và số kinh nghiệm làm việc từ 5 năm trở
lên chiếm 70% số lao động trong công ty. Mức thu nhập trung bình trên 3 triệu đồng/tháng.
Chính sách tuyển dụng của Công ty: có năng lực, kinh nghiệm và có khả năng chuyên
môn phù hợp với công việc được giao. Khi đã là thành viên của Công ty, luôn được Công
ty tạo điều kiện cả về thời gian và vật chất nhằm động viên cán bộ đi học để nâng cao trình
độ.
Chính sách tăng lương và thưởng: Công ty thực hiện theo đúng Luật Lao động hiện
hành và theo hiệu quả công việc thực tế của từng lao động. Các kỹ sư chính trong Công ty
đều có trình độ Đại học, có trên 10 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thiết kế, thi
công xây lắp.
Kết luận: trước hết về cơ cấu tổ chức của công ty đã được xác định rõ ràng, quy định
cụ thể người đại diện theo pháp luật. Đội ngũ lao động có trình độ cao đa phần là trên đại
học, và đều có kinh nghiệm trong lĩnh vực mà công ty hoạt động.
d. Thành phần của ban lãnh đạo
Ban giám đốc

×