Tải bản đầy đủ (.pdf) (309 trang)

Văn hóa Đồng Đậu và vị trí của nó trong thời đại đồng thau ở lưu vực sông Hồng : Luận án Tiến sĩ: 62 22 03

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.52 MB, 309 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------------------

BÙI HỮU TIẾN

VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU VÀ VỊ TRÍ
CỦA NÓ TRONG THỜI ĐẠI ĐỒNG THAU
Ở LƢU VỰC SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------------

BÙI HỮU TIẾN

VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU VÀ VỊ TRÍ
CỦA NÓ TRONG THỜI ĐẠI ĐỒNG THAU
Ở LƢU VỰC SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Khảo cổ học
Mã số: 62 22 60 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


1. PGS.TS. Lâm Mỹ Dung
2. TS. Ngô Thế Phong

HÀ NỘI - 2016


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình của riêng tác giả. Các tài liệu,
số liệu, phụ lục minh họa được sử dụng trong luận án hoàn toàn trung thực, khách
quan, khoa học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không đúng sự thật, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng 6 năm 2016

Bùi Hữu Tiến


Lời cảm ơn

Tận tâm, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất tới PGS.TS Lâm Mỹ
Dung, TS Ngô Thế Phong đã hướng dẫn tôi hết sức tận tình, chu đáo về mặt khoa học.
Nhờ có sự hướng dẫn đó, mà tôi đã hoàn thành luận án một cách tốt nhất trong khả năng
của mình.
Tôi cũng xin được bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới các Thầy cô trong Khoa Lịch
sử, Bộ Môn Khảo cổ học, đặc biệt là các PGS.TS Hoàng Văn Khoán, PGS.TS Hán
Văn Khẩn, GVC Nguyễn Xuân Mạnh, GV Nguyễn Chiều hết lòng giúp đỡ, tạo
nhiều điều kiện thuận lợi về mặt tư liệu cũng như đã có nhiều góp ý quí báu trong
quá trình tác giả thực hiện luận án.

Nhân đây, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng nghiệp công tác tại
Bảo tàng Nhân học, Viện Khảo cổ học, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam, Bảo tàng Vĩnh
Phúc, Bảo tàng Đền Hùng, Nhóm Nghiên Cứu Thương Mại Châu Á thuộc Trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội vì sự động viên
cũng như sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tư liệu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Nghiên cứu Khoa
học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã
tài trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu khoa học trong quá trình tác giả công tác
tại Bảo tàng Nhân học. Nhờ có sự tài trợ kinh phí này mà tôi đã triển khai thành
công 2 đề tài nghiên cứu chuyên sâu có liên quan đến nội dung luận án.
Bản luận án này là món quà tinh thần mà tôi muốn giành tặng cho bố mẹ, vợ,
con trai và những người thân yêu trong gia đình. Sự quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ
của cả gia đình là nguồn động viên, khích lệ to lớn để tôi vững bước trên con đường
nghiên cứu khoa học.
Bùi Hữu Tiến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AMS

: Acceteraror Mass Spectrometry

As

: Arsenic

BP

: Before present (cách ngày nay)


Ba

: Bản ảnh

Bv

: Bản vẽ

Cu

: Đồng

C14

: Các bon phóng xạ

ĐHQGHN

: Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHKHXH & NV

: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

ĐHTHHN

: Đại học Tổng hợp Hà Nội

KHXH


: Khoa học xã hội

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

Nxb

: Nhà xuất bản

pp

: Page

PGS

: Phó giáo sư

SCN

: Sau Công nguyên

Sn

: Thiếc

TCN

: Trước Công nguyên


TL

: Tỷ lệ (%)

Tr

: Trang

TS

: Tiến sĩ

TT

: Thứ tự

TVH

: Tầng văn hóa

VHDT

: Văn hóa dân tộc

VHTT

: Văn hóa Thông tin


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Các di tích văn hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 2.1: Thống kê diện tích một số địa điểm văn hoá Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu
Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 2.2.: Độ dày tầng văn hoá một số địa điểm văn hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi
Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 3.1. Phân loại một số loại hình đồ đá [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bảng 3.2. Phân loại một số loại hình đồ đồng [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bảng 3.3: Phân loại một số loại hình đồ gốm [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bảng 4.1: Thống kê đồ tùy táng trong mộ ở một số di tích văn hóa Đồng Đậu
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 4.2: Mật độ đồ đồng, đồ trang sức đá và những dấu tích luyện kim và đúc
đồng ở một số di tích văn hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bảng 4.3: Bảng điểm quy ước đánh giá mức độ phân hóa tài sản ở một số di tích
văn hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bảng 5.1: Ý kiến phát biểu về niên đại văn hoá Đồng Đậu [Nguồn: 84, có bổ sung]
Bảng 5.2: Niên đại C14 và AMS di tích Thành Dền [Nguồn: 45, 184]
Bảng 5.3: Niên đại C14 của di tích Đồng Đậu [Nguồn: 184; 202]
Bảng 5.4: Niên đại một số văn hóa, nhóm di tích, di tích ở khu vực Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 5.5: Thống kê công cụ sản xuất, vũ khí bằng đá, xương, đồng ở lớp văn hoá 1
của di tích Đồng Đậu (1969, 1984, 1987) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 5.6: Thống kê công cụ sản xuất, vũ khí bằng đá, xương, đồng ở lớp văn hoá 2 của
di tích Đồng Đậu (1969, 1984, 1987) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]
Bảng 5.7: Thống kê hiện vật bằng đá, xương, đồng ở di tích Đồng Đậu (2012) [Nguồn:
Bùi Hữu Tiến tổng hợp, xây dựng]


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN VẼ, BẢN ẢNH, BẢN DẬP
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Phân bố các di tích văn hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]

Sơ đồ 2: Phân bố các di tích văn hóa Đồng Đậu ở tỉnh Phú Thọ [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Sơ đồ 3: . Mối quan hệ giữa sự thay đổi của mực nước biển dựa trên nghiên cứu
lượng siđerit và lưu huỳnh trong các lớp trầm tích tử hồ Tougou - ike của Nhật Bản
và sự thay đổi diện tích các di tích khảo cổ học trong văn minh sông Dương Tử
(Yasuda et al. 2004) [Nguồn: 258].
Sơ đồ 4: Sự hạ thấp nhanh của mực nước diễn ra trong khoảng 3500 - 3200 BP ở
Biển Chết (Migowski et al. 2006) [Nguồn: 258]
Sơ đồ 5: Dao động mực nước biển của P.Fairbrige [Nguồn: Dẫn theo 193]
Sơ đồ 6: Các tuyến di chuyển của cư dân Phùng Nguyên và Hạ Long vào khoảng
3500 năm cách nay (giả thiết) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Sơ đồ 7: Sự phát triển của nghề luyện kim giai đoạn văn hóa Phùng Nguyên và văn
hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Sơ đồ 8: Hệ thống cấu trúc kinh tế xã hội ở miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn 3.500 3.000/ 2.900 BP [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Sơ đồ 9: Sự phát triển của các văn hóa Tiền Sơ sử ở miền Bắc Việt Nam (giả thiết)
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến]

BẢN VẼ
Bản vẽ 1: 1 - 2. Trắc diện vách hố khai quật 08. Thành Dền [Nguồn: Nguyễn Chiều
và Đoàn khai quật]
Bản vẽ 2: 1. Trắc diện bếp 65.ĐĐ.H2.B29; 2. Bình diện và trắc diện nền 65.ĐĐ.N1
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]; 3 - 4. Bình diện và trắc diện mộ 65.LH.M7, M14
[Nguồn: 8]


Bản vẽ 3: Rìu đá (1, 2, 4. Thành Dền; 3, 6, 9. Đồng Đậu; 5, 7, 9. Lũng Hòa)
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 4: Bôn đá (1, 2. Thành Dền; 3 - 10. Đồng Đậu) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 5: 1 - 6. Đục đá; 7 - 10. Dao đá (1 - 3, 7 - 10. Đồng Đậu; 4, Thành Dền; 5,
6. Lũng Hòa) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 6: Bàn mài đá (1 - 4, 6, 9. Thành Dền; 7, 8, 10, 11. Đồng Đậu) [Nguồn: Bùi

Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 7: Khuôn đúc đá (1, 2, 7, 11, 21. Đồng Đậu; 3, 4, 8, 9, 10, 12 - 20, 22.
Thành Dền; 5. Đồng Dền; 6. Lũng Hòa) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 8: Công cụ đá. 1 - 2. Bàn đập; 3. Đe; 4. Chì lưới; 6 - 7. Chày; 8. Bàn nghiền;
9 - 10. Công cụ dạng Sơn Vi; 10. Công cụ dạng Hòa Bình (1, 9, 10. Thành Dền; 3,
7, 8. Đồng Đậu; 4, 6. Lũng Hòa) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 9: Vũ khí đá. 1, 6 - 8. Lao; 9 - 14. Giáo; 2 - 4. Mũi tên; 15 - 16. Qua (1 – 3, 7 –
11, 14, 15. Đồng Đậu; 4, 5, 12, 13, 16. Lũng Hòa) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 10: Vòng đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 11: Vòng đá (1 , 6, 7, 9. Thành Dền; 2 - 5; 8, 11, 12. Đồng Đậu) [Nguồn:
Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 12: Đồ trang sức đá. 1 - 15. Khuyên tai; 21 - 24. Hạt chuỗi; 20. Nhẫn; 18 19. Vật đeo hình răng thú; 16 - 17. Trang sức khác (1 - 11, 14 - 19; 23, 24. Đồng
Đậu; 12, 13, 21, 22. Lũng Hòa) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 13: Hiện vật đồng (nhiều địa điểm) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 14: Công cụ và vũ khí xương ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 15: Hiện vật xương ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 16: Dọi se sợi gốm (1 - 3, 9, 10. Đồng Đậu; 4 -7. Thành Dền; 8. Lũng Hòa)
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 17: Công cụ sản xuất gốm. 1. Bàn xoa; 2 - 4. Nồi nấu đồng; 5, 6. Dọi xe sợi;
7, 8. Lõi khuôn; 9 , 10. Khuôn đúc [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 18: Nồi gốm ở Đồng Đậu [Nguồn: 8]


Bản vẽ 19: Nồi gốm (1. Đại Trạch; 2 - 4. Thành Dền; 5, 8 - 10. Đồng Đậu; 6, 11.
Vườn Chuối) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 20: Bình gốm (1, 4 - 6. Đồng Đậu; 2, 3. Lũng Hòa) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến
tổng hợp]
Bản vẽ 21: Hiện vật gốm. 1 - 4. Bình; 5. Âu; 6. Lọ; 7 - 8. Nắp; 9. Chậu [Nguồn: Bùi
Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 22: Bát gốm (1, 3, 4, 8 – 10, 12. Lũng Hòa; 2, 5. Đồng Đậu; 6. Thành Dền,

7, 11. Đình Tràng) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 23: Miệng gốm (nhiều địa điểm) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 24: Chân đế và đáy gốm (nhiều địa điểm) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 25: Hoa văn gốm [Nguồn: 1, 6, 18: 29; 2 - 5, 7 - 17. Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 26: Hoa văn gốm [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 27: Hoa văn gốm [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 28: Hoa văn gốm [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 29: Hoa văn gốm [Nguồn: 1 - 8; 11 - 17. Bùi Hữu Tiến 9: 26; 10: 25]
Bản vẽ 30: Hoa văn gốm [Nguồn: 1, 5 - 15. Bùi Hữu Tiến; 2, 3: 143: 4: 26]
Bản vẽ 31: Hoa văn gốm [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 32: Tượng gốm (1, 3, 4, 7 - 9. Đồng Đậu; 2, 5, 6. Thành Dền) [Nguồn: Bùi
Hữu Tiến]
Bản vẽ 33: Chạc gốm (1 - 3, 5. Lũng Hòa; 4, 6 - 16. Đồng Đậu) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản vẽ 34: Rìu bôn đá ở Gò Mả Đống, văn hóa Hạ Long, văn hóa Đồng Đậu
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 35: Đồ gốm ở di chỉ Gò Mả Đống, văn hóa Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu
Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 36: Hiện vật gốm giai đoạn Phùng Nguyên muộn - Đồng Đậu sớm [Nguồn:
Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản vẽ 37: Hiện vật gốm giai đoạn Đồng Đậu điển hình [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng
hợp]


Bản vẽ 38: Hiện vật gốm giai đoạn Đồng Đậu muộn - Gò Mun sớm [Nguồn: Bùi
Hữu Tiến tổng hợp]
BẢN ẢNH
Bản ảnh 1: 1. Cảnh quan di tích Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]; 2. Cảnh quan di
tích Thành Dền [Nguồn: Nguyễn Chiều]
Bản ảnh 2: 1. Bề mặt sinh thổ hố khai quật 08.TD; 2. Trắc diện vách Đông hố khai
quật 08.TD [Nguồn: Nguyễn Chiều]

Bản ảnh 3: Di tích “nền nhà” ở Đồng Đậu (65.ĐĐ.N3) [Nguồn: 24]
Bản ảnh 4 1. Trắc diện di tích “nền nhà” ở Đồng Đậu (65.ĐĐ.N1); 2. Di tích hố đào
ở Đồng Đậu (65.ĐĐ.H2) [Nguồn: 24]
Bản ảnh 5: 1 - 5. Di tích hố đào ở Thành Dền; 6. Hố đất đen ở Thành Dền [Nguồn:
1 - 2: Nguyễn Chiều; 3 - 6: Đoàn khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 6: 1. Di tích bếp ở Đồng Đậu (12.ĐĐ.F22); 2. Di tích bếp ở Vườn Chuối
(09.H1.F3) [Nguồn: Đoàn khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 7: 1. Di tích lò nấu đồng ở Thành Dền (10.TD.H1.F9) [Nguồn: Đoàn khai
quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 8: 1. Di tích lò nấu đồng ở Vườn Chuối (09.VC.H1.L2 -3)[Nguồn: Đoàn
khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 9: Mộ táng ở Đồng Đậu (99.ĐĐ.TS1.M1) [Nguồn: Bảo tàng Lịch sử Quốc
gia Việt Nam]
Bản ảnh 10: 1 - 2. Mộ táng ở Đình Tràng [Nguồn: Lại Văn Tới]; 3. Mộ táng ở Vườn
Chuối [Nguồn: 45]
Bản ảnh 11: 1 - 2. Mộ táng ở Thành Dền (96.TD) [Nguồn: 148]
Bản ảnh 12: 1. Cục đất sét ở Thành Dền (08.TD) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]; 2. Đất
nung có trang trí hoa văn ở Thành Dền [Nguồn: 148]
Bản ảnh 13: Vết tích động vật ở Đồng Đậu (99.ĐĐ) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 14: Vết tích thực vật ở Đồng Đậu (99.ĐĐ) [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]


Bản ảnh 15: Vết tích lúa gạo, xương ở Thành Dền (10.TD.H3.F13) [Nguồn: Đoàn
khai quật, ảnh: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 16: H1. Rìu có vai đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 17: H1. Rìu có nấc, rìu tứ giác ở Đồng Đậu; H2. Phác vật rìu bôn đá ở
Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 18: H1. Bôn đá, H2. Phác vật rìu bôn đá, H3.1. Đục đá ở Thành Dền; H3.2.
Mũi khoan đá ở Vườn Chuối [Nguồn: Đoàn khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 19: Bàn mài đá. H1, 2, 4: Địa điểm Thành Dền [Nguồn: Đoàn khai quật,

ảnh Bùi Hữu Tiến]; H3: Địa điểm Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 20: Khuôn đúc đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 21: Khuôn đúc đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 22: H1. Bàn đập đá ở Thành Dền; H2. Chày đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 23: H1. Vũ khí đá. H1, 3. Đồng Đậu; H2. Lũng Hòa [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 24: Vòng trang sức đá ở Thành Dền [Nguồn: Đoàn khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 25: Vòng trang sức đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 26: Khuyên tai đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 27: H1; 2.1, 3, 4. Khuyên tai đá; H2.2. Khuy đá; H1, 3, 4. Đồng Đậu
[Nguồn: Bùi Hữu Tiến]; H2. Vườn Chuối [Nguồn: Nguyễn Xuân Mạnh]
Bản ảnh 28: Khuyên tai đá ở Đồng Đậu; H2. Hạt chuỗi đá ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi
Hữu Tiến]
Bản ảnh 29: Rìu đồng ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 30: H1. Rìu đồng ở Đồng Đậu; H2. Đục đồng ở Đồng Đậu [Nguồn: 9]; H3.
Búa đồng ở Thành Dền [Nguồn: Đoàn khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 31: Bàn chải đồng ở Đồng Đậu [Nguồn: H1: Bùi Hữu Tiến; H2: 9]
Bản ảnh 32: H1. Mũi nhọn đồng ở Đồng Đậu; H2.1. Dao đồng; H2.2. Nạo đồng ở
Đồng Đậu [Nguồn: H1: Nguyễn Chiều; H2: 9]
Bản ảnh 33: H1. Dao đồng [Nguồn: Đoàn khai quật, ảnh Bùi Hữu Tiến]; H2. Lưỡi
câu đồng ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]


Bản ảnh 34: H1. Lao đồng (1, 2, 4. Đồng Đậu; 3. Thành Dền); H2. Mũi tên đồng ở
Thành Dền [Nguồn: Đoàn khai quật; ảnh: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 35: Công cụ và vũ khí xương ở Đồng Đậu. H1.1 - 2: Dao; H1.3. Mũi nhọn;
H2 - 3: Lao [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 36: Hiện vật xương ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 37: Dọi se sợi gốm. H1, 2. Thành Dền [Nguồn: Đoàn khai quật; ảnh Bùi Hữu
Tiến]; H3. Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 38: H1 - 2. Khuôn đúc gốm; H3. Mảnh nồi nấu đồng gốm; H4. Lõi khuôn

gốm ở Thành Dền [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]; H5. Dụng cụ rót đồng gốm ở Đông Lâm
[Nguồn: 162]
Bản ảnh 39: Nồi gốm. 1 - 4. Lũng Hòa; 5, 7, 8. Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến];
6. Đình Tràng [Nguồn: 118]
Bản ảnh 40: Nồi gốm. 1 - 3. Vườn Chuối; 4 - 5. Đình Tràng; 6. Sưu tập tư nhân
[Nguồn: 1 - 4, 6: Bùi Hữu Tiến; 5. Lại Văn Tới]
Bản ảnh 41: 1. Nắp vung gốm ở Thành Dền; 2 . Bình gốm ở Vườn Chuối; 3 - 4.
Bình gốm ở Đồng Đậu; 5. Bát gốm ở Lũng Hòa; 6. Âu gốm ở Thành Dền
Bản ảnh 42: Tượng nghệ thuật gốm ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 43: Chạc gốm ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 44: Chạc gốm ở Đồng Đậu [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 45: Nồi và chạc gốm ở Lũng Hòa [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản ảnh 46: H1. Chạc gốm ở Thành Dền; H2. Thỏi gốm ở Thành Dền; H3. Hiện vật
hình nấm ở Đồng Đậu; H4. Bi gốm ở Thành Dền [Nguồn: Đoàn khai quật, ảnh Bùi
Hữu Tiến]
Bản dập 47: Hiện vật gốm giai đoạn Đồng Đậu điển hình [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
DANH MỤC BẢN DẬP
Bản dập 1: Hoa văn gốm trong tầng văn hóa 1 ở Thành Dền [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản dập 2: Hoa văn gốm trong tầng văn hóa 2 ở Thành Dền [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]
Bản dập 3: Hoa văn gốm trong tầng văn hóa 3 ở Thành Dền [Nguồn: Bùi Hữu Tiến tổng hợp]


Bản dập 4: Hoa văn gốm giai đoạn Phùng Nguyên muộn - Đồng Đậu sớm [Nguồn:
Bùi Hữu Tiến]
Bản dập 5: Hoa văn gốm giai đoạn Đồng Đậu điển hình [Nguồn: Bùi Hữu Tiến]
Bản dập 6: Hoa văn gốm giai đoạn Đồng Đậu muộn - Gò Mun sớm [Nguồn: Bùi
Hữu Tiến]
Bản dập 7: So sánh hoa văn gốm văn hóa Đồng Đậu và di tích Thành Lạc [Nguồn:
Bùi Hữu Tiến tổng hợp]



MỤC LỤC

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ, bản vẽ, bản ảnh, bản dập
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng, phạm vi, nguồn tư liệu và nội dung các vấn đề cần đi sâu
giải quyết trong luận án

3

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4

5. Kết quả, đóng góp của luận án


4

6. Bố cục luận án

5

Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU

6

1.1. Giai đoạn từ 1962 - 1971

6

1.2. Giai đoạn từ 1972 đến nay

8

Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƢỜNG SINH THÁI VÀ DI TÍCH
VĂN HOÁ ĐỒNG ĐẬU

16

2.1. Môi trường sinh thái

16

2.2. Sự phân bố và đặc điểm các di tích văn hóa Đồng Đậu


20

2.2.1. Không gian phân bố

20

2.2.2. Đặc điểm di tích văn hoá Đồng Đậu

21

2.2.2.1. Các loại hình di tích văn hoá Đồng Đậu

21

2.2.2.2. Đặc điểm các khu cư trú

22

2.2.2.3. Diện tích các khu cư trú

23

2.2.3. Cấu tạo di tích văn hoá Đồng Đậu

23


2.2.3.1. Cấu tạo địa tầng

23


2.2.3.2. Các dấu tích

25

2.2.3.4. Mộ táng

30

2.2.3.5. Vết tích động thực vật

31

Chƣơng 3. CÁC DI VẬT VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU

34

3.1. Đồ đá

34

3.1.1. Loại hình

34

3.1.1.1. Công cụ sản xuất

34

3.1.1.2. Vũ khí


37

3.1.1.3. Đồ trang sức

38

3.1.1.4. Hiện vật khác bằng đá

42

3.1.2. Nguyên liệu

43

3.1.3. Kỹ thuật chế tác đá

44

3.2. Đồ đồng

45

3.2.1. Loại hình

45

3.2.1.1. Công cụ sản xuất

45


3.2.1.2. Vũ khí

47

3.2.1.3. Đồ trang sức

49

3.2.1.4. Hiện vật khác bằng đồng

49

3.2.2. Nguyên liệu

50

3.2.3. Kỹ thuật đúc đồng

51

3.3. Đồ xương, sừng

54

3.3.1. Loại hình

54

3.3.1.1. Công cụ sản xuất


54

3.3.1.2. Vũ khí

55

3.3.1.3. Đồ trang sức

56

3.3.1.4. Hiện vật xương, sừng khác

56

3.3.2. Nguyên liệu

57

3.3.3. Kỹ thuật chế tác

57


4.4. Đồ gốm

58

4.4.1. Loại hình


58

4.4.1.1. Công cụ sản xuất

58

4.4.1.2. Gốm gia dụng

59

4.4.1.3. Đồ trang sức

65

4.4.1.4. Tượng nghệ thuật

65

4.4.1.5. Những di vật khác

66

4.4.2. Chất liệu

67

4.4.2. Kỹ thuật làm gốm

68


Chƣơng 4. CẤU TRÚC KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐỜI SỐNG CƢ DÂN
ĐỒNG ĐẬU

73

4.1. Cấu trúc kinh tế

73

4.1.1. Kinh tế sản xuất

73

4.1.1.1. Nông nghiệp

73

4.1.1.2. Thủ công nghiệp

77

4.1.1.3. Trao đổi, buôn bán

87

4.1.2. Kinh tế khai thác tự nhiên

88

4.2. Cấu trúc xã hội


89

4.1.1. Phân công lao động xã hội

89

4.2.2. Sự phân hóa xã hội

92

4.2.3. Mô hình tổ chức xã hội

96

4.3. Đời sống cư dân Đồng Đậu

100

4.3.1. Đời sống vật chất

100

4.3.2. Đời sống tinh thần

101

Chƣơng 5. CHỦ NHÂN, NIÊN ĐẠI, CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT
TRIỂN VÀ VỊ TRÍ CỦA VĂN HOÁ ĐỒNG ĐẬU TRONG THỜI
ĐẠI ĐỒNG THAU Ở LƢU VỰC SÔNG HỒNG


107

5.1. Chủ nhân

107


5.2. Niên đại văn hóa Đồng Đậu

109

5.1. Các giai đoạn phát triển của văn hóa Đồng Đậu

110

5.1.1. Phân kỳ các giai đoạn phát triển của văn hóa Đồng Đậu

110

5.1.2. Đặc điểm các giai đoạn phát triển của văn hóa Đồng Đậu

112

5.1.2.1. Giai đoạn 1 (Giai đoạn Phùng Nguyên muộn - Đồng Đậu sớm)

112

5.1.2.2. Giai đoạn 2 (Giai đoạn Đồng Đậu điển hình)


115

5.1.2.3. Giai đoạn 3 (Giai đoạn Đồng Đậu muộn - Gò Mun sớm)

118

5.3. Mối quan hệ văn hóa

120

5.3.1. Mối quan hệ với văn hoá Phùng Nguyên

120

5.3.2. Mối quan với văn hoá Gò Mun

121

5.3.3. Mối quan hệ với nhóm di tích Gò Mả Đống - Gò Con Lợn

123

5.3.4. Mối quan hệ với văn hóa Hạ Long, nhóm di tích Tràng Kênh Đầu Rằm ở vùng duyên hải Đông Bắc

126

5.3.5. Mối quan hệ với cư dân vùng duyên hải Bắc Trung Bộ

130


5.3.6. Mối quan hệ với cư dân vùng Tây Bắc

134

5.3.7. Văn hóa Đồng Đậu trong bối cảnh khu vực Nam Trung Quốc
và Đông Nam Á

135

KẾT LUẬN

144

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

152

PHỤ LỤC

171


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Văn hóa Đồng Đậu là một mắt xích trong phổ hệ văn hóa Tiền Đông Sơn
(Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Mun) và Đông Sơn ở lưu vực sông Hồng. Nghiên
cứu về phổ hệ văn hóa này đã có các công trình mang tính tổng hợp như “Văn hóa
Phùng Nguyên” của Hán Văn Khẩn, “Văn hóa Gò Mun” của Hà Văn Phùng, “Văn
hóa Đông Sơn tính thống nhất và đa dạng” của Phạm Minh Huyền, “Văn hóa Đông
Sơn ở Việt Nam” do Hà Văn Tấn làm chủ biên… Để nâng cao nhận thức và góp phần
nghiên cứu về thời kỳ văn minh sông Hồng nói riêng và lịch sử dân tộc thời dựng
nước nói chung cần có một công trình nghiên cứu mang tính hệ thống, tổng hợp và
toàn diện về văn hóa Đồng Đậu. Luận án “Văn hóa Đồng Đậu và vị trí của nó trong
thời đại đồng thau ở lưu vực sông Hồng” bước đầu hướng tới mục đích đó.
Trong quá trình công tác tại Bảo tàng Nhân học và thực hiện luận án, tác giả
may mắn khi được tham gia điều tra, khảo sát, thám sát, khai quật, chỉnh lý tư liệu ở
nhiều địa điểm quan trọng của văn hóa Đồng Đậu như Thành Dền, Vườn Chuối, Gò
Mỏ Phượng, Gò Dền Rắn, Gò Cây Muỗm, Chùa Gio, Đồng Đậu… Tại một số địa
điểm, tác giả được tham gia khai quật nhiều lần, điển hình là Thành Dền, Vườn
Chuối. Đây là điều kiện hết sức thuận lợi để tác giả thu thập tư liệu, phát triển các ý
tưởng nghiên cứu.
Trong khoảng 10 năm từ 2005 đến 2015, tác giả đã được chủ trì các đề tài
nghiên cứu khoa học về văn hóa Đồng Đậu, hoặc tham gia các đề tài, dự án, chương
trình nghiên cứu có liên quan. Năm 2009 và 2012, tác giả đã nhận được tài trợ kinh
phí của Trường ĐHKHXH & NV, ĐHQGHN để triển khai 2 đề tài nghiên cứu khoa
học về hoa văn đồ gốm và nghề luyện kim văn hóa Đồng Đậu. Điều này hết sức có
ý nghĩa với tác giả, bởi vì, nhờ những kết quả nghiên cứu chuyên sâu từ các đề tài
này mà tác giả đã thực sự nhận thức sâu sắc hơn về một số nội dung quan trọng của
văn hóa Đồng Đậu. Bên cạnh đó, khi viết chuyên đề Luyện kim và chế tác đồ đồng
ở Thành Dền (năm 2014) trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia
Hà Nội do PGS.TS Lâm Mỹ Dung làm chủ nhiệm cũng giúp tác giả củng cố, bổ
sung thêm về mặt tư liệu và nhận thức. Ngoài ra, khi tham gia Đề án Nghiên cứu
khảo cổ học trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn từ 2005 - 2009, và đề tài
Điều tra, khảo sát lập bản đồ khảo cổ học ở Vĩnh Phúc (2012 - 2014), tác giả cũng



có điều kiện điều tra, khảo sát, thu thập tư liệu ở nhiều địa điểm khảo cổ học Đồng
Đậu và Tiền Đông Sơn như Tiên Hội, Xuân Kiều, Đình Tràng, Bãi Mèn, Đồng
Vông (Hà Nội), Lũng Hòa, Đinh Xá, Đồng Đậu, Đồng Dền, Gò Chùa Biện Sơn
(Vĩnh Phúc). Nhờ đó, tác giả có được cái nhìn toàn diện hơn trong việc xác định
không gian phân bố của các di tích văn hóa Đồng Đậu.
Tại Bảo tàng Nhân học - nơi tác giả công tác đang lưu giữ, trưng bày một hệ
thống các sưu tập hiện vật khá phong phú với nhiều chất liệu, loại hình của một số
di tích văn hóa Đồng Đậu tiểu biểu như Thành Dền, Đình Tràng, Chùa Gio, Vườn
Chuối, Gò Dền Rắn, Gò Mỏ Phượng… Do đó, tác giả có điều kiện tiếp xúc một
cách thường xuyên, liên tục cũng như được nghiên cứu một cách trực tiếp, kỹ lưỡng
những tư liệu này trong nhiều năm bên cạnh việc nghiên cứu các sưu tập hiện vật ở
các bảo tàng khác (Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Vĩnh Phúc, Bảo
tàng Đền Hùng, Bảo tàng Hà Nội).
Ngoài ra, qua các chuyến khảo sát thực tế tại một số di tích Tiền sử và thăm
quan bảo tàng ở Thái Lan, Campuchia và Lào, tác giả cũng đã thu thập thêm được
nhiều tư liệu, phục vụ cho việc nghiên cứu về các mối quan hệ giữa Việt Nam và Đông
Nam Á trong thời đại Kim khí nói chung và giai đoạn văn hóa Đồng Đậu nói riêng.
Có thể nói, trong thời gian thực hiện luận án, tác giả đã có những điều kiện
rất thuận lợi để thu thập, bổ sung, cập nhật, hệ thống hóa nguồn tư liệu về văn hóa
Đồng Đậu cũng như từng bước triển khai thực hiện các ý tưởng nghiên cứu chuyên
sâu. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu về văn hóa Đồng Đậu của tác giả cũng gặp nhiều
khó khăn. Trong đó khó khăn lớn nhất là, tác giả chưa có điều kiện về thời gian và
kinh phí để trực tiếp thám sát, khai quật một số di tích văn hóa Đồng Đậu mới chỉ
được khảo sát, điều tra sơ bộ. Do đó, việc nhận thức về văn hóa Đồng Đậu của tác
giả cũng có những hạn chế nhất định. Trong luận án này, tác giả sẽ cố gắng trình
bày lại một cách chính xác và trung thực khối tư liệu cũng như những ý kiến, nhận
định của các nhà nghiên cứu trước bên cạnh việc đưa ra những nhận thức, quan
điểm, ý tưởng riêng.

2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Hệ thống hóa toàn bộ tư liệu và kết quả nghiên cứu từ trước đến nay về
văn hóa Đồng Đậu nhằm cung cấp những tư liệu tổng hợp, cập nhật, đảm bảo tính
chính xác, khoa học, khách quan.


2.2. Phân tích, diễn giải hệ thống tư liệu nhằm nhận diện các nét đặc trưng cơ
bản; sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như đời sống vật chất và tinh thần của cư dân
văn hóa Đồng Đậu.
2.3. Làm rõ vấn đề nguồn gốc và quá trình phát triển của văn hóa Đồng Đậu.
2.4. Tìm hiểu các mối quan hệ của văn hóa Đồng Đậu trong không gian và
thời gian.
3. Đối tƣợng, phạm vi, nguồn tƣ liệu và các vấn đề cần đi sâu nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các di tích, di vật thuộc văn hóa
Đồng Đậu. Thực tế, có nhiều địa điểm khảo cổ học thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận án mới chỉ được điều tra, khảo sát sơ bộ, hoặc đã được khai quật nhưng nguồn
tư liệu vẫn chưa được công bố đầy đủ, hoặc mới chỉ dừng lại ở báo cáo sơ bộ. Do
vậy, tác giả tập trung những nghiên cứu ở một số di tích tiêu biểu, điển hình nhất
cho các khu vực, các giai đoạn, có địa tầng rõ ràng như Đồng Đậu, Lũng Hòa (Vĩnh
Phúc), Thành Dền, Đình Tràng, Vườn Chuối, Gò Mỏ Phượng, Gò Dền Rắn, Chùa
Gio, Đồng Dền (Hà Nội), Đại Trạch (Bắc Ninh), Gò Diễn (Phú Thọ), Đông Lâm
(Bắc Giang)...
Bên cạnh việc khai thác nguồn tư liệu thu được từ các cuộc khai quật khảo
cổ học, tác giả còn liên hệ so sánh các di tích, di vật văn hóa Đồng Đậu trong mối
quan hệ lịch đại (văn hóa Phùng Nguyên, nhóm di tích Gò Mả Đống - Gò Con Lợn,
văn hóa Hạ Long, văn hóa Gò Mun...) và đồng đại (nhóm di tích Đồng Ngầm ở lưu
vực sông Mã; nhóm di tích Tràng Kênh - Đầu Rằm ở Quảng Ninh; các di tích ở
Đông Nam Á lục địa và Nam Trung Quốc...).
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về phạm vi nghiên cứu của luận án: nghiên cứu các di tích, di vật của văn
hóa Đồng Đậu nhằm làm rõ những đặc trưng cơ bản; và nhận thức về vai trò, vị trí
của văn hóa Đồng Đậu trong thời đại Kim khí ở lưu vực sông Hồng.
- Về không gian, thời gian: luận án tập trung nghiên cứu các di tích văn hóa
Đồng Đậu đã được điều tra, khảo sát, khai quật ở lưu vực sông Hồng gồm các tỉnh:
Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh và Bắc Giang trong khoảng thời gian từ
khoảng 3500 - 3000/2900 năm cách ngày nay.


3.3. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận án
- Nguồn tư liệu sử dụng chủ yếu là báo cáo của các cuộc điều tra, khảo sát,
thám sát, khai quật khảo cổ học; các bài viết đăng trên tạp chỉ Khảo cổ học và Kỷ
yếu Những phát hiện mới về khảo cổ học xuất bản hàng năm; các sách chuyên khảo,
đề tài khoa học đã công bố và một số bài viết đăng trên các tạp chí và kỷ yếu hội
thảo khoa học trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài luận án.
- Những kết quả chỉnh lý hiện vật, nghiên cứu của tác giả về văn hóa Đồng
Đậu từ 2005 đến nay.
3.4. Các vấn đề cần đi sâu nghiên cứu
- Nghiên cứu những đặc điểm cơ bản của văn hóa Đồng Đậu biểu hiện qua
những di tích, di vật.
- Những biến đổi trong cấu trúc kinh tế xã hội và đời sống cư dân cổ trong
giai đoạn văn hóa Đồng Đậu. Lý giải nguyên nhân/động lực tạo ra sự biến đổi.
- Xác định, đánh giá vai trò của những yếu tố văn hóa khác nhau tham gia
vào sự hình thành văn hóa Đồng Đậu.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Các cách tiếp cận: luận án sử dụng cách tiếp cận lịch sử văn hóa, vận
dụng các quy luật của duy vật lịch sử và duy vật biện chứng để nhìn nhận, phân
tích, lý giải sự vận động và những chuyển biến của văn hóa, lịch sử trong thời kỳ
Đồng Đậu. Đặc biệt, luận án còn sử dụng lý thuyết hệ thống, lý thuyết mạng, lý
thuyết khan hiếm, lý thuyết trung tâm và ngoại vi, tiếp cận nghiên cứu biểu tượng

để nghiên cứu về cấu trúc kinh tế -xã hội, đời sống cư dân Đồng Đậu cũng như các
mối quan hệ văn hóa.
4.2. Phương pháp nghiên cứu sử dụng chính trong luận án là phương pháp
nghiên cứu liên ngành: kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu đặc thù của khảo
cổ học (thống kê, khảo tả, đo vẽ, chụp ảnh, so sánh đồng đại, lịch đại….) với các
phương pháp của ngành khoa học tự nhiên (phân tích quang phổ, AMS, C14, phân
tích thành phần hóa học, phương pháp phân tích khoáng vật đá…).
5. Kết quả, đóng góp của luận án
5.1. Xây dựng một hệ thống tư liệu tương đối đầy đủ và toàn diện phục vụ cho
việc nghiên cứu về văn hóa Đồng Đậu nói riêng và thời kỳ dựng nước nói chung.


5.2. Nêu được các nét đặc trưng cơ bản về di tích và di vật của văn hóa Đồng Đậu.
5.3. Bước đầu phác dựng lại được bức tranh kinh tế, xã hội và đời sống vật
chất, tinh thần của cư dân Đồng Đậu trong bối cảnh thời đại kim khí ở lưu vực sông
Hồng. Trên cơ sở phân tích di tích, di vật nêu bật được vai trò then chốt của nghề
luyện kim trong sự chuyển biến cấu trúc kinh tế xã hội của thời kỳ này.
5.4. Làm rõ việc phân kỳ cũng như đặc điểm các giai đoạn phát triển của văn
hóa Đồng Đậu.
5.5. Phân tích, lý giải và làm sáng tỏ vấn đề nguồn gốc của văn hóa Đồng
Đậu cũng như các mối quan hệ đồng đại, lịch đại của văn hóa này. Từ đó, góp phần
làm rõ thêm về vấn đề nguồn gốc của phổ hệ văn hóa Tiền Đông Sơn và Đông Sơn.
6. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu (5 trang), kết luận (7 trang), nội dung chính của luận án
(147 trang) được chia thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu văn hóa Đồng Đậu (10 trang)
Chương 2: Đặc điểm môi trường sinh thái và di tích văn hóa Đồng Đậu (18 trang)
Chương 3: Các di vật văn hóa Đồng Đậu (39 trang)
Chương 4: Cấu trúc kinh tế xã hội và đời sống cư dân Đồng Đậu (34 trang)
Chương 5: Chủ nhân, niên đại, các giai đoạn phát triển và vị trí của văn hóa

Đồng Đậu trong thời đại đồng thau ở lưu vực sông Hồng (37 trang)
Ngoài ra, trong luận án còn có các mục: danh mục công trình của tác giả luận
án, tài liệu tham khảo và phụ lục minh họa.


Chƣơng 1.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VĂN HÓA ĐỒNG ĐẬU

Trong hơn 50 năm qua, văn hóa Đồng Đậu đã trở thành chủ đề khoa học giành được
sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, thể hiện ở sự đầu tư ngày càng lớn cả về kinh phí,
thời gian lẫn công sức cho việc điều tra, khảo sát, khai quật các di tích cũng như nghiên cứu.
Nhờ đó, quá trình nhận thức về văn hóa Đồng Đậu cũng ngày càng đi vào chiều sâu, tuy
nhiên, trên các phương diện khác nhau cũng còn không ít vấn đề cần phải tiếp tục tìm hiểu,
làm sáng rõ hơn. Trên những nét chung nhất, có thể chia lịch sử nghiên cứu văn hóa Đồng
Đậu làm hai giai đoạn.
1.1. Giai đoạn từ 1962 - 1971
Giai đoạn này mở đầu bằng sự kiện phát hiện địa điểm khảo cổ học Đồng Đậu
tại thôn Đông, thị trấn Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc vào năm 1962. Đến năm 1965, di tích
này đã được Đội khảo cổ thuộc Bộ Văn hóa khai quật lần thứ nhất với tổng diện tích
200m2. Trong tầng văn hóa dày từ 2,6 - 3,2m đã phát hiện vết tích bếp, nền đất đắp,
mộ, hố đào cùng trên 800 hiện vật bằng đá, đồng, xương, gốm, tàn tích của động và
thực vật. Những người khai quật đã cho rằng, ngoài vết tích của thế kỷ IV - V thuộc
lớp 1, thì tầng văn hóa (L2 - 5) có sự diễn biến sớm muộn khác nhau từ dưới lên trên,
trong đó lớp 2, 3, 4 thuộc về thời đại đồng thau, lớp 5 có thể thuộc hậu kỳ đá mới hoặc
sơ kỳ đồng thau [24]. Năm 1967, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam tiến hành khai quật di
tích này lần thứ hai với diện tích 50m2. Kết quả đã phát hiện được nhiều hiện vật và các
dấu tích hoạt động khác nhau của con người, đặc biệt lần đầu tiên thấy dấu vết lò đúc
đồng nằm cùng 3 khuôn đúc rìu khá nguyên vẹn. Có thể nói, những nhận thức ban đầu
về diễn biến tầng văn hóa và hiện vật từ các cuộc khai quật ở di tích Đồng Đậu có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu các di tích thuộc thời đại đồ đồng phát

hiện được ở khu vực trung du và đồng bằng Bắc Bộ cũng như quá trình phát triển của
các văn hóa Tiền Đông Sơn.
Tính đến năm 1967, đã có 14 địa điểm1 được xác định thuộc văn hóa Đồng Đậu
được phát hiện ở các tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội, Phú Thọ, trong đó có 9 địa điểm đã được thám
1

Lũng Hòa (1963), Từ Sơn (1963), Đồng Dền (1965), Chùa Gio (An Thượng) (1967), Gò Chùa (1966), Gò
Chè (1965), Ô Rô (1965), Thọ Sơn (1967), Gß Ch¸y (1967), Đồng Vông (1965), Đồng Đậu (1962), Đồi Đà
(1962). Có 2 địa điểm thuộc văn hóa Đồng Đậu đã được phát hiện năm 1961 (trước khi di tích văn hóa Đồng
Đậu được phát hiện) là Đồng Đậu con, Đồng Sấu (Bảng 1).


sát, khai quật bao gồm Lũng Hòa, Từ Sơn, Đồng Dền, Chùa Gio, Gò Chùa và Gò Chè,
Đồng Sấu, Ô Rô, Thọ Sơn1.
Từ năm 1968 đến 1971, Viện Khảo cổ học triển khai đề tài “Hùng Vương dựng
nước”. Công tác nghiên cứu văn hóa Đồng Đậu được đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả.
Một số di tích quan trọng đã phát hiện, nghiên cứu từ giai đoạn trước tiếp tục khai quật với
quy mô lớn đã bổ sung thêm nhiều tư liệu và nhận thức mới như Đồng Đậu, Đồng Dền,
Đồng Vông2... Bên cạnh việc tiếp tục nghiên cứu các di tích đã biết, công tác điều tra, khảo
sát cũng được đẩy mạnh, do vậy đã phát hiện thêm 9 di tích3 thuộc văn hóa Đồng Đậu ở Hà
Nội, Bắc Giang và Phú Thọ, trong đó một số địa điểm đã được khai quật như Bãi Mèn, Đình
Tràng, Tiên Hội, Vườn Chuối , Đông Lâm4.
Như vậy, sau 10 năm nghiên cứu (1962 - 1971) đã có 24 di tích là di chỉ cư trú,
hoặc di chỉ cư trú - mộ táng, hay di chỉ xưởng chế tác đá thuộc văn hóa Đồng Đậu được
phát hiện và nghiên cứu (Bảng 1). Đây là cơ sở khoa học để các nhà nghiên cứu thảo
luận và xác lập khái niệm văn hóa Đồng Đậu. Từ kết quả khai quật di tích Đồng Đậu
và Đồng Dền, có ý kiến cho rằng, có đủ cơ sở để xác định một nền văn hóa khảo cổ
thuộc trung kỳ thời đại đồ đồng, đó là văn hóa Đồng Đậu [9, 225]. Sau đó, Lê Xuân
Diệm (1970) đã có một bài viết mang tính khái quát về văn hóa Đồng Đậu. Tác giả đã chỉ ra
một số nét đặc trưng cơ bản của giai đoạn Đồng Đậu, trong đó tác giả nhấn mạnh đến sự

phát triển của nghề luyện kim và chế tác đá, sự thay đổi của kỹ thuật và phong cách trang trí
đồ gốm [25:164]. Trong lời tựa giới thiệu bài nghiên cứu của Lê Xuân Diệm, toà soạn tạp
chí Khảo cổ học cho rằng, đa số các nhà nghiên cứu đã thừa nhận: giữa văn hóa Phùng
Nguyên và văn hóa Gò Mun có một nền văn hóa Đồng Đậu [25, tr.154]. Hà Văn Tấn cho
rằng: “Có thể coi giai đoạn Đồng Đậu là giai đoạn trung kỳ thời đại đồng thau ở Việt Nam”
[174, tr.19].
Bên cạnh đa số các ý kiến nhận định có một nền văn hóa Đồng Đậu hay giai đoạn
văn hóa Đồng Đậu, cũng có ý kiến cho rằng, đấy chỉ là một nhóm di tích tương đương với
nhóm/loại hình Chùa Gio của văn hóa Phùng Nguyên. Cùng với nhóm Chùa Gio thì nhóm
di tích Đồng Đậu lớp giữa là thành phần chủ đạo tham gia hình thành nên văn hóa Gò Mun
1

Lũng Hòa (1963: 3m2; 1965: 365m2), Từ Sơn (1963: 2m2; 1965: 448m2), Đồng Dền (1965: 159 m2), Chùa Gio (1967: 202
m2), Gò Chùa và Gò Chè (1966: 50m2), Đồng Sấu (1966: 200m2), Ô Rô (1967: 6m2), Thọ Sơn (1967: 10m2).
2
Đồng Đậu (1968: 300m2), Đồng Dền (1970: 262m2), Đồng Vông (1969: 242,16m2)...
3
Hồng Đà (1969), Xóm Thi Đua (1969), Thành Dền (1971), Bãi Mèn (1968), Đình Tràng (1969), Vườn
Chuối (1969), Chùa Gio (Kim Chung) (1969), Đông Lâm (1968), Gò Diễn, Tiên Hội (1970).
4
Bãi Mèn (1968: 204m2), Đình Tràng (1969: 4m2; 1970, 1971: 240m2), Tiên Hội (1970, 1971: 194m2),Vườn Chuối (1969:
100m2), Đông Lâm (1968: 80m2).


[166, tr.38]. Tuy nhiên, quan điểm này đã có sự thay đổi trong các công trình sau đó của tác
giả bài viết với việc công nhận và sử dụng khái niệm văn hóa Đồng Đậu [171].
1.2. Giai đoạn từ 1972 đến nay
Từ đầu những năm 1972 tới nay, các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu nội dung của
văn hóa Đồng Đậu. Nhiều đợt điều tra, khảo sát ở khu vực trung du và đồng bằng Bắc Bộ
tiếp tục được triển khai, và thu được nhiều kết quả. Các nhà khảo cổ đã phát hiện thêm 19

địa điểm thuộc văn hóa Đồng Đậu1 (Bảng 1). Để bổ sung tư liệu, nhiều cuộc thám sát, khai
quật đã được thực hiện, trong đó một số di tích đã được đầu tư khai quật nhiều lần, với tổng
diện tích lên tới hàng trăm mét vuông, đã cung cấp một nguồn tư liệu phong phú cho việc
nghiên cứu văn hóa Đồng Đậu như Đồng Đậu, Thành Dền, Đình Tràng, Vườn Chuối, Bãi
Mèn, Đồng Vông, Bãi Tự2.... Nhìn chung, do có nhiều điều kiện thuận lợi hơn về kinh phí,
nên việc khai quật cũng ngày càng được tiến hành tốt hơn. Một mặt, với việc tăng cường sử
dụng phương pháp rây đãi đất trong các di tích (bếp, hố đất đen...), các nhà khảo cổ đã thu
thập một cách triệt để hơn các hiện vật nhỏ như thóc gạo, xương cá, tôm... Hơn nữa, các mẫu
đất (Đại Trạch 2001, Đồng Đậu 1999, Thành Dền 2010, Đình Tràng 2010) cũng được chú ý
thu thập để nghiên cứu bào tử phấn hoa nhằm làm rõ hơn về môi trường cổ. Mặt khác, công
tác xử lý, nghiên cứu hậu khai quật được quan tâm và đầu tư nhiều kinh phí hơn. Nhiều mẫu
than được gửi tới các phòng thí nghiệm trong và ngoài nước để xác định niên đại C14, AMS
(Đồng Đậu 1999, Đại Trạch 2001, Thành Dền 2010...). Một số dự án, đề tài nghiên cứu,
chương trình hợp tác quốc tế được triển khai, nhờ đó, nhiều mẫu hiện vật từ các địa điểm văn
hóa Đồng Đậu và một số di tích có liên quan đã được phân tích bằng các phương pháp khoa
học tự nhiên như phân tích khoáng vật đá (Thành Dền, Vườn Chuối, Chùa Gio, Tràng
Kênh), phân tích quang phổ các mẫu đồng (Thành Dền, Vườn Chuối), phân tích mẫu gốm
bằng phương pháp thạch học, phương pháp nhiệt huỳnh quang, phương pháp kích hoạt
Nơtron (Đồng Đậu, Thành Dền). Có thể nói, công tác thu thập, xử lý và nghiên cứu tư liệu
khai quật đã được thực hiện một cách cẩn thận, tỉ mỉ, khoa học, khách quan với tính chất
liên ngành cao, và bước đầu có sự tham gia ngày càng nhiều hơn của các chuyên gia quốc
tế, nhờ đó, nhận thức về văn hóa Đồng Đậu cũng được nâng lên một bước.

1

Bao gồm: Mã Lao (1974), Nội Gan (1973), Gò Diễn (1973), Xuân Kiều (1973), Giang Xá (1979), Lũng
Hồng (1976), Kim Ngọc (1974), Bãi Tự (1973), Mão Sơn (1976), Chùa Lái (1974), Thùng Lò (1976), Đồng
Bạch (1976), Lũng Sơn (1976), Bãi Miếu (1976), Đồng Phố (1976), Đại Trạch (1990), Gò Mỏ Phượng
(2010), Gò Dền Rắn (2010), Gò Cây Muỗm (2010).
2

Đồng Đậu (1984: 108m2; 1987: 15m2; 1999: 70m2; 2012: 15m2), Thành Dền (1983: 50m2; 1984: 62m2; 1996: 28m2;
2004: 36m2; 2008: 40m2; 2009: 40m2; 2010: 300m2; 2013: 20m2), Đình Tràng (6 đợt: 528,25m2), Vườn Chuối (2001: 74m2;
2009: 60m2; T6 - 7/2011: 300m2; T12/2011: 35m2), Bãi Mèn (1978: 270m2; 1997: 22,5m2; 2003: 842m2); Đồng Vông
(1977: 283m2, 1997: 10,50m2; 2003: 350m2) ; Bãi Tự (1974: 100m2; 1983: 50m2).


×