Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Bước đầu nghiên cứu hiện tượng tôn giáo mới và xu thế hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.3 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VÃN

VÕ MINH TUẤN

BƯỚC ĐẦU NGHIÊN cứu HIỆN TƯỢNG
TÔN GIÁO MỚI VÀ XU THÊ HIỆN NAY
LUẬN VÃN THẠC s ĩ TRIÊT HỌC

Chuyên ngành: C hủ nghĩa D uy vật biện chứ ng và D uy vật lịch sử
Mã số: 5.01.02

Người hướng dẫn khoa học: G S. Đ ặ n g N g h iêm V ạn

Hà Nội, 2001


2

M Ụ C LỤ C
T ran g

Lời cam đoan

3

Chữ viết tắt

4


Mở đầu
1. T ín h cấp th iết củ a đề tài
2. T ìn h hình n g h iê n cứu củ a đ ề tài

5
7

3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

9

4 . P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứu
5. Đ ó n g g ó p m ớ i củ a luận văn

11
11

6. G iá trị thực tiễn củ a luận văn

12

7 . K ết cấ u củ a luận văn

12

Chương I: Khái quát về hiện tượng tôn giáo mới
trên thê giói và Việt Nam
1. B ối cả n h lịc h sử củ a h iện tượng

13


2. Sự xu ất h iệ n củ a h iệ n tư ợng

17

3. Bản chất h iệ n tư ợng

31

Chương II: Vận động của hiện tưọng tỏn giáo mới
qua xu thế tôn giáo hiện nay
1. V ậ n đ ộ n g
2. N g u y ê n nh ân

39
51

3. N h ậ n x ét

58

Kết luận

61

Danh mục tài liệu tham khảo

64



3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS. Đ ặns Nghiêm Vạn,
có tham khảo tài liệu của các tác giả trong Danh mục tài liệu tham khảo.
Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong Luận văn đều trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2001
Tác giả Luận văn
VỒ MINH TUẤN


4

CHỮ VIẾT TẮT

Nxb.

Nhà xuất bản

H.

Hà Nội

TP. HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CTQG


Chính trị Quốc gia

KHXH

Khoa học Xã hội


5

MỞ ĐẦU

1. TÍNH C Ấ P THIẾT CỦA ĐỂ TÀI

Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, đã tồn tại từ 95.000
n ă m n a y tron g lịc h sử nhân lo ạ i, với n h ữ n g dấu h iệ u tôn g i á o c ổ xư a cu a
c o n n g ư ờ i h iệ n đại H o m o sa p ien s.
T ô n g i á o đ ó n g vai trò n h ư m ộ t thành tố quan trọn g tron g đời s ố n g xã
h ộ i và ý thức x ã h ộ i, v iệ c n g h iê n cứ u tôn g iá o sẽ g iú p ta h iể u đ ư ợ c tiến

trình phát triển của đời sống tinh thần con người được "vật chất hóa, thể
c h ế hóa" m ộ t c á c h đ ặc b iệt, th u ộ c về phía b ên k ia c ủ a tư d u y . T ín h vật
ch ất h o á , th ể c h ế h o á ấy thể h iện ở n h ữ n g b iểu tư ợ n e tôn g i á o m à c o n
n gư ờ i x â y d ự n g n ên n h ư hình ảnh v ề thiên đ ư ờ n g , đ ịa n g ụ c , th ư ợ n g đ ế,...
n h ữ n g c ơ s ở th ờ tự như nhà thờ, c h ù a c h iền . Sự b iến c h u y ế n tron g đời
s ố n g tôn g i á o lu ôn ch ịu ảnh h ư ở n g củ a h oà n cả n h x ã h ộ i. T r o n g lịch sử,

có rất nhiều bằng chứng cho điều đó.
Đ ặ n g N g h i ê m V ạ n trong bài D iễ n trìn h tô n ý á o q u a lịc h s ử n h â n lo ạ i


[38] đã đưa ra 5 mốc lịch sử lớn gắn liền với những thời kỳ vận cịộng của
tôn g iá o : 1- T h ờ i k ỳ x ã h ội loài n gư ời xuất h iện (thời k ỳ tôn g i á o xuất

hiện); 2- Thời kỳ xã hội loài người bước vào ngưỡn? cửa văn minh: Các
q u ố c g ia dân tộ c h ìn h thành (sự ra đời c á c tôn g i á o dân tộc); 3- T h ờ i k ỳ

xuất hiện các đế chế xuyên quốc gia của từng khu vực (sự ra đời các tôn
g i á o k h u vự c); 4 - T h ờ i k ỳ x ã h ộ i c ô n g n g h iệ p xu ất h iệ n ( s ự xu ất h iệ n tự
d o tôn g iá o ); 5 - T h ờ i k ỳ h iện n a y - t h ế g iớ i đ a n g bắt đầu tiến triển th e o xu

thế toàn cầu hoá (thời kỳ bắt đầu xuất hiện những dạng tôn giáo thích
n g h i với xu th ế toàn cầu h o á ).

Nói về những hình thức tôn giáo sơ khai, X. A. Tocarev (1899-1985)nhà dân tộc học, nhà tôn giáo học nổi tiếng của Liên x ỏ (cũ), đã có nhận
xét: "M ức đ ộ lâu đời củ a c h ú n g , trình đ ộ phát triển c ủ a c h ú n g lệ th u ộ c
k h ô n g phái v à o c h ín h bản thân c h ú n g , m à v à o m ả n h đất vật ch ấ t x ã hội
m à trên đ ó từng h ìn h thức tôn g i á o đã hình thành. C h ín h trình đ ộ phát
triển lịc h sử c ủ a h ìn h thức sin h h oạ t x ã h ộ i n à y h a y k h á c đ ã m a n g lại c h o
ta k h ả n ă n g x á c đ ịn h trình đ ộ phát triển lịch sử c ủ a h ìn h thức tôn g i á o m à

nó sản sinh ra. Do đó, tính liên tục, sự phát triển của các tín ngưỡng tôn
giáo có thể xác định một cách gián tiếp" [30, 56-57].


6
S o n g h à n h c ù n g v ớ i c o n n g ư ờ i, tô n g iá o c ũ n g lu ô n lu ô n vận đ ộ n g , cả
v ề m ặ t h ìn h thức lẫn n ộ i d u n g , b iế n đ ổ i phù h ợp với thực t ế x ã h ộ i, c ô
g ắ n g là m c h o m ìn h th ích n g h i h ơn trong m ộ t h o à n cả n h m ớ i. Trên cái
n ề n c ủ a n h ữ n g vậ n đ ộ n g và b iế n đ ổ i x ã h ộ i, c à n g v ề sau tốc đ ộ c à n g
n h an h h ơ n và sâu sắc h ơ n , đ ể th ích ứ n g và tồn tại, m ọ i h ìn h thái ý thức xã

h ộ i, tron g đ ó c ó tôn g iá o , c ũ n g c h u y ể n b iến th e o xu h ư ớ n s ch ịu ảnh
h ư ở n g và tìm c á c h th ích n gh i.
C á c n h à k in h đ iể n c ủ a ch ủ n g h ĩa d u y vật b iện c h ứ n g c ũ n g đã từng nói
rất sâu sắc v ề m ố i qu an h ệ g iữ a tôn g iá o và x ã h ộ i. c . M a c viết: "Nhà
nư ớc ấ y , x ã h ộ i ấy sản sinh ra tôn giáo" [1 6 , 13]. V à Ph. A n g s h e n thì
nh ận xét: "Tôn g iá o sinh ra từ thời đại hết sức n g u y ê n th ủ y ... D o đ ó ,
n h ữ n g k hái n iệ m tôn g iá o ban đầu ấy th ư ờn g là c h u n g c h o m ộ t tập đ o àn
c ư d ân , m ộ t d ò n g m á u , sau lại phân c h ia ra, phát triển lên m ộ t c á c h riên g
biệt ở m ỗ i dân tộc" [1 7 , 4 4 3 ] .
T r o n g m ộ t t h ế g iớ i đ ầ y b iế n đ ộ n g h ô m n a y, sự cần thiết c ủ a tôn g iá o
là k h ô n g thể phủ n h ận , n ó trở thành m ộ t nhu cầu c ủ a c o n n g ư ờ i h iệ n đại.
N h ư n g tôn g i á o h ô m n a y k h ô n g phải là sự lặp lại m ộ t c á c h đ ơn thuần nội
d u n g c ủ a tôn g iá o trong lịch sử, m à c ù n g với sự vận đ ộ n g b iế n đổi cu a
h o à n c ả n h x ã h ộ i h iệ n đ ại, tôn g iá o c ũ n g đ a n g th ay đ ổ i. N ó i n h ư s .
R a d h a k rish n a n , đ ó k h ô n g phải thứ tôn g iá o c ủ a n h ữ n g n iề m tin k h ô n g lý
g iả i, k h ô n g phải sự q u a y lại thời T rung c ổ , m à là m ộ t hệ tinh thần làm
c h o c u ộ c s ố n g c ó ý n g h ĩa hơn, và tôn g iá o trở thành tình y ê u v à tìn h anh
e m [5 ũ 5 ] .

G ần đ â y trong h iệ n tại, c ó m ộ t vấn đ ề tôn g iá o m ớ i n ổ i lên đ a n g tác
đ ộ n g đ ến toàn b ộ đ ời s ố n g tinh thần n ó i c h u n g và đ ời s ố n g tôn g iá o n ói
riên g. Đ ó là sự h ìn h thành và vận đ ộ n g c ủ a c á c h iệ n tư ợ n g tôn g iá o m ớ i
n h ư m ộ t xu h ư ớ n g , p h o n g trào. Sự đan x e n lẫn n h au , vô vàn b iế n tư ớng
làm vấn đ ề trở n ên p hức tạp, k h ó đ ịn h hình.
V ề c á c n h ó m phái, c á c h iệ n tượng c ó tính tô n g iá o đ ã từng x u ấ t h iệ n từ
lâu tron g lịch sử thì k h ô n g c ó g ì lạ lẫ m với c h ú n g ta. C h ú n g thực t ế đã c ó
từ lâu tron g lịch sử, h ơn nữa b u ổ i ban đầu c á c tôn g iá o th ư ờ n g x u ất h iện
dưới d ạ n g m ộ t n h ó m , m ộ t h iệ n tư ợng c ó tính ch ấ t tôn g iá o . N g a y v iệ c
M o i s e v ớ i tư c á c h n g ư ờ i nh ận lãnh sứ m ệ n h


cu a T h iê n

C h ú a -Đ ứ c

J e h o v a h , đ ư a n g ư ờ i D o T hái về m iề n đất hứa và lập m ộ t g ia o ước th iê n g
liê n g với T h iê n C h ú a [ 1 4 ] - c ũ n g ít n h iều m a n g đ ặ c trưng n à y. N h ư n s ch í

bắt đầu từ giữa và đặc biệt là từ cuối thế kỷ XX, những hiện tượng tốn


7

giáo tách biệt với các tôn giáo lớn truyền thống mới trở nên nhiều đến
m ứ c h ìn h thành m ộ t p h o n g trào, và m a n g trong m ìn h n h ữ n g n ộ i d u n g
c h ịu ảnh h ư ở n g c ủ a m ộ t thời h iệ n đại, k h á c v ề chất s o với c á c h iệ n tượng
trước k ia. Trên t h ế g iớ i và g ầ n đ â y là ở c ả V iệ t N a m , n h ữ n g h iệ n tư ợ n s ấy

ngày càng trở nên nhiều và đa dạng hơn. A. Malraux đã từng nhận xét:
"V ấn đ ề th en c h ố t c ủ a c u ố i t h ế k ỷ n à y sẽ là vấn đ ề tôn g iá o đư ợc d iễ n ra
dư ới m ộ t d ạ n g k h á c với sự h iểu b iết củ a c h ú n g ta, c ũ n g n h ư đ ạ o K itô đã
là m với n h ữ n g tôn g iá o c ổ đại. N h ư n g n ó sẽ k h ô n g c ò n là vấn đề Đ ấ n g

Tối Cao" [55, 15].
C h ín h vì vai trò qu an trọng c ủ a tôn g iá o n ó i c h u n g và c á c h iệ n tượng
tôn g iá o m ớ i n ói riên g nh ư v ậ y , n ên k h ô n g thể k h ô n g n g h iê n cú u đê c ô
g ắ n g đưa ra đ ư ợ c n h ữ n g đặc đ iể m , n g u y ê n nhân và thử dự đ o á n n h ữ n g xu
t h ế c ủ a nó. Đ ặ c b iệt, trong b ố i cả n h h iện tại, c á c h iệ n tư ợn g n à y đ a n g
h ìn h thành, vận đ ộ n g và b iế n đ ổ i, rất cần m ột n g h iê n cứ u bư ớc đầu.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u CỦA ĐỂ TÀI

C á c h iệ n tư ợn g tôn g iá o m ớ i, d o tính đ ư ơ n g đại củ a n ó n ên ch ư a c ó
m ộ t thời g ia n tổn tại dài đủ đ ể định hình và ổ n đ ịn h , g iú p c h o c ô n g v iệc
n g h iê n cứu d ễ d à n g , vì th ế c ó k h ô n g n h iều lắm n h ữ n g c ô n g trình k h oa
h ọ c n g h iê n cứ u v ề đ ối tượng n ày trên t h ế g iớ i, đ ặ c biệt là ở V iệ t N a m .
V ề n h ũ n g sự vận đ ộn ^ b iế n đ ổ i

m ớ i trong đời s ố n g tô n g iá o , c á c nhà

k h o a h ọ c t h ế giới đã rất qu an tâm n g h iê n cứu. X in eiớ i th iệu m ộ t s ô c ô n e
trình tiêu b iểu .
Trước hết là M a x W e b e r với S o c io lo q ie d e s r e liẹ io n s ( X ã h ộ i h ọ c tôn
g i á o ) [58] đã đưa ra k h ái n iệ m phân biệt g iữ a hai h ìn h thức tồ n tại c ủ a tôn
g i á o là g iá o h ội và g iá o p h ái, c u n g cấ p n h ữ n g đặc đ iể m k h á c b iệt eiữ a
c h ú n g . K ế thừa tư tư ởn g c ủ a W e b e r là J ean -P a u l W i l l i a m e [5 9 ] với v iệ c
tiếp tục đưa th êm m ộ t loại hìn h thứ b a m à c h ú n g tôi sẽ ph ân tích ở phần
sau. Đ ặ c b iệt, tác g iả F r a n c o is e C h a m p io n [57 ] với thuật n g ữ h ệ tin h ván
h u y ề n b í đã đưa ra m ộ t khái n iệ m tương đỏi p h ổ quát về c á c h iệ n tượng
tô n g i á o m ớ i đ ư ơ n g đ ại, vạch ra 7 tính ch ấ t củ a h iện tượng này.
T r o n g c u ố n C ả i c á c h v à c á c h m ạ n ạ tr o n ẹ c á c x ã h ộ i tr u y ề n t h ố n g [2 3 ],
tác g iả M a ria Isaura Pereira d e Q u e ir o s đã c ó sự phân tích sâu sắ c về lịch
s ử c á c p h o n g trào cứ u thế. T á c g iả v ố n là g iá o sư xã h ộ i h ọ c n ô n g thôn
c ủ a trư ờng Đ ạ i h ọ c S ã o P a u lo , và rất ít ch ú ý đ ến h iệ n tư ợ n g n h ữ n g vị cứu


8
t h ế đ ã đ i k h ắ p c á c v ù n g n ô n g th ô n x ứ B résil rao tru yền về m ộ t thời k ỳ
m ớ i đ a n g đ ế n g ầ n , n h ữ n g g iá o lý m à h ọ đưa ra n h ư là sự ph ản đ ố i lại
n h ữ n g tín đ iề u C ơ đ ô c g iá o cứ n g n h ắ c, cũ k ỹ . N g u y ê n d o - th e o M a ria phàn
tích , là x u ấ t phát từ n ỗ i thất v ọ n g c ủ a n h ữ n g ngư ời n ô n g dân đã k h ô n g thể
c ó đ ư ợ c m ộ t ph ần ru ộ n g đất c h o m ìn h . C ơ cấu vận hành và cấ u trúc nội

tại c ủ a p h o n g trào, c u ộ c x u n g đ ột x ã h ộ i in dấu ấn trong n ó , đ ã g iú p ta
h iể u đ ư ợ c qu á trình h ìn h thành và tồn tại cù a p h o n g trào cứu t h ế n h ư m ộ t
b ổ s u n g c h o v iệ c n g h iê n cứu c á c h iện tượng tôn g iá o m ớ i.
W a lte r H . C ap p s với tác p h ẩ m R e lig io u s S tu d ie s ( N g h i ê n cứ u tôn g iá o )
[ 4 3 ], đã c ó m ộ t đ ó n g g ó p lớn về vấn đ ề n à y, thê h iện ở hai c h ư ơ n g cu ối:
T h e c ơ m p a r is o n o f R e lig io n s (Sự s o sánh giữ a c á c tôn RÍáo), T h e ỷ u tiir e ư f
R e lig io u s S tu d ie s (T ư ơ n g lai củ a n g h iê n cứu tôn g iá o ). T á c g iả đã vạ ch ra
n h ữ n g đ ặ c đ iể m c h u n g giữ a c á c tôn g iá o ph ư ơn g Đ ô n g và p h ư ơ n g T â y ,
c á c tôn g iá o truyền th ố n g và n h ữ n g b iểu h iện tôn g iá o m ớ i, và đư a ra d ự
đ o á n v ề xu h ư ớ n g đi tìm m ộ t n iề m tin, m ộ t nhận thức tôn g iá o m a n g tính
toàn cầu .
C ô n g trình R e l i ỹ o n in S o c ie ty (T ô n g iá o trong xã h ộ i) củ a tác g iả
R o n a ld L. J o h n sto n e [50J đư ợc c o i là m ộ t đ ó n g g ó p q u an trọng trong quá
trình n g h iê n cứu v ề c á c h iện tượng tôn g iá o m ớ i. T á c g iả đã lần lượt x ế p
lo ại tôn g i á o thành 4 n h ó m , đưa ra n h ữ n g khái n iệ m và k h o a n h c h ú n g lại
đ ể c ó thể n h ận d iệ n . T ro n g luận văn, ở phần sau c h ú n g tôi c ó phân tích
c h i tiết v ề c á c h phân lo ại c ủ a R o n a ld .
A l o y s i o s P ie r is -G iá m đ ố c T rung tâm N g h iê n cứu Đ ố i thoại K e la n iy a ,
Sri L an k a, tron? T ô n g iá o v à vă n h ó a ở ch â u Á [2 2 ], đ ã vạch ra n h ữ n g
đ ặ c trưng củ a tôn g iá o trong m ố i quan hệ với văn h o á ớ Á c h â u , nhấn
m ạ n h tính c ộ n g đ ồ n g tâm lin h p h ư ơ n g Đ ô n s , và c u n g cấ p m ộ t bứ c tranh
s ơ lược về tình h ìn h b iến đ ổ i trong tôn g iá o ở T rung Q u ố c , N g a . Ồ n g
k h ẳ n g định: Đ ã đ ến lú c cần phải n h ìn tô n g iá o n h ư m ộ t c ơ th ể s ố n g c ó
k h ả n ă n g tự thay đ ổ i, h ồ i p h ụ c sứ c s ố n g và th ích n g h i, đ ặ c b iệt tron g giai
đ o ạ n h iệ n nay.

ở V iệ t N a m , V i ệ n T h ô n g tin K h o a h ọ c X ã h ộ i thể h iệ n c ố g ắ n g cập
nhật c ủ a m ìn h b ằ n s c á c h c h o tập h ợp và d ịc h m ộ t s ố bài n g h iê n cứu tốn
g i á o g ầ n đ â y c ủ a c á c h ọ c g iả n ư ớc n g o à i. C ó liên q u an đ ế n vấn đ ề h iện
tư ợ n g tô n g iá o m ớ i là c á c bài c ủ a B a la g u s h k in E. G.: C á c tô n ạ iá o m ớ i

v ớ i tỉn h c á c h là h iệ n tư ợ n g vă n h ó a - x ã h ộ i v à tư tư ở n ẹ h ệ , c u a Lin


9
Z h a o ro n g : K in h t ế th ị trư ờ n g và h ư ớ n g đ i củ a tô n q iá o T r u n ẹ Q u ố c , củ a
C h e n C h o u m e i: P h â n tích v iệ c sử a đ ổ i lu ậ t p h á p n h ân tô n ẹ iá o c ủ a N h ậ t
B ả n , c ủ a I. R o b e r ts o n : T ô n g iá o ở H o a K ỳ [27].
T r o n g tác p h ẩ m

N h ữ n ẹ vấ n đ ê tô n g iá o h iện n a y , Đ ặ n g N g h i ê m V ạ n

v ớ i bài Đ iể m q u a tìn h h ìn h tôn q iá o h iện n a y , đã n ó i v ề thực trạng n ảy
sin h c á c h iện tư ợn g tôn g iá o m ớ i, "bắt n g u ồ n từ sự k h ủ n g h o ả n g n iề m tin
trần tụ c, sự bất m ã n , c u ồ n g tín phủ nh ận th ế g iớ i đ ư ơ n g s ố n g , phủ nhận
c á c tôn g iá o ch ủ lưu, m à h ọ c h o là m ộ t thứ tôn g iá o k h ô c ứ n g , với m ộ t tổ
c h ứ c lỗ i thời" [3 9 , 2 1 ]. T á c g iả c ó n h ắ c đ ến c ô n g trình L e s N o u v e lls
S e c te s (N h ữ n g g iá o phái m ớ i) củ a A . W o o d r o w , Paris, 1 9 8 7 . T iế p đ ến là
c ô n g trình củ a M . c . Ernst, S e c te s e t c u lte s CIUX E ta t-Ư n is d a n s lc s a n n é e s
d e 7 0 (C á c g iá o phái và n h ó m sù n g bái ở M ỹ trong n h ữ n g n ă m 7 0 ) , Paris,
1 9 9 1 . M . c . Ernst c h o rằng sự xuất h iện củ a c á c h iện tư ợn g tôn g iá o m ới
là đ á n g s u y n g h ĩ, vì c ù n g với sự

2 ;iao

lưu kinh t ế và văn h o á , h iện tượng

n à y đã lan dần từ ch âu M ỹ , châu  u đ ến m ọ i nơi trên th ế g iớ i và trở
thành m ộ t trào lưu đ á n g tính đ ến .
V iệ n N g h iê n cứu T ô n g iá o với c u ố n V ê tôn q iá o tín n qư ữ nq V iệ t N a m
h iện n a y , c ó bài củ a Đ ặ n g N g h i ê m V ạn: M ộ t s ố vấn đ ề lý lu ậ n và th ự c

tr ạ n q tô n ỳ á o V iệ t N a m [3 7 ], tiếp tục để cập đ ến m ộ t c á c h khái quát về
v iệ c c á c h iệ n tư ợn g tôn g i á o m ới x u ấ t h iệ n thời h iệ n đại. C ũ n g trong c ồ n g
trình n à y , V õ M in h T uấn với bài N h ữ n q h iện tư ợ n ẹ tô n

ỳ á o m ớ i ở V iệ t

N a m lần đầu tiên tiến hành n g h iê n cứu vấn đ ề n ày ở V iệ t N a m , n h ư n g
c ũ n g ch ỉ là m ộ t bài n h ỏ rất k h iê m tốn , c ó tính ch ất đặt vấn đề b ư ớ c đầu.
N h ìn c h u n v ẫ n c ò n rất cầ n n h ữ n g c ô n g trình n g h iê n cứ u về vấn đề
n à y m ộ t c á c h h ệ th ố n g , nhất là ở V iệ t N a m .

3. MỤC ĐÍCH, NHIỆM v ụ VÀ PHẠM VI NGHIÊN c ứ u
3 .1 . M ụ c đ íc h
B ư ớ c đầu n g h iê n cứu về c á c h iệ n tư ợng tôn g iá o m ớ i đ a n g xu ất h iệ n và
v ận đ ộ n g h iệ n n a y đ ê đưa ra m ộ t cái n h ìn s ơ lược về h iệ n tư ợng.
P h â n tíc h x u t h ế c ủ a c h ú n g trong m ố i tư ơ n e qu an với xu t h ế tôn g iá o
n ó i c h u n g n h ằ m p h ụ c vụ c h o c ô n s tác n g h iê n cứ u và thực tiễn.


10

3.2. Nhiệm vụ
K h á i q u á t v ề b ố i c ả n h x ã h ộ i thời h iệ n đại m à từ đ ó h ìn h th à n h n ên m ộ t
h iệ n tư ợ n g tô n g i á o đ ặ c thù. T ô n g i á o n h ư m ộ t tiể u h ìn h thái ý thức x ã
h ộ i, c h ịu ảnh h ư ở n g c ủ a h o à n c ả n h x ã h ộ i.
S ơ lư ợ c v ề l ị c h sử h ìn h th ành c ủ a h iệ n tư ợ n g trên t h ế g iớ i c ũ n s n h ư ớ
V i ệ t N a m . K h á i q u á t v ề sự x u ấ t h iệ n c ủ a h iệ n tư ợ n g h iệ n n a y với tư c á c h
n h ư m ộ t p h o n g trào.
P h â n tíc h n h ữ n g đ ặ c đ iể m c ơ b ản và n h ữ n g y ế u tô c ấ u th à n h c ủ a h iện
tư ợ n g . T rê n c ơ s ở đ ư a ra n h ữ n g đ ịn h n g h ĩa v ề h iệ n t ư ợ n s , c u n g c ấ p m ộ t

c á i n h ìn đ ịn h h ìn h b a n đ ầu v ề h iệ n tư ợng.
P h â n tíc h sự v ậ n đ ộ n g c ủ a h iệ n tư ợ n g tôn g i á o m ớ i tron g xu thê vận
đ ộ n g c ủ a tô n g i á o h iệ n n a y n ói c h u n g . C ố g ắ n g đưa ra n h ữ n g nét s ơ lược
v ề đ ờ i s ố n g tô n g i á o h iệ n đại.
P h â n tíc h n g u y ê n n h â n c ủ a h iệ n tư ợn g, đưa ra b a n g u y ê n n h ân c h ín h là
n g u y ê n n h â n v ề m ặ t x ã h ộ i, n g u y ê n n h â n về m ặt tôn g i á o và n g u y ê n nhân
v ề m ặ t tâ m lý.

Và cuối cùng, là đưa ra đề nghị về một số giải pháp có tính thực tiễn
trước h iệ n tư ợn g.

3.3. Phạm vi
N g h i ê n cứ u n h ữ n g h iệ n tư ợ n g tôn g i á o m ớ i x u ấ t h iệ n tronơ n h ữ n g n ă m
g ầ n đ â y , trên t h ế g iớ i và ở V iệ t N a m . T rên t h ế g iớ i là từ n h ữ n g n ă m 7 0
c ủ a t h ế k ỷ X X , c ò n V iệ t N a m từ 1 9 8 6 đ ế n 1 9 9 6 .
L ẽ d ĩ n h iê n k h ô n g th ể c ô lập m ộ t g ia i đ o ạ n , m à c ầ n p h ả i đặt n ó v à o
tr o n g tiế n trình lịc h sử c h u n g . V ì th ế, lu ậ n văn sẽ m ở r ộ n g v ề m ặt thời
g ia n , s ẽ đ ề c ậ p tới c á c g i á o ph ái tro n g p h o n g trào c ứ u t h ế ở c h â u M ỹ
L a tin h , đ ế n đ ạ o B a h a i v à o c u ố i t h ế k ỷ X V I I I đ ầu t h ế k ỷ X I X . V ớ i V iệ t

Nam là Bủn Sơn Kỳ Hương, Cao Đài, Hoà Háo, Tứ ân Hiếu nghĩa từ nửa
c u ố i t h ế k ỷ X I X . S ự m ở r ộ n g n à y c h í đ ế n h ấ n m ạ n h t h ê m c h o c á c lu ận
đ i ể m đ ư ợ c đ ư a ra.


11

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
V ề p h ư ơ n g p h áp , c ơ s ở lý th u yết n g h iê n cứ u, tác g iả xuất phát từ nển
tản g c ủ a c h ủ n g h ĩa d u y vật b iện ch ứ n g và d u y vật lịch sử, đặt đ ôi tượng ơ

tron g trạng thái vận động và phát triển, từ lúc sinh ra, tồn tại và tiêu VOI12,
v ì tron g q u á trình ấy m à đ ố i tượng b ộ c lộ chất, đặc đ iể m c ủ a m ìn h . Đ ặ t
đ ố i tư ợn g trong m ộ t b ố i cả n h lịch sử (ch ủ y ế u là h ô m n a y) đ ể là m rõ tính
qu i đ ịn h c ủ a thực tiễn, c ủ a thòi đại với m ộ t h ìn h thái ý thức x ã h ộ i. X á c
lập n h ữ n g m ặt th ố n g nhất và đối lập b ên trong đ ố i tượng đê ch i ra quá
trình vận đ ộ n g tự thân.
C ũ n g k h ô n g k é m phần quan trọng khi áp d ụ n g p h ư ơ n g ph áp x ã h ộ i h ọ c
v à o n g h iê n cứ u , vì n ó sẽ c u n g cấp n h ữ n g b ằ n g c h ứ n g h iệ n thực đi đ ến c á c
lu ận đ iể m , lu ậ n c ứ k h o a h ọ c . M ộ t b ộ phận củ a xã h ộ i-tô n g iá o , thì khônR
thể tách rời vận đ ộ n g x ã hội.
P h ư ơ n g p h á p lịch sử c ũ n g k h ô n g thể b ó qu a vì n ó sẽ g ó p phần v ạch ra
q u ỹ đ ạ o c ủ a h iệ n tượng, h iểu được quá trình vận đ ộ n g và phát triển, từ đ ó
d ự b á o x u t h ế trong tương lai.
V à c u ố i c ù n g là sự kết h ợp cả ba p h ư ơ n g p h á p trên đ ể h ỗ trợ, b ổ su n g
c h o nhau. T rên thực tế, c á c p h ư ơn g pháp n g h iê n cứu k h ô n s tách rời nhau
m ộ t c á c h h o à n toàn đ ộ c lập.
5. Đ Ó N G G Ó P M Ớ I C Ủ A L U Ậ N V Ă N
Đ â y là m ộ t trong s ố ít nhữns; c ô n g trình ở V iệ t N a m n g h iê n cứu về
n h ũ n g h iện tư ợn g tôn g iá o m ớ i, lần đầu tiên đưa ra m ộ t c á c h n h ìn c ó tính
ch ấ t khái quát s ơ lược ban đầu v ề m ộ t đ ố i tượng m ớ i đ a n g h ìn h thành và
v ận đ ộ n g .
Trước h ết, c ố g ắ n g c u n g cấ p m ộ t cái n h ìn c ó tính ch ấ t toàn d iệ n về
h o à n c ả n h ra đời củ a h iệ n tượng tôn g iá o m ớ i, phân tích sâu sắc m ộ t tình
h ìn h x ã h ộ i h iệ n đại m à trên đ ó n h ữ n g h iệ n tượnơ n ày xu ất h iệ n n h ư là
c o n đ ẻ c ủ a thực trạng.
T iế p đ ế n , là sự ph ân loại ban đầu c ó k ế thừa kết q u á c ủ a c á c nhà
n g h iê n cứ u đi trước, đ ồ n g thời đưa ra n h ữ n g v í dụ c ó tính ch ấ t c h ọ n lọ c
v ề m ộ t s ố h iệ n tư ợ n g tiêu b iểu trên t h ế g iớ i và V iệ t N a m .



12

V à sa u đ ó , c ố g ắ n g tìm h iểu n h ữ n g n g u y ê n n h ân c ủ a h iệ n tư ợn g, thử dư
đ o á n m ộ t s ố x u t h ế c ủ a tôn g i á o dựa trên sự n g h iê n cứu tình h ìn h xã hội
và c á c h iệ n tư ợ n g tô n g iá o m ớ i.

6. GIÁ TRỊ T H ự C TIẼN c ủ a l u ậ n v ă n
M ộ t vấn đ ề m ớ i m ẻ trên t h ế g iớ i, nhất là với V iệ t N a m , đ a n g c ò n tiếp
tụ c d iễ n ra h ô m n a y , c ó ảnh h ư ở n g trực tiếp đ ế n đời s ố n g k in h tế -x ã h ộ i,
k h ô n g thể k h ô n g n g h iê n cứu. T ừ trong sự phức tạp c ủ a vấn đ ề, v ạ ch ra
tính qui luật và đ ặc đ iể m , ch ỉ rõ ]ý d o và d ự b á o xu t h ế -c ó m ộ t ý n g h ĩa
c a o v ề m ặt lý luận k h o a h ọ c và thực tiễn qu ản lý. C ô n g trình n à y là sự
tiế p n ố i ở tầm khái quát, h ệ th ố n g đ ề tài n g h iê n cứu m à tác g iả đ ã th eo
đ u ổ i lâu n a y , n h ư n g k h ô n g c ó tham v ọ n g g iả i q u y ế t h o à n toàn vấn đ ề, m à
ch ỉ c ó tính b ư ớ c đầu đặt c ơ sở.
L u ậ n văn sẽ c u n g c ấ p m ộ t cá i nhìn đ ịnh tính về m ộ t h iện tư ợn g tôn
g i á o c ò n tư ơn g đ ố i m ớ i m ẻ , nhất là ở n ước ta, và d ự b á o k h u y n h h ư ớ n g
vận đ ộ n g . Đ i ề u đ ó sẽ g iú p c h o c ô n g tác n g h iê n cứu và q u ản lý tôn g iá o
h iệu q ủ a hơn.
Đ ổ n g thời, luận văn c ũ n g sẽ là c ơ s ớ c h o n h ữ n g n g h iê n cứu tiếp th e o về
đ ố i tư ợ n g , đ ặ c b iệt dưới g ó c đ ộ triết h ọ c.

7. KẾT CÂU CỦA LUẬN VĂN
L uận văn g ồ m hai c h ư ơ n g , k h ô n g k ể L ờ i n ó i đ ầu , M ở đầu và K ết luận.
C h ư ơ n g I: K h á i quát m ộ t s ố h iện tượng tô n ơ iá o m ớ i trên t h ế s iớ i và
V iệt N am .
C h ư ơ n g II: V ậ n đ ộ n g c ủ a h iệ n tư ợng tôn g i á o m ớ i q u a xu t h ế tón g iá o
h iệ n n a y .



13
CHƯƠNG I

KHÁI QUÁT VỂ HIỆN TƯỢNG TÔN GIÁO MỚI
TRÊN THÊ GIÓI VÀ VIỆT NAM

1. BỐI CẢNH LỊCH s ử CỦA HIỆN TƯỢNG
N h ữ n g h iệ n tượng m ới c ó tính tôn g iá o đ ều luôn gắn liền với h o à n cảnh
x ã h ộ i. Cái b ố i cản h lịch sử củ a thời h iện đ ạ i-m ả n h đất đ ứ n g ch â n cu a cá c
h iện tư ợng tôn g iá o m ớ i h iện n ay là gì?
L ịc h sử nhân loại thời hiện đại đã đi qua nh ữ n g b iến đ ộ n g rất lớn, với
n h ữ n g đ ổi thay vô c ù n g nhanh c h ó n g . Bước sa n g th ế k ỷ X X , sự k iện làm
rung đ ộ n g toàn th ế g iớ i là thành c ô n g rực 1 Ỡ củ a C ách m ạ n g th á n g M ười
N g a , m ở ra m ộ t k ỷ n g u y ê n m ớ i, k ỷ n g u y ê n giải p h ó n g c o n n gư ời. T iếp
đ ế n , là n h ữ n g thành tựu vĩ đại d o c u ộ c c á c h m ạ n g k h o a h ọ c c ô n g n g h ệ
lần thứ hai v à o n h ữ n g n ăm 5 0 củ a th ế k ỷ đ e m lại. N g ư ờ i ta m ơ về m ộ t th ế
g iớ i đại đ ổ n g , v ề m ộ t x ã h ội văn m in h tươi đ ẹp n g a y trên trần t h ế này.
Đ iề u đ ó dẫn đ ến v iệ c tôn g iá o gầ n như bị s u y th oái, n iề m tin tôn g iá o bị
g iả m sút. C á c h iệ n tư ợn g k h ô đ ạ o, nhạt đ ạ o xuất h iện .
N g a y từ trước đ ó , trong triết h ọ c đã xu ất h iệ n tư tưởng v ề cá i c h ết cua
tôn g iá o . T ổ phụ c ủ a triết h ọ c h iệ n sin h -n h à triết h ọ c Đ ứ c F. N ie t z c h e
( 1 8 4 4 - 1 9 0 0 ) , đã từ n g tu y ên bố: "Thượng Đ ế đã chết". T h ư ợ n g Đ ế là khái
n iệ m tận c ù n g c ủ a c h u ỗ i p h ạ m trù "nhập cu ộ c" , "tha nhân" c ủ a ch u n g h ĩa
h iệ n sin h [3]. Cái c h ết c ủ a T h ư ợ n g Đ ế là cái ch ết c ủ a n h ữ n g g iá trị cũ. v ề
sa u , c á c nhà cải c á c h sử d ụ n g c h u n g c h o tu yên b ỏ về sự d iệt v o n g nói
c h u n g c ủ a tôn g iá o , đ ư ợ c đán h dấu bởi c u ộ c c á c h m ạ n g T ư sản D ân
q u y ề n P h áp 1 7 8 9 , lật n h à o n h ữ n g g iá trị cũ và x â y đắp n h ữ n g g iá trị m ới.
" K h ô n g phải c o n ngư ời đi đ án h nhau vì thần thánh nhu' bản trường ca
H o m e r e đã kể; m à c h ín h là thần thánh đi đánh nhau vì c o n n g ư ờ i. M ỗ i
dân tộ c cầ u x in thần thánh phù h ộ c h o m ìn h được c h iế n th ắ n g , và sau đ ó

h ọ trả ơn thần thánh b ằ n g n h ữ n g bàn thờ m ớ i" -n h ậ n x ét c ủ a n h à triết h ọ c
k h ai s á n g P h á p J. J. R o u s s e a u [2 4 , 186] đã khai sin h c h o tư tư ớn g m ớ i ra
đ ò i. N g ư ờ i ta tin v à o lời tiên đ o á n c ủ a V o lta ir e , rằng đ ế n c u ố i th ế k ỳ X X
tôn g i á o sẽ ch ết.


14
Sau n ă m 1 9 4 5 , c h iế n tranh kết thúc, m ộ t th ế h ệ hậu c h iế n ra đời. Hậu
q u ả m à c u ộ c c h iế n đ ể lại thật n ặn g nề. Sự tàn phá v ề kinh tế, sự thiệt hại
v ề c o n n g ư ờ i, n h ữ n g cú s ố c tinh thần đã tạo nên c u ộ c k h ủ n g h o ả n g kinh
tế, đ ặc b iệt là x ã h ộ i, rất sâu sắc. D i ch ứ n g hậu c h iế n tranh g â y ra những
ch ấ n đ ộ n g m ạn h k h iến người ta cần c ó m ộ t sự an ủi, bù đắp đê x o á m ờ đi.
K h ủ n g h o ả n g k h ô n g ch ỉ tác đ ộ n g đ ến th ế h ệ vừa đi ra từ c u ộ c c h iế n , m à
c ò n tác đ ộ n g đ ến cả n h ữ ng th ế hộ được sinh ra sau đó. C ù n g với sự b ù n s
n ổ dân s ố củ a m ộ t th ế h ệ m ớ i (b o o m m in ạ g e n e r a tio n ), sự n ổ i loạn trong
c u ộ c s ố n g củ a m ộ t b ộ phận thanh n iên -n h ữ n g người đ an g tiếp tục hứng
ch ịu hậu quả, c ố g ắ n g tìm m ộ t lối thoát bằng lối s ố n g hippi phản k h án g,
đã xuất h iện cá c n h ó m phái tôn g iá o như m ột c o n đư ờn g, m ộ t h iện tượng.
T ron g bối cản h đ ó, bản thân tôn g iá o c ũ n g phải tự m ìn h tìm cá c h thay
đ ổi đ ể phù hợp với hoàn cảnh m ới. Trước và sau C ô n g đ ồn ^ V a tica n II
( 1 9 6 2 - 1 9 6 5 ) , c á c nhà thần h ọ c đã tiến hành dọn đư ờn g c h o m ộ t thay đổi
m ới trong tôn g iá o .
N ă m 1 9 6 0 , V ah an ian , m ộ t g iá o sư thần h ọ c Tin Lành c h o xuất bản
c u ố n C á i c h ế t c ủ a T h iên C h ú a . Trong đ ó đã phân tích "cái chết" ấy
k h ô n g phải là sự diệt v o n g , m à là sự hồi sinh củ a tôn g iá o tại M ỹ dưới
m ộ t g ư ơ n g m ặt k h ác hoàn toàn m ới. T h e o tác g iả n à y, tôn g iá o k h ô n g
b ó kín đ ằ n g sau cán h cửa nhà thờ, tôn g iáo đã h o à v ào tâm kham
từng cá nhân. "Chết" ở đ ây là sự b iến m ất của n h ữ n s cái nhìn cũ về
g iá o . C on người thời đại m ới m u ố n thay th ế m ột đức tin c ổ đ iển


còn
của
tôn
v ào

T h iên C h ú a b ằn g đức tin về m ộ t th ế giớ i m ớ i với những tiến b ộ k h o a h ọc
kỹ thuật. "Thiên Chúa siêu việt củ a K inh thánh đã bị g iết ch ết, và người
g iế t T h iên Chúa k h ô n g phải là n h ữ n g người vô tín n g ư ỡ n g , m à là thứ tôn
g iá o m ớ i đ ồ n g hoá N ư ớ c Chúa với đ ô thị trần thế, đ ồ n g h o á n iề m tin K itô
với tiến b ộ củ a c o n người" [9, 136].
H a m ilto n , g iá o sư thần h ọ c T in L àn h , c h o rằng rất k h ó nói về T hiên
C h ú a, và m ộ t T h iên C húa với tư cá c h sứ g iả đ ến với c o n n g ư ờ i-đ ã chết.
Ô n g kết luận: N gư ờ i ta c ó thể là K itô hữu m à vẫn k h ư ớ c từ nói về T h iên
C h ú a [9, 136]. N gư ờ i ta k h ô n ? c ò n hình d u n g về T h iên C húa th eo m ột
hình ảnh như xưa, m à T h iên C húa ấy h ô m nay phải đư ợc xuất h iện dưới
m ộ t hình hài m ới.
T ro n g Ỹ n ẹ h ĩa trầ n t h ế c ủ a T in M ừ n g , Buren

c h o rằng hai từ "Thiên

Chúa" k h ô n g c ò n ý n g h ĩa nữa, và đ ố i tượng ch ín h c ủ a K itô g iá o k h ó n g
phải là T h iê n C h ú a m à ch ín h là c o n người [9, 137].


15

Thomas Altuzer nhận xét: Ngôi Hai (Chúa Jesus) đã nhập thê và huy
b ỏ h ìn h h ài lin h th iên g trước k ia củ a m ìn h [9, 137]. "Chết" ờ đây ch ì là sự
từ b ỏ h ìn h hài cũ và n ộ i d u n g cũ , c ò n ý n iệm v ề m ộ t Đ ấ n g tối ca o vẫn
c ò n , và bắt đầu đ ư ợc xuất h iện dưới m ột b ộ d ạn g m ới.

N h ư n g đ ấy m ới ch ỉ là n h ữ n g kh ú c d ạ o đầu c h o m ột h iện tượng m à sau
n ày đã trở thành m ộ t p h o n g trào. V à o đầu những năm 8 0 tiếp đ ó , m ột
c u ộ c k h ủ n g h o ả n g k h á c rộn g lớn hơn c ó tính toàn cầu: k h ủ n g h o ả n s dân
tộ c , tôn g iá o , m ô i trường, thể c h ế , g ia i cấ p ,... đã x ả y ra và vẫn cò n ch o
đ ến h ô m nay. V à đ ặc b iệt, sự tan rã củ a L iên b an g X ô v iết, k é o th eo sự
sụ p đ ổ củ a chủ n g h ĩa x ã h ội ở Đ ô n g  u đã làm ch ấm dứt thời k ỳ ch iến
tranh lạn h , m ở đầu m ộ t thời k ỳ m ới c ó tính toàn cầu với n hữ ng cu ộ c
k h ủ n g h o ả n g m ớ i.
"C uộc cả i tổ ở Đ ô n g  u , L iên X ô đi tới tan rã cả thể c h ế xã h ộ i. K h ô n g
ai lư ờn g đư ợc đ iều đ ó , nên lúc đầu người ta bị cá m d ỗ d o n ôn n ó n g m uôn
thay đ ổ i, làm n g ơ trước sự đánh cắp những giá trị đ ích thực đã c ó trong
tay, c h ờ đợi trái n gọt hão h u y ền đ ể rồi ch u ố c lấy hậu họa. Đ ế trá lời và
k h ẳ n g đ ịn h rõ đ ú n g , sai phải c ó thời gian . N h ư n g thực tế d iễn ra h iện nay
ở tất cả c á c nước L iên X ô (cũ ) và c á c nước Đ ô n g  u là m ột thực tê thụt
lùi trên m ọ i p h ư ơn g d iện xã h ội. Đ ó là sự thiếu thốn về đời s ố n g củ a
nhữ ng ngư ời la o đ ộ n g , sự trống rỗng và thiếu hẳn n iềm tin, là nỗi lo sợ,
h o a n g m a n g tinh thần xã h ộ i, vì đã bị m ất h ư ớng, sự x u ố n g cấp về đ ạo
đứ c, sự m ất an toàn x ã h ộ i, sự đ e d ọ a bởi tội ác và cá i xấu đ a n g hoành
hành" [1 2 , 5 - 6].
Đ â y là thời đại toàn cầu hoá đời số n g kinh tế x ã h ộ i, thời đại cá ch
m ạ n g th ô n g tin n ố i k ết th ế g iớ i trong lò n g bàn tay. Sự hợp tác toàn cầu và
liê n m in h khu vực c ù n g so n g so n g tồn tại. C ũ n g là thời k ỳ nhân loại phải
đ ư ơ n g đầu với n h ữ n g vấn đề toàn cầu m à k h ô n g m ột q u ố c g ia n ào c ó thể
m ộ t m ìn h g iả i q u y ết được: ô n h iễm m ô i trường, su y g iả m tài n g u y ê n ,
b ù n g n ổ dân số , th iếu lư ơn g thự c, thất n g h iệ p tăn g. M ộ t thời k ỳ tự ý thức
về tin h thần tự chủ dân tộ c và đ ộ c lập q u ố c g ia , k h ô n g x ả y ra đại ch iến
n h ư n g lại liê n m iê n d iễ n ra c h iế n tranh khu vự c, n g u y ê n d o từ vấn đ ề dân
tộ c , tôn g iá o là ch ủ y ếu . N h ữ n g c u ộ c x u n g đột cụ c b ộ vẫn d iễn ra ớ khắp
n ơi trên th ế g iớ i. Đ ó là m ộ t sự b iến đ ộ n g tổ n g thê trên m ọ i b ìn h d iện kinh
tế, c h ín h trị, văn h ó a và xã h ội đã tác đ ộ n g sâu sắc đến m ọ i lĩnh vực xã

h ộ i, đ ặc b iệt là lĩn h vực ý thức tinh thần. C u ộc cá ch m ạ n g k h o a h ọ c c ô n g
n g h ệ m ớ i trong tin h ọ c và sin h h ọ c (c ó ngư ời c h o đ ây là c u ộ c cá c h m ạ n g
k h o a h ọ c c ô n g n g h ệ lần thứ ba) đã làm thay đ ổi c u ộ c s ố n g và quan đ iểm


16
c ủ a c o n n g ư ờ i. M ạ n g in ternet n ố i k ết c o n ngư ời ở m ọ i lúc m ọ i n ơ i. và
c ù n g v ớ i n h ữ n g p hần m ề m m ớ i ra đ ời là sự xuất h iện củ a thị trường ảo,
ch ữ k ý đ iệ n tử. C ô n g n g h ệ c h u y ể n đ ổ i g e n (G A /), và c a o hơn là c ô n ơ n gh ệ
n hân b ản v ô tính (c l o n in g ) đư ợc đánh dấu b ằn g sự k iện cừu D o lly , gây ra
n h iều tranh cã i k h ô n g ch ỉ v ề m ặt k h o a h ọ c m à về cả đ ạ o đức. V ấn đề con
n g ư ờ i h iện đại là vấn đ ề lý tính trong sự g iá p ranh giữ a h iện thực và phi
h iệ n thự c. N h ữ n g x á o trộn x ã h ộ i, c u ộ c k h ủ n g h o ả n g n iềm tin và tâm
trạng c h ờ đợi nơi bản lề th iên n iên k ỷ c ũ n g g ó p phần v à o v iệ c làm thay
đ ổ i c á c quan n iệm . Chưa b ao g iờ vấn đ ề g ia i cấp , dân tộc và tôn g iá o
tron g b ối cảnh toàn nhân loại được đặt ra g a y gắt như h ô m nay.
N g ư ờ i ta đưa ra 6 đ ặc trưng thời đại là:
1. T hời đại tiến tới trí tuệ h óa, k é o th eo là q u ố c tế h óa đời s ố n g kinh tế xã
h ộ i.
2. M ộ t x ã h ội củ a th ô n g tin, n ối kết toàn th ế g iớ i dưới m ái nhà ch u n g .
C ách m ạ n g th ô n g tin đã g ia nhập vào lực lư ợng sản xuất h iện đại.
3. N ền k in h tế th ế g iớ i tiến tới hòa nhập toàn cầu , hình thành c á c liên
m in h đa q u ố c g ia như E U , A S E A N .
4. G iá trị m ột q u ố c g ia đư ợc đánh g iá trên năm phẩm chất: dân cu' được
g iá o d ụ c tốt, n g u ồ n nhân lực trí tuệ c a o , q u ỹ chất x á m d ồ i d ào, c ơ c h ế tài
ch ín h lin h hoạt và đ ộ i n gũ d oan h nhân tài năng.
5. C ác q u ố c g ia n g à y cà n g phụ th u ộc lẫn nhau, dẫn đ ến sự hợp tác toàn

cầu, đặc biệt là hợp tác trí tuệ.
6 . Ô n h iễm m ô i trường, b ù n g n ổ dân số , b ù n g nổ lư ơng thực, thất n gh iộp n h ữ n g c u ộ c k h ủ n g h o ả n g lớn m à k h ô n g m ột q u ốc g ia n à o trên th ế g iớ i c ó

th ể tự m ìn h g iả i q u y ết đư ợc.
T h e o Y . L am bert thì đ â y là "thời k ỳ trục quét" [1 5 ]. T ron g lịc h sứ c ó
n h ữ n g thời k ỳ m à c o n ngư ời phải x em xét lại những ch u ẩn g iá trị và b iếu
tư ợng đã h ìn h thành n ên từ trước đ ến n ay. H ệ b iểu tư ợng tư ơng lai được
cấu trúc lại thành b ố n n ộ i d u n g c ơ bản củ a thời h iện đại: 1- H am m u ố n tự
d o , ý c h í tự d o. 2 - K h o a h ọ c k ỹ thuật. 3- Sự xu ất h iện củ a q uần ch ú n g
trên sân k hấu th ế g iớ i. 4 - Q uá trình q u ố c tế h oá. C ũ n g th eo Y . L am b ert,


17
c ò n c ó th ể th êm v à o ba n ộ i d u n g nữa: Sự ưu th ế củ a lý trí. Sự phát triển

của kinh tế. Sự phân biệt hoá, đa dạng hóa chức năng.
Trên c á i n ền x ã h ộ i đ ó , tôn g iá o c ũ n g đ an g thể h iện n hữ ng b iến ch u y ển
củ a m ìn h , sự b iến c h u y ể n từ cá i m ới sa n g cái cũ.
"T hế h ệ ngư ời M ỹ củ a thời k ỳ b ù n g n ổ dân s ố đ an g dắt co n cá i họ
c ù n g trở lại nhà thờ h o ặ c g ia n hập p h o n g trào thời đại mới" [1 8 , 2 4 ].
N g ư ờ i ta n ó i n h iều v ề xu hư ớn g th ế tục h ó a tôn g iá o thời h iện đại. C ùng
v ớ i c á c h m ạ n g tư sản dân q u y ền Pháp, m ột loạt c á c thần T ự D o , L ý Trí,
B ìn h Đ ẳ n g ,... đư ợc d ự n g lên , cá c danh nhân được đưa vào Đ iệ n thần
( P a n th é o n ) [5 6 ]. T h e o J. B aubérot, cá c thể c h ế tôn g iá o ớ Pháp k h ô n g
nhữ ng k h ô n g c ó m ộ t sự phát triển n ào m à bị thụt lù i, trong khi đ ó n g à y
cà n g c ó m ộ t sự rộn g m ở về tôn g iá o và hành vi tôn g iá o . N ếu như trước
k ia N h à th ờ can th iệp vào n h iều chứ c n ăn g xã h ộ i, thì bây g iờ c ô n g việc
này đã đư ợc trả lại đ ú n g địa ch ỉ là N h à nước.
2. S Ụ X U Ấ T H I Ệ N C Ủ A H I Ệ N T Ư Ợ N G
Đ ế n lượt m ìn h , ch ín h trên cái nền xã h ội và tôn g iá o nói ch u n g ấy, nổi
lên trên b ề m ặt, d ễ quan sát nhất là nhữ ng n h óm , những h iện tượng c ó
tính tôn g iá o , xuất h iện và tồn tại trong thời h iện đại, c ó m ặt trên khắp th ế
g iớ i c ũ n g như ở V iệ t N a m , nhưng ở ta thì m u ộn hơn n h iều .


2 .1 . T h ê g iớ i
C h o đ ến nay chư a c ó m ộ t co n sô th ố n g kê ch ín h x á c về s ố lư ợn g cá c
h iện tượng tôn g iá o m ới trên th ế g iớ i, d o tính chất k h ô n g ổn đ ịn h củ a
c h ú n g , ra đời nhanh và b iến m ất c ũ n s n h a n h .'C h ín h vì th ế cá c co n s ố
đ ư ợ c đưa ra dưới đ ây k h ô n ? phải lú c n ào c ũ n g đ ồ n g nhất.
C ó th ê n ó i, M ỹ là q u ố c g ia c ó n h iều nhất th ế £Ìới n h ữ n g h iện tư ợng tôn
g iá o m ớ i đ an g hoạt đ ộ n g . T h e o co n s ố d o N g u y ễ n N h ư D iệ m [2 7 , 10] đưa
ra, ở M ỹ v à o g iữ a n h ữ n ? năm 7 0 c ó tới 3 0 0 0 - 4 0 0 0 "tôn g iá o m ới" (từ
d ù n g củ a tác g iả ) với lư ợ n s tín đ ồ k h o á n g 7 ,5 triệu. T ron g khi đ ó , th eo I.
R o b er tso n [2 7 , 2 3 4 ] , nư ớc M ỹ h iện c ó k h o ả n g 1 3 0 0 tổ ch ứ c tôn g iá o m ớ i,
trong s ô n à y c ó 2 4 tổ ch ứ c c h iế m được n h iều th iện cả m củ a m ọ i ngư ời
h ơn cả.


18
P hụ b ản c u ố n B á c h k h o a từ đ iể n c á c tôn g iá o M ỹ , năm 1 9 8 7 , liệt kê
2 0 6 n h ó m m ớ i. N iê n g iá m c á c g i á o h ộ i M ỹ và C a n a d a , năm 1 9 9 8 , ghi
n hận c ó 2 2 0 g iá o phái.
T ại N h ậ t B ản, th eo B á ch k h o a th ư tôn ẹ iá o N h ậ t B ả n , nh ữ n g tổ chứ c
tôn g iá o n ày lên tới h àn g trâm.
T h e o B ả n tư ờn g trìn h G u y a r d (h ay c ò n g ọ i là C á c g iá o p h á i ở P h á p )
d o U ỷ ban đ iều tra q u ố c h ộ i Pháp trình b à y , Pháp h iện c ó 172 g iá o phái
đ a n g g â y ra những sự x á o trộn trong xã h ộ i. C ó thể k ể ra c á c n h óm tiêu
b iểu như L iên m in h toàn thể, H iệp s ĩ h oa sen vàn g, N g ư ờ i n g o à i đ ịa cầu
E lo h im ,... N h ữ n g n ộ i d u n g m à n h iều n h óm trong s ố này thường đề cập
đ ến là h ư ớ n g về sự h oàn th iện và đ ề ca o năng lực củ a co n n g ư ờ i, b ảo vệ
m ô i trường, đề ca o tính c ộ n g đ ồ n g tình cảm .
L in h m ụ c G iu lio X e sa K lisa g a th u ộc H ộ i đ ồ n g T òa T hánh đ ôi thoại
liên tôn g iá o vù n g châu M ỹ L atinh c h o b iết tại Ư ru goay h iện c ó ch ừ n g

2 0 0 g iá o phái đ an g hoạt đ ộ n g [3 6 ].
Đ ể c u n g cấp m ộ t cái nhìn cụ thể về c á c h iện tư ợng, x in g iớ i th iệu m ột
sô n h ó m tiêu biểu dưới đ ây.
V ớ i n h ó m H are K rish n a, cá c tín đ ồ thường m ặc áo c h o à n g m àu vàn g,
đầu c ạ o trọc, n h ảy m ú a, tụ ng k in h và ăn x in tại nơi c ô n g c ộ n g trên đường
p h ố, sân b a y , g a tầu. C ó g ố c g á c từ m ộ t n hóm phái m a n g hơi hư ớn g đạo
H indu c ó tên I n te r n a tio n a l S o c ie ty f o r K r is h n a C o n s c i o u s n e s s (H iệp hội
q u ố c tế vì ý thức K rish n a), du nhập từ A n Đ ộ vào M ỹ năm 1965. Thực
hành lố i s ố n g đ ộ c thân, k h ổ hạnh. H are K rishn a y êu cầu c á c thành v iên từ
b ỏ lố i số n g cũ , x e m x ét lại n h ữ n g g iá trị truyền th ốn g. N h ó m này chú
trương rằng, đ ể đạt đư ợc m ộ t ý thức K rish n a (g iá c n g ộ ) k h ô n g cầ n n h iều
n ăm c h iê m n g h iệ m , m à ch ỉ cần thực h iện đủ các n g h i lễ -m ộ t b iến đ ổi phù
h ợp với đời s ố n s h iện đại. N h ữ n g thành viên ch ủ y ếu là tần g lớp trung
lưu, tron g đ ộ tuổi 2 0 đ ến 3 0 [2 7 , 2 4 8 - 2 4 9 ].
M ộ t n h ó m k h á c, c ó c á i tên khá dài: T h e Intern ation al Su prem e M aster
C h in g H ai M ed ita tio n A s s o c ia tio n (IS M C H M A ), đư ợc d ịch ra là T hanh
H ải V ô th ư ợ n s sư. T h an h H ải V ô T h ư ợ n g S ư -cũ n g là danh x ư n g củ a
" giáo chủ". T h an h H ải tên thật là T rịnh Đ ă n g H u ệ, sin h n g à y 1 2 - 5 -1 9 5 0
tại Q u ả n g N g ã i tron g m ộ t g ia đ ìn h m ẹ V iệ t ch a H oa. N ã m 19 tu ổ i, lấy
c h ồ n g là m ộ t b á c s ĩ n g ư ờ i Đ ứ c và th eo c h ồ n g vể nư ớ c. N ăm 1 9 7 9 , xin


19
th eo là m độ tử c h o m ộ t tu s ĩ Phật g iá o trong 3 n ăm , rồi sa n g A n Đ ộ tìm
h iểu v ề Phật h ọ c củ a Thakar S in g h -m ộ t tu s ĩ vừa tách ra từ nhánh Phật
g iá o R a d h a s o a m i đ ể lập g iá o phái riên g c ó tên K irpat L igh t Satsang.
1 9 8 6 , H u ệ v ề Đ à i L oan lập ch ù a ở n g o ạ i thành Đ à i B ắc, q u y tụ tín đ ồ . nổi
tiế n g v ề tài tiên tri và chữ a b ện h . G ần đ ây c ó tin là đã lấy c h ồ n g m ột lần
nữa. G iá o lý củ a g iá o phái n ày là sự pha trộn những gì m à " giáo chủ" h ọc
đ ư ợc từ c á c tôn g iá o k h ác. P h ư ơ n g pháp tu lu y ện và chữ a b ện h là ăn ch a y ,

th iền và x ư n g tụ ng "N am m ô T hanh H ải v ô T hư ợ n g sư B ồ tát", th eo lời
củ a H u ệ thì sẽ "tức k h ắc khai n g ộ , h iện đời giải thoát". H ằn g năm vẫn tổ
ch ứ c nhữ ng n g à y q u y tụ c á c tín đ ồ từ n h iều nơi về m ột đ ịa ch ì n ào đ ó đè
c ù n g nhau tu lu y ện và n g h e sư phụ th u yết pháp, s iố n g như k ỳ k iết tập của
Phật g iá o . Đ i v à o đ ề ca o cái tôi củ a ch ín h m ìn h , T hanh H ải c ó tham v ọ n g
x â y dự ng n ên m ộ t thứ tôn g iá o củ a thời h iện tại, g iú p c h o co n n gư ờ i, vốn
đ an g quá tải trước sức ép củ a xã h ội h iện đ ại, c ó được m ột c o n đư ờn g giải
thoát nhanh nhất k h ỏi nhữ ng bức x ú c củ a c u ộ c s ố n g đ an g đè n ặn g lên
m ìn h . Đ iề u đ ó tạo nên m ộ t sức hấp dẫn nhất định với c á c tín đ ồ , những
ngư ời đ an g m u ốn tìm k iếm m ột c h ỗ dựa, m ột sự thanh thản trong tâm
h ổn . H iện g iờ , s ố ngư ời th eo T hanh H ải chưa th ố n g kê đ ư ợ c, nh ư n g c ó
th ể n ó i k h ô n g phải là ít, c ó thể lên đ ến co n sô hàng ch ụ c nghiII người
h o ặ c h ơ n , rải rác ở M ỹ , H ồ n g K ô n g , V iệt N am và chủ y ếu là Đ à i L oan
[1 0 và 4 1 ].
B ahai là m ộ t tôn g iá o với đ ầy đủ c á c y ếu tố cấu thành. N h ư n g vì chư a
được c ô n g nhận ở V iệ t N a m , chư a trở thành m ột hệ th ốn g cấu trúc chặt
ch ẽ cả về g iá o lý , tổ ch ứ c lẫn n gh i lễ, m an g những đặc đ iể m củ a c á c h iện
tượng tôn g iá o m ớ i, và s o với cá c tôn g iá o vẫn cò n trẻ hơn rất n h iều , nên
cũ n g x in g iớ i th iệu sơ lư ợc.
H ìn h thành tại Ba T ư v ào c u ố i th ế k ỷ X V III đầu th ế k ỷ X IX , ch ín h
thức ra đời qua lời tu y ên n g ô n củ a M irza A li M u h am ad n g à y 2 3 - 5 - 1 8 4 4
tại M e c c a , nơi sau này đư ợc c o i là thánh địa. Từ đ ó q u y tụ dần c á c tín đ ồ
và n h an h c h ó n g trở thành m ộ t tổ chứ c tôn g iá o m ạn h . T ôn g iá o B ahai vào
V iệ t N a m bởi hai phụ nữ: bà Shirin F ozd ar đặt ch ân đ ến Sài G ò n n g à y
1 8 -2 -1 9 5 4 . Tháng; 6 c ù n g n ăm , co n dâu là Parvati Fordar tiếp tục đến .
C u ộ c tru yền đ ạ o bắt đầu. D ần dần, tôn g iá o Bahai lan rộ n g ra m iề n N am ,
m iề n T ru n g và lên T ây N g u y ê n . T ính đến năm 1 9 6 3 -th ờ i k ỳ đin h c a o , s ố
tín đ ồ lê n tới x ấ p xỉ 1 0 .0 0 0 n gư ời. Sau 1 9 7 5 , bị c h ữ n e lại và tạm n gừ n g
h oạt đ ộ n g . C h o đ ến 1 9 8 9 , dần dần k h ôi ph ục. Đ ế n năm 1 9 9 3 , bắt đầu lan
ra m iề n B ắc và cắ m ch â n đ ư ợc ở m ột vài nơi như H à N ộ i, H à T â y ,... R a

đ ờ i từ tin h thần p hản k h á n g cứ a nh ữ n g ngư ời dân Ba T ư đ a n g phái ch ịu


20
á ch áp b ứ c n ặn g
tôn g iá o sâu sắ c,
và trí tuệ. K h ô n g
thức. N h ữ n g tôn

n ề củ a tần g lớp th ố n g trị, từ nh ữ ng x u n g đột x ã h ộ i và
tồn g iá o B ahai h ư ớ n g m ạnh về tính c ộ n g đ ồ n g , dân chủ
phải n gẫu n h iên m à n h iều tín đ ồ B ahai th u ộc tần g lớp trí
ch ỉ n ó đưa ra, v ề c ơ bản đ ều phù hợp với n h ữ n s g ì con

' n gư ờ i m ơ ước về m ộ t th ế g iớ i y ên b ìn h , h ạnh phúc và đại đ ồ n g . Bahai ch o
là c ó T h ư ợ n g đ ế n h ư n g c o n ngư ời k h ô n g thể n ó i về T hư ợ ng đ ế, T hượng
đ ế n g ự trị th iên g liê n g trong trái tim và m ỗ i ngư ời c ó riên g c h o m ìn h m ột
h ìn h ảnh v ề T hư ợng đế. T h iên đư ờng là n g a y trên Trái Đ ất n ày, và ch ín h
m ỗ i ch ú n g ta phải n ỗ lực x â y dự ng th iên đư ờng ấy, k h ô n g phải b ằ n s
n h ữ n g lời n g u y ệ n cầ u , m à b ằn g hành đ ộ n g [41].
N g à y c à n g n h iều và sô i n ổ i cá c n h óm c ó n gu ồn g ố c từ đ ạ o T in Lành
đ an g h oạt đ ộ n g trên th ế g iớ i. N h ân ch ứ n g Jehovah là m ột n h óm khá
m ạnh với h àn g triệu thành v iên rải k hắp cá c nước châu  u , gần đ ây lưu
hành nhữ ng ấn phẩm đ ịnh k ỳ tại V iệ t N am : W a tc h Toxver (T háp ca n h ),
W a k e u p (Đ á n h thức). C ác n h óm M o rm o n s, C ơ đ ố c Phục lâm , Q u ak ers,
M e n n o n itie s, H u ttles, C hristian S cie n tist,... cũ n g được tính đến với m ột
lư ợ n g tín đ ồ nhất định. C ác n h óm phái này m ặc dù đa d ạ n g , rất khác
nhau về m ụ c đ ích , như ng đ ều c ó m ột đ iểm ch u n g là kêu g ọ i c h o m ột
nư ớc C húa m ớ i ở n g a y trên trần th ế n à y , m ột sự giải p h ó n g co n người
triệt đ ể, vì tình yêu thương nhân loại. C h ún g m u ốn thoát k h ỏi những ràng

b u ộ c vốn vẫn đư ợc c o i là chặt c h ẽ củ a đạo K itô đ ể tạo ra thứ tôn g iá o
h oàn toàn tự do. C ũ n g k h ô n g tránh khỏi trong đ ó c ó m ột s ố n h ó m trở nên
rất cự c đ o a n , phản văn h oá như đ òi vút b ỏ những g iá trị truyền th ố n g ,
h oặc phủ nhận sự tồn tại củ a co n ngư ời, phú nhận cu ộ c s ố n g th ế g ia n và
thậm c h í dẫn đ ến k êu g ọ i tự tử.
Ư n iíica tio n C hurch (G iá o h ội T h ố n g nhất) d o Sun M y u n g M o o n , m ột
d o a n h nhân H àn Q u ố c sá n g lập và du n hập vào M ỹ năm 1 9 6 0 . N h ó m này
đã tù ng dự b áo th ế g iớ i sẽ đ ến n g à y tận th ế vào năm 1 9 6 7 , và đ iều đ ó đã
k h ô n g x ả y ra. X u ấ t phát từ c á i g ố c tôn g iá o p h ư ơng Đ ô n e , k ết hợp với
n h ũ n g b iểu tượng tôn g iá o củ a p h ư ơng T ây và làm c h o th ích ứng với tình
h ìn h m ớ i, M o o n x â y d ự n g lý th u yết về "những ngư ời được lựa chọn": chi
n h ữ n g ai th eo G iá o h ội T h ố n g nhất m ới là ngư ời c ó đủ n ăn g lực hoàn
th iện và đ ư ợc cứ u vớt trong n g à y tận thế. M o o n tự đưa m ìn h thành "Chúa
trời củ a lần G iá n g Sinh thứ hai" (m à lần trước là J esu s). T h e o tu yên bỏ
củ a c h ín h h ọ , g iá o phái h iện c ó đến h àn g triệu thành v iê n , n hư n g co n sỏ
này sụt g iả m nhanh c h ó n g , nhất là sau vụ tự sát tập thê năm 1 9 9 8 . Đ a s ố
tín đ ồ th u ộ c tầng lớp trung lưu, tuổi thanh n iên , h ọ c vấn đại h ọ c . m an g
n ặ n g tư tư ởn g m âu thuẫn với c u ộ c s ố n e h iện đ ại, ưa s ố n g c ó đ ộ c . T ín đ ồ


21
th ư ờn g tặ n g g ia tài c h o g iá o phái và ch ỉ c ó quan hệ k h ép kín trong n h óm .
R iê n g M o o n đã từng bị k ết án 18 th áng tù vì tội trốn th u ế vào năm 1 9 8 4
[ 2 7 ,2 4 9 ] .
M ộ t h iệ n tượng nữa khá n ổ i tiế n g ở Ấ n Đ ộ: Phương pháp th iền định
đ ộ n g , d o O sh o lập ra. O sh o tên thật là R a jn eesh , từng d ạy T riết h ọ c tại
Đ ạ i h ọ c T ổ n g hợp Jabalpur. Sau đ ó đi khắp A n Đ ộ

đ ể tu yên truyền tư


tư ởng củ a m ìn h . 1 9 6 3 , xu ất bản c u ố n SeX to S u p e r C o n s c i o u n e s s (T inh
d ụ c với siêu ý thứ c). 1 9 6 8 , g iớ i th iệu d y n a m ic m e d ita tio n (p hư ơ n g pháp
th iền định đ ộ n g ). D ần q u y tụ n h iều tín đ ồ và ch u n g tiền m u a gần 2 6 .0 0 0
ha đất ở b an g O reg o n , M ỹ , lập nên m ô hình "thành p h ố tron£ mơ" c ó tên
R ajn eesh k p u ram , g ồ m 5 0 0 0 c ô n g xã tự quản và m ột trung tâm truyền
th ôn g. G iá o lý củ a O sh o là sự n h ào trộn n ội d u n g củ a c á c tư tư ởng khác
nhau ở đ ạo L ão, đ ạo Phật,... C ó thể thấy được m ột phần tư tưởng của h iện
tượng này qua d ò n g chũ' b ằn g vàn g trên đá cẩm thạch trên m ộ O sh o tại
thành p h ố P une m iền tây  n Đ ộ: "O shu: n e v e r b o m , n e v e r d ìe d . O n ly
v is ite d th e p l a n e t E a r th b e tw e e n D e c . 11, 1931 a n d J a n . 19, 1 9 9 0 " (tạm
dịch: O sh o : k h ô n g c ó sin h , k h ô n g c ó ch ết. Chỉ v iế n g thăm hành tinh Trái
Đ ất từ 1 1 -1 2 -1 9 3 1 đ ến 1 9 -1 -1 9 9 0 ). O sh o tự c h o m ìn h là m ột co n người
phi thư ờng đi tìm ch ân lý , và đã thoát ra k h ỏi v ò n g sin h tử, k h ô n g c ó sinh
và k h ô n g c ó ch ết. C u ộ c đời ch ỉ là m ột k h oản h k hắc trong m ơ , cò n cái
vĩnh h ằn g tìm thấy ở th iền đ ịn h , k h ô n g phải loại th iền đ ịn h th ô n g thư ờng,
m à th iền đ ịnh gắn liền với tình dụ c như m ột phương thức siê u g iả i thoát
[2 7 ].
G iá o h ộ i k h oa h ọ c lu ận , m ộ t n h óm bắt đầu k h ô n g phải từ tôn g iá o , m à
là k h oa h ọ c -m ộ t p h ép tâm lý trị liệu c ó tên " clianetics", được đ ề xư ớ n g
năm 1 9 5 0 bởi n h à văn k h oa h ọ c viễn tưởng L. R on H ubbard. H ai năm
sa u , H ubbard đ ã n g k ý p h ư ơng pháp này vớ i tư cá c h m ột tôn g iá o . V à sau
đ ó th êm thắt v à o p hần g iá o lý đ ể tạo n ên m ột thứ tôn g iá o -k h o a h ọ c trộn
lẫn. T h e o H ubbard, co n ngư ời là h iện thân và tái h iệ n thân củ a sin h vật
tâm lin h g ọ i là "Thetans", và H ubbard c h o rằng m ìn h đã 7 4 .0 0 0 tỷ tuổi.
G iá o h ội k h oa h ọ c luận lan sa n g m ột vài nước, đưa co n s ố thành v iên lẽn
m ột triệu n gư ờ i. N h ó m n ày đã làm n ên n h iều tai tiế n g trong cá c vụ đ iều
trị đ ư ơ n g thời bị c h o là b ịp b ợm . 19 8 0 , H ubbard bị đ iều tra c á c hành vi,
và đ ộ t n g ộ t b iế n m ất năm 1 9 8 6 [2 7 , 2 5 0 ].
N g ô i đ ề n củ a c á c d ân tộ c d o Jim John s khới xư ớ n g tại C a liío m ia , M ỹ
v à o đầu n h ữ n g n ă m 6 0 , q u y tụ được trên 2 0 .0 0 0 tín đ ồ. Jim Joh n s tu yên



22
bố: "N ếu anh ố m đ au , c h ú n g tôi sẽ ch ạ y chữa c h o anh k h ô n g m ất tiền;
n ếu anh đ ó i ch ú n g tôi sẽ c h o ăn; n ếu anh bị ch à đạp, x ú c p h ạm , ch ú n g tôi
s ẽ g iú p đ ỡ đ ể anh lấ y lại n iềm tin ở c u ộ c số n g , co n ngư ời và Đ ấ n g tối
cao" [3 7 , 4 3 9 ]. N g ô i đ ền củ a c á c dân tộc ch ủ trương rằng c u ộ c s ố n s ở th ế
g iớ i b ên k ia m ớ i là vĩn h h ằn g, nên đã c ù n g nhau tự sát, g â y nên vụ tự sát
đầu tiên k iểu n ày g â y chấn đ ộ n g th ế g iớ i. Tự sát và tự sát h àn g loạt dường
n h ư sau n ày đã trở thành m ộ t yếu tố k ỳ lạ trong m ột sô h iện tượng tôn
g iá o . N ó c ó thể vì m ụ c đ ích tôn g iá o , đ ẩy lên đ ến tận c ù n e cái cự c đoan
củ a triết lý g iả i thoát triệt đ ể b ằn g cá ch ch ố i b ỏ cu ộ c s ố n g trần thế, và
đ ồ n g thời thể h iện sự b ế tắc. N ó c ó thê vì những m ụ c đ ích rất đ ờ i, nhằm
trốn tránh m ộ t sai lầm g ì đ ó , h o ặ c c ó thể vì m ụ c đ ích ch ín h trị, g â y sức
ép.
M ộ t n h óm k h ác tại T ex a s m à g iá o chú là D avid K h o resh , ra đời năm
1 9 3 4 và rất n ổi tiế n g với vụ tự th iêu đ êm 1 9 -4 -1 9 9 3 làm ch ết 8 6 ngư ời là
tín đ ồ. C h o rằng đ ó là cá ch g iả i thoát co n người khỏi n ỗi k h ổ trần gian
m ột cá c h nhanh ch ó n g nhất [3 7 , 4 4 0 ].
X u ất h iện vào c u ố i những năm 6 0 tại San F ra n cisco , g iá o chủ là A ton
L a v eric, lấy co n s ố 6 6 6 , câ y thánh g iá lật ngư ợc và co n d ê làm biểu
tư ợng, tôn thờ b ạo lự c, S atan -m ột n h óm đã tìm và h iến tế phụ nữ với m ột
tham v ọ n g đư ợc lên th iên đ àn g nh ờ v iệc làm này (3 7 , 4 3 9 ] . V iệ c h iến tế
k iểu này thường cá ch nhau 6 6 6 n g à y , và sau đ ó thi thể củ a c á c nạn nhân
được ch ô n cá ch xa nhau 6 6 6 m ét. H ọ c h o đ ó là co n sô linh th iên g , co n s ố
của Đ ấ n g tố i ca o . Đ â y là b iểu h iện rõ ràng củ a tính b ạo lực trong nhóm
những h iện tượng cự c đ oan phản văn hoá.
N g ư ờ i siêu nhân thư ợng đ ẳn g (L U S ), hình thành tại B razil, d o
V a len tin a d e A n d ra d e c ù n g c h ồ n g là R o b u to O livera lập ra năm 1984.
N h ó m này c h o rằng sự cú n rỗi nhân loại sẽ d o ngư ời n goài Trái Đ ấ t đảm

trách, h ọ sẽ đ ến đ ây v ào n g à y tận th ế và ch ì ch ọ n cứu m a n g đi cá c thành
v iên g iá o p h á i-n h ữ n g co n ngư ời được c o i là thượng đ ẳn g. V ật tế thán cúa
n h ó m này là c á c trẻ em sin h ra sau năm 1981 vì đ ó là "hiện thân cu a cái
ác" [3 7 , 4 3 9 ] .
N g ư ờ i n g o à i đ ịa cầu E lo h im , m ột n h óm xuất h iện tại Pháp năm 19 7 4 ,
d o C ỉa u d e V o r ilh o n -tự x ư n g là R a el, sá n g lập và dần trở thành P h o n g trào
R a el ở P h áp n h ữ n g n ăm sau đ ó. Lan sa n g T h u ỵ Sĩ, B í, A n h . H y Lạp,
C anada v ớ i ch ừ n g trên 2 0 .0 0 0 thành v iên . T h eo R a el, co n n gư ờ i trén Trái
Đ ấ t là d o n h ữ n g "người n g o à i đ ịa cầu E lohim " c h ế tạo n én từ p h ò n g thí


23
n g h iệ m , v ì th ế lo à i ngư ời phải ch u ẩn bị c h o g iờ phút nh ữ ng ngư ời E lo h im
v iế n g thăm Trái Đ ấ t. Chỉ nhữ ng ai th eo n h óm n ày m ới đư ợc hư ờn g sự bảo
trợ vĩn h h ằn g [3 7 , 4 3 9 ].
T ổ ch ứ c Q u ố c T ế L u cie n Josep h E n g elm ạ ịer c ó g iá o ch ủ là L u cien
E n g elm a je r sin h n g à y 2 7 - 1 1 - 1 9 2 0 tại F ra n cfo rt-su r-le-M a in , Pháp, trong
m ộ t g ia đ ình D o Thái g ố c Ba Lan. T ừ ng đi lính trong ch iế n tranh. 1 9 6 3 ,
lu i v ề v ù n g quê T o u lo u se , bắt đầu lập đạo. T h u yết phục tín đ ồ b ằn g v iệc
m ô tả th ế g iớ i như đ ịa n g ụ c, và ch ỉ c ó th eo E n g elm a jer m ớ i đư ợc giải
thoát. 1 9 7 1 , b ổ su n g thêm c h o uy tín b ằn g cách chữa bện h ch o k ẻ n gh iện
m a tuý qua v iệ c thành lập m ộ t trung tâm cai n g h iện . 1 9 7 9 , lập th êm m ột
trung tâm nữa tại T ây Ban N h a, vừa chữ a n g h iện vừa tập hợp thành viên .
V à o thời k ỳ thịnh nhất, s ố trung tâm của E n g elm a jer lên tới 2 5 0 ớ khắp
châu  u và M ỹ . 1 9 8 5 , sau m ộ t c u ộ c đ iều tra về p h ư ơng p háp chữ a bệnh
hành x á c củ a c á c trung tâm n ày, những người tiến hành đã ch ín h thức
k iến n ghị C hính phủ Pháp rút g iấ y p hép hoạt đ ộ n g củ a E n g elm a jer. N ăm
1 9 9 6 , C hính phủ đã ra q u y ết định n gừ n g hoạt đ ộ n g của n h ó m n ày. N ăm
1 9 9 8 , 31 thành v iên củ a ch ín h n h óm phái này đã đ òi E n g elm a je r phải từ
ch ứ c vì đã lạm d ụ n g tình dục trẻ em vị thành n iên . S án g 2 3 - 0 2 - 1 9 9 8 ,

cảnh sát M ỹ đã q u y ết định bắt g iữ E n g elm a jer tại b iệt thự bờ bác b iển
M ia m i, F lo rid a [2 7 ].
A u m S h irik y o , m ộ t g iá o phái tại N hật Bán d o A sah ara S h o k o láp ra
năm 1 9 8 6 . T ron g n h iều n ăm , g iá o phái này đã tổ ch ứ c sản xuất hơi đ ộc
Sarin và d ù n g k h ủ n g b ô g â y th iệt m ạn g hàng ch ụ c n sư ờ i, h àn g n gh ìn
ngư ời k h á c bị n h iễm đ ộ c , n ổ i tiến g là vụ khứng b ô tại đ ư ờ n g x e đ iện
n gầm T o k y o th áng 3 -1 9 9 5 làm 12 n^ười ch ết và 5 5 0 0 ns;ười bị thương.
S ố lư ợ n g tín đ ổ k h o ả n g 2 0 0 0 , và gần đây (1 9 9 9 ) cò n tiến hành thu nạp
thêm thành v iên m ớ i. Đ ầu th áng 7 -1 9 9 9 , cảnh sát N h ật đã tiến c ố n g vào
cá c c ơ s ở củ a A u m . G iá o phái này c h o rằng nhân loại đ ầy rẫy n h ũ n g bất
c ô n g và tội ác, phải tiêu d iệt n ó đê tạo ra m ột th ế g iớ i m ới tốt đ ẹp hơn
c h o Trái Đ ấ t n ày. L ấy h ình ảnh m ột b ô n g hoa c ó đặc đ iếm khi tàn lại nơ
ra m ộ t nụ m ới làm b iểu tượng.
P háp luân c ô n g d o L ý H ổ n g C hí tổ ch ứ c và đứ ng đầu tại T run g Q u ố c.
N g à y 2 1 - 7 - 1 9 9 9 , đã c ó vụ tụ tập k h o ả n g 3 vạn tín đ ồ P háp luân c ô n g tại
3 2 thành p h ố th u ộ c 12 tỉn h , thành khắp T ru n s Q u ố c. X u ất phát từ p hép
lu y ện k h í c ô n g tạo ra sự vận hành bên tronơ c ơ thể, ch ữ a b ện h và tìm
k iếm "đặc dị c ô n s n ăng", rồi tiếp tục đư ợc n âng lên thành lý th uyết tôn
g iá o v ề m ộ t sự g iả i th oát đã làm c h o n h ó m này vượt ra n g o à i phạm vi ban


24
đầu củ a m ìn h . P h áp luân c ô n g c h o rằng k h oa h ọ c h iện đại c ũ n g k h ô n g thê
g iú p lo à i ngư ời tìm đư ợc nh ữ n g g iá trị vĩn h h ằn g, ch i c ó đi th eo g iá o phái
n à y m ớ i là b iện pháp d u y nhất c ó thể cứu vớt nhân lo ạ i. L ý H ồ n g C hí
tu y ê n bố: Trái Đ ấ t sắp n ổ tu n g, n g à y tận th ế đ an g đ ến 2 ần, thời đ iểm là
d o ô n g q u y ết địn h . N g à y 2 2 - 7 - 1 9 9 9 , B ộ D ân ch ín h T rung Q u ố c đã ra
q u y ết đ ịn h cấ m h oạt đ ộ n g .
S ok a G ak k ai, m ộ t tổ ch ứ c sá n g tạo ra cá c giá trị xã h ội c ó tính th ế tục
củ a N h ật Bản, đ ư ợc thành lập năm 1930. K hởi n g u ồ n từ N ich iren (1 2 2 2 1 2 8 2 ), ngư ời đã từng lập ra m ột n h óm c ó hơi hư ớng Phật g iá o , từ đ ó đẻ ra

m ộ t s ố n h ó m k h á c, trong đ ó c ó Soka G akkai. N ich iren được c o i là m ột
nhà cải c á c h , ch ủ trương lấ y k hoan d u n g làm ch ín h , và sự hài h oà là nền
tảng c h o hạnh p h ú c, thể h iện ở ba g iá trị: ca o đ ẹp, tốt và cần. Soka
G akkai đư ợc cải tổ lại v ào năm 1 9 8 0 , c ó m ột đ ả n s ch ín h trị tên là
K o m e ito (C ố n g đ ả n g ). H iện tại N hật c ó gần 8 triệu thành v iên , và vài
triệu nữa ở nước n g o à i. L uận đ iểm m à n hóm này thường đưa ra là xây
dự ng m ộ t th ế g iớ i m ớ i dựa trên c u ộ c cá ch m ạn g về n ội tâm , tác đ ộ n g
trong m ỗ i cá nh ân , tạo ra c á c g iá trị.
2 .2 . V iệ t N a m
V ớ i V iệ t N a m , sự ra đời củ a h iện tượng tôn g iá o m ớ i c ó thời gian
m u ộ n hơn n h iều s o với th ế g iớ i. X u ất h iện ở m ột nước c ó nền k in h tế
ch ậm phát triển m a n g n ặn g tính chất n ô n g n g h iệp , nh ữ n g h iện tượng này
bên cạ n h nh ữ n g đ iể m ch u n g nhất địn h , vẫn m an g m ột tính ch ất riên g
biệt. T ín h th ố n g nhất và tính đặc thù cù n g tồn tại bên cạn h nhau. K hi nói
về tôn g iá o ở nư ớc ta n ó i ch u n g , Phạm V ăn Đ ồ n g nhận xét: "Từ xa xưa
dân tộ c V iệ t N a m k h ô n g c ó tôn g iá o th eo n g h ĩa th ôn g thường cu a Iihiéu
nư ớc khác" [6, 7 5 ].
"Ta c ó thể th ấy tôn g iá o k h ô n g thể là thuần nhất m à đa d ạ n g tuỳ th u ộc
v à o c á c n ền văn h o á đặc trưng củ a từng khu vự c, từng dân tộc." Đ ặ n g
N g h iê m V ạn trong M ộ t s ố vấn đ ề lý lu ậ n và th ự c t r ạ n ẹ tôn g iá o V iệ t
N a m [3 7 , 1 4 -1 5 ] n hận x ét. T rong m ột c ô n s trình k h á c, Đ ặ n g N g h iê m
V ạn đã tiế p tục ch ỉ rõ tính đa d ạn g về tôn g iá o củ a m ỗ i khu vực và dân
tộ c, th ể h iện q u a tính đ ặc thù củ a tôn g iá o ớ V iệt N a m . Trước hết là sự
k hác b iệt trong m ố i quan hệ g iữ a co n n sư ờ i với Đ ấ n g tối ca o . K h ác với
tính đ ộ c thần trong tôn g iá o p h ư ơng T â y , ch ỉ c ó m ột ĐấnR tối c a o n g ự trị
trên tất c ả , thì tôn £Ìáo V iệ t N a m

là đa thần, k h ô n g c ó m ộ t Đ ấ n g tỏi c a o

(sau n à y m ớ i v a y m ư ợn từ m ột tôn g iá o n g o ạ i sin h đ ể thành N g ọ c H o à n g



25
th ư ợ n g đ ế ). C ù n g vớ i sự du nhập cá c tôn g iá o từ b ên n g o à i vào và tiếp
x ú c v ớ i n ền văn m in h c ô n g n g h iệp , dẫn đ ến m ột h ệ qu ả là sự h o à nhập và
đan x e n g iữ a c á c tôn g iá o . “ N h ữ n g thần thánh k h ác tôn g iá o c ó thê đê
n g ồ i c h u n g m ộ t đ iện thần. C ác tôn g iá o truyền th ố n g ít phủ nhận nhau,
đ ố i lập n hau m ộ t cá c h rành rọt. X u th ế h o à nhi bất đ ổ n g ờ đ ây k h ác với
x u th ế đ ố i lập, dị b iệt, ch ín h tà ở phương T â y “ [3 9 , 3 2 ].
V ớ i p h ư ơn g Đ ô n g , m ảnh đất này từ xưa xa và đ ến bây g iờ , vẫn là nơi
ươm m ầm c h o n h ữ n g tư tưởng về ngư ời và thần cù n g số n ơ b ên nhau. V ố n
là m ộ t h ọ c th u yết ch ín h trị đ ạo đức, đ ạo K h ổn g được đ ề c a o như m ột lý
th u yết s ố n g th ay vì tín n gư ỡn g. "Ở K h ổn g Tử, Đ ạ o N h ân cố t ớ c h ỗ làm
tròn (b ổ n p h ậ n -V M T ) m ộ t cá nhân, đ ằn g sau người co n đ ối với ngư ời
cha, m ẹ, n gư ời co n cò n là m ột n gư ờ i, m ột Cá N h ân , v ề sau triết h ọ c nhân
sinh lấy ch ữ H iếu làm c ơ sở thì ch ỉ cố t làm m ột ngư ời co n k iêu m ẫu , đấy
là h ết n h iệm vụ làm ngư ời vậy" [2 8 , 11].
H iện tượng tôn g iá o m ớ i, th eo đ ó, c ũ n s ch ỉ là những h iện tượng c ó
tính tôn g iá o , n h ư n g lẻ tẻ, đơn điệu và chưa thành m ột p h o n e trào rõ rệt
như ở phư ơng T ây. T h eo A lo y s io s P ieris, đó là tính chất Á châu về sư
h òa nhập "tôn g iá o -v ă n hóa" [2 2 , 1-2]. Sự ch ậm phát triển về k inh tế và
dân trí, tính đa d ạn g đan x en lẫn nhau trong các hệ th ô n g tôn g iá o đã làm
c h o cá c h iện tư ợng tôn s iá o m ới ớ V iệt N am m a n g đậm tính ch ất n ó n g
n g h iệp . C hính vì th ế, c á c h iện tượng tôn g iá o m ới ớ V iệt N a m , bén cạnh
v iệ c đưa v ào ch u ẩ n c h u n g , cũ n g cần được lưu tâm đ ến những đặc trưng
riêng.
N h ữ n g n h ó m c ó tính tôn g iá o ở đáy thường k h ô n g chú ý đ ến v iệ c thể
c h ế h oá, m à lưu tâm n h iều hơn đến tính c ộ n g đ ồ n g , làm sa o c h o n h iều
ngư ời b iết đ ến , ủ n g h ộ và tham gia. M ột p hư ơng thức sản xu ất ch âu Á
thuần n ô n s đã ăn sâu và o ý thức hệ củ a co n n gư ờ i, n ên h ọ rất ít khi đứnơ

lên vì cá nhân m ìn h m à thư ờng nhân danh c ộ n g đ ồ n s . Bới th ế, cá c " giáo
chủ" khi lập ra m ột n h ó m m ới n ào đ ó , cũ n g phải tìm cá ch dưa vào tính
c ộ n g đ ồ n g này đ ể tập hợp tín đ ồ và c u n g c ố sự tổn tại củ a m ìn h .
K h ô n g thể c h ế h óa và n ặn g vể tính CỘI1 2 đ ồ n g làm n ên đ ặc trưne cu a
cá c h iệ n tư ợn g tôn ơ iá o m ới ở V iệt N am . N h ữ n s h iện tư ợ n s n à y , m ột m ặt
xu ất h iệ n từ b ên tr o n s c ó tính n ội sin h , m ột m ặt du n hập từ c á c h iện
tượng n g o ạ i sin h từ b ên n g o à i đưa vào, n h ư n s chư a k ịp tiéu h oá nén d iễn
ra k h á lộ n x ộ n , lộ n x ộ n n g a y từ tên g ọ i đ ến cá c g iá o lý và n gh i lẻ như sẽ
đ ư ợc d ẫn ch ứ n g dưới đ ây. Đ ể c ó thể n g h iên cứu, về m ặt n g u y ê n tắc phải


×