Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đảng Bộ huyện Thường Tín (Thành phố Hà Nội) lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ THÙY

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN (THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ THÙY

ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN (THÀNH PHỐ HÀ NỘI)
LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ
TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60220315

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS TRƢƠNG THỊ MAI HƢƠNG

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính Tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS. Trương Thị Mai Hương. Các số liệu và tư liệu được dựa
trên nguồn tin cậy và thực tế tiến hành khảo sát của Tôi. Tôi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình./.
Hà Nội, ngày

tháng 12 năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thị Thùy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới cô giáo, TS. Trương Thị Mai Hương – người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo trong suốt thời gian tôi làm luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy
cô trong khoa Lịch sử - Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn – Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy tôi trong thời gian tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè – những người đã
luôn bên cạnh, là nguồn động viên, giúp đỡ tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song luận văn cũng không tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, bổ sung
từ phía thầy cô, bạn bè và những người quan tâm đến đề tài để giúp tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2016
Học viên

Lê Thị Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ................................................................. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu ............................ 8
6. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chƣơng 1. ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010 .................10
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở ............................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa .................................. 10
1.1.2.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở ......................................................................................... 12
1.2. Khái quát chung về huyện Thƣờng Tín và việc thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở của huyện trƣớc năm 2008 ............................................... 22
1.2.1. Khái quát chung về huyện Thường Tín ................................................. 22
1.2.2. Tình hình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện trước
năm 2008 ......................................................................................................... 28
1.3. Đảng bộ huyện Thƣờng Tín lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở từ năm 2008 đến năm 2010 ...................................................................... 31
1.3.1. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hà nội về thực hiện QCDC ở cơ

sở từ năm 2008 đến năm 2010 ........................................................................ 31
1.3.2. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín về xây dựng và thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2010 .................................... 33


1.3.3. Quá trình chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở của Đảng bộ
huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2010 .............................................. 36
1.3.4. Tác động của việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đối với sự phát
triển ổn định của huyện Thường Tín từ năm 2008 đến năm 2010. ................. 41
Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................... 44
Chƣơng 2. ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN TĂNG CƢỜNG LÃNH
ĐẠO THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2011 ĐẾN
NĂM 2015 ...................................................................................................... 45
2.1. Chủ trƣơng của Đảng bộ huyện Thƣờng Tín về thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015 ............................................... 45
2.1.1. Tình hình và yêu cầu tiếp tục thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm
2011 đến năm 2015 ......................................................................................... 45
2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ Thành phố Hà Nội về thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015 ......................................................... 48
2.1.3. Chủ trương của Đảng bộ huyện Thường Tín về thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015 ......................................................... 50
2.2. Quá trình chỉ đạo của Đảng bộ huyện Thƣờng Tín và kết quả đạt
đƣợc về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015 .. 52
2.2.1. Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở các cấp
từ huyện đến cơ sở........................................................................................... 52
2.2.2. Nâng cao trách nhiệm của các tổ chức thực hiện dân chủ ở xã, thị trấn.....55
2.2.3. Lãnh đạo thực hiện các mục tiêu dân chủ ở cơ sở từ năm 2011 đến năm 2015........57
Chương 3. NHẬN XÉT CHUNG VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM CHỦ YẾU .... 67
3.1. Nhận xét chung ....................................................................................... 67
3.1.1. Ưu điểm ................................................................................................. 67

3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 75
3.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu ................................................................. 77


3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, gắn việc thực
hiện dân chủ với việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng
dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương pháp luật ........................................ 77
3.2.2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở gắn liền với xây dựng củng cố hệ thống
chính trị ........................................................................................................... 79
3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân vận đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế 80
3.2.4. Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn chỉ đạo việc thực hiện dân chủ ở cơ
sở; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục đảm bảo việc thực
hiện dân chủ ở cơ sở đồng bộ và hiệu quả...................................................... 83
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ

: Ban Chỉ đạo

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

CNXH


: Chủ nghĩa xã hội

HĐND

: Hội đồng nhân dân

MTTQ

: Mặt trận Tổ quốc

QCDC

: Quy chế dân chủ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BIỂU ĐỒ BẢN ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Thành phần, cơ cấu và số lượng đại biểu HĐND cấp xã huyện
Thường Tín, nhiệm kỳ 2011 - 2016. ............................................................... 27
Biểu đồ1.2:Trình độ chuyên môn của cán bộ cấp xã huyện Thường Tín - Tính
đến ngày 01/7/2015 ......................................................................................... 28



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề đề tài
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, Nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà ra đời. Dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc
lập dân tộc, tự do gắn liền với CNXH, nhân dân được làm chủ đất nước, làm
chủ xã hội. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam
luôn coi dân chủ là một nội dung quan trọng. Phát huy quyền làm chủ của
nhân dân vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thực hiện thắng lợi sự nghiệp
đổi mới đất nước theo định hướng XHCN.
Trong quá trình xây dựng đất nước, quyền dân chủ của nhân dân ngày
càng được mở rộng, nhân dân thực hiện quyền làm chủ đất nước trước hết và
chủ yếu thông qua các cơ quan dân cử. Trong những năm 80 - 90 của thế kỷ
XX, tình hình vi phạm quyền dân chủ, tệ quan liêu tham nhũng diễn ra trầm
trọng dẫn đến tình trạng khiếu kiện tập thể, sự phản ứng mạnh mẽ của nhân
dân, làm giảm mạnh lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền.
Mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân không chỉ là
nguyên tắc trong hoạt động lãnh đạo của Đảng, mà còn là mục tiêu, động lực
đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng, của công cuộc đổi mới. Nhận thức
được tầm quan trọng và ý nghĩa quyết định của dân chủ đối với sự nghiệp
phát triển của đất nước, ngay từ đầu và trong suốt quá trình đổi mới, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, chỉ thị, nghị quyết nhằm lãnh đạo, chỉ
đạo có hiệu quả vấn đề phát huy dân chủ trong đời sống xã hội.
Việc ra đời Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về việc xây dựng và thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở và các Nghị định của Chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện dân chủ ở cơ sở vừa thể hiện tính cấp thiết của việc phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, vừa đặt ra yêu cầu đối với việc xây dựng đội ngũ cán bộ,

1



công chức có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực, làm việc có năng suất và chất
lượng, không tham nhũng, lãng phí, quan liêu, phiền hà, sách nhiễu nhân dân.
Nhân dân có quyền được công khai bàn bạc và trực tiếp quyết định những
công việc quan trọng, thiết thực, gắn liền với quyền lợi và nghĩa vụ trực tiếp
của mình, đồng thời phát huy dân chủ đại diện, góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu lực hoạt động của chính quyền địa phương cơ sở.
Ngày 29/5/2008, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam thông qua
Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 về việc điều chỉnh địa giới hành chính
Thành phố Hà Nội và một số tỉnh liên quan, có hiệu lực từ ngày 01/8/2008.
Theo Nghị quyết này, Thủ đô Hà Nội được mở rộng bao gồm toàn bộ diện
tích tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh (Vĩnh Phúc) và 04 xã của huyện Lương Sơn
(Hòa Bình). Như vậy, từ ngày 01/8/2008, huyện Thường Tín chính thức trở
thành đơn vị hành chính của Thủ đô Hà Nội. Đây là bước ngoặt quan trọng
đối với sự phát triển chung của huyện, tác động to lớn đến mọi mặt đời sống
kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội trong toàn huyện.
Thực hiện chủ trương của Đảng, các cấp bộ đảng và chính quyền trên
phạm vi cả nước nói chung, Đảng bộ và chính quyền huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội nói riêng đã có nhiều chủ trương, cách làm sáng tạo nhằm
phát huy vai trò của quần chúng nhân dân, mang lại hiệu quả thiết thực, góp
phần thúc đẩy kinh tế - xã hội của địa phương phát triển. Bên cạnh những
thành tựu đạt được, quá trình triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
của Đảng bộ huyện Thường Tín vẫn bộc lộ những hạn chế, bất cập, cản trở
việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài “Đảng bộ huyện Thường Tín (Thành
phố Hà Nội) lãnh đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến
năm 2015” với mục đích làm rõ quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh
đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015; trên cơ sở
đó đúc rút những kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho hiện tại.


2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân chủ, dân chủ ở cơ sở, thực hiện QCDC ở cơ sở từ lâu đã thu
hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà khoa học, những người làm công tác
nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. Cho đến nay đã có nhiều bài
viết, nhiều công trình khoa học liên quan đến vấn đề này, có thể phân thành
các nhóm nghiên cứu sau:
Thứ nhất, những công trình khoa học nghiên cứu chung về dân chủ
và dân chủ XHCN tiêu biểu như:
Thái Ninh, Hoàng Chí Bảo, (1991), “Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội
chủ nghĩa”, Nxb Sự Thật, Hà Nội. Nội dung đã nêu lên những đặc điểm bản
chất và vai trò của dân chủ đối với sự phát triển xã hội; lịch sử hình thành, nội
dung, vai trò lịch sử của dân chủ tư sản và dân chủ XHCN ở nước ta.
Đỗ Nguyên Phương, Trần Ngọc Đường, (2002) "Xây dựng nền dân chủ
XHCN và nhà nước pháp quyền" , Nxb Sự thật, Hà Nội, đã phân tích quan
điểm của Đảng từ Đại hội VII về đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ
XHCN, Nhà nước pháp quyền với cải cách hành chính, hoàn thiện hệ thống
chính trị.
Đỗ Mười, (1998) "Phát huy dân chủ XHCN, xây dựng nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì dân trong sạch, vững mạnh" , Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, là tập hợp các bài phát biểu, bài viết phân tích vị trí, vai trò, bản
chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, những yêu cầu khách quan và
tính tất yếu của việc phát huy dân chủ XHCN, xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền XHCN.
Những công trình nghiên cứu trên đã làm rõ nội dung, bản chất của dân
chủ, dân chủ XHCN. Trên cơ sở phân tích sự phát triển của các hình thái kinh
tế - xã hội, các nghiên cứu đã so sánh sự khác biệt giữa nền dân chủ tư sản và

nền dân chủ XHCN cũng như tính ưu việt của nền dân chủ XHCN và những
yêu cầu cần phát huy dân chủ, dân chủ XHCN ở Việt Nam như một yêu cầu
quan trọng trong yêu cầu phát triển chung.

3


Thứ hai, các công trình nghiên cứu về việc thực hiện quy chế dân
chủ ở Việt Nam từ năm 1998 đến nay.
"Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và vấn đề xây dựng Quy chế
dân chủ ở cơ sở", (1998), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, nghiên cứu đã
phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của phương châm dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, vấn đề thực hiện QCDC ở cơ sở và một số văn bản hướng
dẫn thực hiện QCDC ở cơ sở.
Đỗ Quang Tuấn, (2001) "Xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở", Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tập hợp các bài phát biểu của các đồng
chí lãnh đạoĐảng, Nhà nước tại Hội nghị sơ kết chỉ thị 30 về xây dựng và
thực hiện QCDC ở cơ sở; những đánh giá thực tế về việc thực hiện QCDC ở
các địa phương.
Hoàng Chí Bảo, (2007) "Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong
tiến trình đổi mới" của , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, đã phân tích tầm
quan trọng của dân chủ và dân chủ ở cơ sở, đặc biệt là dân chủ cơ sở ở nông
thôn trong tình hình hiện nay, những hạn chế, yếu kém trong quá trình thực
hiện dân chủ ở cơ sở và những giải pháp khắc phục.
Dương Xuân Ngọc, (2000) "Quy chế thực hiện dân chủ cấp xã - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn" chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,đã phân
tích thực trạng công tác tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã
trước yêu cầu thực hiện QCDC ở cơ sở, đồng thời kiến nghị một số giải pháp
chủ yếu nhằm kiện toàn tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị, thực hiện có
hiệu quả QCDC ở cấp xã.

Nguyễn Văn Sáu, Hồ Văn Thông, (2003) "Thực hiện quy chế dân chủ
và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay", Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nộilà kết quả của sự khảo sát, nghiên cứu vấn đề của tập thể tác giả tiến
hành ở nhiều địa phương trên cả ba miền đất nước, tham khảo kinh nghiệm
thực hiện QCDC ở một số nước khác, cung cấp cách nhìn sinh động và cụ thể

4


hơn trong việc thực hiện QCDC ở cơ sở và xây dựng chính quyền cấp xã. Bên
cạnh đó, 2 tác giả còn có cuốn "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn ở
Việt Nam hiện nay", (2005), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội đã phân tích về
vấn đề dân chủ và hệ thống chính trị ở Việt Nam trong tiến trình đổi mới, thể
chế dân chủ với ổn định và phát triển nông thôn Việt Nam, xây dựng chính
quyền cấp xã.
Ngoài ra, còn có các bài viết đăng tải trên các tạp chí, báo như: “Thực
hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là khâu đột phá, phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa” của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh trên báo Nhân dân ngày 5-3-2002;
Bài “Gắn việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở với củng cố chính quyền cơ
sở” của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, Tạp chí Quốc phòng toàn dân
số 4/2002; “Quy chế dân chủ có thành công hay không phụ thuộc vào sự lãnh
đạo của Đảng” của nguyên Tổng Bí thư Đỗ Mười, Tạp chí Dân Vận, 5/2002;
“Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở” của
Trương Quang Được, Tạp chí Cộng sản 12/2002; Lê Quang Minh "Để thực
hiện dân chủ ở cơ sở, Thực hiện Quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền
cấp xã ở nước ta hiên nay" Tạp chí Cộng sản số 11, tháng 4 năm 2003;Trần
Bạch Đằng "Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt
Nam" Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng 12/2003; TS. Đoàn Minh Huấn "Dân
chủ đại diện, dân chủ trực tiếp và quá trình mở rộng dân chủ XHCN ở nước
ta", Tạp chí Lý luận chính trị, số 8/2004; PGS.TS Trần Khắc Việt "Thực hiện

dân chủ ở nước ta hiện nay: Vấn đề đặt ra và giải pháp", Tạp chí Lý luận
chính trị, số 9/2004...Những công trình nghiên cứu đã góp phần làm rõ nội
dung, bản chất, tính chất và cơ chế thực hiện QCDCOCS, góp phần bổ sung
lý luận, nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân về
vị trí, vai trò của việc thực hiện QCDC trong bối cảnh đất nước hiện nay.
Thứ ba, xuất phát từ góc độ nghiên cứu lịch sử Đảng, có một số công
trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương về thực hiện
QCDC ở cơ sở như:

5


"Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ 1998
đến năm 2005(Qua khảo sát thực tế ở Thành phố Thanh Hóa và các huyện
Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Quảng Xương", Luận văn Thạc sỹ lịch sử Đảng cộng
sản Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Dung; "Đảng bộ tỉnh Thái Bình
lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 1998 đến năm 2007", Luận văn
Thạc sỹ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của tác giả Đinh Ngọc Chính;
"Đảng bộ Thành phố Hải Phòng lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm
1996 đến năm 2006", Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của
tác giả Nguyễn Thị Thanh Sâm; "Đảng bộ huyện Đan Phượng (Hà Nội) lãnh
đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2001 đến năm 2012", Luận văn Thạc sỹ
Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam của tác giả Trần Thị Quỳnh Chi…Những
công trình nghiên cứu này là nguồn tài liệu tham khảo quý của luận văn.
Ở Thường Tín, cho đến nay ngoài "Báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện
Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/2/1998 của Bộ Chính trị (khóa VIII) về xây
dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở " và "Báo cáo sơ kết 5 năm thực
hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH 11, ngày 20/4/2007 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về thực hiện Quy chế dân chủ ở xã, phường,
thị trấn trên địa bàn huyện (2007-2012) của Huyện ủy, chưa có công trình

khoa học nào đề cập riêng đến việc Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện.
Nhìn chung, các bài viết, các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu
trên đã tập trung làm rõ cơ sở lý luận, ý nghĩa thực tiễn của việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở; đồng thời, phân tích, lý giải yêu cầu, cách thức tổ
chức, con đường, biện pháp, để thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, làm
sáng tỏ bản chất của vấn đề, vai trò của việc mở rộng quyền làm chủ của nhân
dân. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở từ
năm 2008 đến năm 2015.

6


Những tài liệu trên là nguồn tư liệu tham khảo bổ ích đối với tác giả
trong quá trình hoàn thành bản Luận văn này.
3. Mục đích nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu, làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh đạo
thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015. Đúc kết một số kinh
nghiệm để vận dụng vào lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở trong thời
gian tới đạt kết quả cao hơn.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa các chủ trương của Đảng về dân chủ và thực hiện
QCDC ở cơ sở.
- Phân tích, luận giải, làm sáng tỏ chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng
bộ huyện Thường Tín lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008
đến năm.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân
trong quá trình lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở trên địa bàn huyện Thường

Tín từ năm 2008 đến năm 2015.
- Đúc kết những kinh nghiệm sau 7 năm Đảng bộ huyện lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện QCDC ở cơ sở.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín
(thành phố Hà Nội) trong thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín.
- Về nội dung: Việc xây dựng và thực hiện QCDC được tiến hành trên
nhiều loại hình: xã, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp... nhưng luận văn chỉ tập

7


trung nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện Thường Tín trong việc
xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở xã, thị trấn thuộc huyện
Thường Tín.
- Về không gian: nghiên cứu trên phạm vi huyện Thường Tín thuộc
thành Phố Hà Nội từ năm 2008.
- Về thời gian: nghiên cứu quá trình Đảng bộ huyện Thường Tín lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên địa bàn huyện từ năm
2008 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tƣ liệu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận về dân chủ của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện của Đảng và Nhà
nước có liên quan đến đề tài, nhất là Chỉ thị 30-CT/TW, ngày 18/2/1998 của
Bộ Chính trị và Nghị định 29/NĐ-CP, ngày 11/5/1998 của Chính phủ. Đồng

thời, tác giả cũng kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học của các tác giả
khác đã được công bố.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Để hoàn thành bản luận văn, tác giả tiến hành điều tra, nghiên cứu thực
tiễn ở một số xã, thị trấn thuộc huyện Thường Tín trong quá trình thực hiện quy
chế dân chủ, đối chiếu so sánh với việc thực hiện quy chế dân chủ ở một số
huyện lân cận và kết quả thực hiện Quy chế dân chủ trong phạm vi cả nước.
5.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, lôgíc là chủ yếu. Ngoài ra, luận
văn còn kết hợp các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh để hoàn thành
mục đích, nhiệm vụ của luận văn.
5.4. Nguồn tư liệu
- Các văn kiện, văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước về việc
thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.

8


- Các văn bản cụ thể hóa việc tổ chức thực hiện các chính sách trên của
Đảng bộ huyện Thường Tín.
- Các báo cáo tổng kết của Đảng bộ huyện Thường Tín về việc thực
hiện Quy chế dân chủ từ năm 2008 đến năm 2015 và số liệu của Chi Cục
thống kê huyện Thường Tín.
- Các báo cáo chính trị và Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ huyện
Thường Tín các khóa XIX, XX, XXI, XXII,XXIII.
Ngoài ra, tác giả có tham khảo và tiếp thu có chọn lọc các kết quả
nghiên cứu khác có liên quan đến luận văn.
6. Những đóng góp của luận văn
Đề tài góp phần hệ thống hóa, tổng quát quá trình Đảng bộ huyện
Thường Tín lãnh đạo thực hiện QCDC ở cơ sở từ năm 2008 đến năm 2015,

chỉ rõ những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế khuyết điểm, làm rõ
nguyên nhân và đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn có giá trị tham khảo
đến hiện tại.
Là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho việc tìm hiểu, nghiên cứu cho
những người quan tâm đến vấn đề QCDC ở cơ sở của huyện Thường Thường
Tín và Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.

9


Chƣơng 1
ĐẢNG BỘ HUYỆN THƢỜNG TÍN LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
1.1.1. Khái niệm dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa
* Khái niệm “Dân chủ”
Dân chủ từ bao đời nay luôn là đề tài hấp dẫn đối với các học giả trong
và ngoài nước bởi dân chủ liên quan mật thiết tới cuộc sống của con người và
sự phát triển của xã hội. Vấn đề dân chủ đã, đang và sẽ còn là một vấn đề thời
sự được quan tâm, tìm tòi, nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của mọi quốc
gia trong đó có Việt Nam.
Dân chủ là khái niệm xuất hiện từ thời cổ đại. Theo tiếng Hy Lạp cổ,
dân chủ (Demokratia) là từ ghép được cấu thành từ hai từ gốc: Demos là nhân
dân (danh từ) và Kratia (có nguồn gốc từ chữ Kratos) là cai trị (động từ). Nếu
dịch sát nghĩa thì Demokratia có nghĩa là nhân dân cai trị. Sau này, các nhà
chính trị học đã xác định thực chất của dân chủ là “tất cả quyền lực thuộc về

nhân dân”.
Nội dung của khái niệm dân chủ, về cơ bản, vẫn giữ nguyên cho đến
ngày nay. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Dân chủ, hình thức tổ
chức thiết chế chính trị của xã hội dựa trên việc thừa nhận nhân dân là nguồn
gốc của quyền lực, thừa nhận nguyên tắc bình đẳng và tự do. Dân chủ cũng
được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của những tổ chức và thế chế chính
trị nhất định”. [ 90, tr. 653]
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đã có nhiều công trình nghiên
cứu, nhiều học giả đề cập đến ý nghĩa, khái niệm “Dân chủ”: Democritus, một
triết gia Hy Lạp cổ đại thì lại cho rằng: “Thà sống nghèo trong một nước dân
chủ còn hơn cái gọi là cuộc đời hạnh phúc trong một nước độc tài, vì tự do tốt
hơn nô lệ”.

10


Các nhà chính trị học ngày nay định nghĩa “Dân chủ là hình thức tổ
chức chính trị của một xã hội dựa trên sự công nhận nhân dân như là nguồn
gốc của quyền lực, dựa trên quyền của nhân dân trong việc tham gia giải
quyết những vấn đề của quốc gia và trao cho các công dân một loạt quyền và
quyền tự do thực sự”. Tại Mỹ, đất nước tiêu biểu cho một nền dân chủ tư sản,
cựu Tổng thống Mỹ, R. Reagan, cho rằng “Dân chủ không chỉ là biện pháp
cai trị mà còn là biện pháp giới hạn quyền lực của Chính phủ để nó không
ngăn cản sự phát triển những giá trị quan trọng nhất mà con người nhận được
từ gia đình và nhà trường”.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, có thể tiếp cận khái niệm
dân chủ ở một số khía cạnh sau:Dân chủ là một hình thái nhà nước, một chế
độ xã hội trong đó thừa nhận về mặt pháp luật những quyền tự do, quyền dân
chủ, quyền bình đẳng của nhân dân (tự do báo chí, tự do ngôn luận, tự do bầu
cử…). Dân chủ được quy định thành quyền, nghĩa vụ của công dân với nhà

nước và trách nhiệm của nhà nước với công dân.
Dân chủ là một phạm trù chính trị bởi vì nó gắn liền với bản chất giai
cấp thống trị xã hội, bảo vệ cho lợi ích của gia cấp thống trị. Theo nghĩa này,
không có dân chủ thuần túy phi giai cấp, đồng thời dân chủ sẽ mất đi khi nào
trong xã hội không còn giai cấp.
Mặt khác, dân chủ là một phạm trù lịch sử, khi gắn với chế độ nhà nước.
Dân chủ còn là thành quả đấu tranh của nhân dân lao động chống áp bức, bóc
lột, đòi quyền tự do, quyền làm chủ của mình. Quyền lực thuộc về nhân dân là
giá trị cao nhất của dân chủ và theo nghĩa này thì dân chủ sẽ tồn tại lâu dài khi xã
hội còn giai cấp và nhà nước. Dân chủ chi phối tính dân tộc, phản ánh tính chất
của chế độ chính trị, văn hóa, xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc cụ thể.
Dân chủ là một nhu cầu khách quan, tất yếu của nhân dân lao động, dân
chủ là quyền lực thuộc về nhân dân.
Dân chủ còn được hiểu là một nguyên tắc sinh hoạt của các tổ chức
chính trị - xã hội, cộng đồng dân cư, theo nguyên tắc số ít phục tùng số đông,
thiểu số phục tùng đa số.

11


Trên thế giới hiện nay tồn tại hai hình thức của dân chủ: Dân chủ trực
tiếp và dân chủ đại diện.
Đặc điểm quan trọng nhất, bản chất của dân chủ là quyền tự do cá
nhân, là sự tôn trọng cá nhân, con người. “Công nhận phẩm giá vốn có của
mọi thành viên gia đình, nhân loại, công nhận các quyền bình đẳng và bất khả
phân của họ là cơ sở của tự do, công bằng và hòa bình trên thế giới” (Lời nói
đầu Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền).
* Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội là giải phóng toàn bộ nhân loại khỏi áp bức, bóc lột.
Vì thế, dân chủ XHCN là một nền dân chủ kiểu mới, một nền dân chủ của

những con người thoát khỏi áp bức, bóc lột. Mặc dù, kế thừa các giá trị quý
báu của mọi nền dân chủ đã có của nhân loại, nhưng dân chủ XHCN có đặc
điểm riêng: Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN; dân chủ vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của cách mạng XHCN; dân chủ XHCN là nền dân chủ của
dân, do dân và vì dân. Vì vậy, không có dân chủ nghĩa là không có chủ nghĩa
xã hội. Dân chủ XHCN chính là sự hiện thực hóa khát vọng dân chủ của toàn
thể nhân dân lao động. Dân chủ XHCN ra đời như là kết quả tất yếu của lịch
sử đấu tranh lâu dài của nhân dân lao động vì sự nghiệp giải phóng toàn thể
nhân dân lao động. Dân chủ XHCN là nền dân chủ được xây dựng và hình
thành trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, mang bản chất của giai cấp
công nhân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, trước hết là nhân dân lao động,
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản để thực hiện và đảm bảo quyền làm
chủ thực sự của đông đảo quần chúng nhân dân đối với xã hội.
1.1.2.Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và thực
hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở
1.1.2.1.Hoàn cảnh lịch sử và yêu cầu về xây dựng nền dân chủ
Sự phát triển dân chủ trong lịch sử có một quá trình lâu dài và phức tạp.
Xây dựng chế độ thật sự do nhân dân lao động làm chủ không chỉ là mục tiêu
phấn đấu, mà còn phải thực hiện từng bước trong cuộc sống hàng ngày, nhằm

12


tạo động lực cho sự phát triển. Trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc,
những người cộng sản Việt Nam đã khởi xướng và giương cao ngọn cờ dân
chủ chân chính, đối lập với chế độ phản dân chủ của bọn thực dân phong
kiến, nên đã huy động được sức mạnh toàn dân đứng lên làm cách mạng. Chủ
tịch Hồ Chí Minh khi nói về dân chủ đã nhấn mạnh: "Trong bầu trời không có
gì quý bằng nhân dân, dân chủ là quý báu nhất trên đời. Bao nhiêu lợi ích đều
là của dân. Bao nhiêu quyền hành cũng là của dân" [65,tr.398].

Ngay từ năm 1945, khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trịnh trọng tuyên bố "Nước ta là nước dân chủ,
nghĩa là nhà nước do nhân dân làm chủ"; "dân chủ là dân làm chủ và dân là
chủ. Dân chủ là quý báu nhất trên đời, dân chủ là chìa khóa của sự tiến bộ và
phát triển" [68, tr.217]. Xác định dân chủ là một mục tiêu, Hồ Chí Minh đồng
thời khẳng định nó là một động lực của sự nghiệp đấu tranh cách mạng,
Người nhấn mạnh "Có phát huy dân chủ đến cao độ thì mới động viên được
tất cả lực lượng cách mạng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên" [68, tr.592].
"Thực hành dân chủ là chìa khóa vạn năng để giải quyết mọi khó khăn" [70,
tr.243]. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ là rất sâu sắc, triệt để và là
chỉ dẫn vô cùng quan trọng trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc của chúng ta hiện nay.
Thấu suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta luôn quan tâm chú trọng đấu
tranh chống tệ quan liêu, mất dân chủ và đề ra các chủ trương phát huy quyền
làm chủ của nhân dân. Lãnh đạo sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng ta coi bài
học kinh nghiệm hàng đầu là "Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải
quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc", xây dựng và phát huy quyền làm chủ
tập thể của nhân dân lao động" [68, tr.212].
Trong tiến trình cách mạng ở mỗi chặng đường gắn với nhiệm vụ cụ
thể, quan điểm của Đảng về dân chủ được cụ thể hóa thành các mục tiêu phù
hợp. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (1951), trước nhiệm vụ chống

13


Thực dân Pháp xâm lược, Đảng ta xác định: Chính quyền nhà nước dân chủ
nhân dân Việt Nam phải là chính quyền nhà nước tiêu biểu cho lợi ích của tất
cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yêu nước và dân chủ...Trước những
thời cơ và vận hội mới khi đất nước thống nhất, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IV (1976) Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ xây dựng chế độ làm chủ tập thể của

nhân dân lao động sao cho nhân dân xứng đáng là người chủ trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và chinh phục tự nhiên.
Từ Đại hội Đảng lần thứ IV, Đảng ta đã xác định việc xây dựng chếđộ
làm chủ tập thể XHCN là một trong bốn mục tiêu cơ bản của cách mạng
XHCN, và cũng là một trong bốn đặc trưng của cách mạng XHCN ở nước ta.
Quan điểm đóđược tiếp tục khẳng định và cụ thểhóa từng bước trong nghị
quyết Đại hội V của Đảng.
Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng, Đại hội mở đầu của sự nghiệp
đổi mới ở nước ta. Quan điểm lấy dân làm gốc, phát huy sức mạnh của các
thành phần kinh tế nhằm giải phóng lực lượng sản xuất; đổi mới nội dung và
phương pháp lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nắm vững nguyên tắc, kiên định
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu những thành tựu văn minh nhân loại, bảo đảm
quá trình đổi mới diễn ra đúng nguyên tắc tập trung dân chủ... Bởi vậy, trên thực
tế, quyền làm chủ của Nhân dân đã từng bước được khơi dậy và phát huy.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng với việc thông qua
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXHđã nhấn mạnh:
"Xã hội mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội do nhân dân lao động làm
chủ", và "Toàn bộ tổ chức, hoạt động của hệ thống chính trị nước ta trong giai
đoạn mới là nhằm xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo
đảm quyền lực thuộc về nhân dân" [22, tr. 19]. Có thể nói: Thực hiện dân chủ
XHCN là thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị. Đây vừa
là mục tiêu, vừa làđộng lực của công cuộc đổi mới.

14


Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (6/1996), tiếp tục
khẳng định "Xây dựng nền dân chủ XHCN là một nội dung cơ bản của đổi
mới hệ thống chính trịở nước ta. Phải có cơ chế và cách làm cụ thểđể thực

hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" đối với các chủ
trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Thực hiện tốt cơ chế làm chủ
của nhân dân: làm chủ thông qua đại diện, làm chủ trực tiếp và các hình thức
tự quản tại cơ sở" [22, tr. 43]. Việc ban hành Chỉ thị 30 CT/TW của Bộ Chính
trị và Nghịđịnh 29/1998/NĐ-CP là sự cụ thể hóa quan điểm đó của Đảng và
Nhà nước ta.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng (4/2001), được xem
làĐại hội của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết và đổi mới. Tại Đại hội này, nội dung
dân chủ lại càng được coi trọng. Dân chủ đãđược đặt trong những mục tiêu
của con đường đi lên CNXH ở nước ta, đó là: "Độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" [26, tr. 22].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X (2006) tiếp tục nhấn mạnh nhiệm
vụ: "Xây dựng một xã hội dân chủ, xác định các hình thức tổ chức và có cơ
chế nhân dân thực hiện quyền dân chủ trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội" và khẳng định: "Phát huy dân chủ là vấn đề có ý nghĩa chiến lược
đối với tiến trình phát triển của đất nước".
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011), quan điểm của Đảng về
dân chủ và phát huy dân chủ ở Việt Nam tiếp tục là sự kế thừa và phát triển
có chọn lọc các giá trị nhân loại phù hợp với điều kiện của đất nước. Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định:
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Tiếp tục xây dựng và hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân [34, tr.47].

15


Đảng cộng sản Viêt Nam đã quán triệt sâu sắc và hoàn thiện hơn mục

tiêu XHCN: "Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Dân chủ
không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực phát triển của đất nước, vì nó phát
huy tích cực, chủ động, tự giác, giải phóng năng lực sáng tạo của con người.
Nhìn nhận về vấn đề dân chủ và mở rộng dân chủ trong Đảng cũng như trong
xã hội, có thể nói, từ Đại hội XI đến Đại hội XII (2016) của Đảng, đã có một
bước tiến đáng kể. Với việc đặt “dân chủ” lên trước “công bằng”, “văn minh”
trong mục tiêu phấn đấu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”, Đại hội XII nêu lên “phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng
sáng tạo của nhân dân”, trong đó có cả việc “tôn trọng những điểm khác biệt
không trái với lợi ích chung của quốc gia - dân tộc”.
Dân chủ và phát huy dân chủ là một nội dung lớn, quan trọng trong
đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đây là kết quả của quá trình
tiến hành tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận của Đảng trong suốt quá trình
hơn 80 năm lãnh đạo cách mạng và 30 năm đổi mới đất nước. Dân chủ vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển đồng thời cũng là nền tảng chống lại
những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, củng cố thế và lực của Việt Nam trên trường quốc tế.
1.1.2.2.Thực hiện Quy chế dấn chủ ở cơ sở - Bước đột phá trong quá
trình xây dựng nền dân chủ XHCN ở nước ta
Nhận thức rõ dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển, trong sự nghiệp đổi mới, Đảng ta không ngừng nâng cao chất lượng chế
độ dân chủ đại diện và bước đầu tìm tòi các hình thức dân chủ trực tiếp. Vì
thế, công cuộc đổi mới càng đi vào chiều sâu thì nền dân chủ xã hội ngày
càng được mở rộng, từ dân chủ về chính trị, kinh tế đến dân chủ trên lĩnh vực
ý thức, tư tưởng.
Tuy nhiên, quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm ở nhiều nơi,
trên nhiều lĩnh vực, tệ quan liêu, mệnh lệnh cửa quyền, tham nhũng, sách

16



×