Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

"Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại phường Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.67 KB, 113 trang )

Ọ QUỐ
TRƢỜN



O

NỘ


Ộ V N

NV N

==================

N UYỄN T Ị T U TR N

ÔN



M SÓ SỨ
T

N



ÁN


ỎE N ƢỜ
P Ố

N TRON
O TUỔ T

LON , TỈN

QUẢN

Ỗ TRỢ
P ƢỜN
NN

Chuyên ngành: ông tác xã hội
Mã số

LUẬN V N T

: 60.90.01.01

SĨ ÔN

NỘ – 2018





TU,



Ọ QUỐ
TRƢỜN



O

NỘ



Ộ V N

NV N

==================

N UYỄN T Ị T U TR N

ÔN



M SÓ SỨ
T

N




ÁN

ỎE N ƢỜ
P Ố

N TRON
O TUỔ T

LON , TỈN

QUẢN

Ỗ TRỢ
P ƢỜN

TU,

NN

Chuyên ngành: ông tác xã hội
Mã số

LUẬN V N T

: 60.90.01.01

SĨ ÔN






Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc: P S.TS. Nguyễn Thị

NỘ – 2018

im

oa


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: ““Công tác xã hội cá nhân trong hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe Ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa đƣợc công bố trong
bất cứ công trình khoa học nào khác cho đến thời điểm này”.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Trang


1


LỜ

ẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của quý
phòng, ban trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Trƣờng Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi đƣợc hoàn thành đề tài. Đặc biệt là
sự hƣớng dẫn tận tình của Phó Giáo sƣ -Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim Hoa là ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình, chỉ bảo để tôi hoàn thiện luận văn này.
Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo Sở LĐTBXH tỉnh Quảng Ninh, UBND
thành phố Hạ Long, Hội ngƣời cao tuổi Thành phố Hạ Long, Đảng ủy, UBND
phƣờng Hà Tu, Hội ngƣời cao tuổi phƣờng Hà Tu cùng tất cả những cá nhân tôi
đã gặp trong quá trình sƣu tầm, tập hợp tài liệu và thông tin để hoàn thành luận
văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song với kinh nghiệm công tác xã hội trực tiếp của
bản thân còn hạn chế sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy,
cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn tham gia góp ý, tôi xin nghiêm túc tiếp thu,
điều chỉnh để Đề tài nghiên cứu này đóng góp hiệu quả cao trong thực tiễn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

2


MỤ LỤ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 2
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 5

1- L do chọn đề tài .......................................................................................... 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 6
3- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp .............................................. 11
4- Ý nghĩa khoa học và nghĩa thực tiễn ....................................................... 12
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 13
6- Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 13
7- Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 14
8- Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 14
9- Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 14
10- Kết cấu luận văn ....................................................................................... 16
Phần 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 17
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 17
1.1.- Các khái niệm công cụ ............................................................................ 17
1.2. L thuyết áp dụng.......................................................................................
1.3. Một số chủ trƣơng, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về Ngƣời cao tuổi và
công tác chăm sóc sức khỏe Ngƣời cao tuổi ................................................... 30
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 35
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 37
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHỎE .............................. 37
NGƢỜI CAO TUỔI VÀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG HỖ TRỢ
CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƢỜI CAO TUỔI TẠI PHƢỜNG HÀ TU ...... 37
2.1. Khái quát về phƣờng Hà Tu và một số nét chung về ngƣời cao tuổi của
phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................. 37
2.2. Đánh giá thực trạng chất lƣợng chăm sóc sức khỏe Ngƣời cao tuổi tại khu 1,
phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................... 39

3


2.2.1. Tình hình và đặc điểm ngƣời cao tuổi tại khu 1, phƣờng Hà Tu, thành phố

Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 39
2.2.2. Thực trạng hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi tại khu 1, phƣờng Hà
Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ...................................................... 42
2.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến công tác chăm sóc sức khỏe cho Ngƣời cao
tuổi tại phƣờng Hà Tu ..................................................................................... 54
2.4. Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi...... 59
2.5. Đánh giá l thuyết, kĩ năng và kĩ thuật đã áp dụng..................................... 79
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................
PHẦN II- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................ 83
1. Kết luận ....................................................................................................... 83
2- Khuyến nghị .................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 88
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 94

4


Phần 1. MỞ ẦU
1- L do chọn

tài

Theo báo cáo tóm tắt “Già hóa trong thế kỷ 21: thành tựu và Thách
thức”của Quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA), trên thế giới hiện nay, cứ 01 giây
có hai ngƣời tổ chức sinh nhật tròn 60 tuổi - trung bình 1 năm có gần 58 triệu
ngƣời tròn 60 tuổi, cứ 9 ngƣời thì có 01 ngƣời từ 60 tuổi trở lên; và dự tính đến
năm 2050 sẽ tăng lên là cứ 05 ngƣời thì có 01 ngƣời từ 60 tuổi trở lên”.[31, tr.3]
Việt Nam hiện nay đang bƣớc vào thời kỳ già hóa dân số, số ngƣời cao
tuổi hàng năm đang gia tăng nhanh chóng, theo kết quả điều tra số ngƣời từ 60
tuổi trở lên năm 2010 chiếm tỷ lệ 9,3% trên tổng dân số, năm 2011 là 9,8%, dự

báo vào năm 2040 tỷ lệ này là 20,7% và đến năm 2049 tỷ lệ tăng lên là 24,8%
[35,tr 77-78]. Xu hƣớng và tốc độ biến động dân số theo hƣớng già hóa đang đặt
ra những cơ hội và thách thức lớn cho đất nƣớc trong việc chuẩn bị nguồn lực để
đón nhận số lƣợng dân số cao tuổi ngày càng tăng nhất là khi Việt Nam mới
đƣợc xếp vào nƣớc có thu nhập trung bình thấp. Già hóa dân số sẽ có những khó
khăn, thách thức trong việc thực hiện chính sách, đảm bảo các nhu cầu trong
cuộc sống, đặc biệt là nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi vừa mang

nghĩa kinh tế chính trị vừa

mang tính nhân văn sâu sắc. Bởi ngƣời cao tuổi là tầng lớp đã có nhiều cống
hiến cho xã hội vì vậy cần phải có những chính sách, sự quan tâm đến đời sống
ngƣời cao tuổi nói chung và sức khỏe ngƣời cao tuổi nói riêng. Vấn đề chăm sóc
sức khỏe ngƣời cao tuổi ở mỗi khu vực, vùng miền khác nhau do ảnh hƣởng của
điều kiện kinh tế và cơ sở vật chất khác nhau. Ở thành thị, nhận thức của ngƣời
dân đối với vấn đề về chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi thƣờng đƣợc quan
tâm nhiều hơn so với ở khu vực nông thôn. Sự quan tâm của nhà nƣớc và các tổ
chức xã hội đã giúp ngƣời cao tuổi có cuộc sống tốt hơn khi về già, giúp họ phát
huy vai trò, kinh nghiệm của mình để tiếp tục xây dựng và đóng góp cho xã hội.
Vì vậy, đảm bảo chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời cao tuổi là vấn đề quyền con
ngƣời mà nhà nƣớc phải có trách nhiệm, trong đó có quyền đƣợc chăm sóc sức
khỏe.
5


Thành phố Hạ Long - là thủ phủ của tỉnh Quảng Ninh, nơi tự hào có Vịnh
Hạ Long là Di sản - Kỳ quan thiên nhiên thế giới; là một thành phố trẻ, năng
động, số lƣợng dân cƣ tập trung đông trên 260 nghìn ngƣời, trong đó ngƣời cao
tuổi chiếm tỷ lệ: 9,12%, có 284 ngƣời cao tuổi thuộc 03 đối tƣợng: ngƣời cao

tuổi cô đơn diện hộ nghèo, ngƣời cao tuổi thuộc hộ nghèo và ngƣời cao tuổi
thuộc hộ cận nghèo nằm rải rác ở 20 phƣờng trực thuộc [22, tr. 3].
Đối với địa bàn phƣờng Hà Tu, là một trong những phƣờng xa trung tâm,
cũng là một phƣờng tập trung số lƣợng giai cấp công nhân ngành than (chủ yếu
là Công ty Than Hà Tu, Công ty Than Hà Lầm), số lƣợng ngƣời lao động ngành
than chiếm tỷ lệ lớn trên 60% dân cƣ của phƣờng [24, tr.4]. Đây là một thuận lợi
đồng thời là một khó khăn khi chăm lo đời sống cho ngƣời cao tuổi ở phƣờng,
đặc biệt là chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi là giai cấp công nhân về hƣu.
Công tác xã hội đối với ngƣời cao tuổi ở Quảng Ninh hiện nay đang đƣợc
các cấp các ngành quan tâm. Ngƣời cao tuổi rất cần các dịch vụ hỗ trợ của công
tác xã hội nhằm hỗ trợ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đặc biệt là vấn
đề chăm sóc sức khỏe cho Ngƣời cao tuổi. Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Công
tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe Ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà
Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. ác nghiên cứu quốc tế và khu vực
Già hóa dân số đã cà đang là vấn đề quan tâm của các nƣớc trên thế giới,
do giảm sinh và tăng tuổi thọ, số nƣớc có dân số bị già hóa ngày càng tăng. Giai
đoạn từ năm 2005 đến năm 2050 một nửa dân số tăng trên thế giới là do tăng
dân số ở độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, trong khi đó số trẻ em (là những ngƣời dƣới
15 tuổi) sẽ giảm nhẹ. Hơn nữa, ở những vùng phát triển hơn, dân số trên 60 tuổi
trở lên dự tính tăng gần gấp đôi (từ 245 triệu năm 2005 tăng đến 406 triệu vào năm
2050), trong khi dân số dƣới 60 tuổi sẽ giảm (từ 917 triệu năm 2005 xuống còn 839
triệu năm 2050). [7,tr. 3]
Theo Tổ chức y tế thế giới - WHO, số lƣợng ngƣời cao tuổi ngày một gia
tăng nhanh chóng, trong năm 2010 ƣớc tính có khoảng 524 triệu ngƣời ở độ tuổi
6


65 chiếm 8% dân số thế giới, nhƣng đến năm 2050 con số đó tăng lên gần 1,5 tỷ

ngƣời và chiếm 16% dân số toàn thế giới, đặc biệt tốc độ già hóa dân số phát
triển nhanh ở các nƣớc kém phát triển.
Những tác động và ảnh hƣởng của già hóa dân số tới nhiều lĩnh vực của
con ngƣời, trong đó phải kể đến sự tác động đến sự thay đổi trong nhân khẩu
học. Đó là việc đặt ra những thách thức mới cho gia đình, cộng đồng và các
quốc gia nói chung, đặc biệt là mô hình gia đình hạt nhân, ít thế hệ sinh sống
trong một gia đình và vấn đề quan tâm đến ngƣời cao tuổi trong gia đình. Mặt
khác, do tuổi thọ ngƣời cao tuổi ngày một tăng cho nên sẽ còn ít ngƣời trẻ tuổi
để hỗ trợ họ, điều này tất nhiên cũng tác động đến độ tuổi lao động nhất là
nguồn lực cho hỗ trợ các dịch vụ y tế và dịch vụ xã hội.
Chính vì vậy, sự gia tăng nhanh chóng về số ngƣời cao tuổi đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến các dịch vụ y tế, đó là chi phí y tế ngày một tăng cao, việc sử
dụng các dịch vụ chăm sóc y tế của ngƣời lớn tăng lên cùng với tuổi tác trong
khi đó thu nhập và công nghệ y học càng ngày càng phát triển. Điều này đang
đặt áp lực lên vai trò của nhà nƣớc và các tổ chức xã hội vì với mô hình hạt
nhân, vai trò của gia đình đối với việc chăm sóc ngƣời cao tuổi đã bị thu hẹp
đáng kể.
Việc quản l và chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi về thể chất và tinh thần
của các tổ chức, cộng đồng trong xã hội ngày một phổ biến và đạt hiệu quả.
Ngƣời cao tuổi cảm thấy thoải mái và ấm áp hơn khi đƣợc các tổ chức, cộng
đồng và xã hội quan tâm, chăm sóc, điều mà hiện nay gia đình ở nhiều nƣớc
không còn đóng vai trò chính. Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao
tuổi có sự tham gia của cộng đồng sẽ đem lại hiệu quả cao, nâng cao thức và trách
nhiệm của toàn xã hội.
Vai trò của gia đình trong việc chăm sóc ngƣời cao tuổi cũng ngày càng
thay đổi, gia đình có trách nhiệm chăm sóc trẻ nhỏ và ngƣời lớn tuổi, nhƣng
hiện nay mô hình gia đình hạt nhân với sự hiện đại hóa và công nghiêp hóa thì
vai trò đó của gia đình lại đƣợc nhà nƣớc và các tổ chức xã hội đảm nhiệm. Số
lƣợng và tỷ lệ những ngƣời lớn tuổi trong một mình đang gia tăng ở hầu hết các
7



nƣớc. Ở một số nƣớc Châu Âu, hơn 40% phụ nữ trong độ tuổi từ 65 tuổi trở lên
sống một mình, ngay cả trong xã hội truyền thống mạnh mẽ cha mẹ sống với
con cái nhƣ ở Nhật Bản thì cuộc sống gia đình truyền thống ngày càng ít hơn
[34, tr.33].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu về ngƣời cao tuổi trong nƣớc ngày càng đƣợc nhiều tổ chức
và cá nhân nhà nghiên cứu dành nhiều thời gian tìm hiểu, điều đó thể hiện sự
quan tâm của toàn xã hội đến vấn đề già hóa dân số hiện nay.
Theo dự báo dân số của Tổng cục Thống kê (2010) thì tỷ lệ ngƣời cao tuổi
so với tổng dân số ở Việt Nam sẽ đạt đến con số 10% vào năm 2017 hay dân số
Việt Nam chính thức bƣớc vào giai đoạn già hóa từ năm 2017. Với những thay
đổi về cơ cấu dân số sẽ tạo ra những thách thức cũng nhƣ cơ hội cho Việt Nam.
Những dự báo về cơ cấu dân số cho thấy rằng: tỷ số hỗ trợ tiềm năng giảm
nhanh chóng trong thời gian tới bởi tốc độ tăng dân số ngƣời cao tuổi ngày càng
lớn. Theo nhƣ thống kê, năm 2009 cứ hơn 07 ngƣời trong độ tuổi lao động sẽ hỗ
trợ 01 ngƣời cao tuổi, thì đến năm 2049 tỷ số này là 02 tức là giảm hơn 3 lần.
Cũng theo nhận định cho rằng, quá trình già hóa dân số ở Việt Nam sẽ là “già ở
nhóm già nhất”- từ 80 tuổi trở lên, tốc độ tăng và số lƣợng ngƣời cao tuổi ở độ
tuổi cao nhất. [35, tr. 22]
Theo số liệu thống kê, thời gian dể dân số quá độ từ giai đoạn “già hóa”
sang già ở Việt Nam ngắn hơn so với nhiều nƣớc: Pháp mất 115 năm, Mỹ mất
69 năm, Nhật Bản và Trung Quốc mất 26 năm, trong khi đó Việt Nam chỉ mất
có 20 năm. [32,tr.18]. Đối với một nƣớc đang phát triển Việt Nam hiện nay đó
thực sự là một thách thức lớn trong sự thích ứng với sự già hóa nhanh, ảnh
hƣởng đến cơ cấu độ tuổi lao động, các hệ thống chính sách và dịch vụ…
Ngoài những yếu tố về di truyền, lối sống, bệnh tật, khả năng thích ứng
với ngoại cảnh còn có những yếu tố ngoại cảnh nhƣ môi trƣờng xã hội, thể chế,
mức sống, tài chính, đạo đức truyền thống, sự giúp đỡ của gia đình và cộng

đồng. Trên cơ sở nhƣng yếu tố này có thể biết và hiểu rõ hơn những yếu tố tác
động đến sức khỏe ngƣời cao tuổi và có những biện pháp hỗ trợ hiệu quả.
8


Ngƣời cao tuổi sau bao nhiêu năm cống hiến cho xã hội, lo cho con cái và
khi về già họ cần có sự quan tâm, sự tôn trọng của những ngƣời xung quanh để
không cảm thấy cô đơn, không còn cảm giác bị bỏ rơi, không còn cảm giác là
ngƣời hết giá trị. Truyền thống “uống nƣớc nhớ nguồn”, “kính già già để tuổi
cho”, “kính lão đắc thọ”, sẽ tác động tích cực đến ngƣời cao tuổi, ngƣợc lại sự
lãng quên, những mâu thuẫn, bất đồng giữa các thế hệ sa sút đạo đức,… tác
động tiêu cực đến sức khỏe ngƣời cao tuổi. [39, tr.26]
Số ngƣời cao tuổi tăng lên sẽ đòi hỏi các chi phí và áp lực về kinh tế, xã
hội để duy trì cuộc sống khỏe mạnh cho ngƣời cao tuổi, vấn đề tài chính cho các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng quan trọng, chi phí khám chữa bệnh tăng.
Sự hỗ trợ về vật chắt giữa cha mẹ và con cái: mỗi ngƣời có những nguồn
thu nhập khác nhau nhƣng trong số đó, có một phần quan trọng đó là sự hỗ trợ
từ con cháu. Theo số liệu từ kết quả “Điều tra gia đình Việt Nam năm 2006 ”
cho thấy 39,3% ngƣời cao tuổi cho biết nguồn sống chính của họ và do con cháu
chu cấp; 30% là từ lao động của bản thân; 29% từ lƣơng hƣu hoặc trợ cấp; 1,6%
từ các nguồn của cải đƣợc tích lũy và 3,2% từ các nguồn khác. Qua số liệu cho
thấy, việc hỗ trợ từ con cháu đóng vai trò chính trong việc chăm sóc ngƣời cao
tuổi, thể hiện trách nhiệm và đạo l đối với ông bà, cha mẹ [5, tr. 38].
Nhƣ vậy, sự giúp đỡ của con cháu đối với ngƣời cao tuổi là chỗ dự duy
nhất hoặc bổ sung các chi phí lớn đối với ngƣời cao tuổi tùy vào hoàn cảnh và
khoảng cách sống khác nhau, trong khi đó sự hỗ trợ từ Nhà nƣớc và các tổ chức
xã hội còn hạn chế.
Cha mẹ nhận sự hỗ trợ từ con cháu nhƣng ngƣợc lại con cháu cũng nhận
đƣợc sự hỗ trợ từ cha mẹ già. Đó là những việc nhƣ chăm sóc cháu, nội trợ, hoặc
hỗ trợ về kinh tế; truyền đạt kinh nghiệm… Việc hỗ trợ của ngƣời cao tuổi đối

với con cháu vừa thể hiện trách nhiệm của cha mẹ đối với con cái vừa khiến họ
cảm thấy vẫn giúp ích cho đời mặc dù đã cao tuổi. Sự tƣơng tác, hỗ trợ giữa cha
mẹ và con cái giúp ngƣời cao tuổi có cuộc sống tốt hơn cả về tinh thần và vật
chất.

9


Vấn đề sức khỏe ngƣời cao tuổi và chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi là
một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu. Con ngƣời khi về già sức
khỏe ngày một giảm sút, quá trình già hóa gây ra những rủi ro và hạn chế các
chức năng trong cơ thể. Tỷ lệ ngƣời cao tuổi có sức khỏe bình thƣờng ở thành
thị và nông thôn khác nhau; giữa nam và nữ khác nhau… Việc quan tâm và phát
triển hệ thống an sinh xã hội cho ngƣời cao tuổi là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của vấn đề đảm bảo an sinh xã hội, nhất là ngƣời cao tuổi sau nhiều
năm cống hiến, nuôi dạy giáo dục con cái; ngƣời cao tuổi cần đƣợc đảm bảo về
nơi ăn chốn ở, chăm sóc khi ốm đau, đƣợc tôn trọng và yêu thƣơng.
Trong Luận văn thạc sĩ của Trƣơng Thị Điểm, năm 2014 với đề tài:
“Chăm sóc sức khỏe ở nông thôn Việt Nam hiện nay và hoạt động của công tác
xã hội” (Nghiên cứu tại xã Quỳnh Bá, Quỳnh Lƣu, Nghệ An) đã cho thấy những
yếu tố tác động đến vấn đề chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi, đặc biệt là
yếu tố, vai trò của gia đình hạt nhân hiện nay. Ngoài ra, tác giả tập trung nghiên
cứu về mức độ khám chữa bệnh, mức độ hài lòng của ngƣời cao tuổi đối với các
hoạt động chăm sóc sức khỏe ở nông thôn Việt Nam nói chung và xã Quỳnh Bà,
Quỳnh Lƣu, Nghệ An nói riêng. Qua đó, tác giả đề cập đến triển vọng trong
công tác chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi thời gian tới và vai trò của công tác
xã hội với ngƣời cao tuổi.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Tuyết, năm 2015 với đề tài: “Vai trò của
nhân viên công tác xã hội với ngƣời cao tuổi tại cộng đồng (Nghiên cứu trƣờng
hợp tại Thị trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang)”, đã tập trung nghiên

cứu thực trạng chăm sóc ngƣời cao tuổi và nhu cầu hỗ trợ ngƣời cao tuổi tại thị
trấn Neo, huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang. Qua đó, đề xuất những vai trò của
nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc và phát huy vai trò của ngƣời cao tuổi
tại cộng đồng.
Tóm lại, những nghiên cứu trong và ngoài nƣớc thời gian qua đã nêu lên
đƣợc quá trình già hóa dân số nhanh chóng với số lƣợng ngƣời cao tuổi tăng
mạnh mẽ hàng năm; những đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến sức khỏe

10


ngƣời cao tuổi; sự quan tâm hỗ trợ giữa ngƣời cao tuổi với con cháu và ngƣợc
lại.
Song, phải nói rằng, các nghiên cứu đó chƣa làm rõ đƣợc những khó khăn
trong công tác hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi; việc hƣớng dẫn vận
dụng những kỹ năng, phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe ngƣời cao tuổi. Đặc biệt tại địa bàn thành phố Hạ Long, công trình
nghiên cứu cụ thể đến vấn đề trợ giúp trực tiếp ngƣời cao tuổi trong chăm sóc
sức khỏe dƣới góc nhìn của một nghề, một khoa học xã hội cho đến nay chƣa có
nhiều. Đề tài “Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời
cao tuổi tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” mà tôi lựa
chọn sẽ đóng góp một số giải pháp trong phát triển hệ thống công tác xã hội
chuyên nghiệp tại cấp cơ sở cùng với đội ngũ nhân viên CTXH có kiến thức và
kỹ năng chuyên nghiệp; góp phần tiết kiệm nguồn lực cho nhà nƣớc và phát huy
hiệu quả trợ giúp sâu, rộng với ngƣời cao tuổi tại cộng đồng; đóng góp tích cực
đối với việc đảm bảo an sinh cho các nhóm đối tƣợng yếu thế trong xã hội.
Với mục tiêu nêu trên, đề tài mà tôi lựa chọn không trùng với các công
trình nghiên cứu đã công bố và sẽ hứa hẹn mang đến cái nhìn mới từ góc độ
CTXH với ngƣời cao tuổi trên địa bàn phƣờng Hà Tu thông qua những hoạt
động thiết thực và nghĩa.

3- Mục ích và nhiệm vụ nghiên cứu can thiệp
3.1- Mục ích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng và những khó khăn trong công tác chăm sóc sức
khỏe Ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân để hỗ trợ việc chăm sóc sức
khỏe cho Ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà Tu.
- Đề xuất giải pháp, kết nối, triển khai và tăng cƣờng hiệu quả công tác
chăm sóc sức khỏe cho Ngƣời cao tuổi dƣới góc độ công tác xã hội tại phƣờng
Hà Tu.

11


3.2- Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, thu thập, phân tích các tài liệu liên quan tới Ngƣời cao tuổi
của phƣờng Hà Tu và thành phố Hạ Long.
- Thu thập và phân tích tài liệu để tìm hiểu những khó khăn trong chăm
sóc sức khỏe cho Ngƣời cao tuổi tại khu 1 và phƣờng Hà Tu.
- Thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân với Ngƣời cao tuổi để hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe cho Ngƣời cao tuổi.
- Đề xuất các giải pháp để chăm sóc sức khỏe cho Ngƣời cao tuổi đạt hiệu
quả tại phƣờng Hà Tu nói riêng và Thành phố Hạ Long nói chung.
4- Ý nghĩa khoa học và nghĩa thực tiễn
4.1- Ý nghĩa khoa học
Làm rõ cơ sở l luận, áp dụng, lựa chọn các l thuyết, kỹ năng CTXH phù
hợp với đề tài công tác xã hội trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi tại
phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm nguồn l luận phong
phú cho việc ứng dụng các l thuyết và các phƣơng pháp CTXH cá nhân trong thực
tiễn.

Đồng thời luận văn góp một phần quan trọng cho mảng đề tài CTXH cá
nhân vì các nghiên cứu từ góc độ CTXH chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi chƣa
nhiều.
4.2- Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành với mục đích ứng dụng tiến trình công tác
xã hội cá nhân với trƣờng hợp điển cứu - thân chủ ngƣời cao tuổi đang gặp khó
khăn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe giúp ngƣời cao tuổi phát huy đƣợc nội lực
của bản thân vƣơn lên làm chủ cuộc sống, thấy mình tuy có trở ngại bất ngờ về
sức khỏe nhƣng vẫn có ích cho gia đình và xã hội. Đây cũng là cơ sở khẳng định
vai trò của ngành công tác xã hội, nhân viên xã hội thực sự cần thiết đối với
nhóm đối tƣợng yếu thế, trong đó có ngƣời cao tuổi. Đồng thời đƣa ra những
giải pháp bảo đảm hoạt động CTXH trong việc trợ giúp chăm sóc sức khỏe ngƣời
cao tuổi đƣợc quan tâm hơn, những giải pháp của đề tài có thể đƣợc cơ quan liên
12


quan áp dụng và đƣa ra các chính sách hoàn thiện hơn về chăm sóc sức khỏe
ngƣời cao tuổi và CTXH ở địa phƣơng.
Nghiên cứu sẽ phần nào làm cơ sở để phƣờng Hà Tu vận dụng, tổ chức
thực hiện CTXH trong chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi đƣợc hiệu quả, bền
vững thể hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, chính quyền địa phƣơng trong việc
chăm lo đời sống cho các đối tƣợng yếu thế nói chung và ngƣời cao tuổi nói
riêng.
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quan về hoạt động
CTXH đối với ngƣời cao tuổi nói chung, qua đó có thể bổ sung vào công tác
đóng góp

kiến, tham vấn chính sách pháp luật cho Nhà nƣớc trong việc hoàn

thiện cơ chế chính sách đối với ngƣời cao tuổi, các chƣơng trình liên quan đến

ngƣời cao tuổi và ngƣời dân để biết và giúp cho việc triển khai thực hiện kịp
thời các chế độ, dịch vụ và chính sách thụ hƣởng đến ngƣời cao tuối.
Đề tài cho rằng việc đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác xã hội cá nhân đối với ngƣời cao tuổi tại cấp cơ sở nhằm phát triển hệ thống
công tác xã hội chuyên nghiệp từ cơ sở.
5. ối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc
sức khỏe Ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
- Khách thể nghiên cứu: Ngƣời cao tuổi đang sinh sống tại phƣờng Hà
Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. (1.283 ngƣời)
6- Phạm vi nghiên cứu
6.1- Nội dung
Đề tài tập trung vào 04 hoạt động CTXH trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
ngƣời cao tuổi bao gồm: hoạt động tƣ vấn, tham vấn; thực trạng chăm sóc sức
khỏe; hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe ngƣời
cao tuổi; hoạt động của các tổ chức xã hội đối với việc chăm sóc sức khỏe ngƣời
cao tuổi tại phƣờng Hà Tu.

13


6.2- Không gian
Địa bàn phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Khu phố 1, phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
6.3- Thời gian
Từ tháng 8 đến tháng tháng 12 năm 2017.
7- âu hỏi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe
ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nhƣ thế

nào?
Thực hành tiến trình công tác xã hội cá nhân sẽ mang lại những thay đổi
gì trong chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi gặp khó khăn?
8-

iả thuyết nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi

tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đƣợc triển khai tốt hay
không?
Thực hành tiến trình công tác xã hội cá nhân có thể giúp ngƣời cao tuổi
phát huy đƣợc nội lực, kết nối ngoại lực chăm sóc sức khỏe cho bản thân ngƣời
cao tuổi đƣợc tốt hơn.
9- Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1- Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích tài liệu
Tôi tiến hành thu thập, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài nhƣ:
Đọc và tìm hiểu các tài liệu có liên quan tới CTXH
Phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan tới vấn đề ngƣời cao tuổi
trên những tài liệu đã công bố, in ấn…
Tìm hiểu các văn bản pháp luật, nghị định của nhà nƣớc về các chính sách
đối với ngƣời cao tuổi…
Tìm hiểu phân tích thông tin từ UBND phƣờng Hà Tu, nơi thân chủ sinh
sống, thông tin từ Hội ngƣời cao tuổi Thành phố Hạ Long…

14


9.2- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Để thực hiện đề tài, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối với 20 đối tƣợng
chính sau:

05 cán bộ chính quyền phƣờng: 01 đồng chí Bí thƣ Đảng ủy, 01 cán bộ
Lao động - Thƣơng binh - Xã hội phƣờng Hà Tu; 01 cán bộ chi Hội ngƣời cao
tuổi ở khu 1 phƣờng Hà Tu; 01 cán bộ y tế phƣờng Hà Tu; 01 cán bộ văn hóa xã hội phƣờng Hà Tu.
10 ngƣời cao tuổi đang sinh sống trên địa bàn phƣờng Hà Tu.
05 ngƣời đang chăm sóc ngƣời cao tuổi trên địa bàn phƣờng Hà Tu, thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Mục đích thu thập thông tin, tìm hiểu về thực trạng đời sống, nhu cầu của
ngƣời cao tuổi trên địa bàn phƣờng, đặc điểm và những hoạt động công tác xã
hội trong việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ngƣời cao tuổi tại phƣờng Hà Tu. Nhận
thức và hành động của cán bộ, chính quyền, ngƣời dân trên địa bàn phƣờng về
chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi.
9.3- Phƣơng pháp quan sát
Quan sát đời sống, sinh hoạt thƣờng ngày của một số hộ gia đình ngƣời cao
tuổi.
Quan sát những biểu hiện hành vi, thái độ của ngƣời cao tuổi; tìm ra
những điểm mạnh, điểm hạn chế của ngƣời cao tuổi.
Quan sát tìm hiểu, phân tích mối quan hệ của các thành viên trong gia
đình ngƣời cao tuổi, sự tƣơng tác giữa các thành viên, tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ
giải quyết các vấn đề của ngƣời cao tuổi…
Quan sát những ngƣời có quan hệ với ngƣời cao tuổi để tìm hiểu thái độ,
hành vi của họ.
9.4- Phƣơng pháp công tác xã hội cá nhân
Thực hiện tiến trình công tác xã hội cá nhân để can thiệp, hỗ trợ thân chủ
là bác N.V.H ngƣời cao tuổi gặp khó khăn trong vấn đề chăm sóc sức khỏe cá
nhân vƣơn lên và thích nghi với cuộc sống giúp ích cho gia đình và xã hội nhiều
hơn. (Đối với phƣơng pháp này đƣợc làm rõ hơn ở phần các khái niệm cơ sở)
15


10-


ết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục, luận văn có

02 chƣơng sau đây:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn nghiên cứu.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe Ngƣời cao tuổi tại địa
bàn nghiên cứu; công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ chăm sóc sức khỏe Ngƣời
cao tuổi tại phƣờng Hà Tu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

16


Phần 2. NỘ DUN
ƢƠN

N

ÊN ỨU

1. Ơ SỞ LÝ LUẬN

1.1. ác khái niệm công cụ
Khái niệm ngƣời cao tuổi và một số đặc điểm về tâm, sinh l ngƣời cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về Ngƣời cao tuổi. Trƣớc đây, ngƣời ta
thƣờng dùng thuật ngữ “ngƣời già” để chỉ những ngƣời có tuổi. Hiện nay, thuật
ngữ “Ngƣời cao tuổi ” đƣợc dùng nhiều hơn. Hai thuật ngữ này, tuy không khác
nhau về mặt khoa học song về tâm l Ngƣời cao tuổi là thuật ngữ mang tính tích
cực và thể hiện thái độ tôn trọng.
Theo quan điểm y học: Ngƣời cao tuổi là ngƣời ở giai đoạn già hóa, gắn

liền với việc suy giảm các chức năng của cơ thể.
Luật Ngƣời cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 ngày 23/9/2009, điều 2
Quy định: Ngƣời cao tuổi là tất cả công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Theo tổ chức Y tế Thế giới - WHO thì Ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ
70 tuổi trở lên.
Ở một số nƣớc phát triển nhƣ Đức, Hoa Kì,… lại quy định Ngƣời cao tuổi
là những ngƣời từ đủ 65 tuổi trở lên. Quy định ở mỗi nƣớc có sự khác biệt là do
sự khác nhau về lứa tuổi có các biểu hiện về già ở nƣớc đó khác nhau. Những
nƣớc có hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của ngƣời
dân đƣợc nâng cao. Do các biểu hiện của tuổi già thƣờng đến muộn hơn, vì vậy
quy định về tuổi đối với Ngƣời cao tuổi ở các nƣớc là khác nhau.
Với đặc thù là một nghề trợ giúp xã hội, công tác xã hội nhìn nhận Ngƣời
cao tuổi nhƣ sau: Ngƣời cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh l , lao động thu nhập, quan hệ xã hội nên sẽ gặp nhiều khó khăn, vấn đề trong cuộc sống. Do
đó, Ngƣời cao tuổi là đối tƣợng yếu thế, đối tƣợng cần sự trợ giúp của công tác
xã hội [18, tr.5].
Nhƣ vậy có nhiều quan điểm khác nhau về độ tuổi ngƣời cao tuổi, trong
khuôn khổ luận văn tôi sử dụng khái niệm ngƣời cao tuổi theo Luật ngƣời cao
tuổi của Việt Nam, “ngƣời cao tuổi là những ngƣời từ 60 tuổi trở lên”.
17


* Đặc điểm sinh l
Lão hóa là quá trình tất yếu của cơ thể sống, lão hóa có thể đến sớm hay
muộn tùy thuộc vào cơ thể từng ngƣời. Khi tuổi cao các đáp ứng kém nhanh
nhạy, khả năng tự điều chỉnh và thích nghi cũng giảm dần, tất nhiên sức khỏe về
thể chất và tinh thần giảm sút. Về thể xác trong giai đoạn này cơ thể bắt đầu có
những thay đổi theo chiều hƣớng đi xuống.
Diện mạo thay đổi: tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn. Các mạch
máu nhỏ vỡ ra tạo thành các chất xanh đen nhỏ dƣới da.
Bộ răng yếu làm cho ngƣời cao tuổi ngại dùng những thức ăn khô, cứng,

dai dù thức ăn có giàu đạm, vitamin và khoáng chất. Ngƣời cao tuổi thƣờng
chọn thức ăn mềm.
Các cơ quan cảm giác, thính giác, vị giác, khứu giác cùng với tuổi càng
cao thì hoạt động cũng càng kém hiệu quả.
Các cơ quan nội tạng nhƣ tim, phổi và các cơ quan khác đều giảm sút.
Tim phụ thuộc vào hoạt động của hệ tuần hoàn, tim giảm sút liên quan đến quá
trình lão hóa. Phổi ngƣời già hoạt động kém, việc đƣa ô xy vào cũng giảm đi, do
vậy ngƣời già hay bị cảm lạnh, nhiệt độ có thể hạ thấp ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến sức khỏe của họ.
Khả năng tình dục giảm, do sự thay đổi của nội tiết tố, khả năng tình dục
giảm. Hơn nữa xƣơng khớp của ngƣời già không còn linh hoạt, mềm dẻo, các cơ
yếu dần, mọi hoạt động đều chậm chạp, vụng về. Ngƣời già hay bị mệt mỏi, mọi
hành vi cử chỉ yêu đƣơng gặp khó khăn.
Vì những đặc điểm sinh l trên mà ngƣời cao tuổi thƣờng có những bệnh
về tim mạch, huyết áp (cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp tim…); các
bệnh về xƣơng khớp (thoái hóa khớp, loãng xƣơng, bệnh gút…); các bệnh về hô
hấp (cảm sốt, viêm họng mũi, cúm, viêm phế quản, viêm phổi, ung thƣ phổi…);
các bệnh răng miệng (khô miệng, sâu răng, bệnh nha chu…); các bệnh về tiêu
hóa và dinh dƣỡng: rối loạn tiêu hóa và dinh dƣỡng; ngoài ra ngƣời cao tuổi còn
hay mắc các bệnh về ung bƣớu, thần kinh và các bệnh về sức khỏe tâm
thần…[6, tr 8-10]
18


* Đặc điểm tâm l
Trạng thái tâm l và sức khỏe ngƣời cao tuổi không chỉ phụ thuộc vào nội
lực của bản thân mà còn phụ thuộc vào môi trƣờng xã hội, đặc biệt là môi
trƣờng văn hóa - tình cảm và quan trọng nhất là môi trƣờng gia đình. Khia bƣớc
sang giai đoạn tuổi già, những thay đổi tâm l của mỗi ngƣời mỗi khác, nhƣng
tập trung ở những đặc điểm nội bật nhƣ: hƣớng về quá khứ (thích hồi tƣởng lại

chuyện xƣa, thích hội họp, ôn lại chuyện cũ, tái hiện kinh nghiệm sống cũng nhƣ
hƣớng về cội nguồn…); chuyển từ trạng thái tích cực sang trạng thái tiêu cực
(đó là bƣớc ngoặt lớn lao chuyển từ trạng thái lao động sang trạng thái nghỉ
ngơi, dễ gặp phải hội chứng về hƣu).
Những biểu hiện tâm l dễ nhận thấy nhất là: sự cô đơn và mong đƣợc
quan tâm chăm sóc nhiều hơn từ phía gia đình con cháu, sợ ở nhà một mình, sợ
bị lãng quên; cảm thấy bất lực và tủi thân (do sức khỏe giảm sút phụ thuộc nhiều
vào con cháu, dễ nảy sinh tâm trạng chán nản, dễ tủi thân sợ con cháu coi
thƣờng); nói nhiều hoặc trầm cảm (vì muốn truyền đạt kinh nghiệm sống cho
con cháu, muốn con cháu theo khuôn phép thế hệ mình nên thƣờng bắt lỗi và nói
nhiều; ngƣời cao tuổi có những hoài bão tuổi trẻ chƣa hoàn thành đƣợc có thể
xuất hiện triệu chứng bệnh trầm cảm: hay ghen tỵ, can thiệp sâu vào chuyện của
con cháu); sợ phải đối mặt với cái chết (có cụ chuẩn bị tâm l và những việc cần
thiết – viết di chúc nhƣng có cụ không chấp nhận, lảng tránh điều đó và sợ chết)
[6, tr. 11].
Ngƣời cao tuổi với những thay đổi về tâm sinh l , là một trong những đối
tƣợng yếu thế của xã hội do đó các NVXH cần đẩy mạnh các hoạt động công tác
xã hội chuyên nghiệp để trợ giúp, hỗ trợ ngƣời cao tuổi và những ngƣời thân
trong gia đình ngƣời cao tuổi nhƣ: tìm hiểu tâm tƣ, nguyện vọng; tƣ vấn, hỗ trợ
tâm l cho ngƣời cao tuổi và gia đình; kết nối với các cơ quan, ban, ngành, đoàn
thể để cùng giải quyết vấn đề khó khăn của ngƣời cao tuổi; tạo môi trƣờng thuận
lợi cho ngƣơi cao tuổi; tham vấn cho gia đình ngƣời cao tuổi nắm bắt đƣợc tâm
sinh l ngƣời cao tuổi; chế độ dinh dƣỡng, sự quan tâm và cách ứng xử của con
cháu với ngƣời cao tuổi...
19


Khái niệm sức khỏe
Theo Tổ chức Y tế thế giới - WHO thì “sức khỏe” có thể hiểu “là trạng
thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ không có

bệnh hay thƣơng tật”.
Nhƣ vậy, sức khỏe là tổng hợp về tình trạng của cơ thể con ngƣời cả về
thể chất lẫn tinh thần. Sức khỏe không chỉ phản ánh tính chất cá nhân mà còn
mang tính chất xã hội nhƣ thế sức khỏe bao gồm ba mặt: sức khỏe thể chất, sức
khỏe tinh thần và sức khỏe xã hội.
Sức khỏe thể chất: Là khả năng hoạt động cơ bắp, có sức nâng, kéo đẩy…
làm công việc chân tay một cách thoải mái nhƣ mang vác, sử dụng công cụ, khả
năng phản ứng của chân tay nhanh nhạy, có sự dẻo dai và khả năng chịu đƣợc
những khắc nghiệt của môi trƣờng.
Sức khỏe tinh thần: Là cảm thấy có đủ khả năng tự tin, có thể đối mặt với
những tình trạng căng thẳng ở bình thƣờng, luôn giữ đƣợc các mối quan hệ một
cách thoải mái, có một cuộc sống độc lập và dễ hồi phục sau những tình huống
khó khăn…
Sức khỏe xã hội: Sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng đƣợc gọi là sức
khỏe xã hội nhƣ C. Mác đã nói “Con ngƣời là sự tổng hòa các mối quan hệ xã
hội”. Sức khỏe xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ giữa các
thành viên: gia đình, nhà trƣờng, bạn bè, làng xóm, nơi công cộng, cơ quan. Nó
thể hiện ở sự đƣợc chấp nhận và tán thành của xã hội. Càng hòa nhập với mọi
ngƣời đƣợc mọi ngƣời đồng cảm, yêu mến càng có sức khỏe xã hội tốt và ngƣợc
lại.
Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự thăng bằng giữa hoạt động và quyền lợi
cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những ngƣời khác; sự hòa
nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. Ba yếu tố sức khỏe thể chất, tinh thần và
xã hội liên quan chặt chẽ với nhau. Nó là sự cân bằng hài hòa của tất cả những
khả năng sinh học, tâm l và xã hội của con ngƣời. Ngƣời cao tuổi thể hiện rõ
nhất là sự lão hóa, suy yếu các cấu trúc chức năng của cơ thể, vì vậy ngƣời cao
tuổi cần đƣợc quan tâm tới chăm sóc sức khỏe đặc biệt là sức khỏe thể chất.
20



Chăm sóc sức khỏe là một trong những quyền cơ bản của con ngƣời,
quyền đƣợc chăm sóc sức khỏe nằm trong quyền đƣợc có mức sống thích đáng
đƣợc nêu ở Điều 25 Tuyên ngôn nhân quyền Quốc tế: “Mọi ngƣời đều có quyền
đƣợc hƣởng một mức sống thích đáng, đủ để đảm bảo sức khoẻ và phúc lợi của
bản thân và gia đình, về các khía cạnh ăn, mặc, ở, chăm sóc y tế và các dịch vụ
xã hội cần thiết, cũng nhƣ có quyền đƣợc bảo hiểm trong trƣờng hợp thất
nghiệp, đau ốm, tàn phế, góa bụa, già nua hoặc thiếu phƣơng tiện sinh sống do
những hoàn cảnh khách quan vƣợt quá khả năng đối phó của họ”[72, tr 22].
Chăm sóc sức khỏe là chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh tật, thƣơng
tích và các khiếm khuyết về thể chất và tinh thần trong con ngƣời [71, tr 30].
Chăm sóc sức khỏe Ngƣời cao tuổi có thể đƣợc hiểu là: các hoạt động tổ
chức chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và xã hội cho nhóm Ngƣời cao tuổi
trong xã hội, đảm bảo cho họ có quyền lợi cơ bản nhƣ: quyền đƣợc nghỉ ngơi,
vui chơi, giải trí, quyền đƣợc tiếp cận các dịch vụ y tế, văn hóa xã hội, có môi
trƣờng sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội.
Nhƣ vậy, chăm sóc sức khỏe bao gồm cả chăm sóc thể chất và tinh thần,
không chỉ là nhiệm vụ của ngành y tế mà còn là nhiệm vụ của bản thân mỗi
ngƣời và mỗi gia đình.
Khái niệm công tác xã hội
Có nhiều khái niệm về công tác xã hội và đƣợc định nghĩa ở các góc độ
khác nhau. Theo định nghĩa của Hiệp hội quốc gia của nhân viên công tác xã hội
Mỹ (NASW 1970): “Công tác xã hội là một ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm
hoặc cộng đồng tăng cƣờng hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội
của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó”. [33,
tr. 10]
Tháng 7 năm 2000 tại Montreal, Canada, Hiệp hội Nhân viên công tác xã
hội Quốc tế (IFSW, 2000) đã đƣa ra khái niệm nghề công tác xã hội: “Nghề
công tác xã hội thúc đẩu biến đổi xã hội, giải quyết vấn đề nảy sinh trong mối
quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời và tăng cƣờng năng lực, tự do của con
ngƣời nhằm cải thiện điều kiện sống nói chung. Bằng việc vận dụng các lý

21


thuyết hành vi của con ngƣời và hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp vào
những thời điểm con ngƣời giao tiếp với môi trƣờng của mình. Các nguyên tắc
về con ngƣời và công bằng xã hội là nền tảng cơ bản của nghề công tác xã hội”.
[33, tr. 10]
Gần đây nhất, tháng 7/2014, Đại hội đồng Hiệp hội nhân viên công tác xã
hội Quốc tế (IFSW General Meeting) và Đại hội đồng Hiệp hội quốc tế các
trƣờng đào tạo Công tác xã hội (IFSW General Assembly) đã thống nhất toàn
cầu về định nghĩa công tác xã hội: “Công tác xã hội là một ngành khoa học và là
nghề thực hành thúc đẩy nâng cao năng lực, sự tự do, liên kết xã hội, thay đổi xã hội
và phát triển. Nguyên tắc chủ đạo của công tác xã hội là tôn trọng sự đa dạng, trách
nhiệm tập thể, quyền con ngƣời và công bằng xã hội. Trên nền tảng lý thuyết công
tác xã hội, khoa học xã hội, kiến thức bản địa và nhân văn, công tác xã hội kết nối
nhân dân và tổ chức để bày tỏ những thách thức trong cuộc sống và nâng cao chất
lƣợng cuộc sống”. [33, tr. 10]
Theo Viện Khoa học Lao động (năm 2013), Công tác xã hội là một
chuyên ngành để giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cƣờng hay khôi
phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích
hợp nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đó. Nghề công tác xã hội thúc đẩy sự thay đổi
xã hôi, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con ngƣời, tăng năng lực và giải
phóng cho ngƣời dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ
chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con gƣời và hệ thống xã hội. Công tác
xã hội tƣơng tác vào những điểm giữa con ngƣời với môi trƣờng của họ. Nhân
quyền và công bằng xã hội là các nguyên tắc căn bản của nghề. [33, tr. 11]
Theo từ điển công tác xã hội định nghĩa: “Công tác xã hội đó là một
ngành khoa học xã hội ứng dụng nhằm giúp con ngƣời thực hiện chức năng tâm
lý xã hội của mình một cách có hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội
để đem lại sự an sinh cao nhất cho con ngƣời”. Công tác xã hội còn là “Một

nghệ thuật, một khoa học, một nghề nhằm giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề
từ cấp độ cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng” [33, tr. 13]

22


Khái niệm công tác xã hội cá nhân
Có nhiều khái niệm khác nhau về công tác xã hội cá nhân. Theo ông Lê
Văn Phú trong cuốn Giáo trình công tác xã hội định nghĩa: “Công tác xã hội cá
nhân là một cách thức, quá trình nghiệp vụ mà cán bộ xã hội sử dụng các kĩ
năng kiến thức chuyên môn để giúp đối tƣợng (cá nhân hoặc gia đình) phát huy
tiềm năng, tham gia tích cực vào quá trình giải quyết vấn đề, cải thiện điều kiện
sống của mình”
Công tác xã hội cá nhân là một khoa học, một nghề chuyên môn nhằm trợ
giúp cá nhân trong công tác xã hội phục hồi và phát triển các chức năng xã hội
bị suy giảm thông qua việc tăng cƣờng năng lực và thay đổi môi trƣờng xung
quanh, giúp cá nhân đó tự lực vƣơn lên, giải quyết các vấn đề tồn tại, hòa nhập
vào sự phát triển chung của xã hội.
Theo Grace Mathew, công tác xã hội với cá nhân “là một phƣơng pháp
giúp đỡ cá nhân con ngƣời thông qua môi quan hệ 1-1. Nó đƣợc nhân viên xã
hội ở các cơ sở xã hội sử dụng để giúp những ngƣời có vấn đề về chức năng xã
hội và thực hiện chức năng xã hội”[33, tr.134].
Công tác xã hội cá nhân là một phƣơng pháp giúp đỡ con ngƣời giải quyết
các vấn đề khó khăn. Nó mang tính đặc thù, khoa học và nghệ thuật, nó giúp các
cá nhân có những vấn đề riêng cũng nhƣ vấn đề bên ngoài và vấn đề môi trƣờng.
Đó là một phƣơng pháp giúp đỡ thông qua mối quan hệ để khai thác tài nguyên
cá nhân và những tài nguyên khác nhằm giải quyết vấn đề. Lắng nghe, quan sát,
vấn đàm, vãng gia và đánh giá là những công công tác xã hội chủ yếu của Công
tác xã hội cá nhân. Nhờ tính năng động trong công tác xã hội cá nhân mà cá
nhân thân chủ thay đổi thái độ, suy nghĩ và hành vi của mình [19, tr.8].

Công tác xã hội cá nhân là một chuỗi các hoạt động tƣơng tác giữa nhân
viên công tác xã hội với thân chủ để cùng nhau giải quyết vấn đề. Ngƣời nhân
viên xã hội sẽ sử dụng các kiến thức, kỹ năng, công cụ của phƣơng pháp công
tác xã hội cá nhân nhằm tác động, thúc đẩy và trợ giúp cho thân chủ của mình
vƣợt qua đƣợc những vấn đề mà thân chủ đang gặp phải, nhƣ trợ giúp cho thân
23


×