Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại Quảng Ninh ( Nghiên cứu trường hợp các nhóm doanh nghiệp tại huyện Vân Đồn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ THU THẢO

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
THỦY HẢI SẢN TẠI QUẢNG NINH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC NHÓM DOANH NGHIỆP
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN)

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ THU THẢO

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
THỦY HẢI SẢN TẠI QUẢNG NINH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC NHÓM DOANH NGHIỆP
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN)

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số



: 60 34 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : TS Nguyễn Ngọc Song

Hà Nội 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tác giả
đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo, lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban ngành thuộc UBND huyện Vân
Đồn và các Sở ban ngành của Tỉnh.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo của Trường Đại
học Xã Hội và Nhân Văn. Bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và đặc biệt là
TS. Nguyễn Ngọc Song đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá
trình thực hiện đề tài.
Quá trình đổi mới công nghệ ở các địa phương trong cả nước còn nhiều
tồn tại, bất cập, thực tiễn chính sách để thúc đẩy đổi mới công nghệ của các
hộ, doanh nghiệp nuôi trông thủy hải sản trên địa bàn huyện Vân Đồn nói
riêng đang đặt ra nhiều vấn đề cần được quan tâm giải quyết. Hơn nữa, vốn
kiến thức và hiểu biết của tác giả về vấn đề này còn hạn chế, cho nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến
bổ sung góp ý của các thầy, cô và các độc giả quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thu Thảo



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 6
1. Lý do nghiên cứu: ............................................................................................ 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: .................................................................. 8
3. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................... 9
4. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 9
5. Mẫu khảo sát: .................................................................................................. 9
6. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................... 10
7. Giả thuyết nghiên cứu: ................................................................................. 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................ 11
9. Nội dung và cấu trúc luận văn: .................................................................... 12
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỦY HẢI SẢN ............. 13
1.1

Hệ khái niệm ............................................................................................ 13

1.1.1 Chính sách ................................................................................................. 13
1.1.2. Công nghệ ................................................................................................. 17
1.1.3. Đổi mới công nghệ ................................................................................... 23
1.1.4 Chính sách đổi mới công nghệ ................................................................. 30
1.2. Doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản ........................................................ 33
1.3. Chính sách đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản 37
1.3.1. Cơ bản về chính sách đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ............. 37
1.3.2. Vị trí, vai trò của chính sách hỗ trợ phát triển và đổi mới công nghệ
doanh nghiệp sản xuất thủy sản ........................................................................ 38
1.3.3. Nội dung chủ yếu của chính sách đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp sản xuất thủy hải sản ............................................................................. 40


1


1.3.4. Phương thức tổ chức thực hiện chính sách đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản ................................................................. 41
Kết luận Chƣơng 1. ........................................................................................... 44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỦY HẢI SẢN .......................... 45
TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ........................................... 45
2.1. Thực trạng chính sách đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp sản
xuất thủy hải sản của Việt Nam ....................................................................... 45
2.1.1. Chính sách của Nhà nước trong việc đổi mới công nghệ ...................... 45
2.1.2. Chính sách đối với doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản ....................... 48
2.2 Thực trạng chính sách đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp
sản xuất thủy hải sản của tỉnh Quảng Ninh ................................................... 54
2.2.1. Tỉnh Quảng Ninh ..................................................................................... 54
2.2.2. Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ sản xuất thủy hải sản
Quảng Ninh ........................................................................................................ 62
2.2.3. Thực trạng chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp thủy hải sản Quảng Ninh ...................................................................... 68
2.3 Thực trạng chính sách đổi mới công nghệ đối với các doanh nghiệp
sản xuất thủy sản của Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ............................ 69
2.3.1. Huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh ......................................................... 69
2.3.2. Hoạt động sản xuất và thực trạng công nghệ thủy hải sản của huyện
Vân Đồn .............................................................................................................. 75
2.3.3. Thực trạng chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp sản xuất thủy sản tại huyện Vân Đồn................................................... 79
2.3.3.1.Chính sách đổi mới công nghệ của huyện .............................................. 86
2.3.3.2. Chính sách đổi mới công nghệ của doanh nghiệp ................................. 89


2


2.3.4. Thực trạng chính sách thúc đẩy về việc thiếu các chính sách đủ
mạnh để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất thủy
hải sản. ................................................................................................................ 93
2.3.5. Thực trạng chính sách thúc đẩy về sự thiếu đồng nhất, đồng bộ trong công tác
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản. .......................... 95
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................ 99
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI
CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỦY
SẢN TẠI HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH ................................ 100
3.1. Giải pháp hỗ trợ các nguồn lực trong đổi mới công nghệ đối với
doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản của tỉnh Quảng Ninh ......................... 100
3.1.1. Hỗ trợ về tài chính trong đổi mới công nghệ ........................................ 100
3.1.2. Hỗ trợ thông tin, tư vấn tìm kiếm, lựa chọn công nghệ ....................... 104
3.1.3. Các chính sách về đầu tư và thu hút đầu tư ......................................... 106
3.1.4. Tăng cường tuyên truyền, vận động doanh nghiệp ............................. 108
3.1.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .................................................. 109
3.2. Giải pháp đặc thù ngành sản xuất thủy sản tỉnh Quảng Ninh ............ 113
3.2.1 Hỗ trợ con giống...................................................................................... 113
3.2.2 Quy hoạch ................................................................................................ 114
3.2.3 Thức ăn, kỹ thuật nuôi trồng thủy hải sản ............................................ 116
3.3 Giải pháp riêng cho các doanh nghiệp huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh 117
3.3.1. Về cơ chế chính sách: ............................................................................ 117
3.3.2. Tăng cường thông tin và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ: .............. 118
3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và công nghệ nuôi trồng thủy sản mới .......... 119
Kết luận chƣơng 3. .......................................................................................... 120
KẾT LUẬN CHUNG ...................................................................................... 121
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 124


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GDP

Tổng sản phẩm nội địa

FAO

tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hiệp quốc

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KT&XH

Kinh tế và xã hội

NTM


Nông thôn mới

OECD

Organisations for Economic Co-operation and Development
(Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế)

R&D

Research & Development (Nghiên cứu và phát triển)

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: : Nguồn lợi hải sản ở tỉnh Quảng Ninh.................................56
Bảng 2.2: Cơ cấu GDP của tỉnh Quảng Ninh (%)..................................59
Bảng 2.3.Phân bổ tài chính cho các hoạt động KH&CN........................65
Bảng 2.4: Diện tích nuôi tôm, nhuyễn thể (đơn vị tính Ha).................75
Bảng 2.5: Tình hình lao động huyện Vân Đồn.......................................85


5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Đổi mới công nghệ là một nhiệm vụ ở tầm chiến lược mang tính lâu dài
của doanh nghiệp sản xuất. Nó có phạm vi liên quan rộng, có tính chính sách
và tính công nghệ cao, là một công trình hệ thống phức tạp, đòi hỏi có sự cố
gắng trong quá trình quy hoạch của doanh nghiệp sản xuất. Làm tốt được quy
hoạch đổi mới công nghệ là một khâu quan trọng trong công tác đổi mới công
nghệ. Nó đòi hỏi phải có sự phù hợp với quy luật kinh tế thị trường, thích ứng
được với nhu cầu phát triển tổng thể của nền kinh tế quốc dân, phân tích được
những điều kiện về nguồn tài nguyên như nguồn vốn, kỹ thuật, vật tư, nhân
lực,… trên cơ sở xác định rõ mục tiêu phát triển của các khu vực, các bộ
phận, các doanh nghiệp cũng như tiến trình làm việc trước mắt và lâu dài,
nắm bắt trọng điểm, tính toán sắp xếp, tổng hợp cân đối, giúp cho việc quy
hoạch được xây dựng trên cơ sở vững chắc và có độ tin cậy. Quy hoạch phải
thiết thực, khả thi, có hiệu quả thực hiện, phát huy được tác dụng thúc đẩy
doanh nghiệp sản xuất phát triển.
Để giúp cho công tác đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản
xuất được khoa học, hợp lý, tiên tiến và khả thi, chính sách đổi mới công
nghệ cần phải tuân theo những chuẩn mực nhất định và song hành cùng sự
phát triển của nền kinh tế thị trường tạo. bởi vì thị trường quyết định số phận
của doanh nghiệp sản xuất, vì vậy, doanh nghiệp muốn triển khai công tác đổi
mới công nghệ phải thích ứng và phù hợp được với nhu cầu của thị trường.
Nếu sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp không thích hợp được với nhu
cầu của thị trường sẽ có thể gây ra sự lãng phí về nguồn vốn, vật liệu, thời
gian và công nghệ mới.

6



Những năm qua tình hình ứng dụng công nghệ trong các doanh nghiệp
nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có bước phát triển, thể
hiện bằng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt trên 19.700 ha, sản lượng đạt hơn
30.000 tấn/năm. Hiện nay, toàn tỉnh có 17 cơ sở sản xuất giống thuỷ sản,
trong đó có 14 cơ sở sản xuất kinh doanh giống thuỷ sản nước lợ, 3 cơ sở sản
xuất kinh doanh giống thuỷ sản nước ngọt với công suất bình quân đạt 30-40
triệu giống/năm.
Một số công ty, doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại Vân Đồn đầu tư
công nghệ nuôi trồng thủy sản tiên tiên thành công giải quyết vấn đề việc làm
hàng ngàn lao động trên địa bàn, đặc biệt là nuôi Tu Hài thương phẩm. Với xu
thế gia tăng về số lượng thủy hải sản, nếu vẫn duy trì công nghệ lạc hậu như
hiện nay thì không chỉ tạo ra hiệu quả thấp về mặt kinh tế, lãng phí, góp phần
làm gia tăng ô nhiễm môi trường bề mặt nước nuôi trồng, ảnh hưởng đến các
loại sinh vật khác. Tuy nhiên vấn đề thúc đẩy, đổi mới công nghệ sản xuất
thủy hải sản gặp không ít khó khăn cần phải có chính sách phù hợp. Xuất phát
từ thực tế đó, đề tài nghiên cứu tập trung vào chủ đề “Chính sách thúc đẩy
đổi mới công nghệ trong các hộ, doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại
Quảng Ninh (Nghiên cứu trường hợp các nhóm doanh nghiệp tại huyện
Vân Đồn)".
Với hy vọng kết quả của đề tài sẽ góp phần giúp các nhà quản lý có
chính sách đổi mới công nghệ cũng như các doanh nghiệp trong ngành thủy
sản của tỉnh có những giải pháp tích cực, hạn chế những tác động tiêu cực của
chính sách đổi mới công nghệ trong quá trình sản xuất , nhằm nâng cao hiệu
quả thực thi chính sách, phù hợp với điều kiện địa phương để đảm bảo phát
triển bền vững.

7



2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Ở Việt nam, trong thời gian qua đã có một số công trình nghiên cứu về
chính sách tài chính vĩ mô nói chung và đề cập đến quản lý KH&CN. Đổi mới
công nghệ là nhằm đạt được hiệu quả cao trong sản xuất và nâng cao sức cạnh
tranh, do đó đây là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm và nghiên cứu trong
thời gian gần đây. Đã có những nghiên cứu đưa ra các chính sách đổi mới
công nghệ trong sản xuất thủy sản của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu này
đã chỉ ra được những khó khăn về vốn, thông tin, nhân lực, nguồn lực,...Trong
việc tiếp cận với những công nghệ mới của các doanh nghiệp.
Tác giả Vũ Cao Đàm đã có 2 nghiên cứu về chính sách tài chính cho
KH&CN đó là: Thứ nhất "Định hướng cải cách thiết chế tài chính cho
KH&CN trong điều kiện chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường". Được trình
bày tại Hội nghị kết thúc dự án VISED, tháng 8/1996, trong đó đã đề cập đến
các nội dung: Tính cấp bách của cải cách, những vấn đề đặt ra trước yêu cầu
cải cách, định hướng nội dung cải cách, và khuyến nghị về chiến lược thực
hiện. Thứ 2 "Đổi mới chính sách tài chính cho hoạt động khoa học". Trong
nghiên cứu này đề cập đến những vấn đề như: Đại cương về chính sách tài
chính cho KH&CN, những biến đổi chính sách tài chính cho KH&CN, chính
sách tài chính trong giai đoạn mới.
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng các doanh nghiệp nhỏ
và vừa nói chung ví dụ như: Thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ hội nhập
quốc tế của tác giả Bùi Trọng Tín, Xây dựng chính sách thông tin hỗ trợ đổi
mới công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tác giả Phan Thu Trang...
Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào một số công cụ để
thúc đẩy việc đổi mới công nghệ như công cụ tài chính, thông tin, chính sách.
Điển hình có các nghiên cứu: Sử dụng công cụ thuế để kích thích đổi mới

8



công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hải Dương
trong hội nhập của tác giả Nguyễn Văn Đoàn.
Trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh cũng có công trình nghiên
cứu: "Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ sản xuất giống Tu hài" của
công ty TNHH Đỗ Tờ. Thuộc chương trình: "Xây dựng mô hình ứng dụng
khoa học và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền
núi".
Các nghiên cứu và tài liệu trên chỉ đề cập về vấn đề chính sách thúc đẩy
cho hoạt động khoa học và công nghệ, chưa có một nghiên cứu nào đưa ra
những luận cứ, luận chứng và những tác động của chính sách tài chính đến
hoạt động KH&CN cụ thể tại địa phương, nhất là cấp huyện và cũng chưa có
nghiên cứu khoa học nào của các tổ chức cá nhân bên ngoài tiến hành nghiên
cứu về chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản
xuất thủy hải sản tại Quảng Ninh.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề xuất những chính sách để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại Quảng Ninh.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nội dung: Những chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
các doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại Quảng Ninh.
Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp sản xuất thủy sản tại Quảng
Ninh (nghiên cứu trường hợp các hộ nuôi, các nhóm công ty, doanh nghiệp tại
huyện Vân Đồn).
Phạm vi thời gian: Từ năm 2009 đến năm 2013 .
5. Mẫu khảo sát:
Mẫu khảo sát không gian: Các công ty nuôi trồng thủy hải sản, các hộ
nuôi trên địa bàn tỉnh (Nghiên cứu trường hợp các hộ nuôi, nhóm các công ty,
doanh nghiệp tại Vân Đồn - Quảng Ninh)


9


Hình thức khảo sát: Phỏng vấn sâu một số giám đốc công ty, doanh
nghiệp thông qua bảng hỏi.
Trung tâm khuyến ngư Quảng Ninh
Phòng nông nghiệp huyện, thành phố, thị xã.
Cộng đồng nông ngư dân làm nghề nuôi trồng thủy hải sản tại 3 xã
(Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi).
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng việc chậm đổi mới công nghệ tại các hộ, doanh nghiệp
nuôi trồng thủy hải sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (huyện Vân Đồn) do
những tác động gì?
- Sử dụng chính sách nào để thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tỉnh Quảng Ninh?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
- Việc chậm đổi mới công nghệ tại các hộ, doanh nghiệp nuôi trồng
thủy hải sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (huyện Vân Đồn) do những tác
động của chính sách sau:
+ Tác động chính của chính sách bên trong các hộ, doanh nghiệp nuôi
trồng thủy hải sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: Nhận thức không đầy đủ,
trình độ nhân lực thấp, quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn, thiếu thông tin,...
+ Thiếu các chính sách đủ mạnh và từ trong công tác quản lý nhà nước
đối với các hộ, doanh nghiệp nuôi trồng thủy hải sản.
- Cần sử dụng một số giải pháp khắc phục chính sách để thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong các hộ, doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại Quảng
Ninh sau:

10



+ Giải pháp về công tác tuyên truyền, vận động, nhân lực, quản lý
chính sách hỗ trợ về tài chính, ưu tiên về thuế, thông tin đối với công ty,
doanh nghiệp đóng trên địa bản tỉnh.
+ Giải pháp tăng cường về con giống, môi trường, quy hoạch, thức ăn
và các chính sách đầu tư bằng vốn nhà nước và huy động nguồn vốn xã hội để
trợ cấp cho doanh nghiệp để đổi mới công nghệ.
+ Giải pháp nâng cao công tác tuyên truyền, vận động, nhân lực, quản
lý các doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản chú trọng đến đổi mới công nghệ .
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: Thu thập, phân tích,
tổng hợp các số liệu, tài liệu về thực trạng công nghệ tại doanh nghiệp sản
xuất thủy hải sản tại Quảng Ninh nói chung và các nhóm doanh nghiệp tại
huyện đảo Vân Đồn nói riêng để có một bức tranh tổng thể về đổi mới công
nghệ tại Vân Đồn - Quảng Ninh
* Phỏng vấn cấu trúc (phỏng vấn bằng bảng hỏi)
Phỏng vấn trực tiếp 82 hộ ngư dân sản xuất thủy sản (tại 3 xã nuôi
trồng thủy hải sản tập trung) bằng phiếu điều tra.
* Phương pháp phỏng vấn sâu:
Một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thủy sản trên địa bàn được thực
hiện các phỏng vấn sâu bằng việc trả lời các câu hỏi theo bảng hỏi và cung
cấp thêm các thông tin về tình hình sản xuất, tác động của các cơ chế
chính sách tác động lên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thu thập những thông tin thông qua việc phỏng vấn giám đốc doanh
nghiệp cụ thể là: Công ty TNHH Đỗ Tờ, Công ty TNHH nuôi trồng Ngọc trai
Phương Đông... Đồng thời phỏng vấn sâu lãnh đạo UBND 3 xã tập trung nuôi
trồng của huyện Vân Đồn (Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi).
* Phỏng vấn bán cấu trúc (quan sát thực tế)


11


Phỏng vấn bán cấu trúc được dành cho các cán bộ lãnh đạo trong lĩnh vực
nông nghiệp, thủy sản thuộc các ban ngành cấp tỉnh, thành phố, huyện, xã,
thôn.
Quan sát hoạt động sản xuất và quy mô công nghệ, loại công nghệ đang
được áp dụng để sản xuất thủy hải sản.
9. Nội dung và cấu trúc luận văn:
Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chính sách đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp sản xuất thủy hải sản.
Chương 2. Thực trạng chính sách đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
sản xuất thủy hải sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3. Giải pháp về chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp sản xuất thủy hải sản tại huyện Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh.

12


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT THỦY HẢI SẢN
1.1 Hệ khái niệm
1.1.1 Chính sách
Chính sách là một khái niệm chi phối sự hiểu biết của chúng ta về việc
thực thi quyền lực. Việc hoạch định và thực thi có hiệu quả các chính sách,
xét cho cùng, là tiêu chí căn bản.
Chính sách được chia thành ba loại: Chính sách quốc gia ( áp dụng cho

toàn đất nước), chính sách địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã) và chính sách bên
trong các cơ quan, tổ chức (chủ yếu là công tác cán bộ). Trong khi chính
quyền trung ương quyết định các chính sách quốc gia cơ bản về đối nội và đối
ngoại, về phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, chính quyền địa
phương cũng có quyền quyết định những chính sách thuộc thẩm quyền của
mình để phát huy tiềm năng của địa phương và giải quyết các vấn đề kinh tế văn hóa – xã hội khác có tính đặc thù của địa phương, chính sách bên trong cơ
quan tổ chức là đặc thù của tổ chức đó.
Chính sách quốc gia luôn là tiêu điểm chủ yếu và quan trọng nhất trong
lĩnh vực nghiên cứu chính sách quốc gia có thể áp dụng cho nghiên cứu phân
tích chính sách địa phương. Do vậy, trong thực tế chính sách công cũng
thường được gọi là chính sách quốc gia, ngắn gọn hơn là chính sách.
Định nghĩa ở trên nhấn mạnh ba đặc tính căn bản của đối tượng nghiên
cứu:
Thứ nhất, chính sách công không đặt trọng tâm nghiên cứu vào các
quyết định nhất thời, riêng biệt (mang tính tình thế) của Đảng, nhà nước mà là

13


vào các chương trình hoạt động được suy tính một cách khoa học, liên quan
với nhau một cách hữu cơ và nhằm những mục đích tương đối cụ thể.
Thứ hai, chủ thể hoạch định chính sách cũng là chủ thể nắm quyền lực
nhà nước, và vì vậy có khả năng và công cụ để cưỡng chế hợp pháp. Với
nghĩa này, các chính sách, chương trình hành động của các đoàn thể, tổ chức
chính trị xã hội và các tổ chức phi chính phủ, dù là hợp pháp, không phải là
chính sách công.
Thứ ba, chính sách công bao gồm những gì được thực sự thi hành chứ
không chỉ những tuyên bố. Bởi vì đối với nhân dân kết quả thực tế của chính
sách là quan trọng hơn ý định ban đầu của chính sách đó. Đây là nguyên tắc quan
trọng xuyên suốt đối với các nhà nghiên cứu cũng như hoạch định chính sách.

Khoa học chính sách trên thế giới được hình thành tương đối có hệ
thống từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một phần quan trọng nhờ vào sự
phát triển của khoa học cận ngành có liên quan như kinh tế học, khoa học
quản lý, xã hội học,…
Do chi tiêu nhà nước tăng mạnh cho phục hồi kinh tế sau chiến tranh,
phương Tây bắt đầu chú ý thực sự vào phân tích chính sách công từ giữa
những năm 1940, (trước đó họ tập trung chủ yếu vào các quá trình chính trị
chứ không phải là “sản phẩm” của các quá trình đó). Vào năm 1950, lĩnh vực
nghiên cứu độc lập về chính sách mới trở nên rõ ràng sau một loạt các nghiên
cứu cơ bản cũng như sự công nhận của giới khoa học và giới chính trị.
Trong những năm 1960, các nghiên cứu chính sách ở phương Tây đã
đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt trong việc ứng dụng thực tiễn.
Những năm 1970 và 1980 đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng của lĩnh
vực nghiên cứu này. Các trường đại học đều đã thành lập chuyên ngành riêng
về phân tích chính sách, cung cấp các chuyên gia tư vấn và đánh giá chính
sách cho toàn bộ hệ thống chính trị.

14


Tại Việt Nam, các nghiên cứu về chính sách cũng đã được công bố
nhiều trong các sách, báo và tạp chí chuyên ngành. Các nghiên cứu này tập
trung vào nội dung cụ thể của chính sách từ góc độ chuyên ngành hẹp, ít khi
xem xét nó từ góc độ chính trị học. Trong khi đó, việc nghiên cứu các vấn đề
chính trị của một tiến trình chính sách nói chung có ý nghĩa căn bản cho việc
thiết kế cũng như triển khai chính sách một cách có hiệu quả.
Để làm được điều này, nghiên cứu chính sách không thể tách rời việc
mô tả và phân tích ba mảng vấn đề lớn: Các thiết chế chính trị, các quy trình
chính trị và các hành vi chính trị. Mục đích của nghiên cứu chính sách như
vậy có thể quy về ba điểm lớn: i) Quá trình hoạch định chính sách công; ii)

nội dung căn bản của các chính sách công; iii) tác động và hậu quả của các
chính sách công.
Vai trò đó có thể được khái quát qua năm nội dung chủ yếu sau:
- Đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội và các định hướng chính
sách, đặc biệt chính sách kinh tế vĩ mô;
- Xây dựng các khuôn khổ pháp lý, hệ thống luật;
- Đầu tư phát triển và cung cấp các dịch vụ xã hội căn bản trong giáo
dục, y tế và hạ tầng cơ sở;
- Xóa đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội;
- Bảo vệ môi trường, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc.
Tùy theo cách tiếp cận mà các tác giả đưa ra khái niệm về chính sách
khác nhau, mỗi cách tiếp cận giúp người chuẩn bị quyết định chính sách một
cách tư duy. Có thể định nghĩa về chính sách như sau:
Chính sách là một tập hợp biện pháp được thể chế hóa, mà một chủ
quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra, trong đó tạo sự ưu đãi một số nhóm
xã hội, kích thích vào động cơ hoạt động của nhóm này, định hướng hoạt

15


động của của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội"[5;11-13].
Như vậy nói về một quyết định chính sách người quản lý có thể hiểu
như sau:
- Chính sách là một tập hợp biện pháp. Do đó có thể là một biện pháp
khuyến khích kinh tế, biện pháp động viên tinh thần, một biện pháp mệnh
lệnh hành chính hoặc một biện pháp ưu đãi đối với các cá nhân hoặc các
nhóm xã hội.
- Chính sách là một tập hợp biện pháp, thể chế hóa dưới dạng các của
đạo Luật; Sắc lệnh; các văn bản dưới luật như: Nghị định, Thông tư, Chỉ thị

của Chính phủ; hoặc các văn bản quy định nội bộ của các tổ chức (doanh
nghiệp, trường học)
- Chính sách phải tác động hướng vào động cơ của các cá nhân và
nhóm xã hội. Đây phải là nhóm đóng vai trò động lực trong việc thực hiện
một mục tiêu nào đó.
Cụ thể như chính sách về tài chính.
Chính sách tài chính( chính sách tài khóa) trong kinh tế học vĩ mô là
chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng để tác động tới nền
kinh tế. Chính sách tài chính cùng với chính sách tiền tệ là các chính sách ổn
định kinh tế vĩ mô quan trọng. (Theo http;/vi.wikipedia.org)
Chính sách tài chính là tập hợp những biện pháp tài chính nhằm thúc
đẩy thực hiện một hoặc một số mục tiêu kinh tế và/hoặc xã hội.[7;201-223].
Chính sách tài chính có thể bao gồm chính sách vốn cho khoa học và
công nghệ, chính sách giá cả đối với sản phẩm khoa học và công nghệ, chính
sách lợi nhuận đối với sản phẩm khoa học và công nghệ, chính sách thuế đối
với sản phẩm khoa học và công nghệ, chính sách thu nhập với những người

16


hoạt động khoa học và công nghệ, chính sách khấu hoa thiết bị trong hoạt
động koa học và công nghệ...
Chẳng hạn, trong chính sách tạo nguồn vốn, Nhà nước (hoặc một chủ
thể chính sách bất kỳ) có thể có các biện pháp ưu đãi để kích thích tạo nguồn
lực vốn hoặc có các biện pháp hạn chế tạo nguồn vốn. cũng có những nguồn
vốn tương tự đối với chính sách giá cả, chính sách lợi nhuận, chính sách thuế,
chính sách khấu hao và chính sách thu nhập.
Tuy nhiên , tùy loại hoạt động, mà chính sách tài chính có thể bao gồm
một hoặc một số loại chính sách trong danh mục trên đây. Trong khoa học và
công nghệ, có lẽ quan trọng nhất là chính sách vốn và chính sách thuế.

1.1.2. Công nghệ
Công nghệ được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Điều quan
trọng là phải nhận diện sự khác biệt trong mỗi cách tiếp cận. Hiện tại, có hàng
loạt định nghĩa minh họa các khía cạnh khác nhau về công nghệ. Nhưng đa số
các định nghĩa công nghệ đều đề cập đến:
1/ Các quy trình làm thay đổi đầu vào và đầu ra
2/ Vận dụng tri thức để thực hiện công việc
3/ Kiến thức lý thuyết và thực tiễn, và kỹ năng vận dụng để phát triển
sản phẩm cũng như sản xuất và hệ thống phân phối
4/ Công cụ kỹ thuật để mọi người cải thiện những thứ xung quanh
5/ Ứng dụng khoa học, đặc biệt theo đuổi mục tiêu công nghiệp và
thương mại; bao gồm toàn bộ các phương pháp và công cụ để đạt được mục
tiêu đó.
Mặc dầu có nhiều các định nghĩa khác nhau về công nghệ. Tuy nhiên,
các định nghĩa này lại có chung một số đặc trưng. Mỗi định nghĩa đều đề cập
đến tiến trình liên quan đến công nghệ, mà sự thay đổi là do kết quả của công

17


nghệ, và công nghệ đó bao gồm cả cách tiếp cận hệ thống để đem lại đầu ra
mong muốn (sự cải tiến, mục tiêu, đầu ra).
Công nghệ được định nghĩa như sau: Công nghệ như là sự thực thi tiến
trình học hỏi và tri thức của cá nhân và tổ chức để hỗ trợ nỗ lực của con
người. Công nghệ là tri thức, sản phẩm, quy trình, công cụ, và hệ thống vận
dụng để tạo ra hàng hóa hay cung cấp dịch vụ.
Theo Luật pháp Việt Nam: Công nghệ là hệ thống các giải pháp được
tạo nên bởi sự ứng dụng các kiến thức khoa học, được sử dụng để giải quyết
một hoặc một số nhiệm vụ thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh, được thể hiện
dưới dạng:

1) Các bí quyết kỹ thuật, phương án công nghệ, quy trình công nghệ,
tài liệu thiết kế sơ bộ và thiết kế kỹ thuật, công thức, bản vẽ, sơ đồ, biểu đồ,
bảng biểu, các thông số kỹ thuật và thông tin kỹ thuật.
2) Các đối tượng sở hữu công nghiệp: sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu
dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá. Các giải pháp nói trên có thể bao gồm
máy móc, thiết bị có hàm chứa nội dung công nghệ;
3) Các dịch vụ hỗ trợ và tư vấn.
Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 có định nghĩa: Công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
Để làm rõ khái niệm công nghệ, các thuật ngữ chuyên ngành thường
xuyên được sử dụng:
1/ Môi trường công nghệ được xác định như sau:
Môi trường công nghệ của một quốc gia là khung cảnh quốc gia, trong
đó diễn ra các hoạt động công nghệ. Nó bao gồm các yếu tố có tác dụng thúc
đẩy hay kìm hãm quá trình phát triển công nghệ

18


Môi trường công nghệ là một trong các yếu tố để giải thích các vấn đề
nảy sinh trong quá trình phát triển công nghệ như: sự thành bại trong chuyển
giao công nghệ ở các nước đang phát triển; hiệu quả sử dụng khác nhau của
cùng một công nghệ ở các nước khác nhau; sự không đồng đều về trình độ
công nghệ của các quốc gia, của các khu vực khác nhau trên thế giới.
Vai trò của môi trường xung quanh công nghệ đối với sự phát triển công
nghệ, đã được các nhà nghiên cứu khoa học công nghệ ở các nước thừa nhận.
2/ Đánh giá công nghệ được khởi nguồn từ một thực tế là không phải
mọi đổi mới công nghệ đều mang lại lợi ích cho xã hội. Ngày nay, nhiều quốc
gia coi đánh giá công nghệ như là bước đầu tiên để hoạch định công nghệ nói

riêng và hoạch định chính sách kinh tế xã hội nói chung. Tuy vậy, đánh giá
công nghệ là một công việc có tính phức tạp cao. Cho đến nay chưa có một
định nghĩa thống nhất về đánh giá công nghệ. Có thể nếu ra một số định nghĩa
về đánh giá công nghệ như sau:
Đánh giá công nghệ là một dạng nghiên cứu chính sách nhằm cung cấp sự
hiểu biết toàn diện về một công nghệ hay một hệ thống công nghệ cho đầu
vào của quá trình ra quyết định.
Đánh giá công nghệ là quá trình tổng hợp xem xét tác động giữa công
nghệ với môi trường xung quanh nhằm đưa ra các kết luận về khả năng thực
tế và tiềm năng của một công nghệ hay một hệ thống công nghệ.
Đánh giá công nghệ là việc phân tích định lượng hay định tính các tác
động của một công nghệ hay một hệ thống công nghệ đối với các yếu tố của
môi trường xung quanh.
3/ Công nghệ thích hợp là những cố gắng để thích nghi và triển khai công
nghệ phù hợp với hoàn cảnh. Ở bất kỳ quốc gia nào, để tăng trưởng nhanh
kinh tế, trước hết cần có một mô hình kinh tế phù hợp không dập khuôn bất
kỳ một mô hình nào mà tiếp thu những ưu điểm, loại trừ khuyết tật của các

19


mô hình để có thể trở thành một mô hình phù hợp. Công nghệ thích hợp là kết
hợp các nhân tố của nền kinh tế thị trường, kinh tế tri thức, kinh tế sinh thái,
kinh tế nhân văn, kinh tế văn hóa, kinh tế xã hội. Để thích ứng với mô hình
kinh tế hợp lý đó, vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng phải có bước đi
riêng và tìm ra một mô hình thích hợp. Để thực hiện ý đồ đó, tìm ra nguồn lực
động lực và mục tiêu của nó là vấn đề cốt lõi. Trong những vấn đề cần chú ý
thì công nghệ thích hợp là vấn đề cơ bản.
Sự thích hợp của công nghệ không phải là bản chất của bất kỳ công nghệ
nào, mà nó nhận được từ hoàn cảnh và mục tiêu dùng để đánh giá nó.

Công nghệ thích hợp được định nghĩa như sau:
Công nghệ thích hợp là các công nghệ đạt được các mục tiêu của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, trên cơ sở phù hợp với hoàn cảnh và điều
kiện của địa phương.
4/ Các khái niệm cơ bản khác
Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tư duy;
Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
Công nghệ tiên tiến là công nghệ hàng đầu, có trình độ công nghệ cao
hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên
cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát
huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác
nhằm phát triển khoa học và công nghệ;
Phát triển công nghệ là hoạt động nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ
mới, sản phẩm mới. Phát triển công nghệ bao gồm triển khai thực nghiệm và
sản xuất thử nghiệm;
Triển khai thực nghiệm là hoạt động ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa

20


học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
Bí quyết kỹ thuật là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình
nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết
định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ.
Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; tạo ra các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng và giá trị
gia tăng cao; có khả năng hình thành các ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc
hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.

Công nghệ mới là công nghệ lần đầu tiên được tạo ra tại Việt Nam.
Công nghệ tiên tiến là công nghệ hàng đầu, có trình độ công nghệ cao
hơn trình độ công nghệ cùng loại hiện có.
Cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là nơi
có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cung cấp dịch vụ, hỗ trợ
cần thiết để ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ.
Chợ công nghệ, hội chợ công nghệ, triển lãm công nghệ, trung tâm giao
dịch công nghệ là nơi trưng bày, giới thiệu, mua bán công nghệ, xúc tiến
chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ khác về chuyển giao công
nghệ.
Chuyển giao công nghệ là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công
nghệ sang bên nhận công nghệ.
Chuyển giao công nghệ tại Việt Nam là việc chuyển giao công nghệ giữa
các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.
Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động ở nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân
hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam.

21


Chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là việc tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam chuyển giao công nghệ cho tổ chức,
cá nhân hoạt động ở nước ngoài.
Dịch vụ chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ quá trình tìm kiếm,
giao kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Đánh giá công nghệ là hoạt động xác định trình độ, giá trị, hiệu quả kinh
tế và tác động kinh tế - xã hội, môi trường của công nghệ.
Định giá công nghệ là hoạt động xác định giá của công nghệ.

Giám định công nghệ là hoạt động kiểm tra, xác định các chỉ tiêu của
công nghệ đã được chuyển giao so với các chỉ tiêu của công nghệ được quy
định trong hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Hoạt động chuyển giao công nghệ bao gồm chuyển giao công nghệ và
dịch vụ chuyển giao công nghệ.
Môi giới chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ bên có công nghệ,
bên cần công nghệ trong việc tìm kiếm đối tác ký kết hợp đồng chuyển giao
công nghệ.
Tư vấn chuyển giao công nghệ là hoạt động hỗ trợ các bên trong việc lựa
chọn công nghệ, đàm phán, ký kết và thực hiện hợp đồng chuyển giao công
nghệ.
Ươm tạo công nghệ là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công
nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công
nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân
hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp
thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh
nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra.

22


×