Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phân tích họat động đầu tư du lịch ở Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 100 trang )

Đại học quốc gia Hà Nội
Tr-ờng Đại học khoa học xã hội và nhân văn

Đỗ GIA quyết

Phân tích hoạt động đầu t- du lịch
ở hải d-ơng

Chuyên ngành: Du lịch
Mã số
: DL49C30

Tóm tắt Luận văn thạc sỹ du lịch
(CHƯƠNG TRìNH ĐàO TạO THí ĐIểM)

Giáo viên h-ớng dẫn: Tiến sỹ Nguyễn Minh Đức

Hà Nội, tháng 11 năm 2007


Mục lục
Trang

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài

3

2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

6



3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

7

4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài

7

5. Phạm vi và đối t-ợng nghiên cứu

8

6. Ph-ơng pháp nghiên cứu

8

7. Kt cu ca Lun vn

9

Ch-ơng 1:

Nhu cầu đầu t- du lịch tại Hải D-ơng.........

10

1.1.

Tài nguyên du lịch tỉnh Hải D-ơng...................................


11

I.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên................................................

11

1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn..............................................

15

Nhu cầu phát triển ngành du lịch Hải D-ơng..................

21

1.2.1. Xu h-ớng phát triển ngành Du lịch Việt Nam - cơ hội...

21

1.2.

phát triển ngành Du lịch Hải D-ơng
1.2.2. Vị trí của ngành Du lịch Hải D-ơng trong chiến l-ợc......

24

phát triển kinh tế của tỉnh
Ch-ơng 2:

Thực trạng đầu t- du lịch tại Hải D-ơng


29

2.1.

Thực trạng đầu t- phát triển nguồn nhân lực ngành Du

29

lịch Hải D-ơng
2.2.

Thực trạng đầu t- phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật

32

chất kỹ thuật phục vụ du lịch
2.2.1. Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch............................................

32

2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ ngành du lịch.................

38

1


2.3.


Quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch tại Hải

47

D-ơng
2.3.1. Tình hình xây dựng quy hoạch du lịch trên địa bàn tỉnh

47

trong nh-ng năm qua
2.3.2. Một số dự án đầu t- du lịch điển hình

55

2.4.

Thực trạng xúc tiến quảng bá ngành du lịch Hải D-ơng

60

Ch-ơng3:

Các giải pháp nhằm phát triển ngành Du

65

lịch Hải D-ơng
3.1.

Hoàn thiện cơ chế chính sách du lịch, tăng c-ờng quản


65

lý nhà n-ớc về du lịch trên địa bàn tỉnh
3.2.

Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch Hải D-ơng.....

68

3.3.

Tăng c-ờng công tác quy hoạch du lịch, phát triển cở....

71

sở hạ tầng
3.4.

Tăng c-ờng thu hút đầu t-, tạo nguồn vốn để phát

74

triển ngành du lịch Hải d-ơng
3.5.

Mở rộng thị tr-ờng để thu hút đầu t- và phát triển du

75


lịch
3.6.

Đa dạng hoá sản phẩm du lịch, tạo ra các sản phẩm du

78

lịch đặc thù
3.7.

Tăng c-ờng hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch Hải

81

D-ơng
Các giải pháp khác.............................................................

85

3.8.1. Xã hội hoá du lịch để phát triển.........................................

85

3.8.2. Khai thác tài nguyên du lịch theo h-ớng bền vững...........

86

Kết luận và kiến nghị.................................................................

88


Một số hình ảnh về Du lịch Hải D-ơng..................................................

93

Tài liệu tham khảo.......................................................................

97

3.8.

2


Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hải D-ơng là tỉnh nằm ở trung tâm đồng bằng châu thổ sông Hồng, vị
trí tâm điểm của tam giác kinh tế phía Bắc: Hà Nội Hải Phòng Quảng
Ninh, có diện tích 1.662 km2, dân số 1,7 triệu ng-ời. Trung tâm văn hoá kinh
tế chính trị lớn nhất của tỉnh là thành phố Hải D-ơng, ngoài ra còn 11 huyện
lỵ hành chính. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình của tỉnh t-ơng đối bằng
phẳng, giao thông đ-ờng bộ, đ-ờng sông, đ-ờng sắt đều thuận lợi.
Hải D-ơng là một trong những vùng đất "địa linh nhân kiệt", vùng văn
hoá và văn hiến tâm linh chính của cả n-ớc. Lịch sử ngàn năm bồi đắp và hội
tụ đã để lại cho vùng đất này những tài sản vô cùng quý giá, đó là 1.098 di
tích lịch sử trong đó có 133 di tích đ-ợc xếp hạng cấp quốc gia, có nhiều di
tích đ-ợc xếp hạng đặc biệt nh- Côn Sơn, Kiếp bạc.
Hải D-ơng cũng là miền đất sinh ra và gắn liền với tên tuổi của nhiều
anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới nh-: Trần H-ng Đạo, một trong
m-ời t-ớng tài trên thế giới, vị anh hùng dân tộc sống mãi trong tâm thức của

nhân dân Việt Nam bằng những chiến công hiển hách ba lần chiến thắng quân
Nguyên; Chu Văn An, nhà giáo tài đức vẹn toàn, lịch sử tôn ông là nhà nho có
đức nghiệp lớn nhất; Danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi, có tầm tt-ởng v-ợt lên nhiều thế kỷ; Mạc Đĩnh Chi với học vấn đứng đầu quần nho,
danh tiếng lẫy lừng, L-ỡng quốc trạng nguyên Mạc Đĩnh Chi đã góp phần làm
dạng danh đất n-ớc; Đại danh y Tuệ Tĩnh, vị thánh thuốc nam đ-ợc cả n-ớc
ng-ỡng mộ. Trí tuệ, tài năng của ng-ời Hải D-ơng cũng đóng góp cho sử sách
Việt Nam 486 tiến sỹ trong tổng số 2.989 vị đỗ đại khoa các triều đại, chiếm
16%, tiêu biểu là làng Mộ Trạch (Bình Giang Hi Dương) được gọi l lò
tiến sỹ xứ Đông có 36 vị đỗ đi khoa, đứng đầu số ng-ời đỗ tiến sỹ tính theo

3


đơn vị làng xã trong cả n-ớc. Vào thời Lê sơ, ở Hải D-ơng đã có tr-ờng thi và
Miếu thờ các vị đại nho, tiêu biểu là Văn Miếu Mao Điền.
Bên cạnh những nét văn hoá lịch sử, Hải D-ơng còn có nhiều cảnh quan
du lịch nổi tiếng nh- Côn Sơn, Kiếp Bạc, Kính Chủ, An Phụ, đảo cò Chi
Lăng... nên Hải D-ơng có vị trí khá quan trọng trong vùng du lịch Bắc Bộ và
cả n-ớc, với tiềm năng du lịch đa dạng, với nguồn tài nguyên nhân văn phong
phú, du lịch Hải D-ơng nếu có nhiều điều kiện phát triển có thể trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Hiện nay, trên toàn tỉnh đã có 83 cơ sơ l-u
trú với tổng số 1.550 phòng đạt tiêu chuẩn, gần 600 đầu xe du lịch, 14 điểm
đón khách du lịch, 18 công ty Lữ hành và Du lịch, hàng trăm nhà hàng trên
toàn tỉnh. Tính riêng 6 tháng đầu năm 2007 toàn tỉnh đón và phục vụ khoảng
800.000 l-ợt khách, trong đó có 174.800 l-ợt khách l-u trú (tăng 14,25% so
với cùng kỳ năm 2006), khách quốc tế đạt 40.200 l-ợt khách (tăng 11% so với
cùng kỳ); khách do các điểm dừng chân đón -ớc tính 550.000 l-ợt (tăng
23,04% so với cùng kỳ). Ngoài ra vào các ngày lễ hội đầu năm, có khoảng 8
vạn l-ợt khách đi về trong ngày, tham quan tại các di tích, khu, điểm du lịch
trên phạm vi toàn quốc. Doanh thu từ du lịch -ớc tính trong 6 tháng đầu năm

2007 là 225,6 tỷ đồng, trong đó:
- Doanh thu l h nh:

5,5 t ng

- Cho thuê bung:

48 t ng

- Bán h ng n ung:

55 t ng

- Bán h ng hoá:

35,5 t ng

- Vn chuyn khách du lch:

62 t ng

- Phc v vui chi gii trí v các dch v khác: 19,6 t ng
Báo cáo 6 tháng đầu năm 2007 - Sở Th-ơng mại và Du lịch Hải D-ơng

4


Bên cạnh những tiến bộ đã đạt đ-ợc, ngành du lịch Hải D-ơng cũng bộc
lộ nhiều hạn chế nh-:
- Vn quy hoch các khu, im du lch cha ho n chnh; u t c

s vt cht k thut còn mc khiêm tn; sn phm du lch thiu tính c áo
nên cha hp dn v thu hút khách du lch.
- Hot ng kinh doanh cũng bc l nhiu hn ch v trình , k nng,
cht lng phc v. Hu ht các n v kinh doanh du lch Hi Dng l
nhng doanh nghip t nhân, quy mô nh, tính chuyên nghip cha cao, cnh
tranh thiu l nh mnh.
- Ngun nhân lc du lch nhìn chung vn còn thiu nên cha áp ng c
nhu cu hin ti. Nhng yu kém v mt qun lý, nghip v, ngoi ng v nhn
thc v công tác du lch ã l m gim cht lng phc v khách du lch ca các
n v kinh doanh.
- Công tác qung bá, xúc tin du lch cha phát huy hiu qu, còn hn
ch.
- Cha có ý thc trách nhim ca cng ng các a phng trong tnh
tham gia thúc y phát trin du lch.
Với những lợi thế mà ngành Du lịch Hải D-ơng đang có thì hoàn toàn
có thể phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn của Hải
D-ơng, tuy nhiên so với các tỉnh khác, đặc biệt là với ba trung tâm lớn Hà Nội
Hải Phòng Quảng Ninh thì hoạt động du lịch tại Hải D-ơng vẫn còn quá
nhiều hạn chế và yếu kém, nguyên nhân của điều đó là do Hải D-ơng ch-a
đánh giá đúng mức vai trò du lịch đối với sự phát triển chung của kinh tế
xã hội của tỉnh, đồng thời cũng ch-a có biện pháp và ph-ơng thức khai thác có
hiệu quả các tài nguyên du lịch của tỉnh trên cơ sở đánh giá phân tích các hoạt
động đầu t- du lịch. Vì phân tích các hoạt động đầu t- du lịch chúng ta mới có
thể nhận thấy việc đầu t- đó đã phù hợp với tài nguyên du lịch sẵn có ch-a !,
đã đủ để đ-a một ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn ch-a

5


!... Trên cơ sở đó đề nghị với các cấp lãnh đạo những ph-ơng án đầu t-, những

giải pháp nhằm đ-a ngành du lịch Hải D-ơng phát triển xứng với vị thế của nó
trong nền kinh tế xã hội của tỉnh, trong sự phát triển chung của ngành Du lịch
Việt Nam và sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đất n-ớc. Hơn nữa là
ng-ời sinh ra và lớn lên tại vùng đất Hải D-ơng; lại đ-ợc đào tạo chuyên sâu
về du lịch tại khoa Du lịch học, tr-ờng Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học
Quốc gia Hà Nội; tôi luôn mong muốn đ-ợc đóng góp một phần trí tuệ nhỏ bé
vào sự nghiệp phát triển ngành Du lịch Hải D-ơng nói riêng và của nền kinh
tế xã hội tỉnh Hải D-ơng nói chung. Chính vì vậy tôi quyết định chọn vấn
đề nghiên cứu: phân tích hoạt động đầu t- du lịch ở Hải
D-ơng lm đề ti luận văn Thc sỹ Du lịch ca mình.
2. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở học hỏi, kế thừa những h-ớng nghiên cứu của các công trình
tr-ớc, đề tài b-ớc đầu tổng hợp, liệt kê đầy đủ các tài nguyên du lịch tự nhiên
và nhân văn của tỉnh Hải D-ơng nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu du lịch
Hải D-ơng và các lĩnh vực liên quan.
Đề tài đã tập trung phân tích những khả năng và thực trạng đầu t- du
lịch tại Hải D-ơng, trên cơ sở đó đ-a ra các giải pháp nhằm khắc phục những
hạn chế trong đầu t-, kiến nghị với các cấp lãnh đạo, các cấp quản lý du lịch
những biện pháp thúc đẩy đầu t- du lịch, tạo b-ớc phát triển mới cho sự phát
triển của ngành Du lịch Hải D-ơng nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Hải D-ơng nói chung.
Việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động đầu t- du lịch ở Hải D-ơng góp
phần nâng cao nhận thức của các cấp quản lý du lịch, là tài liệu khoa học phục
vụ các nhà quản lý du lịch Hải D-ơng trong việc lập quy hoạch phát triển du
lịch, hoạch định các chiến l-ợc thu hút đầu t-. Đồng thời đề tài còn là tài liệu
định h-ớng cho các nhà đầu t- có một góc nhìn tổng thể về du lịch Hải
D-ơng: những cơ hội đầu t- khai thác; những tiểm năng phát triển du lịch của

6



tỉnh; những thách thức trong quá trình đầu t- phát triển ngành Du lịch ở Hải
D-ơng..v.v..
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về các vấn đề liên
quan tới đề tài nh-:
1. Quy hoch tổng thể du lịch Hi Dương đến năm 2020 ca Viện
nghiên cứu phát triển du lịch Tổng cục Du lịch Việt Nam.
2. Đề n Kho st, xây dựng tour du lịch đường sông ca Sở Thương
mại và Du lịch Hải D-ơng.
Cho đến một số bài báo trong n-ớc viết về tiềm năng phát triển của du
lịch Hải D-ơng. Bên cạnh đó các cơ quan quản lý nhà n-ớc về du lịch của tỉnh
Hải D-ơng cũng đã tổ chức nhiều Hội thảo, Hội nghị về giải pháp phát triển
du lịch Hải D-ơng...
Các nghiên cứu đó đã đề cập đến nhiều vấn đề về phân tích tài nguyên
du lịch Hải D-ơng, những công trình đ-ợc đầu t- tôn tạo, khả năng khai thác
du lịch từ các nguồn tài nguyên sẵn có... Tuy nhiên cho đến nay ch-a có một
công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện về thực trạng đầu t- du lịch tại
Hải D-ơng. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích hoạt động đầu t- du lịch ở Hải
D-ơng, trên cơ sở đó đ-a ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển du
lịch Hải D-ơng có một ý nghĩa hết sức thiết thực đối với ngành Du lịch Hải
D-ơng trong giai đoạn hiện nay.
4. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài
4.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích các tài nguyên du lịch của hải
D-ơng và các hoạt động đầu t- du lịch ở Hải D-ơng trong thời điểm hiện tại.
Trên cơ sở đó đề tài đ-a ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế trong
đầu t-, phát huy những điểm mạnh về đầu t- du lịch ở Hải D-ơng. Đồng thời

7



đề tài đ-a ra những kiến nghị đối với các cấp lãnh đạo, quản lý nhà n-ớc
ngành Du lịch của Hải D-ơng.
4.2. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện những các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn tập
trung giải quyết những nội dung chủ yếu sau đây:
- Thực trạng đầu t- phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch Hải D-ơng
- Thực trạng đầu t- cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch tại Hải D-ơng
- Thực trạng đầu t- cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho du lịch tại Hải
D-ơng.
- Quy hoạch phát triển các khu, điểm du lịch tại Hải D-ơng.
- Thực trạng xúc tiến quảng bá ngành du lịch Hải D-ơng.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để phát triển ngành Du lịch Hải
D-ơng
5. Phạm vi và đối t-ợng nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu lĩnh vực đầu t- du lịch trên địa bàn tỉnh
Hải D-ơng.
- Những văn bản pháp quy về lĩnh vực du lịch, những t- liệu liên quan
đến hoạt động và chiến l-ợc phát triển ngành Du lịch Hải D-ơng trong
10 năm trở lại đây (đặc biệt là từ năm 2001 đến nay).
+ Đối t-ợng nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu của luận văn là các hoạt động và dự án đầu tdu lịch tại Hải D-ơng trong giai đoạn hiện nay.
6. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Ch ngha duy vt bin chng v duy vt lch s l phng pháp
lun cho quá trình phân tích kt lun các vn nghiên cu. thu thp
thông tin, ngo i các ngun tin th cp c khai thác t các t i liu ca các
c quan qun lý nh nc v du lch, mng internet, t i s dng các


8


phng pháp c thù thu thp ngun thông tin s cp nh phng pháp
kho sát thực địa, phng vn trc tip, ly ý kin chuyên gia. X lý các thông
tin thu thp, Lun vn s dng phng pháp thng kê, so sánh, phân tích tng
hp, t ó a ra các nhn xét, kt lun.
7. Kt cu ca Lun vn
Ngo i phn m u v kt lun, ph lc, Lun vn có kt cu gm 3 chng:
Ch-ơng 1: Nhu cầu đầu t- du lịch tại Hải D-ơng
Ch-ơng 2: Thực trạng đầu t- du lịch tại Hải D-ơng
Ch-ơng 3: Các giải pháp và kiến nghị để phát triển ngành Du lịch
Hải D-ơng

9


Ch-ơng 1: Nhu cầu đầu t- du lịch tại Hải D-ơng

Bản đồ 1.1: Bản đồ hành chính tỉnh Hải D-ơng

Nguồn: Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải D-ơng

10


1.1. Tài nguyên du lịch tỉnh Hải D-ơng
I.1.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên
Phần lớn đất đai của tỉnh Hải D-ơng thuộc đồng bằng Bắc bộ, phía
Đông bắc có hai huyện miền núi, tuy không rộng lớn nh-ng có cảnh quan đa

dạng. Huyện Chí Linh đồi núi trùng điệp, độ cao không quá 700m, rừng cây
xanh tốt, rất thuận lợi cho việc xây dựng các công trình văn hoá. Huyện Kinh
Môn có nhiều núi đá vôi với những hang động kỳ thú, nơi còn l-u giữ dấu tích
của con ng-ời thời đại đồ đá mới. Từ lâu ng-ời x-a đã từng biết đến những
cảnh quan đặc biệt của hai huyện lỵ nhỏ này của Hải D-ơng. Côn Sơn, Thanh
Mai thế kỷ 14 đã trở thành trung tâm của Thiền phái Trúc Lâm, đến thế kỷ 15
đ-ợc ghi danh trên bản đồ nh- một danh lam cổ tích. Động Kính Chủ, động
Tâm Long từ thời Trần đã đ-ợc tôn tạo thành chùa, đến thế kỷ 17, Kính chủ
trở thành động nổi tiếng của đất n-ớc, nơi để lại nhiều bút tích của nhiều danh
nhân thời đại.
1.1.1.1. Khu danh thắng Ph-ợng Hoàng Kỳ Lân
Khu danh thắng Ph-ợng Hoàng thuộc xã Văn An, huyện Chí Linh. Là
nơi có rừng thông bát ngát, suối n-ớc trong chảy róc rách suốt đêm ngày, núi
đá lô xô, chùa tháp cổ kính. Khu danh thắng có tới 72 ngọn núi ngoạn mục, có
mộ và đền thờ Chu Văn An một ng-ời thầy tiêu biểu cho tài cao đức trọng
của nền giáo dục Việt Nam, có chùa Huyền Thiên, cung Tử Cục, điện L-u
Quang, am Lệ Kỳ, Miết Trí và Giếng Soi... [20]
Đây là nơi lý t-ởng để tổ chức cho các loại hình du lịch dã ngoại, vãn
cảnh, leo núi, tham quan các di tích lịch sử, tìm hiều dấu chân danh nhân...
1.1.1.2. Khu di tích danh thắng Côn Sơn
Khu di tích thuộc xã cộng hoà, huyện Chí Linh, nằm giữa hai dãy núi
Ph-ợng Hoàng Kỳ Lân, cách thủ đô Hà Nội 80 km.

11


Khu danh thắng Côn Sơn có nhiều chùa tháp, rừng thông, khe suối và
các di tích gắn liền với nhiều danh nhân trong lịch sử. Ngay từ thời Trần, chùa
Côn Sơn đã là một trong ba trung tâm của Thiền phái Trúc Lâm (Côn Sơn
Yên Tử Quỳnh Lâm). Mảnh đất này đã gắn bó với tên tuổi của nhiều danh

nhân đát việt nh- Trần Nguyên Đán, Huyền Quang và đặc biệt là anh hùng
dân tộc danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi. Ngày nay Côn Sơn còn
l-u giữ đ-ợc những dấu tích văn hoá thời Trần và các giai đoạn lịch sử:
* Giếng Ngọc
Giếng Ngọc nằm ở núi Kỳ Lân, bên phải lối lên Bàn Cờ Tiên, phía d-ới
chân Đăng Minh Bảo Tháp. T-ơng truyền đây là giếng n-ớc do Thiền SHuyền Quang đ-ợc thần linh báo mộng ban cho chùa nguồn n-ớc quý. N-ớc
giếng trong vắt, xanh mát quanh năm, uống vào thấy khoan khoái dễ chịu. Từ
đó có tên là Giếng Ngọc và n-ớc giếng đ-ợc các nhà s- dùng làm n-ớc tế của
chùa. [20]
* Bàn Cờ Tiên
Từ chùa Công Sơn leo lên khoảng 600 bậc đá là đến đỉnh núi Côn Sơn
(cao 200 m). Đỉnh Côn Sơn là một khu đất bằng phẳng, tục gọi là Bàn Cờ Tiên
có dựng nhà bia theo kiểu Vọng Lâu Đình với hai tầng cổ các tám mái. Đứng
từ đây du khách có thể nhìn bao quát cả một vùng rộng lớn. [20]
* Thạch Bàn
Bên suối Côn Sơn có một phiến đá gọi là Thạch Bàn, nơi chủ tịch Hồ
Chí Minh dừng chân nghỉ khi ng-ời tới thăm di tích này. Từ chân núi đi theo
lối mòn có kê đá xuống phía chân núi có một tảng đá lớn, mặt phẳng và nhẵn
nằm kề ven suối gọi là Thạch Bàn lớn. T-ơng truyền khi x-a Nguyễn Trãi lấy
lm chiếu thm nghỉ ngơi, ngắm cnh, lm thơ v suy t- việc n-ớc.
1.1.1.3. Khu danh thắng An Phụ (Kinh Môn)
Một dãy núi nổi lên nh- một chóp nón khổng lồ xanh đậm một rừng
cây, mờ ảo vài công trình kiến trúc giữa vùng đồng bằng phía Bắc Hải D-ơng.

12


Núi còn có nhiều rừng cây thiên nhiên, đỉnh núi cao 246 m. Từ trên đỉnh núi
có thể nhìn đ-ợc toàn bộ đồng bằng Hải D-ơng. Trên đỉnh núi là đền thờ An
Sinh V-ơng Trần Liễu, tục gọi là đền Cao, vẫn còn l-u lại văn bia của An Phụ

Sơn Từ với hai giếng n-ớc mang đầy cổ tích... Mới đây Bộ Văn hoá đã cho
xây dựng một t-ợng đài Trần H-ng Đạo hoành tráng với những tấm phù điêu
bằng gốm nung, bậc thềm bằng đá... Với bàn tay khối óc của con ng-ời đã
làm cho danh thắng An Phụ có sức hấp dần lạ kỳ với khách du lịch bốn
ph-ơng.
1.1.1.4. Khu hang động Kính Chủ và vùng núi đá vôi D-ơng Nham (Kinh
Môn)
Nằm về phía Bắc của đỉnh Yên Phụ, nằm trong dãy D-ơng Nham nhmột hòn Non Bộ khổng lồ giữa mênh mông sóng lúa của thung lũng Kinh
Thầy. Phía Bắc D-ơng Nham dòng sông l-ợn sát chân núi, sơn thuỷ hữu tình,
phía Tây Nam D-ơng Nham là làng quê cổ kính Kính Chủ - quê h-ơng của
những ng-ời thợ đá xứ Đông. S-ờn phía Nam D-ơng Nham có một động lớn
gọi là động Kính Chủ (hay động D-ơng Nham) đã đ-ợc xếp vào hàng Nam
Thiên.
Khu núi đá vôi D-ơng Nham và động Kính Chủ còn gắn liền với các
trang lịch sử hào hùng chống quân Nguyên Mông, vùng núi đá vôi D-ơng
Nham còn gắn liền với lịch sử sự hình thành ng-ời Việt cổ. Cảnh đẹp nơi đây
đang rất hấp dẫn đối với du khách trong tỉnh và cả n-ớc.
1.1.1.5. Khu Lục Đầu Giang - Tam Phủ Nguyệt Bàn
Đây là một khu vực sông trải dài sát với các hệ thống di tích của Kinh
Bắc. Trên khúc sông này có khu vực bãi bồi gắn liền với các truyền thuyến
đánh quân Nguyên, nơi có hội nghị Bình Than còn in dấu trong sách sử...
1.1.1.6. Khu miệt v-ờn vải thiều Thanh Hà
Đây là một miệt v-ờn nổi tiến với cây vải tổ hàng trăm tuổi. Giống vải ở
đây ngon và rất có giá trị đối với khách du lịch. Sản phẩm từ vải cũng đ-ợc

13


chế biến một cách sinh động: R-ợu vải, vải khô,... làm vị thuốc. Vùng vải
thiều này hiện thời đ-ợc trải rất rộng bám quanh dòng sông H-ơng (Thanh

Hà) khá thi vị.
1.1.1.7. Khu Ngũ Nhạc Linh Từ (Lê Lợi - Chí Linh)
Khu vực đền Ngũ Nhạc là nơi thờ Sơn Thần theo tín ng-ỡng ng-ời Việt
cổ. Tr-ớc đây đã từng có năm miếu nhỏ trên năm đỉnh quả núi, đ-ợc tôn tạo từ
thời Nguyễn. Công trình mang tính cổ x-a.
1.1.1.8. Khu rừng Thanh Mai (bến Tắm)
Một khu vực gắn liền với những đền chùa, một trong những quê h-ơng
của Trúc Lâm Tam Tổ.
1.1.1.9. Làng Cò (Chi Lăng Nam) Thanh Miện
Làng Cò thuộc xã Chi Lăng, huyện Thanh Miện. Gọi là Làng Cò vì làng
có một đảo nhỏ nằm giữa hồ vực rộng mênh mông với hàng vạn con cò về đây
trú ngụ, xây tổ. Trên đảo có tới 9 loài cò; cò trắng, cò lửa, cò bộ, cò ruồi, cò
đen, cò h-ơng, cò nghênh, cò ngang, diệc. Ngoài ra trên đó còn có tới ba bốn
ngàn con Vạc và các loại chim quý hiếm nh- Bồ Nông, Mòng Két, LeLe...
cùng trú ngụ nơi đây. Đến nơi đây vào lúc hoàng hôn hay sớm mai là lúc giao
ca thú vị giữa cò và vạc trong cuộc sống m-u sinh hàng ngày. [21]
1.1.1.10. Thiên nhiên của nền văn hoá lúa n-ớc
D-ờng nh- mật độ các dòng sông, đình, đền, chùa miếu bố cục dày đặc
trên địa bàn toàn tỉnh. Những đình, đền, chùa này lại gắn liền với cây đa, bờ
n-ớc hoặc những bến sông luôn luôn tạo nên những cảnh đẹp dễ gây ấn t-ợng
đối với du khách. Phải chăng trong mỗi ng-ời dân Việt Nam hình ảnh về cây
đa, bến n-ớc, sân đình... đã gần nh- trở thành một biểu t-ợng của văn hoá
Việt. [21]
1.1.1.11. Mỏ n-ớc khoáng ở Thạch Khôi

14


Đây là mỏ n-ớc nóng đã từng là nguồn để tạo nên n-ớc khoáng. Nhiệt
độ nóng và đã đ-ợc sử dụng để chữa bệnh. Cần có nghiên cứu sâu hơn về khu

vực này để khai thác vì mỏ n-ớc khoáng này rất gần thành phố Hải D-ơng.
1.1.2. Tài nguyên du lịch nhân văn
1.1.2.1. Tài nguyên du lịch văn hoá vật thể
1.1.2.1.1. Các di tích lịch sử văn hoá, cách mạng
Qua nghiên cứu cho thấy các di tích lịch sử văn hoá, lễ hội truyền
thống, văn hoá dân gian chính là động lực, thế mạnh của Hải D-ơng để phát
triển du lịch. Vùng đất này đã để lại rất nhiều những dấu tích lịch sử, văn hoá
từ thời dựng n-ớc đến lịch sử hiện đại hết sức sống động.
Mặc dù Hi Dương hiện nay so với Thừa Tuyên-Hải D-ơng thời Lê
Sơ hay Hải D-ơng khi mới thành lập, năm Minh Mạng 12 (1831) diện tích chỉ
còn 1.661km2 bằng 50% diện tích cũ với 11/18 huyện ban đầu, [08] đồng thời
bị hai cuộc chiến tranh gần đây tàn phá nặng nề cùng với những biến động của
thiên nhiên và xã hội, số di tích hiện còn cũng không nhỏ so với tổng số di
tích của quốc gia đã đ-ợc đăng ký, trong đó có những di tích đ-ợc xếp hạng
vào hàng đặc biệt quan trọng. Hiện nay ở Hải D-ơng đã có 1098 di tích đ-ợc
kiểm kê, đăng ký, bảo vệ theo quy định của pháp lệnh, 127 di tích và cụm di
tích đ-ợc xếp hạng quốc gia, bằng 4% số di tích đ-ợc xếp hạng của cả n-ớc.
Trong số những di tích đã đ-ợc xếp hạng có 47 đình, 28 chùa, 19 đền, 4 miếu
và nghè, 1 nhà thờ họ, 1 cầu đá, 4 di tích về lịch sử cách mạng, 5 danh thắng,
7 lăng mộ, 1 văn miếu, trong đó có 2 di tích xếp vào hàng đặc biệt quan trọng
là Côn Sơn Kiếp Bạc. Các di tích lịch sử văn hoá và danh thắng tiêu biểu tại
Hải D-ơng đều có những nét kiến trúc độc đáo, có sự giao thoa của các kiến
trúc cổ và hiện đại, kiến trúc ph-ơng Đông và ph-ơng Tây. Đặc biệt tại Hải
D-ơng các di tích văn hoá lịch sử đều gắn liền với các lễ hội.
1.1.2.1.2. Các làng nghề của Hải D-ơng

15


Hải D-ơng là vùng đất hình thành và phát triển lâu đời, ngày nay nhiều

làng nghề truyền thống nổi tiếng vẫn còn tồn tại và phát triển nh-: sản xuất
giầy, trạm khắc kim hoàn, trạm khắc gỗ, chế biến l-ơng thực, thực phẩm (làm
bánh kẹo), hàng thêu ren và tơ tằm.
* Làng nghề trạm khắc gỗ
Trạm khắc gỗ, đồ kim hoàn là nghề truyền thống mang tính gia truyền,
tập trung ở một số làng nh- Đồng Giao, thợ kim hoàn với những mặt hàng gia
công nổi tiếng góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm và phát triển
kinh tế nông thôn.
* Làng nghề làm bánh đậu xanh (Hải D-ơng), bánh Gai (Ninh Giang)
Làng nghề có truyền thống từ lâu đời, sản phẩm nổi tiếng không chỉ
trong n-ớc mà cả quốc tế. Với quy mô sản xuất đã đ-ợc mở rộng và thu hút
một l-ợng công nhân đông đảo trong vùng.
* Làng nghề đóng giầy da (Hoàng Diệu)
Nghề đóng giầy da ở Hải D-ơng có tín nhiệm cao, các nghệ nhân làng
nghề Hoàng Diệu có mặt hầu khắp mọi nơi trên cả n-ớc. ở Hải D-ơng nghề
đóng giầy da đang trên đà phát triển nhờ có một số điều kiện thuận lợi nhnhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, yêu cầu vốn đầu t- không nhiều, ng-ời lao
động khéo tay
* Làng nghề vàng bạc ở Châu Khê (Bình Giang)
ở Châu Khê có nghề làm vàng bạc từ lâu đời. Những thợ làm vàng bạc ở
đây th-ờng phục vụ trên một địa bàn rộng đặc biệt với kinh đô Thăng Long
x-a.
* Nghề làm gốm
Nghề làm gốm đã đ-ợc phát triển rộng rãi ở Hải D-ơng từ rất lâu đời
nổi tiếng với gốm Chu Đậu (Nam Sách) và gốm Cậy (Bình Giang).
Do địa hình sông n-ớc trên những thềm đất sét nên đã từ lâu ng-ời dân Hải
D-ơng khá quen thuộc với nghề làm gốm. N-ớc men của gốm Chu Đậu có

16



một đặc thù khá riêng biệt và khá nổi tiếng nhất là đối với những ng-ời sành
chơi của ng-ời Hà Nội ngày x-a.
* Nghề thêu ren (Tứ Kỳ)
Ng-ời Hải D-ơng vốn có truyền thống khéo tay: đan lát, thêu thùa.
Nghề thêu ren ở Xuân Nẻo từng đã làm nên những sản phẩm của các mặt hàng
thêu ren xuất khẩu của n-ớc ta.
* Nghề trạm khắc đá ở Kính Chủ (Kinh Môn)
Phía Đông Bắc Hải D-ơng có dải núi đá vôi (D-ơng Nham), có làng
Kính Chủ, nổi tiếng ở đây có nghề làm trạm khắc đá tạo nên những tác phẩm
về đá trên các công trình miếu mạo, đền chùa.
Ngoài ra còn có các nghề tiểu thủ công khác nh-: Dệt chiếu ở Tiên
Kiều (Thanh Hà), gốm, sứ rải rác khắp tỉnh, nghề làm thuốc tại quê h-ơng
danh y Tuệ Tĩnh đang phát triển mạnh góp phần làm phong phú thêm các
sản phẩm du lịch. Đó là đối t-ợng độc đáo có sức thu hút khách du lịch, đặc
biệt là khách du lịch quốc tế. Vì vậy, cần có kế hoạch đầu t- để duy trì phát
triển các làng nghề, biến chúng thành những điểm tham quan du lịch hấp dẫn.
Mặt khác, cần nghiên cứu để tạo ra các sản phẩm l-u niệm mang tính đặc thù
của Hải D-ơng để phục vụ du khách.
1.1.2.2. Tài nguyên văn hoá phi vật thể
1.1.2.2.1. Các lễ hội tiêu biểu tại Hải D-ơng
Lễ hội, sinh hoạt văn hoá dân gian cũng là một loại tài nguyên nhân
văn, có sự hấp dẫn và khả năng thu hút khách du lịch cao, ở mức độ nào đó du
khách có thể thấy đ-ợc, hiểu đ-ợc phong tục tập quán của ng-ời dân địa
ph-ơng. Lễ hội là một hình thức văn hoá đặc sắc phản ánh đời sống của mỗi
dân tộc, gắn với các di tích lịch sử, th-ờng là một phần trong các ch-ơng trình
thu hút, quảng bá của khách du lịch. Không thể tách rời các nội dung lễ hội ra
khỏi các di tích, cũng nh- không thể tách nội dung lễ hội truyền thống ra khỏi

17



các ch-ơng trình du lịch. Vì vậy, cần khai thác di tích lịch sử và lễ hội truyền
thống nh- một loại hình du lịch văn hoá chuyên đề gắn với các tour du lịch.
* Lễ hội Côn Sơn (Chí Linh)
Chùa Côn Sơn ở huyện Chí Linh, thờ Huyền Quang (Lý Đạo Tái) một
trong ba vị sáng lập thiền phái Trúc Lâm và NguyễnTrãi nhà thơ lớn của Việt
Nam thế kỷ 15, một nhà quân sự, một nhà chính trị thiên tài của nghĩa quân
Lam Sơn, hội xuân từ 16 đến 22 tháng giêng âm lịch nhằm t-ởng nhớ vị tổ thứ
13 của phái Trúc Lâm. Hội thu từ 15-20 tháng 8 âm lịch t-ởng niệm Nguyễn
Trãi. Khách thập ph-ơng đến với lễ hội để t-ởng niệm và vãn cảnh danh
thắng. [21]
* Hội đền Kiếp Bạc (H-ng Đạo-Chí Linh)
Là trung tâm sinh hoạt tín ng-ỡng rất h-ng thịnh tr-ớc đây. Lễ hội đền
Kiếp Bạc diễn ra hàng năm từ 18-20 tháng 8 âm lịch tại đền Kiếp Bạc thờ Trần
H-ng Đạo, vị t-ớng kiệt suất thời Trần, tài đức song toàn. Lễ hội gồm có lễ
r-ớc, diễn thuỷ binh trên sông Lục Đầu. Khách về dự hội rất đông vừa để vãn
cảnh, vừa để tham dự ngày giỗ của t-ớng quân Trần H-ng Đạo.
* Hội đền Quan Lớn Tuần Tranh (Đồng Tâm Ninh Giang)
Theo truyền thuyết đền thờ thần Sông N-ớc để thuyền bè đi ngang qua
đ-ợc bình an, lễ hội hàng năm đ-ợc mở vào ngày 25 tháng 2 âm lịch gần bến
đò Tranh, Ninh Giang, Hải D-ơng để cúng thần sông cầu bình an. Ngoài nghi
thức lễ bái, hội có lên đồng, hát chầu văn.
* Lễ hội đền Yết Kiêu (Yết Kiêu Gia Lộc)
Còn gọi là hội đền Quát. Đền Yết Kiêu ở làng Hạ Bì, Gia Lôc, Hải
D-ơng thờ Yết Kiêu là t-ớng tài của Trần H-ng Đạo. Hạ Bì là quê h-ơng ông,
lễ hội hàng năm đ-ợc mở vào ngày 15 tháng giêng âm lịch để ghi nhớ công ơn
của ông trong cuộc khánh chiến chông quân Nguyên. Sau phần nghi lễ, phần
hội có đánh cờ, bơi, đánh đáo đĩa. Hội có bơi trải, bơi triềng trình làng.
* Lễ hội đền Cao (An Lạc Chí Linh)


18


Lễ hội đền Cao mở trong 3 ngày từ 22-24 tháng Giêng âm lịch hàng
năm. Ngày r-ớc thánh là ngày 22, tất cả kiệu r-ớc, nghi trang, cờ quạt tán
lọng đều đ-ợc sắm sửa ở đền Cả, đến ngày 23 sẽ r-ớc về đền Cao và làm lễ
dâng h-ơng. Sáng 23, lễ hội bắt đầu bằng đám r-ớc kiệu. Đi tr-ớc là đội cồng
và kỳ lân, tiếp sau có 6 kiệu. Kiệu thứ nhất r-ớc bài vị sắc phong của năm anh
em họ V-ơng. Kiệu thứ hai r-ớc ông anh cả là V-ơng Đức Minh. Kiệu thứ ba
r-ớc ông V-ơng Đức Xuân. Kiệu thứ t- r-ớc ông V-ơng Đức Hông và thứ
năm r-ớc bà V-ơng Thị Đào và V-ơng Thị Liễu. Ngoài ra còn có kiệu r-ớc
Thành Hoàng làng. Đoàn r-ớc xuất phát từ đền Cả qua đền Bến Cả, đền Bến
Tràng rồi dừng ở đền Cao. Sau đó là lúc mọi ng-ời trẩy hội và thắp h-ơng.
Ngày cuối cùng của lễ hội, bốn kiệu r-ớc đ-ợc đ-a về đền Cả. Cảnh lễ hội
diễn ra thật t-ng bừng và náo động. [21]
* Lễ hội đền An Phụ (Kinh Môn)
Cũng gọi là lễ hội đền Cao (trên núi An Phụ có chùa T-ờng Vân cổ
kính tục gọi là chùa Cao) đ-ợc tổ chức vào ngày mồng 1 tháng 4 âm lịch, kỷ
niệm này mất của An Sinh v-ơng Trần Liễu, việc chảy hội trở thành tập quán
của nhân dân từ nhiều thế kỷ.
1.1.2.2.2 Các trò chơi tiêu biểu tại Hải D-ơng
Từ xa x-a ng-ời dân Hải D-ơng đã tạo nên nhiều trò chơi nhất là trong
những ngày hội xuân. Ngoài những trò chơi th-ờng có ở những lễ hội nh- hát
x-ớng, đấu vật thì ở mỗi lễ hội lại có một trò chơi riêng th-ờng diễn ra nhcác hội thi. Nổi tiếng nh-:
- Lễ hội Kiếp Bạc có trò chơi thuỷ chiến
- Lễ hội Côn Sơn có hát quan họ, đu tiên, lập đàn Mông Sơn.
- Lễ hội đền S-ợt (thành phố Hải D-ơng) có tục nấu r-ợu Hoàng Tửu.
- Lễ hội đình Vạn Niên (thị trấn Nam Sách) có trò chơi xông hệ
- Lễ hội Chùa H-ơng (Thanh Hà) có thi mâm ngũ quả
- Lễ hội đền Quát có thi bơi trải


19


- Lễ hội chùa Bạch Hào (Thanh Xá- Nam Sách) có thi nấu cơm
- Lễ hội đền Bia (Văn Thai-Cẩm Văn-Cẩm Giàng) có thi bốc thuốc
- Lễ hội đền Cuối (Gia Lộc) có thi đánh thó, thi bày cỗ
- Lễ hội đình Đinh Văn Tả (thành phố Hải D-ơng) có cỗ hát... [21]
Trong các lễ hội nổi tiếng nhất là lễ hội đền Kiếp Bạc và lễ hội Côn
Sơn, hai lễ hội này hoàn toàn có thể tổ chức thành những sản phẩm du lịch độc
đáo của tỉnh vì chiến thắng chông quân Nguyên thắng lợi là mang tầm quốc
tế.
1.1.2.2.3. ẩm thực
Hải D-ơng nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, lại có những loại cây
đặc sản nh- Vải Thiều, lại có vùng sông n-ớc rộng lớn, có những vùng n-ớc
lợ bởi vậy ẩm thực của Hải D-ơng cũng có những nét độc đáo riêng biệt.
Nổi tiếng là:
- R-ợu nếp cái hoa vàng Kinh Môn, r-ợu Phú Lộc
- Vải Thiều Thanh Hà
- D-a hấu Gia Lộc
- Bánh đậu xanh, bánh khảo, bánh cuốn thành phố Hải D-ơng
- Bánh Gai Ninh Giang
- Giò chả Gia Lộc
- Mắm r-ơi, chả r-ơi Kinh Môn, Kim Thành
- Mắm cáy Thanh Hà
- Bánh đa Kẻ Sặt... [21]
Các món ăn này đều có thể tổ chức trình diễn công nghệ sản xuất, chế
biến cho khách du lịch tham quan hoặc cùng tham gia chế biến.
1.1.2.2.4. Văn nghệ dân gian


20


Nền văn hóa của đồng bằng sông hồng đã tác động rất lớn đến văn nghệ
dân gian của Hải D-ơng. Các loại hình văn nghệ dân gian đặc sắc còn đuợc
l-u giữ trong nhân dân Hải D-ơng là hát chèo, hát tuồng ở thạch lỗi, hát đối ở
Gia Xuyên, Gia Lộc, hát trống quân ở Tào Khê-Bình Giang, xiếc ở Thanh
Miện, Ninh Giang, múa rối ở Thanh Hà (Thanh Hà), Lê Lợi (Gia Lộc), Hồng
Phong (Ninh Giang)
1.1.2.2.5. Các nghi lễ, r-ớc, c-ới hỏi, khao vong gắn liền với trang phục
Đối với những ng-ời dân Hải D-ơng các tục lệ về c-ới hỏi, khao vong
d-ờng nh- đã đ-ợc định hình. Nh-ng với tình hình mới những tục lệ này cũng
đã bớt những phần nghi thức r-ờm rà cho phù hợp.
Các lễ r-ớc nhất là trong các lễ hội d-ờng nh- đang đ-ợc khôi phục
dần. Tuy nhiên cũng có một b-ớc nâng cao để các lễ r-ớc này vừa mang tính
dân tộc lại vừa mang tính hiện đại, đây cũng là dịp trình diễn những trang
phục dân gian, truyền thống.
1.1.2.2.6. Truyền thống hiếu học và đỗ đạt
Truyền thống này đã có từ x-a, đ-ợc ghi nhận qua rất nhiều di tích lịch
sử nh-: di tích về Chu Văn An, về Đinh Văn Tả, đền thờ Mạc Đĩnh Chi, làng
Mộ Trạch ng-ời ta th-ờng gọi là làng Tiến Sỹ Tạo nên bề dày về truyền
thống học hành. Có những thầy thuốc đã đ-a sự học hành vào với cuộc sống
thực tế một cách nhuần nhuyễn nh- Tuệ Tĩnh. Trong thời đại hiện nay số
l-ợng những ng-ời có học cao, có đóng góp với xã hội nói chung d-ờng nhthời kỳ nào cũng có. Ghi nhận những thành công này hiện thời còn Văn Miếu
Mao Điền đang đ-ợc tôn tạo, nâng cấp là một điểm du lịch rất đáng chú ý.
1.2. Nhu cầu phát triển ngành du lịch Hải D-ơng
1.2.1. Xu h-ớng phát triển ngành Du lịch Việt Nam - cơ hội phát triển
ngành Du lịch Hải D-ơng

21



Theo đánh giá của Hiệp hội các nhà lữ hành Mỹ thì Đông Nam á trong
đó có Việt Nam là điểm nóng du lịch trọn gói, thứ hai là Trung Quốc, ấn Độ
và Croatia cùng xếp vị trí thứ ba. Du lịch trọn gói ở Đông Nam á v-ợt lên vị
trí đầu là nhờ những ng-ời xa xứ về thăm nhà và các nhà đầu t- đến đây để
làm ăn. Ngoài ra còn các du khách ph-ơng Tây quan tâm đến văn hoá, lịch sử
và đền đài châu á hoặc sự suy yếu của đồng USD so với đồng Euro và đồng
bảng Anh cũng tạo điều kiện cho du khách Mỹ tìm kiếm những điểm du lịch
mới, thay cho các n-ớc châu Âu truyền thống. [28]
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế
giới, Việt Nam đ-ợc xếp vào nhóm m-ời n-ớc có sự phát triển du lịch và lữ
hành hàng đầu thế giới trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2016 [28]. Trên thực
tế, Việt Nam đã là thành viên của tổ chức Th-ơng mại thế giới WTO và là
thành viên không th-ờng trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc, nên
Việt Nam ngày càng có vị thế to lớn trên tr-ờng quốc tế, hình ảnh của một
Việt Nam an toàn và thân thiện đang đ-ợc thế giới quan tâm và tìm hiểu.
Nhờ những điều kiện về tài nguyên du lịch, lịch sử văn hoá, chính sách
mở cửa của Đảng và Nhà n-ớc, đặc biệt là uy tín và hình ảnh của n-ớc Việt
Nam trên tr-ờng quốc tế, đã hấp dẫn khách du lịch quốc tế đến Việt Nam
trong những năm gần đây tăng lên rõ rệt.
Bảng 1.1: Số l-ợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ năm 2001
9/2007
Năm

2001

2002

2003


2004

2005

2006

9 tháng
2007

Số
khách

2330.800 2.628.200 2.429.600 2.927.876 3.467.757 3.583.486 3.171.763

Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam [29]

22


Biểu đồ 1.1: Sự tăng tr-ởng khách du lịch quôc tế đến Việt Nam
từ năm 2001 đến tháng 9 năm 2007
4000000
3500000
3000000
2500000
2000000
Số khách

1500000

1000000
500000
0
2001 2002 2003 2004 2005 2006

9
tháng
2007

Nguồn: Tổng cục Du lịch Việt Nam
Trong tháng 9/2007 l-ợng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 358.000
l-ợt. Trong 9 tháng năm 2007 l-ợng khách quốc tế Việt Nam đạt 3.171.763
l-ợt, tăng 18,5 % so với năm 2006. [29]
Nhìn trên biểu đồ 1.1 ta thấy số l-ợng khách quốc tế đến Việt Nam có
năm tăng nhiều so với năm tr-ớc, cũng có những năm tăng chậm chạp, thậm
chí thấp hơn năm tr-ớc, tuy nhiên 9 tháng đầu năm 2007 l-ợng khách du lịch
quốc tế vào Việt Nam lại tăng rất nhanh (tăng 18% so với cùng kỳ), điều đó
cho thấy ngành Du lịch Việt Nam đang trên đà hội nhập và phát triển nhanh
chóng. Cùng với việc chúng ta tổ chức đón khách vào, ngành Du lịch không
ngừng cải thiện chất l-ợng dịch vụ, thu hút đầu t- cả trong và ngoài n-ớc. Đến
nay toàn quốc đã có tới gần 200 khu resort, trên 150 khách sạn đạt từ 3 sao
đến 5 sao, với hàng ngàn công ty du lịch, lữ hành, vận chuyển khách du lịch.
Với tiềm lực nh- hiện nay cho thấy ngành Du lịch Việt Nam đang đổi thay
từng ngày từng giờ, h-ớng tới là một trong những quốc gia du lịch trên
thế giới.

23


Tr-ớc xu thế du lịch thế giới chuyển dần từ ph-ơng Tây sang ph-ơng

Đông và những cơ hội mà ngành Du lịch Việt Nam đang có, ngành Du lịch
Hải D-ơng nh- đ-ợc tiếp thêm sức mạnh trên chặng đ-ờng phát triển. Cơ hội
đ-ợc tiếp xúc, hội nhập với du lịch khu vực và thế giới giúp cho các cấp quản
lý du lịch tại Hải D-ơng đ-ợc tiếp cận với công nghệ quản lý tiên tiến, từ đó
có những chính sách quản lý, mở cửa thu hút đầu t- du lịch từ các thành phần
kinh tế trong và ngoài n-ớc. Các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh cũng
có nhiều cơ hội học hỏi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh với các đối tác trong
n-ớc cũng nh- ngoài n-ớc. Tât cả những điều đó đã mở ra cho ngành Du lịch
Hải D-ơng nhiều cơ hội để phát triển và thu hút đầu t- du lịch.
1.2.2. Vị trí của ngành Du lịch Hải D-ơng trong chiến l-ợc phát triển kinh
tế của tỉnh
Theo báo cáo của sở Th-ơng mại và Du lịch, giai đoạn 2001 2005 số
l-ợng khách du lịch tăng nhanh, tốc độ tăng tr-ởng bình quân về khách đạt
25,7%/năm, trong đó khách quốc tế tăng 21,8%/năm; khách nội địa tăng
26,8%/năm. Tốc độ tăng tr-ởng bình quân về doanh thu du lịch đạt
24,5%/năm [14]. Những nỗ lực của ngành du lịch đã làm thay đổi cơ cấu kinh
tế, đ-a ngành dịch vụ nói chung của tỉnh trở thành một trong những ngành
kinh tế có thế mạnh, chiếm tỉ trọng cao trong toàn ngành kinh tế của tỉnh. Khu
vực kinh tế dịch vụ đã thu hút ngày càng lớn nguồn vốn thuộc các thành phần
kinh tế. Tỉ lệ lao động làm việc trong ngành dịch vụ nói chung năm 2000 là
8,66%, đến năm 2005 tăng lên 13,6% tổng số lao động toàn xã hội. Trên cơ sở
đó, trong mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh đến năm 2020 đã chỉ rõ:
Bảng 1.2: Nhịp độ tăng tr-ởng kinh tế tỉnh (%)
Tng trng GDP (%)
Nụng lõm ng
Cụng nghip-xõy dng
Dch v

96-2000
9,3

5,7
10,6
12,4

01-2005
10,5
4,2
14,5
10,9

06-2010
11,0
4,0
13,5
11,0

11-2020
12-13
3,3-3,6
14-15
12-13

Nguồn: Sở Th-ơng mại và Du lịch [14]
24


×