ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
Nguyễn Phƣớc Hƣng
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Hà Nội - 2018
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
Nguyễn Phƣớc Hƣng
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA TỈNH BẠC LIÊU
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Du lịch
Mã số: Thí điểm
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Mạnh Hà
Hà Nội - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực.
Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Học viên
Nguyễn Phước Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học và luận văn này, tác giả đã nhận được sự
giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình của q thầy cơ khoa Du lịch, trường Đại học Khoa
học Xã hội & Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn
sâu sắc đến TS. Vũ Mạnh Hà đã dành rất nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn
giúp tơi hồn thành luận văn cao học này. Kính chúc thầy cùng gia đình ln mạnh
khỏe, hạnh phúc và thành cơng.
Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và q thầy cơ khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt khóa học. Đồng thời, tơi
xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Bạc Liêu, cùng các thầy cơ
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, ủng hộ để bản thân tơi hồn thành
được cơng việc học tập và nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo các Sở
ban ngành, đặc biệt là Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Bạc Liêu đã tận tình
cung cấp số liệu cho tơi hồn thành tốt luận văn.
Học viên
Nguyễn Phước Hưng
ii
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. 5
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu ................................................................................................8
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................12
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................13
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu.................................................14
7. Bố cục luận văn....................................................................................................14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC
THÙ CỦA MỘT ĐỊA PHƢƠNG ........................................................................... 15
1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................15
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch ..........................................................................15
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù ........................................................17
1.2. Đặc điểm của SPDL đặc thù ............................................................................20
1.3. Vai trò của SPDL đặc thù ................................................................................24
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển sản phẩm du lịch đặc thù .................25
1.5. Quy trình nghiên cứu nhằm phát triển SPDL đặc thù của một địa phƣơng ....26
1.6. Kinh nghiệm phát triển SPDL đặc thù của một số tỉnh/ thành. ..................31
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ
CỦA TỈNH BẠC LIÊU ........................................................................................... 39
2.1. Điều kiện phát triển du lịch và sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bạc Liêu ...39
2.1.1. Khái quát về tỉnh Bạc Liêu ............................................................................39
a. Địa hình .................................................................................................................39
1
b. Khí hậu ..................................................................................................................39
c. Hệ sinh thái rừng ...................................................................................................39
d. Biển........................................................................................................................40
e. Dân số ....................................................................................................................40
f. Dân tộc ...................................................................................................................40
g. Y tế .........................................................................................................................41
h. Giáo dục ................................................................................................................41
i. Các lĩnh vực phát triển kinh tế (nông nghiệp, du lịch,...) ......................................43
2.1.2. Điều kiện phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu ...................................................45
a. Điều kiện về cung du lịch của tỉnh Bạc Liêu.........................................................45
b.Điều kiện về cầu du lịch của tỉnh Bạc Liêu............................................................61
2.1.3. Sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bạc Liêu ......................................................66
a. Sản phẩm du lịch đặc thù hiện có .........................................................................66
b. Sản phẩm du lịch đặc thù tiềm năng .....................................................................71
2.2. Sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù .........................................................73
2.2.1. Sự phát triển của SPDL đặc thù về “Công tử Bạc Liêu”.............................73
2.2.2. Sự phát triển của SPDL đặc thù về đàn ca tài tử và vọng cổ .......................75
2.3. Những thuận lợi, khó khăn trong việc phát triển SPDL đặc thù của tỉnh
Bạc Liêu ....................................................................................................................77
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................79
Chƣơng 3. NHỮNG ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DU LỊCH ĐẶC THÙ TỈNH BẠC LIÊU .................................................. 80
3.1. Định hƣớng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bạc Liêu .................80
3.1.1. Căn cứ đưa ra định hướng phát triển ...........................................................80
3.1.2. Các định hướng ..............................................................................................80
a. Định hướng thị trường du lịch ..............................................................................81
b. Định hướng về nguồn nhân lực .............................................................................82
c. Định hướng về cơ chế chính sách .........................................................................83
d. Định hướng đầu tư phát triển du lịch ...................................................................83
2
e. Định hướng về phát triển thương hiệu du lịch và xúc tiến quảng bá....................84
3.2. Những đề xuất nhằm phát triển SPDL đặc thù tỉnh Bạc Liêu ....................85
3.2.1. Đề xuất nhằm hồn thiện SPDL đặc thù hiện có .........................................85
3.2.2. Đề xuất nhằm phát triển SPDL đặc thù dạng tiềm năng .............................88
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển SPDL đặc thù tỉnh Bạc Liêu .................91
3.3.1. Kiến nghị với trung ương ..............................................................................91
3.1.2. Kiến nghị với địa phương ..............................................................................92
a. Kiến nghị về cơ chế chính sách và tổ chức quản lý ..............................................92
b. Kiến nghị về đầu tư phát triển...............................................................................93
c. Kiến nghị phát triển thị trường .............................................................................94
d. Kiến nghị về phát triển nguồn nhân lực ................................................................94
e. Kiến nghị về hợp tác, liên kết phát triển ...............................................................95
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVHTTDL: Bộ văn hóa thể thao du lịch
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
HĐND: Hội đồng nhân dân
GTVT: Giao thông vận tải
GDP: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)
KT – XH: Kinh tế xã hội
KTDL: Kinh tế du lịch
SPDL: Sản phẩm du lịch
TP: Thành phố
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TNDL: Tài nguyên du lịch
UBND: Uỷ ban nhân dân
UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ
chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc)
VHTTDL: Văn hoá, Thể thao Du lịch
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
*Danh sách bảng:
Bảng 1. 1: Tiêu chí xác định sản phẩm du lịch đặc thù của điểm đến ......................... 29
Bảng 2. 1: Tổng số lượt khách đến Bạc Liêu giai đoạn 2001 – 2017 ......................................61
Bảng 2. 2: Tỷ lệ % số khách đã đến các điểm du lịch ở Bạc Liêu ( Đơn vị %) ........................64
Bảng 3. 1: Phân khúc thị trường mục tiêu ( Đơn vị %) ................................................ 82
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành du lịch
đã đem lại doanh thu rất lớn, góp phần nâng cao tổng sản phẩm quốc dân cũng như
tạo vị thế cho Việt Nam trong khu vực và trên tồn thế giới.
Bên cạnh đó, cuộc sống của con người đã vươn ra khỏi sự ràng buộc của nhu
cầu sinh tồn, hướng đến nhu cầu hưởng thụ và phát triển. Nền kinh tế phát triển, thu
nhập người dân nâng lên. Vì vậy, sau thời gian làm việc, học tập mọi người cần
khôi phục thể lực, thư giãn tinh thần để nâng cao hiệu suất công việc cho những
ngày sắp tới. Cho nên, hoạt động du lịch ngày càng trở thành một nhu cầu cần thiết
trong đời sống xã hội hiện nay.
Trong những năm qua, được sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và sự
nỗ lực của các cấp lãnh đạo địa phương, du lịch tỉnh Bạc Liêu đã có những bước
phát triển đáng khích lệ, đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, du lịch Bạc Liêu vẫn còn nhiều hạn
chế, bất cập nên chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có, chưa thu hút
mạnh các nguồn lực, bởi chưa thực sự xây dựng được các sản phẩm du lịch mang
nét đặc thù, hấp dẫn và có khả năng cạnh tranh cao giữa các tỉnh trong khu vực cũng như cả nước.
Vùng đất Bạc Liêu vốn được hình thành từ những hạt trầm tích phù sa bồi
lắng của con sơng Cửu Long. Qua nhiều kỷ nguyên thay đổi mực nước biển, cũng
như trải qua từng giai đoạn, nơi đây đã hình thành những giồng cát chạy dọc theo
bờ biển. Đồng thời nơi đây có địa hình thấp trũng nên diện tích đất phèn nhiễm mặn
kéo dài đến tận mũi Cà Mau. Trong thời kỳ Pháp thuộc, nơi đây rất trù phú với
nhiều sản phẩm nổi tiếng như: muối, nhãn, cá tôm… nên đã tạo ấn tượng sâu đậm
trong lòng mọi người khi đến với Bạc Liêu. Ngoài ra, trong khoảng thời gian này,
nơi đây có nhân vật nổi tiếng nhất là Trần Trinh Huy (1900- 1974), một "tay" chơi
trứ danh số một ở Sài Gòn và miền Nam vào những năm 1940. Hiện nay, cụm dinh
6
thự cùng các hiện vật của gia đình nhân vật này đã được tỉnh Bạc Liêu đưa vào khai
thác du lịch.
Ngồi ra, ở miền Nam nói chung và ở ĐBSCL nói riêng, nghệ thuật “Đờn ca
tài tử” phát triển rất mạnh đã được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thể của nhân loại vào tháng 12/2013. Trong loại hình nghệ thuật này có thể
loại ca cổ và người “cha đẻ” ra bài ca cổ hiện giờ là cố nhạc sỹ Cao Văn Lầu (1892
- 1976) đã sáng tác bản “Dạ cổ hoài lang” (Nửa đêm nghe tiếng trống nhớ chồng),
gồm 20 câu, nay được biến thể thành 6 câu trong bài ca cổ thật ngọt ngào đã làm
say mê bao lòng người thưởng thức. Để ghi nhận công lao to lớn ấy, nhà nước đã
vinh danh cố nhạc sỹ tài hoa này gắn liền với quê hương Bạc Liêu và ngày nay tỉnh
Bạc Liêu đã có cơng trình khu tưởng niệm cố nhạc sỹ Cao Văn Lầu, nơi đây đã trở
thành khu du lịch trọng điểm của tỉnh nên thu hút rất nhiều khách tham quan thập
phương trong và ngoài nước.
Mặc dù được thiên nhiên ưu đãi, nhưng nhìn chung đời sống người dân nơi
đây vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi sinh kế của họ chủ yếu dựa vào sản
xuất nông nghiệp. Hiện nay, tình trạng thất mùa do biến đổi khí hậu, hoặc do các
điều kiện khách quan trong xã hội gây ra còn khá phổ biến như hiện tượng ép giá
của thương lái, cơng nghệ sau thu hoạch cịn lạc hậu... dẫn đến nguồn thu nhập của
người dân còn thấp và bấp bênh. Ngồi ra, ngành cơng nghiệp của tỉnh thì chậm
phát triển. Chính từ những ngun nhân trên đã dẫn tới các hộ gia đình nghèo vẫn
cịn chiếm tỉ lệ cao so với các tỉnh trong khu vực. Vì vậy, du lịch vốn được coi là
ngành xuất khẩu tại chỗ và là một lối ra quan trọng cho thị trường nông sản, cũng
như cho ngành sản xuất thủ công nghiệp của địa phương. Đồng thời, phát triển du
lịch còn tạo ra cơng ăn việc làm, đa dạng hóa hoạt động kinh tế và góp phần tích
cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống và ổn
định xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay, việc khai thác tiềm năng du lịch tỉnh Bạc Liêu còn thiếu
tầm nhìn tổng thể nên sản phẩm du lịch cịn đơn điệu, kém hấp dẫn bởi, ngành du
lịch của tỉnh Bạc Liêu cịn khá non trẻ, đóng góp kinh tế chung cho tỉnh vẫn còn
7
khiêm tốn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch của tỉnh Bạc Liêu phát triển ngang
tầm với các tỉnh trong khu vực cũng như cả nước, đồng thời phát huy thế mạnh với
các tiềm năng sẵn có thì việc nghiên cứu thực trạng, cũng như rút ra những mặt làm
được và những mặt cịn yếu kém, từ đó, đề xuất những giải pháp để xây dựng phát
triển và hoàn thiện sản phẩm du lịch đặc thù là điều hết sức quan trọng và cấp bách.
Hơn nữa, để đưa du lịch tỉnh nhà phát triển mạnh thì ngành du lịch phải nâng
cao hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến du lịch nhằm xây dựng
thương hiệu điểm đến hấp dẫn, không trùng lắp với các tỉnh, thành trong cả nước
nói chung và ĐBSCL nói riêng là vấn đề hết sức cần thiết cho du lịch Bạc Liêu hiện
nay.
Từ những hiện trạng trên, người viết đã chọn đề tài “Nghiên cứu phát triển
sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc Liêu” là vấn đề rất phù hợp và cấp thiết đối
với tình hình thực tế ở địa phương.
2. Lịch sử nghiên cứu
❖ Về mặt lý thuyết
Trên thế giới: Du lịch hiện nay được xem là một trong những ngành kinh tế
rất được mọi người quan tâm. Vì vậy, hoạt động du lịch được rất nhiều chuyên gia,
nhà khoa học và các nhà quản lí quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, mãi đến những
năm 80 của thế kỷ XX khái niệm “Sản phẩm du lịch đặc thù” mới được xuất hiện và
đầu những năm 90 khái niệm về “Sản phẩm du lịch đặc thù ” mới được đề cập.
Tại Việt Nam: Đã có một số đề tài, đề án, bài báo nghiên cứu về “Sản phẩm
du lịch đặc thù” như tác giả Phạm Thị Nhạn (2015) với đề tài “Nghiên cứu phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên” đã xây dựng các phương án, kế
hoạch, giải pháp tạo ra sản phẩm du lịch đặc thù cho tỉnh Thái Nguyên rất rõ nét.
Do đặc điểm tự nhiên nên ở tỉnh Thái nguyên có được sản phẩm trà xanh rất nổi
tiếng nhưng trong đề tài này tác giả chỉ nói chung chung chứ chưa thật sự làm rõ
sản phẩm đặc thù, cũng như chưa đưa ra được phương pháp nghệ thuật uống trà đặc
trưng theo cách của người Việt và chưa nâng cao “Văn hóa chè trên tầm quốc gia và
quốc tế ” như Nhật Bản. Ngồi ra, đây là sản phẩm hữu hình nhưng mang tính văn
8
hóa rất cao nên cần phải xác định rõ phân loại và định vị thị trường thật cụ thể mới
có khả năng quảng bá sản phẩm rộng rãi.
Ngoài ra, khi nghiên cứu “Sản phẩm du lịch đặc thù” tại khu vực ĐBSCL có
tác giả Lê Minh Dũng (2014) với đề tài “Nghiên cứu sản phẩm du lịch đặc thù của
tỉnh Hậu Giang” cũng đã đề cập một số thực trạng và đưa ra giải pháp cho sản
phẩm du lịch đặc thù tỉnh Hậu Giang nhằm tạo thương hiệu cho du lịch của tỉnh.
Nhưng do đặc điểm tự nhiên và văn hóa ở các tỉnh ĐBSCL khá tương đồng nên khi
xây dựng sản phẩm đặc thù của tỉnh Hậu Giang, tác giả đưa ra những sản phẩm lại
có sự trùng lắp so với một số tỉnh trong khu vực dẫn đến các sản phẩm ấy khơng
được đặc sắc và độc đáo.
Cịn ở cơng trình“Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch Việt Nam có tính
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (2009)
của tác giả Đỗ Cẩm Thơ cũng đã có bàn đến sản phẩm du lịch đặc trưng của Việt
Nam. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất định hướng phát triển sản phẩm du
lịch có tính cạnh tranh cho du lịch Việt Nam trong giai đoạn hội nhập. Đây là một
đề tài có nội dung rất phong phú, nghiên cứu sâu rộng về xây dựng sản phẩm du
lịch nhằm đưa du lịch Việt Nam cạnh tranh trong khu vực và thế giới. Có thể nói,
đây là nguồn tài liệu tham khảo q giá vì ở Việt Nam rất ít có đề tài nghiên cứu về
sản phẩm du lịch đặc thù như thế.
Những đề tài nghiên cứu liên quan đến du lịch tỉnh Bạc Liêu nhƣ: Tác giả
Phạm Phước Hiền (2012) với đề tài “Phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu - thực trạng
và giải pháp” tác giả thể hiện trên quan điểm phát triển sản phẩm du lịch theo
hướng bền vững chứ không bàn về xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc
Liêu.
Ngồi ra, cịn có tác giả Quan Văn Út (2013) với đề tài “Phát triển kinh tế
biển tỉnh Bạc Liêu: tiềm năng, thực trạng và giải pháp” có nêu lên thực trạng và
đưa ra một số giải pháp phát triển kinh tế biển cũng chưa nói gì đến các hướng phát
triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc Liêu. Và một số cơng trình nghiên cứu
khác về du lịch tỉnh Bạc Liêu cũng đã phác họa rất sâu ở một khía cạnh cụ thể về du
9
lịch Bạc Liêu. Tuy nhiên, nhìn chung các tác giả chưa đi sâu nghiên cứu một cách
hệ thống và xây dựng phương pháp luận về phát triển du lịch tỉnh Bạc Liêu, đặc biệt
là chưa định hướng rõ nét về phát triển du lịch Bạc Liêu trong tương lai và chưa xây
dựng được một sản phẩm đặc thù tiêu biểu độc đáo nào cho du lịch tỉnh Bạc Liêu.
❖ Về mặt thực tiễn
- Trên thế giới
Ở một số nước trên thế giới khi nghiên cứu xây dựng và phát triển sản phẩm
du lịch đặc thù đã khá thành công cụ thể:
Đất nước Trung Quốc có sản phẩm đặc thù là các tour du lịch mang đậm tính
văn hóa, lịch sử; sản phẩm du lịch đặc thù của Thailand là du lịch mua sắm, lễ hội;
sản phẩm du lịch đặc thù của Singapore là du lịch xanh, casino. Có thể nói, các
quốc gia này áp dụng nhiều chính sách ưu tiên để định hướng phát triển ngành du
lịch theo hướng mang tính độc đáo riêng.
Một số chính sách điển hình nhƣ:
Nhà nước quan tâm phát triển kinh tế du lịch, coi đây là một ngành cơng
nghiệp khơng khói. Bởi việc xác định đúng vai trị của KTDL trong chính sách phát
triển kinh tế - xã hội là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu để phát triển
KTDL, và đã thực thi nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế du lịch như
sau:
+ Lập chương trình xúc tiến, quảng bá du lịch, đặc biệt là làm tốt chiến lược
maketing, tổ chức xúc tiến sản phẩm và điểm đến du lịch, xem đây là kênh giới
thiệu sản phẩm du lịch đến với du khách và coi trọng đầu tư cho maketing du lịch.
+ Đào tạo nhân lực cho kinh tế du lịch. Coi trọng bồi dưỡng, sử dụng nhân lực
du lịch để xây dựng và phát triển nhân lực cho KTDL.
* Xây dựng và đa dạng hóa sản phẩm du lịch chú ý đến những yếu tố:
Phát huy giá trị văn hóa, tín ngưỡng và những yếu tố hấp dẫn khác trong xây
dựng sản phẩm du lịch, đặc biệt coi trọng việc nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm du lịch. Bên cạnh đó, quan tâm xây dựng cung cấp và phát triển sản phẩm du
lịch là ưu tiên trong chiến lược phát triển KTDL.
10
* Về mặt liên kết, hợp tác trong phát triển kinh tế du lịch chú ý tới các yếu tố:
Miễn thị thực cho khách du lịch, tạo mơi trường chính trị ổn định, đảm bảo an
ninh, an toàn cho du khách góp phần thúc đẩy việc thu hút khách quốc tế đến các
nước này thời gian qua.[36]
- Tại Việt Nam
Có một số địa phương đã xây dựng, phát triển và hồn thiện sản phẩm du lịch
đặc thù khá thành cơng, một số địa phương có thể kể đến như:
Tỉnh Bắc Ninh
Sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh là: Dân ca Quan họ Bắc Ninh - Di sản văn
hóa phi vật thể đại diện của nhân loại qua loại hình du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, du
lịch hành hương, tâm linh, trải nghiệm khám phá các giá trị văn hóa, lịch sử làng
quê miền Quan họ và tham quan các làng nghề truyền thống.
Sau một thời gian xây dựng, phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, tỉnh Bắc
Ninh đã có những bước thành cơng đáng kể và sản phẩm du lịch được nhìn nhận rõ
rệt, góp phần quan trọng trong việc đưa tỉnh Bắc Ninh trở thành một trong những
trung tâm du lịch văn hóa lớn của vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng và của cả
nước, tương xứng với tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong
quá trình hội nhập và phát triển.[38].
Tỉnh Thừa Thiên - Huế
Sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh là tham quan các di tích đền đài, cung điện,
lăng tẩm của vua chúa nhà Nguyễn ở cố đơ Huế. Đến đây, du khách cịn thưởng
thức nhã nhạc cung đình, hị Huế trên sơng Hương...
Sản phẩm du lịch được định hình và đầu tư đúng mức. Ngồi ra, công tác
quảng bá, xúc tiến được đẩy mạnh và đồng bộ, góp phần quan trọng trong việc đưa
Thừa Thiên - Huế trở thành một trong những trung tâm du lịch văn hóa lớn của
miền Trung và của cả nước, tương xứng với tiềm năng, lợi thế nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập và phát triển.
Những kinh nghiệm trên là những bài học bổ ích mà tỉnh Bạc Liêu có thể và
cần vận dụng để phát triển và hoàn thiện sản phẩm du lịch đặc thù trong thời kì hội
11
nhập và liên kết phát triển kinh tế, quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng, tỉnh
Bạc Liêu cần chú ý đến tính đặc thù của quốc gia, địa phương để đề ra những chủ
trương, chính sách phát triển phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Các công trình nghiên cứu từ lý thuyết và thực tiễn trên là nguồn tư liệu tham
khảo rất hữu ích và có giá trị cho việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài của tác giả.
Từ thực trạng phát triển ngành du lịch tỉnh Bạc Liêu hiện nay thì việc nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc Liêu” là
nhằm nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về tình hình phát triển
du lịch của tỉnh trên cơ sở khảo sát đánh giá và đưa ra một số đề xuất kiến nghị phù
hợp. Từ đó định hướng và xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù độc đáo giúp cho
ngành du lịch có những bước đi hiệu quả nhất và đẩy mạnh phát triển du lịch Bạc
Liêu.[37].
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra các đề xuất và kiến nghị nhằm phát
triển sản phẩm đặc thù của tỉnh Bạc Liêu.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan lý luận về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của một địa phương.
- Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc Liêu.
- Đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch của tỉnh Bạc Liêu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung vào nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Bạc Liêu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành giới hạn trong phạm vi 2 điểm du
lịch trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đó là di tích kiến trúc nhà Cơng tử Bạc Liêu, khu lưu
niệm cố nhạc sỹ Cao Văn Lầu – Nghệ thuật đờn ca tài tử.
Về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 1/2017 đến năm 2018. Các
thông tin, số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu được giới hạn từ năm 2001 đến
12
năm 2017.
Về nội dung: Đề cập một số nội dung chủ yếu có tính khả thi để phát triển các
sản phẩm du lịch đả có đó là sản phẩm du lịch đặc thù ở khu di tích kiến trúc nhà
Cơng tử Bạc Liêu, khu lưu niệm cố nhạc sỹ Cao Văn Lầu – Nghệ thuật đờn ca tài
tử, và định hướng cho một số điểm du lịch tiềm năng, qua đó đề xuất và kiến nghị
cơ bản góp phần xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù và đẩy mạnh, nâng cao hoạt
động xúc tiến du lịch.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, phương pháp chung là dùng quan điểm
biện chứng và quan điểm lịch sử làm phương pháp luận cho q trình phân tích kết
luận các vấn đề nghiên cứu. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng tổng hợp các phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, suy luận, đồng thời khảo sát thực tế để có giải
pháp hồn thiện phù hợp.
5.1. Phương pháp tổng hợp tài liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp từ các kết quả nghiên cứu, sách, báo trong và ngồi
nước, tạp chí, trang website điện tử, các tài liệu, số liệu, các kết quả đánh giá, điều
tra xã hội học cũng như các khảo sát thực tế báo cáo của các cơ quan quản lý du lịch
tỉnh Bạc Liêu…
5.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở giao tiếp bằng lời có tính
đến mục đích đặt ra. Đối tượng thực hiện phỏng vấn: Những người làm trong ngành
du lịch của tỉnh, đại diện các doanh nghiệp du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh,
thành phố Hà Nội. Giảng viên chuyên ngành du lịch một số trường cao đẳng, đại
học. Kết quả phỏng vấn sẽ là cái nhìn đa dạng, nhiều chiều về phát triển du lịch tại
đây góp phần tạo nên những thơng tin, dữ liệu đa dạng phục vụ cho việc viết luận
văn.
5.3. Phương pháp điền dã
Đây là phương pháp không thể thiếu trong việc làm rõ các vấn đề nghiên cứu
liên quan đến đề tài. Kết hợp với việc nghiên cứu thông qua các biểu đồ, tài liệu liên
13
quan, phương pháp này được coi là phương pháp chủ đạo của đề tài. Thông qua
khảo sát thực tế sẽ nắm được tình hình, hiểu rõ về cách thức hoạt động, thực trạng
hiện tại phát triển du lịch tại di tích “Cụm nhà cơng tử Bạc Liêu” và “Khu tưởng
niệm cố nhạc sỹ Cao Văn Lầu”. Do đó, thơng tin thu được từ phương pháp này khá
phong phú và cho kết quả nghiên cứu chân thực.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan quản lý du lịch, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch và
phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu về du lịch.
- Luận văn được hồn thành có ý nghĩa thực tiễn nhất định, trở thành một căn
cứ để hoạch định chính sách và xây dựng chiến lược quảng bá, phát triển sản phẩm
du lịch Bạc Liêu trong thời gian tới.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của một địa
phương.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh Bạc Liêu.
Chương 3: Những đề xuất và kiến nghị nhằm phát triển sản phẩm du lịch đặc thù
tỉnh Bạc Liêu.
14
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
DU LỊCH ĐẶC THÙ CỦA MỘT ĐỊA PHƢƠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm sản phẩm du lịch
Du lịch đã trở thành một trong những hoạt động sinh hoạt phổ biến đối với đời
sống của con người trong thời đại ngày nay. Đến nay khái niệm về sản phẩm du lịch
khá trừu tượng và khó có quan điểm thống nhất giữa các nhà nghiên cứu và những
người hoạt động trong lĩnh vực này. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam có rất nhiều
quan điểm khác nhau về sản phẩm du lịch, một trong những khái niệm đó là:
Theo Medlik và Middleton [6, tr. 164] cho rằng: "Đối với ngành du lịch, sản
phẩm chính là các kinh nghiệm trọn vẹn có được từ thời điểm một vị khách rời khỏi
nhà của họ khi đến khi họ quay trở về". Vì thế, sản phẩm du lịch của một điểm đến
du lịch là sản phẩm hỗn hợp được tạo ra từ 3 nhóm nhân tố chính sau đây:
- Sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch của điểm đến du lịch.
- Sự thuận lợi tiếp cận điểm đến du lịch.
- Tiện nghi sinh hoạt (ăn uống, lưu trú, tham quan...) của điểm đến du lịch.
Theo Michael M.Coltman [32, tr. 6]: “Sản phẩm du lịch là một tổng thể bao
gồm các thành phần khơng đồng nhất hữu hình và vơ hình”. Như vậy yếu tố hữu
hình trong sản phẩm du lịch có thể là món hàng cụ thể như thức ăn đồ uống, các mặt
15
hàng lưu niệm... yếu tố vơ hình là những món hàng không cụ thể như chất lượng
phục vụ, bầu không khí nơi nghỉ mát...
Cịn tác giả Nguyễn Văn Đính và Trần Thị Minh Hòa [5, tr. 31] "Sản phẩm du
lịch là các dịch vụ, hàng hoá cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự kết hợp
của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó".
Luật Du lịch của nước CHXHCN Việt Nam (2017) đưa ra định nghĩa như sau:
“Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách
du lịch trong chuyến đi du lịch” [13]. Các dịch vụ đó bao gồm: các dịch vụ lữ hành,
dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải
trí, dịch vụ thơng tin hướng dẫn và các dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của du
khách.
Theo khái niệm này, sản phẩm du lịch đơn thuần chỉ là các hoạt động dịch vụ
du lịch như các dịch vụ lữ hành, dịch vụ vận chuyển khách, dịch vụ lưu trú, dịch vụ
ăn uống, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ thông tin hướng dẫn và các dịch vụ khác...
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Và các dịch vụ đó phải dựa trên cơ sở
khai thác và gắn liền với các giá trị tài nguyên du lịch tại điểm đến.
Từ góc độ sản phẩm du lịch của một điểm đến, có thể hiểu: “Sản phẩm du lịch
tổng thể của một điểm đến là sự hòa trộn mang tính quy luật của các giá trị tự
nhiên và nhân văn, các giá trị vật thể và phi vật thể chứa đựng trong không gian
của một điểm đến. Sản phẩm du lịch tổng thể sẽ đem lại cho du khách những ấn
tượng và cảm xúc đặc trưng nhất về một điểm đến” [7, tr.11].
Sản phẩm du lịch bao gồm những yếu tố hữu hình và vơ hình để cung cấp cho
khách hay nó bao gồm hàng hóa, các dịch vụ và tiện nghi phục vụ khách du lịch.
Hay nói cách khác, sản phẩm du lịch bao gồm tài nguyên du lịch cùng với các dịch
vụ và hàng hóa du lịch.
Có thể phân loại sản phẩm du lịch thành hai loại dựa theo đặc tính tiêu thụ của
khách hàng như: Sản phẩm du lịch trọn vẹn và sản phẩm du lịch riêng lẻ. Đối với
16
sản phẩm du lịch riêng lẻ có thể phân biệt các nhóm sản phẩm sau: Sản phẩm du
lịch đặc thù; Sản phẩm du lịch thiết yếu và sản phẩm du lịch mang tính bổ trợ.
1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù
Để xây dựng thương hiệu điểm đến là một yêu cầu đặc biệt quan trọng trong
quá trình phát triển du lịch. Mỗi một điểm đến cần căn cứ vào tiềm năng, điều kiện
cụ thể của mình để tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng phục vụ du khách. Đến
nay, đã có rất nhiều tác giả đưa ra khái niệm về sản phẩm du lịch đặc thù. Tổng cục
Du lịch đã luôn quan tâm đến việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, được thể
hiện trong Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030: “Tập trung xây dựng hệ thống sản phẩm, loại hình du lịch đặc trưng và chất
lượng cao trên cơ sở phát huy giá trị tài nguyên du lịch độc đáo, đặc sắc, có thế
mạnh nổi trội” [22, tr.2].
Như vậy, có thể thấy việc phát triển sản phẩm du lịch đặc thù từ lâu đã được
đặt ra như một nội dung chiến lược quan trọng xuyên suốt của du lịch Việt Nam
nhằm nâng cao tính hấp dẫn, nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch
Việt Nam nói chung và của các địa phương nói riêng.
Theo tác giả Phạm Trung Lương (2007) trong “Phát triển du lịch đặc thù nâng
cao sức cạnh tranh của du lịch Việt Nam”, sản phẩm du lịch đặc thù được quan
niệm như sau: “Sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có được yếu tố hấp
dẫn, độc đáo/duy nhất, nguyên bản và đại diện về tài nguyên du lịch (tự nhiên và
văn hóa) cho một lãnh thổ/điểm đến du lịch; với những dịch vụ không chỉ làm thỏa
mãn nhu cầu/mong đợi của du khách mà còn tạo được ấn tượng bởi tính độc đáo và
sáng tạo” [10, tr.51]. Có thể thấy “phát triển sản phẩm du lịch đặc thù” mặc dù
không phải là yếu tố duy nhất quyết định tính hấp dẫn du lịch của điểm đến song có
ý nghĩa quan trọng hàng đầu, nếu khơng nói là quyết định bởi đó là “sự khác biệt”.
Một vấn đề cần đặc biệt lưu ý là thông thường sản phẩm du lịch đặc thù được xây
dựng dựa trên sự khác biệt về tài nguyên du lịch (tính độc đáo/đặc sắc/nổi trội, tính
nguyên bản và đại diện của tài ngun hoặc quy mơ, giá trị tài ngun đó đối với
những tài nguyên du lịch cùng loại).
17
Tác giả Đỗ Cẩm Thơ lại cho rằng: “Sản phẩm đặc thù là sản phẩm đảm bảo
phát huy được các giá trị tài ngun có tính đặc trưng cao nhất, sử dụng những tài
ngun du lịch đặc biệt, có tính độc đáo của địa phương mà nơi khác khơng có
được. Sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm có khả năng tạo ra sự phân biệt
giữa địa phương này với địa phương khác, điểm đến này với điểm đến khác”. Các
sản phẩm du lịch đặc thù là những sản phẩm mang tính cá biệt của địa phương so
với những nơi khác. Sản phẩm đặc thù nếu ở quy mơ lớn hoặc có tầm quan trọng,
có sức hấp dẫn thị trường thì có thể cũng chính là những sản phẩm du lịch đặc trưng
cho địa phương, thậm chí là đặc trưng cho sản phẩm vùng, quốc gia. Ngược lại,
cũng có những sản phẩm du lịch đặc thù mà khơng đâu khác có nhưng lại khơng
hấp dẫn hoặc ít có khả năng tổ chức, thì khơng có khả năng tạo nguồn thu lớn cho
du lịch và khơng mang tính đặc trưng và đại diện cho địa phương” [20].
Trong cuốn Văn hóa du lịch của tác giả Nguyễn Phạm Hùng (2017) cũng đưa
ra khái niệm: “Sản phẩm du lịch đặc thù là sản phẩm riêng biệt, được tạo ra dựa
trên tài nguyên du lịch riêng biệt và những dịch vụ du lịch riêng biệt thích hợp, làm
nên sự khác biệt về sản phẩm du lịch của một vùng, một địa phương hay một quốc
gia”.
Con người chỉ có thể tiếp xúc với sản phẩm du lịch đó tại điểm đến du lịch nào
đó. “Bất cứ doanh nghiệp du lịch nào muốn khai thác, người làm du lịch nào muốn
kinh doanh, du khách nào muốn khám phá, thì chỉ có thể tiếp xúc với nó tại đúng
vùng miền, địa phương, quốc gia đó, trong sự khác biệt với sản phẩm du lịch khác”
[8, tr.294-295].
Như vậy, xây dựng sản phẩm du lịch có tính đặc thù là một trong những yếu tố
quan trọng nhằm góp phần tạo nên sự cạnh tranh và thu hút của sản phẩm và sẽ tạo
ra sự khác biệt, độc đáo của riêng sản phẩm, từ đó có khả năng cạnh tranh cao. Do
vậy sản phẩm đặc thù thường dựa vào nét đặc thù, đặc trưng của tài nguyên điểm
đến.
Nghiên cứu phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tạo ra một lợi thế trong việc
khai thác các giá trị vốn có của tài ngun du lịch, tránh lãng phí tài nguyên và các
18
nguồn lực khác, và tạo ra tính khác biệt cao, gây sự chú ý cho du khách. Mặc dù,
sản phẩm du lịch đặc thù có thể khơng phải là sản phẩm du lịch đặc sắc đối với mọi
đối tượng du khách, nhưng sản phẩm du lịch đặc thù có thể thu hút một số thị
trường du khách cá biệt nào đó, phụ thuộc vào từng thị trường mục tiêu mà địa
phương hướng đến. Bên cạnh đó, lợi thế của việc phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù là xây dựng thương hiệu một cách dễ dàng, ít tốn thời gian và chi phí để quảng
bá thương hiệu và xúc tiến điểm đến.
Yếu tố cần thiết để xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù là tài nguyên du lịch
của điểm đến phải độc đáo khơng nơi nào có được, các dịch vụ ở điểm đến đó phải
đặc trưng hấp dẫn du khách, tạo cho du khách cảm giác là lần đầu tiên sử dụng và
trải nghiệm các sản phẩm, dịch vụ ở nơi này mà chưa từng được sử dụng ở bất cứ
nơi nào. Phong cách phục vụ và phương pháp tổ chức khai thác các sản phẩm và
dịch vụ của điểm đến phải ấn tượng, khác biệt không giống với bất cứ nơi đâu, có
được như thế thì sản phẩm du lịch mới trở nên hấp dẫn ấn tượng với du khách, tạo
cho họ có cảm giác muốn quay trở lại lần tiếp theo.
Ngoài sự độc đáo và đặc biệt, sản phẩm du lịch đặc thù cũng phải tính đến yếu
tố thị trường. Đối với nhu cầu, thị hiếu và tâm lý của mỗi thị trường các giá trị được
đánh giá khác nhau. Vì thế mà yếu tố độc đáo với thị trường này lại chưa độc đáo
với thị trường khác, hoặc sản phẩm này đặc thù nhưng có sức hấp dẫn với thị trường
này nhưng chỉ đặc thù chứ khơng hấp dẫn thị trường khác. Do đó, ln phải xác
định thị trường mục tiêu trước, rồi từ đó mới xác định và xây dựng các sản phẩm
đặc thù cụ thể.
Trong các quan niệm trên đều có cùng điểm chung đã là sản phẩm đặc thù thì
phải thể hiện yếu tố cốt lõi, độc đáo, hấp dẫn và làm hài lịng khách du lịch. Các sản
phẩm này phải có tài nguyên du lịch và dịch vụ riêng biệt, phù hợp tạo nên sự ấn
tượng, khác biệt không giống với bất cứ nơi đâu. Từ đó, sản phẩm du lịch mới trở
nên hấp dẫn và thu hút du khách, tạo cho họ có cảm giác muốn quay trở lại ngay sau
khi rời chân khỏi nơi đó. Đồng thời, sản phẩm du lịch đặc thù còn tạo được điểm
nhấn, sự khác biệt và khả năng cạnh tranh cho một điểm đến du lịch.
19
Từ những cách hiểu trên đây, chúng tơi có thể nêu ra quan niệm chung nhất về
sản phẩm du lịch đặc thù như sau: “SPDL đặc thù là sản phẩm hỗn hợp được tạo ra
từ tài nguyên du lịch của một điểm đến du lịch hoặc một địa phương, có yếu tố hấp
dẫn, độc đáo của một điểm đến du lịch hoặc một địa phương, nhưng không nhất
thiết phải là duy nhất.”
Chẳng hạn, Hà Giang nổi tiếng với sản phẩm du lịch “mùa hoa tam giác
mạch”. Đến với Hà Giang từ tháng 10 đến tháng 12 hàng năm, du khách có thể
ngắm cánh đồng hoa tam giác mạch, thưởng thức rượu tam giác mạch, bánh tam
giác mạch. Tuy nhiên, tam giác mạch khơng phải chỉ có ở Hà Giang, mà cịn có ở
nhiều tỉnh vùng Tây Bắc.
1.2. Đặc điểm của SPDL đặc thù
Sản phẩm du lịch là một dạng sản phẩm đặc biệt vì nhiều lý do và nhiều yếu tố
cấu thành nên. Có nhiều ý kiến của các nhà nghiên cứu cho rằng có rất nhiều tiêu
chuẩn để xác định các đặc điểm của sản phẩm du lịch. Nhưng nhìn chung sản phẩm
du lịch có một số đặc điểm sau đây:
* Sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc biệt và nhu cầu thứ yếu của
con người: Trong cuộc sống con người ln có nhu cầu khám phá, tìm tịi học hỏi
những giá trị của cuộc sống và được trải nghiệm... Mặc dù, trong cấu thành của sản
phẩm du lịch có cả những hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu cầu cơ bản
của con người, nhưng mục đích chính của chuyến đi khơng phải là để thỏa mãn
những nhu cầu ấy. Vì vậy, trong cơng tác xây dựng sản phẩm du lịch và phục vụ du
khách phải làm sao để họ cảm thấy hài lòng. Ngoài những yêu cầu đặc biệt, nhu cầu
du lịch chỉ được quan tâm khi người ta có thời gian rỗi và có thu nhập cao, bởi nếu
có thu nhập cao con người sẽ đi du lịch nhiều hơn và ngược lại, du lịch sẽ là một
trong những khoản chi tiêu bị cắt giảm đầu tiên nếu thu nhập của con người giảm.
Đặc điểm này cho chúng ta thấy rằng nhu cầu đối với sản phẩm du lịch rất không ổn
định, nó dễ bị thay đổi vì sự bất ổn của tình hình kinh tế, chính trị.
* Sản phẩm du lịch mang tính tổng hợp và khơng cụ thể: Hoạt động du lịch là
hoạt động tổng hợp, bao gồm nhiều mặt như hoạt động xã hội, kinh tế, văn hóa,
20
chính trị, giao lưu quốc tế... bên cạnh đó nhu cầu của du khách cũng hết sức đa
dạng, phong phú, vừa bao gồm đời sống vật chất cơ bản vừa bao gồm nhu cầu cuộc
sống tinh thần ở cấp cao hơn.
Tính tổng hợp của sản phẩm du lịch thể hiện ở sự kết hợp các loại dịch vụ mà
cơ sở kinh doanh du lịch cung ứng nhằm thỏa mãn nhu cầu của du khách, nó vừa
bao gồm sản phẩm lao động vật chất và phi vật chất. Mặt khác, tính tổng hợp của
sản phẩm du lịch thể hiện ở việc sản xuất liên quan đến rất nhiều ngành nghề và bộ
phận. Đồng thời, về cơ bản sản phẩm du lịch là khơng cụ thể, thực ra nó là một kinh
nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể, mặc dù trong cấu thành của sản phẩm
du lịch có cả những hàng hóa. Chính vì khơng cụ thể nên sản phẩm du lịch không
thể đặt ra vấn đề nhãn hiệu như các hàng hóa thơng thường và dễ bị sao chép.
Chúng ta vẫn thường thấy các công ty lữ hành có các chương trình tour tương tự
nhau, các địa phương có các mơ hình du lịch gần như giống nhau (đặc biệt là du lịch
sinh thái nhà vườn ở các tỉnh Miền tây), hay cách bày trí phịng hay một quy trình
đón tiếp... Mặt khác, do đặc tính khơng cụ thể nên khách hàng không thể kiểm tra,
không thể biết trước được chất lượng sản phẩm du lịch mà họ đã mua, nên một số
người tỏ ra phân vân khi chọn mua sản phẩm du lịch. Chính do đặc điểm này của
sản phẩm du lịch mà việc tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch đóng vai trị vơ
cùng quan trọng. Có thể khẳng định, do tính khơng cụ thể của sản phẩm du lịch nên
sản phẩm nào có tính đa dạng khác biệt nhiều hơn sẽ là thế mạnh của sản phẩm đó,
gây được sự chú ý của du khách và tạo nên tính hấp dẫn riêng.
* Sản phẩm du lịch không thể dự trữ: Là một loại sản phẩm dịch vụ, sản phẩm
du lịch có tính chất “khơng thể dự trữ” như sản phẩm vật chất nói chung, có nghĩa
là khơng thể tồn kho. Sau khi du khách mua sản phẩm du lịch, cơ sở kinh doanh du
lịch liền trao quyền sử dụng liên quan trong thời gian quy định. Nếu sản phẩm du
lịch chưa thể bán kịp thời thì khơng thể thực hiện giá trị của nó, thiệt hại gây nên sẽ
không bù đắp được. Khi một phịng trong khách sạn khơng được th vào đêm nay
thì khách sạn sẽ mất doanh thu chứ không thể để dành, cộng thêm vào số phòng cho
21