Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.27 KB, 11 trang )

Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
1. Cơ sở pháp lý của tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Hà Nội
1.1 Đối tượng khách hàng
Theo quyết định số 72/ QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thì khách hàng vay tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Hà Nội là:
- Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam bao gồm:
+Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàI và các tổ chức khác có đủ các đIều kiện
quy định tại đIều 94 bộ Luật dân sự;
+cá nhân;
+Hộ gia đình;
+Tổ hợp tác;
+Doanh nghiệp tư nhân;
+Công ty hợp danh.
- các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
1.2 Nguyên tắc vay vốn.
Khách hàng vay vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội phảI đảm bảo
các nguyên tắc sau:
- Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả nợ gốc và lãI tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
1.3 Giới hạn cho vay
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng
Nông nghiệp, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn
tự có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoặc khách hàng có nhu cầu huy động
vốn từ nhiều nguồn thì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nơI cho vay thực hiện cho
vay hợp vốn.
- Trong trường hợp đặc biệt khách hàng có nhu cầu vốn vay vượt 15% vốn tự có của Ngân


hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp 1phảI
trình Tổng giám đốc để báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Thủ tướng Chính phủ cho phép
mới được thực hiện.
1.4. Đối tượng cho vay trung và dàI hạn
1.4.1.Cho vay ngoại tệ:
- Thanh toán tiền nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, công
nghệ, bằng phát minh sáng chế có hiệu quả kinh tế, phụ tùng thay thế và các chi
phí, dịch vụ cấu thành giá nhập khẩu.
- Cho vay bắt buộc để thanh toán trả nợ nước ngoài do Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội bảo lãnh.
- Cho vay các đối tượng khác không trái với qui định về quản lý ngoại hối
của Nhà nước và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
1.4.2.Cho vay đồng Việt Nam:
- Mua sắm máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, đổi mới công nghệ hoặc cho
vay bắt buộc để thanh toán bảo lãnh do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Hà Nội bảo lãnh.
- Cho vay xây dựng cơ bản và các chi phí cấu thành tổng dự toán công trình
do cấp có thẩm quyền duyệt theo qui chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành bao
gồm cả dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, dự án BOT nếu đảm bảo được nguồn
trả nợ ngân hàng.
- Mua ngoại tệ theo quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước hiện hành để thanh toán tiền nhập khẩu máy móc thiết bị, công
nghệ, bằng phát minh sáng chế, phụ tùng thay thế và các chi phí, dịch vụ cấu thành
giá nhập khẩu hoặc để thanh toán bảo lãnh bằng ngoại tệ do Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội bảo lãnh.
- Trả lãi tiền vay trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử
dụng để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi trả được tính trong giá trị tài sản cố
định đó.
1.4.3, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội không cho vay
những trường hợp sau đây:

- Thành viên Hội đồng quản trị, ban kiểm soát, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thực hiện nhiệm
vụ thẩm định, quyết định cho vay.
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Vợ(chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các
cấp.
1.4.4, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cũng hạn chế cho
vay những trường hợp không có tài sản đảm bảo, hoặc những đIều kiện ưu đãi về
lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam; Thanh tra viên thực hiện thanh tra tại Ngân hàng
Nông nghiệp, Kế toán trưởng Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 ĐIều 77
của Luật các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn đIều lệ của doanh nghiệp
đó.
1.5. Lãi suất cho vay.
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nơi cho vay và
khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam.
-Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi
nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay
đã được ký kết hoặc đIều chỉnh trong hợp đồng tín dụng, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam.
Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội lãi suất áp dụng cho tín dụng
trung và dài hạn là lãi suất biến đổi, nó được điều chỉnh 6 tháng một lần và được tính như sau:
Lãi suất cho vay = lãi suất huy động tiết kiệm 12 tháng + 0,1%/tháng. Với những khoản cho
vay đồng tài trợ thì lãi suất cho vay do các bên đồng tàI trợ thoả thuận và được ghi trong hợp đồng

cho vay hợp vốn.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với những khách hàng được ưu đãi về lãi suất theo
quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Đối với các khoản nợ quá hạn thì lãi suất được tính = 150% lãi suất cho vay.
1.6. Phương thức cho vay.
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng của từng khoản vay của khách hàng và khả năng kiểm tra, giám sát
của Ngân hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nơi cho vay thoả thuận với khách
hàng vay về việc lựa chọn các phương thức cho vay sau đây:
- cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cho
khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội cùng
khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của
dự án, phân tích các kỳ hạn trả nợ. Sau đó Ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện
dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã
thoả thuận; kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín
dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án
được phê duyệt trong thời gian chưa vay được vốn Ngân hàng, thì Ngân hàng Nông nghiệp có thể
xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
- Cho vay hợp vốn: Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành, văn bản hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam và các thoả thuận giữa các tổ chức tham gia đồng tài trợ.
- Cho vay trả góp: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội thực hiện cho vay
trả góp. Ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc
được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Căn cứ vào nhu cầu vay của khách hàng, Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu của hạn mức dự phòng; Ngân hàng cam kết đáp
ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của
hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng,

khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết
phải được thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội
. Khi khoản vay theo cam kết được thực hiện, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Nội và khách hàng thực hiện quy trình thủ tục, hồ sơ theo các điều khoản trong quy định. Khi đó
Ngân hàng phải trình Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam xem xét quyết định.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Hà Nội chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc đIểm ứng tiền mặt là đại lý của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà
Nội và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
và hướng dẫn của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Phương thức cho vay này được thực hiện theo hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông
nghiệp Việt Nam.
- Các phương thức cho vay khác: được thực hiện theo hướng dẫn cụ thể của Tổng giám đốc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam khi được Chủ tịch Hội đồng quản trị
chấp thuận.
1.7. Quy trình xét duyệt cho vay
Quy trình xét duyệt cho vay trảI qua các bước sau đây:
Bước 1, Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hàng thẩm
định các đIều kiện vay vốn theo quy định.
Bước 2, Trưởng phòng tín dụng hoặc tổ trưởng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến
hành xem xét, táI thẩm định (nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường
hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định
(nếu có) và trình giám đốc quyết định.
Bước 3, Giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội căn
cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) do phòng tín dụng trình, quyết
định cho vay hoặc không cho vay:

- Nếu cho vay thì Ngân hàng sẽ cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp
đồng bảo đảm tiền vay (trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
- Khoản vay vượt quyền phát quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam.
- Nếu không cho vay thì thông báo cho khách hàng biết.
Bước 4, Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế
toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải
ngân cho khách hàng (nếu cho vay bằng tiền mặt)
Bước 5, Thời gian thẩm định cho vay:
-Đối với các dự án trong quyền phát quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày
làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 15 ngày làm việc đối với cho vay
trung, dài hạn kể từ khi Ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và
thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội phảI quyết định và
thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng.
- Các dự án, phương án vượt quyền phát quyết: Trong thời gian không quá 15
ngày làm việc đối với cho vay trung và dài hạn kể từ khi Ngân hàng nhận được đầy
đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

×