Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Chính sách tài chính điều chỉnh di động xã hội của nhân lực khoa học và công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------

Chu Thị Hoài Thu

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐIỀU CHỈNH DI ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------

Chu Thị Hoài Thu

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐIỀU CHỈNH DI ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
Mã số: 60340412


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Huy Tiến
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

PGS.TS. Phạm Huy Tiến

PGS.TS. Đào Thanh Trường

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn của các thầy,
cô, đồng nghiệp, nhà khoa học và gia đình. Tác giả xin chân thành cảm ơn:
- PGS.TS. Phạm Huy Tiến đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, chia sẻ kinh
nghiệm và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành đề tài.
- Các thầy cô công tác tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội nói chung và các thầy cô công tác tại Khoa
Khoa học quản lý nói riêng đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo mọi điều
kiện để tác giả hoàn thành chương trình học cao học. Đặc biệt cảm ơn
PGS.TS. Đào Thanh Trường đã gợi ý đề tài và hỗ trợ tài liệu giúp tác giả hoàn
thành đề tài.
- Đề tài “Chính sách quản lý di động xã hội đối với nguồn nhân lực khoa
học và công nghệ chất lượng cao của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
(Mã số KX.01/16-20) thuộc Chương trình KH&CN trọng điểm cấp quốc gia
KX.01/16-20 “Nghiên cứu những vấn đề trọng yếu về khoa học xã hội và nhân

văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội” do PGS.TS Đào Thanh Trường làm chủ
nhiệm đã cung cấp số liệu, tài liệu giúp tác giả hoàn thành đề tài.
- Các nhà khoa học, nhà quản lý hiện đang công tác tại Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã hỗ trợ tài liệu, tư vấn, chia sẻ kinh
nghiệm và đóng góp ý kiến giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Do thời gian và năng lực bản thân có hạn, luận văn này không tránh
khỏi khiếm khuyết, tác giả rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả

Chu Thị Hoài Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5
1. Lý do nghiên cứu ................................................................................................. 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 7
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 10
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 10
5. Mẫu khảo sát...................................................................................................... 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 10
7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................... 10
8. Phương pháp chứng minh giả thuyết ................................................................. 10
9. Kết cấu của luận văn.......................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU DI ĐỘNG XÃ HỘI CỦA
NHÂN LỰC KH&CN TẠI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM ............... 12
1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 12
1.1.1. Nhân lực khoa học và công nghệ ............................................................. 12
1.1.2. Nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao ......................................... 15
1.1.3. Di động xã hội .......................................................................................... 15

1.1.4. Di động xã hội của nhân lực KH&CN ..................................................... 15
1.1.5. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN ............................................... 16
1.1.6. Chính sách tài chính ................................................................................. 18
1.2. Một số vấn đề lý luận về di động xã hội...................................................... 19
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội ................................................ 19
1.2.2. Tác động của di động xã hội .................................................................... 22
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 28
CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG DI ĐỘNG XÃ HỘI TRONG CỘNG ĐỒNG
KH&CN Ở VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM .......................................... 29
2.1. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam ..................................... 29
2.1.1. Chức năng ................................................................................................ 29
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ............................................................................... 29
2.1.3. Về cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 31
2.1.4. Nhân lực ................................................................................................... 31
2.1.5. Hoạt động ................................................................................................. 32
2.2. Di động xã hội trong cộng đồng KH&CN ở Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam ............................................................................................................... 32
2.2.1. Điều kiện cho di động xã hội ................................................................... 32
2.2.2. Các hình thức DĐXH của cộng đồng KH&CN ở Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam ............................................................................................................ 34
1


2.3. Đánh giá tác động của di động xã hội ......................................................... 51
2.3.1. Tác động tới tổ chức................................................................................. 52
2.3.2. Tác động tới cá nhân ................................................................................ 53
2.3.3. Tác động đến cấu trúc nguồn nhân lực .................................................... 54
2.4. Chính sách tài chính tác động đến DĐXH ở Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam ............................................................................................................... 56
2.4.1. Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính ...................................... 56

2.4.2. Chính sách thuế và thu NSNN ................................................................. 58
2.4.3. Chính sách chi NSNN .............................................................................. 59
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 63
CHƢƠNG 3. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ĐIỀU CHỈNH DI ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA NHÂN LỰC KH&CN TẠI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM ...... 64
3.1. Một số vấn đề về phát triển nguồn nhân lực KH&CN giai đoạn
2016 - 2020, tầm nhìn 2030 tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam ................. 64
3.1.1. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 về nguồn
nhân lực .............................................................................................................. 64
3.1.2. Viện Hàn lâm cần thừa nhận DĐXH là hiện tượng bình thường và
cần tác động để điều chỉnh DĐXH của nhân lực KH&CN nhằm phát triển ..... 65
3.2. Một số hƣớng cần tác động điều chỉnh ....................................................... 65
3.2.1. Di động dọc .............................................................................................. 65
3.2.2. Di động ngang .......................................................................................... 66
3.3. Một số chính sách tài chính ......................................................................... 67
3.3.1. Chính sách đầu tư ..................................................................................... 67
3.3.2. Khuyến khích tài chính ............................................................................ 68
3.3.3. Chính sách lương và thu nhập .................................................................. 69
3.3.4. Chính sách đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp................................. 69
3.4. Một số vấn đề về sử dụng chính sách tài chính để điều chỉnh di động
xã hội ..................................................................................................................... 70
3.4.1. Đầu tư cơ sở hạ tầng................................................................................. 70
3.4.2. Đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ ......................................... 73
3.4.3. Chính sách lương và thu nhập .................................................................. 79
3.5. Một số vấn đề đặt ra với chính sách vĩ mô ................................................. 84
3.5.1. Chính sách đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp ....................................... 84
3.5.2. Chính sách thuế ........................................................................................ 85
3.5.3. Chính sách tài sản thiết bị khoa học và công nghệ .................................. 86
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................................ 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 90
2


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

DĐXH:

Di động xã hội

GS:

Giáo sư

KH&CN:

Khoa học và công nghệ

NCVCC:

Nghiên cứu viên cao cấp

NC&TK:

Nghiên cứu và triển khai

NCS:


Nghiên cứu sinh

OECD:

Tổ chức Hợp tác và phát triển Kinh tế

PGS:

Phó Giáo sư

R&D:

Nghiên cứu và Triển khai

ThS:

Thạc sĩ

TS:

Tiến sĩ

TSKH:

Tiến sĩ khoa học

ĐH

Đại học


XDCB:

Xây dựng cơ bản

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại tại Viện .................. 34
Bảng 2.2. Biến động về số lượng học vị giai đoạn 2012-2017 ...................... 36
Bảng 2.3. Cơ cấu các ngành khoa học thuộc Viện KHCN ............................ 43
Bảng 2.4. Tổng hợp số lượng biên chế nhân lực khoa học và công nghệ tại
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam giai đoạn 2012 - 2017 ..... 46
Bảng 2.5. Tổng hợp các hợp đồng KHCN thực hiện năm 2017 .................... 49
Bảng 2.6. Số lượng biên chế dư của ngạch nghiên cứu ở Viện Hàn lâm
KH&CNVN trong giai đoạn 2012-2016 ........................................................ 55

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Phân bố lực lượng cán bộ khoa học năm 2017 ................................. 32
Hình 2. Lực lượng cán bộ khoa học của Viện Hàn lâm KHCNVN năm 2017
so với những năm trước .................................................................................. 35
Hình 3. Tình hình thực hiện các hợp đồng KHCN giai đoạn 2013 - 2017 .... 50
Hình 4. Tình hình thực hiện các hợp đồng KHCN có nguồn gốc NSNN
giai đoạn 2013 - 2017 ..................................................................................... 50
Hình 5. Tình hình thực hiện các hợp đồng KHCN có nguồn gốc ngoài
NSNN giai đoạn 2013 - 2017 ......................................................................... 50
Hình 6. Tổng kinh phí hoạt động hàng năm của Viện Hàn lâm giai đoạn
2013 - 2018 (không kể nguồn vốn ngoài nước) ............................................. 60
Hình 7. Cơ cấu kinh phí hoạt động hàng năm của Viện Hàn lâm giai đoạn

2013 - 2018 không kể nguồn vốn ngoài nước (kinh phí giao đầu năm) ........ 60

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Khoa học là hoạt động luôn biến đổi các nhu cầu tìm tòi, sáng tạo cùa
nhà khoa học là rất lớn nên việc chuyển dịch kèm điều chuyển từ lĩnh vực
khoa học này sang lĩnh vực khoa học khác là một tất yếu khách quan. Đặc
biệt khi đất nước đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường nên đã có sự
dịch chuyển nhân lực KH&CN theo quan hệ cung cầu của thị trường. Di động
xã hội (DĐXH) đã tồn tại dưới mọi hình thức trong cộng đồng KH&CN ở
Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
Với mục tiêu chính là “trở thành một trung tâm khoa học và công nghệ
hàng đầu của cả nước, nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực” và “quyết tâm hội
nhập mạnh mẽ hơn nữa” vào nền KH&CN thế giới, Viện Hàn lâm KH&CN
Việt Nam đã và đang triển khai thực hiện các chương trình nhằm tăng cường
năng lực nghiên cứu cũng như hình thành các tổ chức nghiên cứu mạnh, các
nhóm nghiên cứu cơ bản mạnh hơn theo đúng mục tiêu của Quyết định số
2133/QĐ-TTg ngày 01/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển Viện KH&CN Việt Nam (sau là Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam) đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” thì đến năm
2030, 100% nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực khoa học tự nhiên có
kết quả công bố trên các tạp chí có uy tín ở trong nước và nước ngoài; khoảng
75% các tổ chức nghiên cứu cơ bản trực thuộc Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam có đủ tiêu chuẩn và điều kiện hội nhập được với khu vực và thế giới;
xây dựng được khoảng 15 tổ chức KH&CN trọng điểm, nhóm nghiên cứu
mạnh, có uy tín quốc tế, có đủ năng lực giải quyết những nhiệm vụ KH&CN

của quốc gia và đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao cho đất nước.
Để làm được điều đó thì đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn cũng như các giải pháp hiệu
quả để có thể nâng cao tiềm lực của Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam. Trong
số đó, phải kể đến chính sách tài chính - yếu tố có tác động lớn đến luồng di
động xã hội của nhân lực KH&CN.
5


Với mục đích thỏa mãn các nhu cầu về vật chất và tinh thần cho bản
thân, con người tham gia quá trình lao động. Thông qua quá trình lao động
với thành quả đạt được, người lao động nhận được mức thu nhập (tài chính)
tương ứng để chi trả các điều kiện sống và có động lực tiếp tục thực hiện công
việc của mình. Chính vì vậy, vấn đề tài chính có vai trò vô cùng quan trọng
đến những quyết định của người lao động trong đó có quyết định về “di động
xã hội”.
Các nhà quản lý tại các tổ chức KH&CN luôn hiểu rằng không thể
dùng quyền lực để bắt buộc những người lao động bằng sáng tạo đó phải làm
ra cái này hay cái kia mà cần có những chính sách để khuyến khích, tạo động
lực làm việc cho người lao động và gia tăng giá trị lao động. Và vấn đề tài
chính luôn là vấn đề nóng và chưa được bàn đủ thỏa mãn để đưa ra được câu
trả lời hợp lý cho câu hỏi trên.
Chính sách tài chính không chỉ đơn thuần tạo sự công bằng về sức lao
động bỏ ra, thành quả đạt được và ưu đãi về tài chính có được mà còn có tác
động lớn đến mục tiêu lao động, tâm lý lao động của nhà khoa học. Hơn thế
nữa, lao động KH&CN là một dạng thức lao động khó đo lường bằng tài
chính bởi “tính mới”, “tính trễ”, “tính phi thương mại”,…do vậy, thu nhập
của nhân lực KH&CN cần được đảm bảo để tránh những tác động và luồng di
động xã hội nhân lực KH&CN chất lượng cao có hại cho tổ chức.
Vì vậy, nghiên cứu các chính sách tài chính để điều chỉnh các luồng di
động xã hội của nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam

trong bối cảnh hội nhập quốc tế là hết sức cấp thiết.
Xuất phát từ thực trạng trên và với mong muốn góp phần giải quyết
những vấn đề có ý nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn, tác giả mạnh
dạn lựa chọn đề tài “Chính sách tài chính điều chỉnh di động xã hội nhân
nhân lực khoa học và công nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế - Nghiên
cứu trường hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam” làm nghiên
cứu của mình.
6


1.2. Ý nghĩa lý thuyết của nghiên cứu
Luận văn sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống khái niệm của xã hội học nói
chung và xã hội học KH&CN nói riêng đồng thời cũng bổ sung thêm cơ sở lý
luận về công tác quản lý KH&CN, tạo luận cứ cho việc cải tiến và xây dựng
một cơ chế quản lý hoạt động của nhân lực khoa học.
1.3. Ý nghĩa thực tế của nghiên cứu
Luận văn đóng góp vào chính sách quản lý nhân lực của Viện Hàn lâm
KH&CN Việt Nam, phục vụ cho sự phát triển của Viện.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, có rất nhiều nhà xã hội nổi tiếng đã đề cập đến vấn đề di
động xã hội như E. Durkheim, WarrenBreed, Otis Duncan, Tony Bilton, ...
Nhiều tác phẩm xã hội học cũng phân tích vấn đề di động xã hội dưới nhiều
góc độ khác nhau. Tựu chung, các tác giả đều phân tích bốn yếu tố tác động
đến quá trình di động xã hội: xã hội nghiên cứu là xã hội đóng hay mở - tức
là có nhiều cơ hội di chuyển không, nền tảng kinh tế, giáo dục và văn hoá
của gia đình và nhóm. Các nhân tố cá nhân ảnh hưởng lớn đến di động xã
hội như giới tính, độ tuổi, nguồn gốc xuất thân, nơi cư trú, nghề nghiệp, tình
trạng hôn nhân ... Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về di động xã hội của cộng
đồng khoa học, mà thế giới vẫn quen gọi bằng thuật ngữ scientific mobility,
mới diễn ra trong khoảng mấy chục năm trở lại đây khi mà hiện tượng di

động xã hội trở thành một hiện tượng tất yếu đi cùng với sự phát triển như
vũ bão của khoa học.
Nghiên cứu “Di động khoa học” (Scientific Mobility) của Sami
Mahroum tìm hiểu về vai trò của di động khoa học, cụ thể là trong việc mở
rộng khoa học và hình thành các “cực” của khoa học [39]. Theo tác giả, di
động là “sự dịch chuyển vật lý và địa lý qua biên giới và sống trên đất nước
khá trong khoảng thời gian không dưới một năm”. Như vậy, vấn đề di động
gắn bộ mật thiết với địa lý của tri thức và sự di chuyển khoa học, di động
khoa học làm gia tăng mở rộng khoa học và làm hình thành nên các trung tâm
thu hút nhân tài trong lĩnh vực nghiên cứu.
7


Năm 2001, OECD đã đưa ra những chỉ số về di động xã hội của nguồn
nhân lực cao trong ấn phẩm của OECD Proceedings với tựa đề International
Mobility of Highly Skilled. Trong tài liệu, nhóm tác giả đưa ra định nghĩa và
đo lường luồng di động xã hội mang tính quốc tế của nguồn nhân lực chất
lượng cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Tài liệu cũng đưa ra những
dự báo về xu hướng của di động xã hội về khoa học và công nghệ cùng những
ảnh hưởng về kinh tế tới các nước thuộc tổ chức OECD và những nước nằm
ngoài tổ chức OECD như Nga, Nam Phi. Nhóm tác giả đưa ra một số các
chính sách trong quản lý luồng di động xã hội nói trên ở những nước thuộc
OECD và dự đoán viễn cảnh của OECD trong những năm tới trước những
luồng di động xã hội khoa học.
Ở Việt Nam hiện nay có một số nghiên cứu về vấn đề di động xã hội
song chỉ có một số nghiên cứu về di động xã hội của cộng đồng khoa học ở
một số địa bàn như sau:
- Di động xã hội của cộng đồng khoa học ở Quảng Ngãi thời kỳ đổi
mới, Võ Tuấn Nhân năm 1999.
- Di động xã hội của cộng đồng khoa học khu vực Đà Nẵng - Quảng

Nam - Quảng Ngãi, Võ Tuấn Nhân năm 2001.
Nghiên cứu của TS. Võ Tuấn Nhân (năm 1999 và năm 2001) tập trung
vào các cộng đồng khoa học đặc thù tại khu vực miền trung trong thời kỳ đổi
mới nhằm tìm hiểu các hướng di động của cộng đồng này, đồng thời tìm ra
những giải pháp điều chỉnh thích hợp để mở ra cơ hội phát triển cộng đồng
khoa học nhằm góp phần phát triển sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
tại Đà Nẵng, Quảng Nam và Quảng Ngãi. Tác giả đã mô tả thực trạng di động
xã hội của cộng đồng khoa học cũng như phân tích động thái, nguyên nhân,
xu hướng của DĐXH của cộng đồng khoa học khu vực Đà Nẵng - Quảng
Nam - Quảng Ngãi như: DĐXH theo lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế;
DĐXH giữa các thế hệ; di động dọc; di động xã hội theo khu vực; DĐXH
theo cấu trúc.
8


Tác giả Vũ Cao Đàm trong giáo trình Xã hội học Khoa học và Công
nghệ (2004) đã nghiên cứu tổng hợp lý luận và phân tích về “phân tầng xã hội
trong khoa học”, “giải thưởng trong khoa học”, “sự phát triển và suy vong của
khoa học, “tri thức khoa học”, “phát minh khoa học”... đã cung cấp kiến thức
cho việc phân tích về di động xã hội của cộng đồng khoa học.
- Di động xã hội của cộng đồng khoa học, Nghiên cứu trường hợp cộng
đồng khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Đào Thanh Trường năm 2009.
Nghiên cứu của PGS.TS. Đào Thanh Trường đi sâu vào cộng đồng
khoa học tại Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm nhận diện và phân tích một số
loại hình di động bao gồm: di động theo lĩnh vực hoạt động chuyên môn; hiện
tượng đa vai trò - vị thế việc làm, nghề nghiệp, di động theo chiều dọc và xu
thế thăng tiến cá nhân, DĐXH vào và ra khỏi ĐHQGHN; di động kèm di cư
và di động không kèm di cư, di động ngành đào tạo giữa các bậc đào tạo.
Năm 2016, trong cuốn “Di động xã hội của nhân lực khoa học và công
nghệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Lý luận và thực tiễn”, tác giả Đào

Thanh Trường đã nêu rõ mối liên hệ giữa di động xã hội của nhân lực khoa
học và công nghệ là tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế và có
điểm qua tình hình di động xã hội của các quốc gia OECD, ASEAN, di động
xã hội của nhân lực KH&CN Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số
giải pháp quản lý di động xã hội hiệu quả từ kinh nghiệm hoạch định chính
sách quản lý di động xã hội của các nước trên thế giới.
Năm 2017, trong khuôn khổ của đề tài KX 01.01/16-20, Hội thảo
Chính sách quản lý di động xã hội đối với nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong kỷ yếu hội thảo,
các bài viết tập trung vào vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và
thu hút nhân tài trong bối cảnh của di động xã hội khoa học đang gia tăng. Từ
đó, các tác giả đưa ra những dự báo về luồng di động khoa học và những giải
pháp mang tính thể chế trong quản lý DĐXH của nguồn nhân lực chất lượng
cao tại Việt Nam.
9


3. Mục tiêu nghiên cứu
Hình thành khung chính sách tài chính định hướng di động xã hội đối
với cộng đồng KH&CN ở Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Di động xã hội của nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Không gian: Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam
- Thời gian: Giai đoạn 2012-2017.
5. Mẫu khảo sát
- Phiếu khảo sát di động xã hội và chính sách quản lý di động xã hội
của cộng đồng KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện tượng di động xã hội trong cộng đồng KH&CN tại Viện Hàn

lâm KH&CN Việt Nam đang diễn ra như thế nào
- Chính sách tài chính được thiết kế như thế nào để điều chỉnh được các
luồng di động xã hội của nhân lực KH&CN trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Di động xã hội của nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt
Nam đang diễn ra với nhiều hình thức;
- Khung chính sách tài chính phải được thiết kế dựa trên sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động mà không dựa vào biên chế
cơ hữu. Triết lý tài chính cần được thiết kế theo hướng dịch chuyển sử dụng
tài chính để đãi ngộ nhân lực sang thỏa thuận với nhân lực.
8. Phƣơng pháp chứng minh giả thuyết
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích các tài liệu, số liệu về thực
trạng di động xã hội nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tại Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tác giả có bảng câu hỏi gửi đến
một số nhà khoa học để có số liệu so sánh, tổng hợp tình hình di động xã hội
tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
10


- Phương pháp phỏng vấn sâu: thực hiện phỏng vấn trực tiếp một số cán
bộ, nhà khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam về thực
trạng công việc và quá trình công tác.
9. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu.
Nội dung chính:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu di động xã hội của nhân lực
KH&CN tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Chương 2. Hiện trạng di động xã hội trong cộng đồng KH&CN ở Viện

Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Chương 3. Chính sách tài chính để điều chỉnh hướng di động xã hội của
nhân lực KH&CN tại Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam.

11


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU DI ĐỘNG XÃ HỘI
CỦA NHÂN LỰC KH&CN TẠI VIỆN HÀN LÂM KH&CN VIỆT NAM
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Nhân lực khoa học và công nghệ
Định nghĩa của Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp
quốc (UNESCO): Nhân lực KH&CN là những người trực tiếp tham gia vào
hoạt động KH&CN trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao
cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và
nhân lực phù trợ [38]. Như vậy, định nghĩa của UNESCO không phân biệt
nhân lực KH&CN theo bằng cấp mà phân biệt theo công việc hiện thời.
Định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Châu Âu (OECD)
nguồn nhân lực bao gồm: “Toàn bộ những người có khả năng và nhu cầu lao
động có bằng chuyên môn về một lĩnh vực khoa học và công nghệ nào đó từ
cao đẳng trở lên, hoặc không có bằng cấp nhưng đảm nhiệm công việc đòi hỏi
trình độ tương đương từ cao đẳng trở lên” [37]. Theo cuốn “Khoa học và
Công nghệ Việt Nam 2003” và cuốn “Cẩm nang về đo lường nguồn nhân lực
KH&CN” xuất bản năm 1995 tại Paris của OECD, nhân lực KH&CN bao
gồm những người đáp ứng được một trong những điều kiện sau đây:
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng và làm việc trong một ngành
KH&CN;
- Đã tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng không làm việc trong một
ngành KH&CN nào;
- Chưa tốt nghiệp đại học và cao đẳng, nhưng làm một công việc trong

một lĩnh vực KH&CN đòi hỏi trình độ tương đương.
Đây chính là khái niệm nhân lực KH&CN theo nghĩa rộng. Theo đó, có
thể hiểu nhân lực KH&CN bao gồm cả những người đã tốt nghiệp đại học
nhưng không làm việc trong lĩnh vực KH&CN. Khái niệm này dường như
quá rộng để thể hiện nguồn nhân lực hoạt động KH&CN của một quốc gia.
Do vậy, các nước thường sử dụng khái niệm nhân lực nghiên cứu và triển
12


khai (NC&TK), hay còn gọi là R&D (research and development), để thể hiện
lực lượng lao động KH&CN của mình. Theo Hướng dẫn thống kê nghiên cứu
và triển khai (NC&TK) của OECD (Cẩm nang FRASCATI), nhân lực
NC&TK bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt động NC&TK
hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động NC&TK. Nhân lực NC&TK được chia thành
3 nhóm:
- Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư
nghiên cứu). Đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc
tương đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra
tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới.
- Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương. Nhóm này bao gồm
những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết
kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào NC&TK bằng
việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái
niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu.
- Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp NC&TK. Bao gồm những người
có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các
dự án NC&TK. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan
đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NC&TK của
các tổ chức NC&TK.

Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NC&TK có thể được thể
hiện như sau:
Nhân lực NC&TK (R&D)
Nhân lực KH&CN
Nhân lực có trình độ đang làm việc
Tổng số nhân lực
Nguồn: Phát triển nhân lực KH&CN ở các nước ASEAN,
Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội, 2005.
13


Theo quan điểm của Bộ KH&CN, có 05 lực lượng làm KH&CN:
- Nhân lực KH&CN làm quản lý KH&CN;
- Nhân lực KH&CN làm việc trong các tổ chức KH&CN: các viện
nghiên cứu, trường đại học, trung tâm nghiên cứu KH&CN.
- Nhân lực KH&CN tại các doanh nghiệp;
- Nhân lực KH&CN trong xã hội: Những người dân có sáng kiến cải
tiến, yêu KH&CN và tìm các biện pháp áp dụng khoa học và kỹ thuật vào
đời sống;
- Nhân lực KH&CN là người Việt Nam đang công tác, sinh sống tại
nước ngoài.
Theo Đề án phát triển nhân lực KH&CN giai đoạn 2011 - 2020, nhân
lực KH&CN trong quy hoạch này gồm:
- Nhân lực làm công tác quản lý KH&CN: Nhân lực đang làm công tác
quản lý tại Bộ KH&CN; Nhân lực thuộc Vụ KH&CN tại các Bộ, ngành;
Nhân lực thuộc các Sở KH&CN.
- Nhân lực khoa học đang làm việc trong các tổ chức KH&CN.[13].
Nhân lực này đang hoạt động trong các lĩnh vực:
+ Khoa học xã hội và Nhân văn;
+ Khoa học tự nhiên;

+ Khoa học Nông nghiệp;
+ Khoa học Y - Dược;
+ Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ.
Trong cuốn sách chuyên khảo “Di động xã hội của nhân lực KH&CN
trong bối cảnh hội nhập quốc tế: Lý luận và thực tiễn”, PGS. TS. Đào Thanh
Trường đã đưa ra khái nhiệm “Nhân lực KH&CN là tập hợp những nhóm
người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu KH & phát triển CN với các
chức năng: nghiên cứu sáng tạo, giảng dạy, quản lý, khai thác sử dụng và tác
nghiệp góp phần tạo ra tiến bộ của KH&CN, của sự phát triển sản xuất và xã
hội”[30, tr32]. Theo đó, nhân lực KH&CN bao gồm: Lực lượng nghiên cứu
khoa học chuyên nghiệp, lực lượng giảng dạy được đào tạo bậc cao và lực
lượng quản lý khoa học ở các loại hình cơ quan khoa học [30, tr33].
14


1.1.2. Nhân lực khoa học và công nghệ trình độ cao
Nhân lực KH&CN trình độ cao (luồng “chất xám”) là tập hợp những
nhóm người tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ có trình độ tương đối cao (tốt nghiệp đại học trở lên).
1.1.3. Di động xã hội
Về bản chất khoa học, sự dịch chuyển của các luồng chất xám chính là
“di động xã hội” (social mobility) (DĐXH) - một thuật ngữ xã hội học dùng
để chỉ sự thay đổi của một hay nhiều cá thể giữa các đơn vị của hệ thống, tầng
lớp xã hội.
Kết quả của DĐXH dẫn đến sự vận động của con người hoặc nhóm xã
hội từ vị trí, địa vị đến vị thế xã hội trong hệ thống phân tầng xã hội, cuối
cùng dẫn đến biến đổi cấu trúc xã hội.
1.1.4. Di động xã hội của nhân lực KH&CN
Trong khoa học, đó là hiện tượng chảy não, một số người quen gọi một
cách không thật sự chuẩn xác là “chảy máu chất xám”.

DĐXH của nhân lực KH&CN có thể được hiểu là sự dịch chuyển về vị
trí xã hội của cá nhân hay một nhóm nhân lực KH&CN; sự thay đổi đi lên
hoặc đi xuống về vị thế xã hội giữa các cá nhân/nhóm nhân lực KH&CN khác
nhau trong hệ thống phân tầng xã hội trong khoa học, sự chuyển dịch từ một
địa vị này đến một địa vị khác trong cơ cấu của KH&CN .[30, tr38].
Trong khoa học có cả di động dọc và di động ngang, cả di động kèm di
cư và di động không kèm di cư.
Di động dọc là thay đổi vị trí công tác trong nghề nghiệp cũng như xu
hướng thăng tiến của người làm KH&CN (sự thay đổi về mặt địa vị hành
chính trong khoa học chưa làm phát triển chiều sâu cảu khoa học); sự thay đổi
vệ học vị, học hàm, kiến thức, kỹ năng nghề theo chiều sâu của lĩnh vực
chuyên môn của người làm KH&CN (di động dọc trong khoa học làm phát
triển chiều sâu của KH&CN).
Còn di động ngang của nhân lực KH&CN thường biểu hiện cụ thể ở
hiện tượng dịch chuyển lĩnh vực chuyên môn, lĩnh vực hoạt động của những
15


người làm KH&CN. Trong các tổ chức khoa học thì loại hình di động này thể
hiện dưới hai hình thức:
- Cá nhân người làm KH&CN có thể dịch chuyển từ một lĩnh vực
chuyên môn này sang một lĩnh vực chuyên môn khác. Lĩnh vực chuyên môn
họ chuyển tới có thể gần hoặc cũng có thể khác nhiều với lĩnh vực chuyên
môn mà họ đang theo đuổi.
- Cũng có thể nhân lực KH&CN chuyển dịch lĩnh vực hoạt động của
mình trong tổ chức khoa học nhưng sự chuyển dịch đó không làm thay đổi vị
thế khoa học của các nhân người làm KH&CN đó.
Di động kèm di cư là sự di chuyển nhà khoa học khỏi nơi cư trú, còn di
động không kèm di cư, còn gọi là “chảy máu chất xám tại chỗ”- là hiện tượng
cộng tác từ xa của các nhà nghiên cứu, không chuyển chỗ ở khỏi nơi làm việc

và nơi cư trú chính thức của mình.
1.1.5. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KH&CN
Theo PGS. TS. Mai Hà, hội nhập quốc tế về KH&CN là “quá trình
phát triển KH&CN quốc gia và tích hợp để trở thành bộ phận cấu thành tích
cực của hệ thống KH&CN quốc tế với thể chế được thống nhất, đảm bảo lợi
ích lâu dài cho các quốc gia và các cộng đồng khoa học” .[15, tr70-81]. Các
đặc điểm này được thể hiện rất rõ trong quá trình hội nhập quốc tế về KH
&CN, theo đó thì hội nhập quốc tế về KH&CN có những đặc điểm như sau:
- Tính tự nguyện (Willingness): nguyên tắc này đảm bảo không quốc
gia nào bị ép hội nhập quốc tế. Việc quốc gia nào, khi nào tham gia hội nhập
quốc tế là do năng lực và tầm nhìn lãnh đạo của quốc gia đó.
- Chấp thuận luật lệ chung: (Regulations acceptance): nguyên tắc này
khuyến cáo các quốc gia tham gia phải chấp thuận những luật lệ chung đã có
hoặc sẽ hình thành, đồng thời các luật lệ nội bộ cũng phải thích ứng với
những luật lệ chung.
- Tính hợp chuẩn (Standards conformity): Nguyên tắc này khuyến cáo
các quốc gia tham gia phải chấp thuận những luật lệ chung đã có hoặc đã hình
thành, đồng thời các luật lệ nội bộ cũng phải thay đổi để thích ứng với những
luật lệ chung.
16


- Cạnh tranh bình đẳng (Fair competition): Cạnh tranh bình đẳng là hệ
quả tất yếu khi quốc gia nào cũng hướng tới lợi ích bền vững chính đáng trên
cơ sở chấp thuận luật lệ chung và hợp chuẩn. Đồng thời, chỉ có cạnh tranh
bình đẳng mới đảm bảo cho yếu tố bền vững của lợi ích trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
- Lợi ích bền vững (Sustainable interest): Đảm bảo lợi ích bền vững là
yếu tố sống còn của hội nhập quốc tế nói chung. Đồng thời đó cũng là mục
tiêu để các quốc gia hội nhập quốc tế, cùng hợp tác, cạnh tranh và phát triển.

Theo Đề án Hội nhập quốc tế về KH&CN của Bộ KH&CN, hội nhập
quốc được thể hiện theo các hình thức chủ yếu:
- Phối hợp hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ toàn
cầu hoặc trong khu vực, theo nguyên tắc phát huy ưu thế từng nước và hợp lý
hóa để đem lại hiệu quả cao nhất;
- Quản lý hoạt động KH&CN toàn cầu hoặc trong khu vực, sử dụng
những phương thức tổ chức nghiên cứu KH&CN theo nguyên tắc mở, trong
đó các nước tham gia phải tuân thủ các quy chế, thể thức, tiêu chuẩn chung;
- Thường xuyên trao đổi, hợp tác KH&CN theo các chuẩn mực chung
của thế giới, đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ cùng đóng góp nguồn lực và chia sẻ lợi ích
theo các cam kết cùng thỏa thuận.
Như vậy, trong điều kiện hội nhập quốc tế thì các quốc gia, các tổ chức,
cá nhân các nhà khoa học có thể dễ dàng hợp tác, liên kết để tiến hành các
nghiên cứu chung có thể giảm chi phí, rút ngắn thời gian...; Các nhà đầu tư
nước ngoài phải đào tạo đội ngũ cán bộ KH&CN, công nhân lành nghề để
chuyển giao công nghệ cho nước sở tại. Đối với các nước đang phát triển như
Việt Nam, hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là một xu thế giúp thúc
đẩy các hoạt động KH&CN trong nước nhằm khai thác có hiệu quả thành tựu
KH&CN thế giới, thu hút nguồn nhân lực KH&CN nước ngoài để nâng cao
và phát triển trình độ KH&CN trong nước, góp phần thực hiện các mục tiêu
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và từng bước hội nhập vào nền kinh tế tri
thức của thế giới.
17


1.1.6. Chính sách tài chính
Theo Giáo trình Lý thuyết Tài chính Tiền tệ (Học Viện Tài chính 2011), chính sách tài chính được hiểu “là một bộ phận quan trọng của chính
sách kinh tế, là tổng thể các mục tiêu và các giải pháp tài chính trong việc
khai thác, động viên và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất

nước phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện các kế hoạch và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ tương ứng” [17].
Chính sách tài chính quốc gia bao gồm những chính sách tài chính bộ
phận sau:
- Chính sách tài chính doanh nghiệp: đối với doanh nghiệp chính sách
tài chính của nhà nước cần tạo điều kiện để doanh nghiệp tích tụ, phát triển
quy mô vốn đầu tư, nhanh chóng đổi mới công nghệ nhằm từng bước nâng
cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời tạo sân chơi bình đẳng
giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, khuyến khích cạnh tranh
lành mạnh.
- Chính sách tài khóa nhằm hướng vào việc huy động vốn cho NSNN
một cách vững chắc, ổn định nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định.
- Chính sách tiền tệ: là bộ phận rất quan trọng của chính sách tài chính
quốc gia, trong chính sách này Nhà nước cần hướng vào sử dụng các công cụ
trực tiếp và gián tiếp tác động vào thị trường tiền tệ qua đó tác động vào các
hoạt động kinh tế.
- Chính sách tài chính đối ngoại: Thông qua chính sách này Nhà nước
định hướng việc mở rộng các quan hệ tài chính với nước ngoài, sử dụng hiệu
quả các nguồn vốn để phát triển kinh tế và cải thiện các điều kiện xã hội.
“Công cụ tài chính được hiểu là các biện pháp tài chính mà chủ thể
chính sách tài chính lựa chọn, sử dụng để đạt mục tiêu của chính sách” (theo
giáo trình Tài chính - Tiền tệ của Học viện Tài chính [17]).
Theo cách hiểu này, công cụ tài chính sẽ do các chủ thể chính sách tài
chính lựa chọn để đạt mục đích của chính sách. Các chủ thể chính sách tài
chính là người đặt ra và người thi hành chính sách. Tùy theo các thể chế mà
18


người đặt ra chính sách sẽ khác nhau, đó có thể là các nguyên thủ quốc gia,

hoặc là chính quyền địa phương. Ngoài ra, người thi hành chính sách là người
được giao trọng trách sử dụng các công cụ để thực hiện nội dung của chính
sách đã được ban hành như: cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan chuyên
môn, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc công dân ...
1.2. Một số vấn đề lý luận về di động xã hội
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội
Di động xã hội là một đặc tính tất yếu của nhân lực KH&CN. Có nhiều
quan điểm khác nhau lý giải nguyên nhân hình thành các luồng DĐXH của
nhân lực KH&CN. Xét cho đến cùng hiện tượng DĐXH trong khoa học xảy ra
do sự không đồng đều về cơ hội trong khoa học. Cơ hội này được thể hiện việc
đáp ứng các điều kiện về vật chất và phi vật chất nhằm thỏa mãn các nhu cầu
cá nhân của nhân lực KH&CN. Các yếu tố ảnh hưởng đến di động xã hội gồm:
- Thể chế kinh tế là những luật lệ, quy tắc nên vai trò hàng đầu của nó
là định hướng, hướng dẫn hành vi và tạo khuôn khổ pháp lý cho việc tổ chức
hoạt động của nền kinh tế, tác động lớn đến sự lựa chọn và việc quyết định
sản xuất cái gì, đầu tư như thế nào vào lĩnh vực nào, ở đâu của các chủ thể
kinh tế.
Khi Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo điều kiện cho
DĐXH của nhân lực KH&CN. Các nhà khoa học được tiếp cận với thế giới
mở, luồng thông tin đa dạng, phong phú, được làm chủ việc tìm tòi, sáng tạo...
- Do đặc tính của cộng đồng KH&CN: Nhân lực KH&CN có năng lực
tư duy độc lập, sáng tạo và không ngừng đổi mới để tạo ra những sản phẩm
tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội. Đây là cộng đồng có nhiều nét
đặc thù nhất; luôn hướng tới sự tìm tòi, khám phá bằng lao động trí tuệ, cường
độ lao động nhiều khi được tập trung cao và lao động khoa học không chỉ
diễn ra trong giờ hành chính theo giờ quy định. Yếu tố môi trường và điều
kiện lao động ảnh hưởng rất lớn đến năng suất lao động của nhân lực
KH&CN.
19



Trong điều kiện hội nhập quốc tế, các nhà khoa học có điều kiện thuận
lợi cho việc di chuyển và có thể làm việc cho nhiều tổ chức, nhiều quốc gia.
- Do sự phát triển của tri thức KH&CN: Sự phát triển của tri thức
KH&CN trên toàn thế giới được cho là động lực căn bản nhất của xu thế toàn
cầu hóa KH&CN. Các cuộc cách mạng công nghiệp đang từng bước chuyển
sang nền công nghiệp tri thức và đồng thời giải phóng cho các thế hệ trẻ đang
được tiếp xúc và sống trong không gian của internet và ở khắp nơi trên thế
giới đều có thể truy cập và xử lý thông tin.
- Do nhu cầu đối với nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao:
Để phát triển, tổ chức KH&CN luôn cần nhân lực KH&CN trình độ
cao. Bất kỳ tổ chức KH&CN nào, từ doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường
đại học… khi phát triển đều đòi hỏi nguồn nhân lực có số lượng lớn, trình độ
cao, nhất là nhân tài. Sự phát triển luôn đi kèm với nó là thiếu hụt nhân lực
KH&CN trình độ cao, bản thân tổ chức có nỗ lực đến mấy cũng không thể
đào tạo kịp cho nên cần thu hút từ các tổ chức khác, nơi khác những nhân lực
KH&CN trình độ cao cho sự phát triển của tổ chức mình. Khi thu hút được
nhiều nhân lực KH&CN trình độ cao, tổ chức lại có bước phát triển mới và từ
đó lại xuất hiện những lỗ hổng lớn của sự phát triển là thiếu hụt nhân lực
KH&CN trình độ cao. Điều này có thể xem như chu kỳ phát triển của tổ chức
theo hướng đi lên cũng đồng thời là xu thế ngày càng thiếu hụt nhân lực
KH&CN trình độ cao. Đến chừng mực nào đó, khi không tự đào tạo, bồi
dưỡng đủ cũng như không thu hút đủ nhân lực KH&CN trình độ cao thì tốc
độ phát triển của tổ chức giảm dần. Khi có điều kiện thu hút được nhân lực
KH&CN trình độ cao lại phát sinh một chu kỳ phát triển mới.
Khi nảy sinh những vấn đề mới, không có người đảm nhận, bắt buộc
phải thu hút nhân lực KH&CN trình độ cao. Trong nghiên cứu khoa học và
triển khai công nghệ, ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng luôn xuất hiện những vấn đề
mới. Là thành viên của WTO, Việt Nam phải mở cửa nhiều lĩnh vực, có

những lĩnh vực KH&CN Việt Nam chưa thực sự phát triển, chưa chuẩn bị kịp
về nhân lực nhưng vẫn phải chấp nhận cạnh tranh nên chắc chắn phải tính đến
20


chuyện thu hút nhân lực KH&CN trình độ cao. Có thể thấy, ở bất kỳ lĩnh vực
nào, cấp nào, từ nhân lực làm công tác quản lý KH&CN đến nhân lực
KH&CN đang làm việc trong các tổ chức KH&CN cũng luôn xuất hiện
những vấn đề mới mà ở đó thấy ngay sự thiếu chuẩn bị về nhân lực, nhất là
những nơi cần trình độ cao, cho nên ở đâu cũng có nhu cầu thu hút nhân tài
KH&CN để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh.
- Do các hệ lụy của quá trình toàn cầu hóa:
Trước hết, di động xã hội của nhân lực KH&CN phát triển trong bối
cảnh toàn cầu hóa thị trường lao động - điều kiện quan trọng đầu tiên thúc đẩy
di cư quốc tế. Quá trình giao lưu văn hóa, sự ổn định chính trị cũng là những
yếu tố thúc đẩy quá trình di động nguồn nhân lực KH&CN.
Một hệ lụy khác về vấn đề dân số và lao động tại các quốc gia có nền
kinh tế phát triển, đời sống công nghiệp và lối sống hiện đại đang khiến các
quốc gia này có những biến đổi sâu sắc về cơ cấu dân số, các nước giàu dân
số già, thiếu hụt nguồn lao động dẫn tới di động xã hội nguồn nhân lực
KH&CN. Những nhà khoa học có trình độ cao khi di cư thường mang theo
kiến thức của họ lan tỏa đến cộng đồng của nước tiếp nhận từ đó nâng cao
kiến thức cũng như vốn kỹ năng cho lao động của nước này và ngược lại.
Việc siết chặt các biện pháp quản lý hay sử dụng các hình thức cấm
đoán nhân lực KH&CN trong thời gian công tác tại tổ chức không được tham
gia cộng tác với các cơ quan khác, không được đảm nhận đa vị thế, không thể
khiến các luồng di động chấm dứt, thậm chí còn dẫn đến hiện tượng chảy máu
chất xám trở nên nghiêm trọng hơn.
Đối với các quốc gia đang phát triển, nhân lực KH&CN là một trong
những thành tố cốt lõi của hệ thống đổi mới quốc gia. Vì vậy, trong chính

sách khoa học, công nghệ và đổi mới của các quốc gia này, chính sách để phát
triển nhân lực KH&CN thu hút các dòng chảy của nhân lực KH&CN giữa các
lĩnh vực chuyên môn; thu hút nhân lực KH&CN giữa các quốc gia, khu vực,
đào tạo nhân lực KH&CN luôn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
chính sách nhân lực của các quốc gia.
21


1.2.2. Tác động của di động xã hội
1.2.2.1. Tác động tới cấu trúc của nguồn nhân lực
Di động cấu trúc của nhân lực KH&CN: đây là loại di động thường liên
quan đến sự điều động, luân chuyển một số lượng nhất định các nhà khoa học
từ lĩnh vực nghiên cứu này sang lĩnh vực nghiên cứu khác nhằm xây dựng và
phát triển một lĩnh vực khoa học mới, loại di động này thường gắn liền với
một chính sách KH&CN trong một giai đoạn nhất định.
Cấu trúc nguồn nhân lực có thể phân chia theo trình độ; theo lĩnh vực;
theo giới tính; theo độ tuổi … Cấu trúc nguồn nhân lực được xây dựng trên cơ
sở nhu cầu của thực tiễn công việc và cân đối nguồn nhân lực. Đó là sự cân
đối về giới, tỉ lệ tương quan hợp lý về học hàm, học vị trong đội ngũ nhân lực,
số lượng cán bộ chuyên môn trong mỗi chuyên ngành. Bên cạnh đó, cấu trúc
nguồn nhân lực còn là căn cứ để tính toán nhu cầu nhân lực thực tế cho mỗi
cơ quan, đơn vị và nguồn quỹ lương chi trả cho cán bộ, công nhân viên. Di
động xã hội làm cho cấu trúc nguồn nhân lực luôn hoàn thiện và luôn mất cân
bằng, tiến hóa thành quy luật: hoàn thiện - mất cân bằng - hoàn thiện.
1.2.2.2. Tác động đến các nhà khoa học
DĐXH thúc đẩy cá nhân nhà khoa học sáng tạo, thăng tiến nghề
nghiệp, có cơ hội tăng thu nhập, cải thiện đời sống hàng ngày; tích lũy kinh
nghiệm,vừa tạo ra sự năng động xã hội nhưng cũng tạo ra sự xung đột giữa
việc công và việc tư nếu tham gia nhiều lĩnh vực khoa học.
Di động ngang của nhân lực KH&CN tác động đến các nhà khoa học

theo hai hình thức: Cá nhân người làm khoa học có thể dịch chuyển từ một
lĩnh vực chuyên môn này sang một lĩnh vực chuyên môn khác. Lĩnh vực
chuyên môn họ chuyển tới có thể gần hoặc có thể khác với lĩnh vực chuyên
môn mà họ đang theo đuổi; Cá nhân nhà khoa học chuyển dịch lĩnh vực hoạt
động của mình trong tổ chức khoa học nhưng sự dịch chuyển đó không làm
thay đổi vị thế khoa học của cá nhân nhà khoa học đó.
DĐXH không kèm di cư tức là hiện tượng đa vai trò - vị thế việc làm
của cá nhân nhà khoa học; là hiện tượng cộng tác từ xa của các nhà nghiên
cứu có nghĩa là một nhà nghiên cứu có thể đảm nhận nhiều công việc cùng
22


×