THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ở HUYỆN TRIỆU PHONG - QUẢNG TRỊ TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 Giới thiệu sơ lược về tình hình kinh tế - xã hội huyện Triệu phong
2.1.1 Tình hình kinh tế
Tổng giá trị các ngành sản xuất 549.156 triệu đồng tăng 7.8% so với năm 2006.
Nông- lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,2%, công nghiệp- TTCN tăng 21,4%, xây dựng tăng
10,7 %, thương mại-dịch vụ tăng 15%.
Tổng giá trị các ngành sản xuất 329.627 triệu đồng, tăng 4.5%, chưa đạt kế hoạch đề ra.
+ Giá trị sản lượng ngành Nông - lâm nghiệp và thủy sản 280.160 triệu đồng, tăng
2.2% kế hoạch( KH:7-8%) trong đó :
Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp: 202.673 triệu đồng tăng 0.6% so với năm 2006,
đạt 96.2% kế hoạch.
Trồng trọt: 124.591 triệu đồng, đạt 97.3% so với năm 2006, đạt 94.4% so với kế hoạch.
Chăn nuôi: 70.781 triệu đồng, tăng 7% so với năm 2006, đạt 99,1% so với kế hoạch,
chiếm tỷ trọng 34,92% giá trị sản xuất nông nghiệp( năm 2006 chiếm 32,8%)
Giá trị sản lượng ngành lâm nghiệp 16.682 triệu đồng, tăng 15, 8% so với năm 2006,
đạt 101,6% KH
Giá trị sản lượng ngành thủy sản: 60.805 triệu đồng, tăng 4.4% so với năm 2006, đạt
90,8% KH
+Giá trị công nghiệp - TTCN: 31.917 triệu đồng, tăng 21,4% đạt 98,7%KH
+Giá trị ngành xây dựng: 88.045 triệu đồng, tăng 10,7 % so với năm 2006
+Giá trị ngành thương mại-dịch vụ: 149.034 triệu đồng, tăng 155 so với năm 2006.
Trong đó giá trị thương mại - dịch vụ trực tiếp 17.550 triệu đồng, tăng 17% so với năm
2006, đạt 100% kế hoạch
Nhìn chung nền kinh tế của huyện có chuyển biến tích cực, ổn định, cơ cấu kinh tế có
bước chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp, thương mại - dịch vụ.
Lĩnh vực văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân
ngày càng được cải thiện, quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy vậy, một số chỉ tiêu
chưa đạt được so với chỉ tiêu Nghị quyết của huyện uỷ, HĐND đề ra.
2.1.1.1 Công nghiệp - TTCN:
Giá trị công nghiệp - TTCN năm đạt 2007 đạt 31.917 triệu đồng tăng 21.4% so
với năm trước, đạt 98.7%KH.
Các sản phẩm chủ yếu như gạch nung tăng 11,6% gỗ xẻ tăng 35% so với năm 2006.
Công nghiệp - TTCN, ngành nghề trên địa bàn tiếp tục được duy trì, phát triển. Các
ngành sản xuất vật liệu xây dựng, cưa xẻ gỗ phát triển khá nhờ đầu tư mở rộng quy mô,
trang thiết bị kỷ thuật thu hút thêm lao động, thu nhập khá.
Công tác khuyến công, phát triển ngành nghề truyền thống, du nhập nghề mới được
quan tâm. Cơ sở hạ tầng khu công nghiệp làng nghề Thị Trấn Ái Tử đang được triển
khai xây dựng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh. Một số
dự án tích cực triển khai ở Nam Cửa Việt, Hồ Ái Tử, bãi tắm Triệu Lăng đang thu hút
nhiều nhà đầu tư khảo sát và tìm hiểu đầu tư trên địa bàn huyện. Tập đoàn công nghiệp
tàu thuỷ Vịêt Nam( Vinashin) đã khảo sát và tiến hành lập dự án xây dựng Nhà máy
đóng tàu Cửa Việt tại xã Triệu An, với diện tích khoảng 200 ha. UBND huyện đang kêu
gọi, vận động tập đoàn dệt may Hoà Thọ vào đầu tư xây dựng nhà máy tại Thị Trấn Ái
Tử.
2.1.1.2 Thương mại - dịch vụ
Hoạt động thương mại - dịch vụ có nhiều chuyển biến tích cực, giá trị thương
mại - dịch vụ năm 2007 đạt 149.034 triệu đồng tăng 17% so với năm 2006.
Cơ sở vật chất, hệ thống chợ nông thôn bước đầu được quan tâm sửa chữa, nâng cấp
tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu, trao đổi hàng hoá, góp phần phục vụ tốt hơn
về nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân.
2.1.1.3 Giao thông vận tải
Dịch vụ vận tải phát triển khá, đáp ứng nhu cầu vận tải trên địa bàn, doanh thu
ngành vận tải 4.734 triệu đồng, tăng 3.1% so với năm 2006.
Một số tuyến vận tải mới đưa vào khai thác như: Triệu An-Lao Bảo, Triệu Lăng-Lao
Bảo đã phục vụ tích cực cho phát triển kinh tế và đi lại của nhân dân vùng sâu vùng xa.
Phương tiện vận tải được nâng cấp và trang bị mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trường. Hệ thống giao thông được chú trọng đầu tư nâng cấp. Một số công trình
hoàn thành đã được đưa vào sử dụng trong năm như: Đường nối từ tỉnh lộ 64 vào thôn
Bích La( Triệu Đông); Cầu Triệu Đông, đường vào khu tưởng niệm Tổng Bí Thư Lê
Duẫn. Việc đầu tư, sửa chữa, nâng cấp đường liên thôn, liên xã được tập trung thực
hiện. Chương trình bê tông hoá giao thông nông thôn đang được tổ chức thực hiện có
hiệu quả, góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện.
2.1.1.4 Xây dựng cơ bản:
Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản do địa phương quản lý, trong năm 2007, đạt
133.074 triệu đồng, tăng so với năm trước 17%.
Nhân dịp chào mừng kỷ niệm 100 năm ngày sinh Tổng bí thư Lê Duẫn đã khánh thành
đưa vào sử dụng các công trình Trạm y tế, Trường THCS Triệu Thành, Trường THCS
Triệu Long, Đường QL1A vào khu lưu niệm TBT Lê Duẫn, đường 64 vào thôn Bích
La, cầu Triệu Đông, cầu Sãi, cầu Rì Rì, điện chiếu sáng quốc lộ 1A đoạn qua thị trấn Ái
Tử, góp phần đáp ứng tốt hơn nhu cầu học hành, chăm sóc sức khoẻ và đi lại cho nhân
dân trên địa bàn; các chương trình, dự án mục tiêu, chương trình bê tông hoá GTNT,
kiên cố hoá: trường lớp học, kênh mương được tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo kế
hoạch đề ra. Hiện nay, huyện đang tích cực triển khai công tác GPMB để thi công các
công trình: Cầu cửa Việt , cầu Bắc Phước, đường Đại -Độ -Thuận- Phước; phối hợp với
các ngành cấp tỉnh khảo sát quy hoạch đường Hùng Vương nối dài; Khu đô thị Nam
cầu Vĩnh Phước, cầu Đại Áng- Đại Lộc, đây là những công trình có ý nghĩa quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm đến.
Nhìn chung các công trình dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiến độ xây dựng các công trình tương đối đảm bảo, công
tác giải ngân vốn được quan tâm. Thủ tục về xây dựng cơ bản được tiến hành theo đúng
quy định về quản lý xây dựng. Công tác thanh tra kiểm tra giám sát cộng đồng và quản
lý chất lượng công trình được tăng cường hơn trước.
2.1.1.5 Công tác tài chính- Ngân hàng:
Tổng thu ngân sách năm 2007 là 97.625 triệu đồng, vượt 20,4% so với năm
2006, thu trợ cấp cân đối 72.164 triệu đồng; thu kết dư và chuyển nguồn 15.012 triệu
đồng. Tổng chi ngân sách 97.625 triệu đồng trong đó chi đầu tư phát triển 15.821 triệu
đồng, tăng 41,4% so với năm trước; chi thường xuyên 80.804 triệu đồng, tăng 39,2% so
với năm trước; chi dự phòng 1000 triệu đồng.
Công tác quản lý tài chính nói chung và công tác thu, chi ngân sách nói riêng có nhiều
cố gắng, góp phần chủ động điều hành, quản lý ngân sách. Công tác chi được thực hiện
theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, chú trọng cho các lĩnh vực phát triển nông nghiệp nông
thôn, xoá đói giảm nghèo.
2.1.1.6 Công tác đối ngoại
Quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại tiếp tục được chú trọng, mở rộng và
đạt được những kết quả thiết thực. Các chương trình dự án, chính phủ, phi chính phủ
nước ngoài được thực hiện cơ bản đúng cam kết, góp nguồn lực quan trọng xây dựng
cơ sở hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế- xã hội huyện, xoá đói giảm nghèo, trong năm
2007 tổ chức tầm nhìn Thế Giới đầu tư trên địa bàn huyên 7.6 tỷ đồng. Năm 2007 Dự
án Na uy đã kết thúc đầu tư trên địa bàn, tổng kinh phí dự án đầu tư thực hiện từ trước
đến nay là 90 tỷ đồng.
Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh, UBND huyện đã tập trung chỉ đạo các ngành
chức năng tiến hành thủ tục giao nhận, thanh lý tài sản của dự án, mời kiểm toán đánh
giá hiệu quả dự án phát triển nông thôn vùng ven biển của huyện để rút kinh nghiệm
tăng cường quản lý khai thác có hiệu quả các công trình sau dự án kết thúc.
2.1.2 Xã hội
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng được giữ vững. Các
thiết chế văn hoá thể thao từ huyện đến cơ sở từng bước được đầu tư, xây dựng đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
Công tác chi trả chế độ chính sách, trợ cấp xã hội cho các đối tượng được thực
hiện kịp thời đầy đủ. Phong trào đền ơn đáp nghĩa được đẩy mạnh, trong năm quỹ tình
nghĩa đã huy động được 497,3 triệu đồng. Quỹ vì người nghèo 658 triệu đồng. Đã xây
dựng và sửa chữa, bàn giao 334 nhà tình nghĩa, tình thương. Tiếp nhận 735 triệu đồng
do tổ chức SoDi( Đức) hỗ trợ để xây dựng nhà cho các nạn nhân chất độc màu da
cam…..
Công tác đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi, an toàn cho các tổ chức phi chính phủ đến
thăm, tìm hiểu, đầu tư trên địa bàn được thực hiện tốt.
Tóm lại trong những năm gần đây nền kinh tế huyện Triệu Phong tương đối phát
triển hơn so với những năm trước đây. Kinh tế phát triển theo hướng tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ và tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần. Cơ sở hạ tầng
được tăng cường; thu ngân sách đạt loại khá; bộ mặt nông thôn, thị trấn có nhiều khởi
sắc, đời sống nhân dân được nâng lên, nhất là được những kết quả quan trọng trên lĩnh
vực xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, tạo nguồn nhân lực, quốc phòng an ninh
được giữ vững.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, tình hình kinh tế- xã hội huyện
Triệu Phong còn một số tồn tại, hạn chế như:
Nền kinh tế huyện vẫn còn chậm phát triển, chưa bền vững, năng suất, chất lượng, khả
năng cạnh tranh của nền kinh tế, từng ngành, từng sản phẩm còn nhiều hạn chế. Kết cấu
hạ tầng còn yếu kém, chất lượng nguồn lực thấp, chuyển dịch lao động còn chậm.
Nguyên nhân một phần là do việc tập trung vốn đầu tư cho xây dựng đầu tư cơ bản
chưa được quan tâm đúng mức.
Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển chưa mạnh sức mua còn hạn chế,
mạng lưới chợ nông thôn xuống cấp chưa được đầu tư, xây dựng.
Một số chủ đầu tư thiếu tích cực trong lập thủ tục đầu tư XDCB, công tác phê
duyệt, thẩm định dự án của các ngành chuyên môn còn chậm. Một số dự án triển khai
chậm không đảm bảo tiến độ như: nhà thi đấu TDTT, đường nối từ tỉnh lộ 68 đi Triệu
Đông.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị chăm sóc sức khoẻ nhân dân ở cơ sở đầu tư chưa
đúng mức. Công tác chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh nhân dân ở tuyến cơ sở còn
hạn chế.
Cơ sở vật chất trường lớp mặc dù có những tiến bộ nhưng so với yêu cầu nhiệm
vụ vẫn chưa đáp ứng cho việc dạy và học theo phương pháp đổi mới. Hệ thống giáo dục
mầm non phân tán, cơ sở các khu vực xuống cấp chậm được khắc phục.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và tình hình tội phạm còn tiềm
ẩn nhiểu phức tạp, nhất là khiếu nại tố cáo trên lĩnh vực đất đai…..
Kết quả như vậy một phần là do công tác quản lý ngân sách nhà nước của huyện
Triệu Phong chưa thực sự hiệu quả.
2.2 Thực trạng công tác thu chi ngân sách nhà nước ở huyện Triệu phong trong thời
gian qua
2.2.1 Tình hình thu chi ngân sách trong những năm qua:
Năm 2007 là năm đầu thực hiện thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn 2007 – 2010 và
năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội huyện Đảng bộ lần thứ 17 về kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội giai đoạn 2006 – 2010. Trên cơ sở Quyết định số 85/2006/QĐ –
UBND ngày 22/12/2006 của UBND tỉnh Quảng trị và Nghị quyết số 7b/2006/NQ – HĐ
ngày 22/12/2006 của Hội đồng nhân dân huyện về dự toán thu chi và phân bổ ngân sách
năm 2007. UBND huyện đã tuyệt đối tuân thủ sự chỉ đạo của UBND tỉnh, các ban
ngành cấp tỉnh, mặt khác tích cực chỉ đạo các cơ quan, ban ngành của huyện, các xã, thị
trấn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch thu chi ngân sách đã đề ra.
2.2.1.1Về thu ngân sách:
Tổng thu ngân sách năm 2007 là 97.625 triệu đồng đạt 146,8% KH, trong đó thu
trên địa bàn 10.449 triệu đồng đạt 114,5% KH, thu trợ cấp 72.164 triệu đồng đạt
125,8% KH.
ST
T
NỘI DUNG
Dự toán HĐND giao NSNN năm 2007
T. Số
Huyệ
n
Xã T. Số
Huyệ
n
Xã
TỔNG THU NSNN 66,482 63,954 2,528 97,625 94,825 2,800
A
TỔNG THU NS ĐỊA
BÀN 9,125 6,597 2,528 10,449 7,921 2,528
1 Thu từ khu vực ngoài QD 2,700 2,327 373 3,785 3,413 372
Thuế VAT và TNDN 2,460 2,232 228 3,535 3,309 226
Thuế môn bài 240 95 145 247 101 146
Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 2 2
Thu khác ngoài quốc
doanh 0 1 1
2 Lệ phí trước bạ 700 676 24 871 784 87
3 Thuế sử dụng dất NN 120 120 122 122
4 Thuế nhà đất 290 87 203 260 78 182
5 Phí và lệ phí 1,030 57 973 861 22 39
6 Thuế chuyển quyền SDĐ 50 15 35 58 17 41