Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.25 KB, 19 trang )

Cơ sở lý luận về vốn lu động trong doanh
nghiệp
1.1. vốn lu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tợng lao động nh nguyên liệu, nhiên liệu, công cụ,
dụng cụ khác với các t liệu lao động, các đối tợng lao động này chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó đợc chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên xét về hình thái vật chất đợc gọi là các tài
sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của doanh nghiệp. Giá
trị các loại tài sản lu động của các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thờng
chiếm từ 25 - 50% tổng giá trị tài sản của doannh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu
động luôn chịu sự chi phối bởi những tài sản lu động.
Sự vận động của đối tợng lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh có
thể biểu diễn khái quát bằng sơ đồ sau:
T - H - SX - H' - T'
ở giai đoạn (1) doanh nghiệp dùng tiền để mua nguyên nhiên vật liệu, công
cụ dụng cụ để dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn (2)
nguyên nhiên vật liệu ở khâu dự trữ đợc đa vào sản xuất, tại đây t liệu lao động
tác động vào đối tợng lao động thông qua sự hoạt động của con ngời. Quá trình
này làm cho đối tợng lao động bị biến dạng và chuyển sang hình thái hiện vật
khác. Cùng với quá trình này một số bộ phận khác của đối tợng lao động nh nhiên
liệu, năng lợng, công cụ lao động nhỏ,...Cũng bị tiêu hao trong quá trình sản xuất.
(3)
(2)
(1)
Toàn bộ đối tợng lao động trong giai đoạn (1), (2) đợc gọi là tài sản lu động sản
xuất.
Quá trình sản xuất của doanh nhiệp luôn luôn gắn với quá trình lu thông, ở


giai đoạn (3) doanh nhiệp phải tiến hành một số công việc nh: chọn lọc, đóng gói,
xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tợng lao động trong giai đoạn này đợc gọi
là các tài sản lu động lu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lu động sản xuất và tài sản
lu động lu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn đầu t ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lu động của doanh
nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t mua sắm tài sản lu động của doanh
nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác vốn lu động
tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó đợc thu hồi toàn bộ
giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc
diễn ra liên tục và thờng xuyên lập lại theo chu kỳ đợc gọi là quá trình tuần hoàn,
chu chuyển của vốn lu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu
động lại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật t hàng hoá dự trữ đến vốn
sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của vốn lu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình tái sản
xuất. Trong cùng một lúc vốn lu động của doanh nghiệp đợc phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới những hình thái khác nhau. Muốn cho
quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu t
vào các hình thái khác nhau đó.
Vốn lu động tham gia toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó là bộ
phận cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ. Do vậy chi phí về vốn lu động là

cơ sỏ để xác định giá thành sản phẩm sản xuất hay dịch vụ hoàn thành. Giá thành
là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm soát tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lý vốn lu động giúp doanh nghiệp có thể xem
xét tình hình sản xuất, đánh giá tác động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ
chức kỹ thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra những tồn tại, yếu kém để có biện
pháp loại trừ .
Bên cạnh đó vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của vật t. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn lu động thể hiện sự vận
động của vật t. Vốn lu động nhiều hay ít sẽ phản ánh vật t hàng hoá nằm trên các
khâu nhiều hay ít. Mặt khác vốn lu động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản
ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay lãng phí. Do vậy thông qua tình hình luân
chuyển vốn lu động có thể đánh giá một cách kịp thời của việc mua sắm vật t dự
trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiẹp.
1.1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
Từ các phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc kết cấu vốn lu
động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động phản ánh các
thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong
tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại
khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lu động mà mình đang
quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có biện pháp quản lý
VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Tất nhiên việc
quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần VLĐ, thế nhng việc
tập trung các biện pháp vào quản lý những bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa
quyết định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn lu động. Mặt khác
thông qua việc thay đổi kết cấu VLĐ của doanh nghiệp trong những thời kỳ khác
nhau có thể thấy đợc những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất l-
ợng trong công tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều loại, có

thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật t nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với
nơi cung cấp , khả năng cung cấp của thị trờng, kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật
t đợc cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất nh: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo, độ dài của chu kỳ sản
xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán nh: phơng thức thanh toán đợc lựa chọn
theo các hợp đồng hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật
thanh toán...
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn l-
u động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn l-
u động trong doanh nghiệp
1.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong
doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
luôn quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ với
ngân sách Nhà nớc và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của
một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả
sử dụng vốn lu động gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp cũng nh hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi
biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hóa lợi
nhuận. Việc quản lý sử dụng tốt vốn lu động sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực
hiện đợc mục tiêu đã đề ra. Bởi vì quản lý vốn lu động không những đảm bảo sử
dụng vốn lu động hợp lý, tiết kiệm mà còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí
sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng. Từ đó sẽ làm tăng
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Việc quản lý và sử dụng vốn lu động không tốt, tức là để xảy ra tình trạng
thừa hoặc thiếu vốn lu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lu động quá cao nghĩa là doanh
nghiệp ứng ra một lợng vốn lớn mà quy mô sản xuất của doanh nghiệp không đòi
hỏi nh vậy, trong trờng hợp này sẽ không khuyến khích doanh nghiệp khai thác
các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật
t hàng hoá; vốn chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm
tăng giá thành sản phẩm. Trong điều kiện vốn lu động phải do vay hoặc do phát
hành trái phiếu ... thì một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc
hẳn không có doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự cha cần thiết và để cất
nó trong kho.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lu động sẽ gây ra nhiều khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn sẽ
không bảo đảm sản xuất đợc thờng xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động là yêu cầu tất yếu khách
quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Mặc dù hầu hết các vụ
phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn
thuần do quản trị vốn lu động tồi. Nhng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số
doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài
sản lu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu nh là một nguyên nhân dẫn đến thất
bại cuối cùng của họ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp:
Các hệ số tài chính là những biểu hiện đặc trng nhất về tình hình tài chính
của mỗi doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Mỗi doanh nghiệp khác nhau
có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm
khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Thông qua việc tính

toán, đánh giá các chỉ tiêu tài chính sẽ giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ nguyên
nhân và mức độ ảnh hởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở
đó, đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất
lợng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh nghiệp có thể
sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn lu động biểu hiện trớc hết ở tốc độ luân
chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. vốn lu động luân chuyển càng
nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là số lần luân
chuyển (số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày một vòng quay vốn)
Số lần luân chuyển vốn lu động phản ánh số vòng quay vốn đợc thực hiện
trong một thời kỳ nhất định, thờng tính trong một năm.
Công thức tính nh sau:
L =
M
VLĐ
BQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ
BQ
: Vốn lu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn lu
động.
Công thức tính toán nh sau:
K =

360
L
Hay:
K =
VLĐ
BQ
x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lu động
M, VLĐ
BQ
: Nh công thức trên
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng đợc rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng đợc sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyểnvốn phản ánh tổng giá trị
luân chuyển của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, nó đợc xác định bằng tổng
doanh thu trừ đi các khoản thuế gián thu mà doanh nghiệp phải nộp cho ngân
sách Nhà nớc.
Nh vậy doanh nghiệp muốn tăng tốc độ luân chuyển của vốn lu động thì tr-
ớc hết doanh nghiệp phải làm thế nào để tăng doanh thu bán hàng đồng thời quản
lý chặt chẽ VLĐ sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
Số VLĐ bình quân trong kỳ (V

) đợc tính theo phơng pháp bình quân số
VLĐ trong từng quý hoặc tháng.
Công thức tính nh sau:
VLĐ =
V

q1
+ V
q2
+ V
q3
+ V
q4
4
Hay:
VLĐ =
V
đq1
/2 + V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/2
4
Trong đó:
V

: Vốn lu động bình quân trong kỳ
V
q1
, V
q2
, V
q3

, V
q4
: Vốn lu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
đq1
: Vốn lu động đầu quý 1
V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lu động cuối quý 1,2,3,4

×