Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.2 KB, 25 trang )

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1. Khái quát chung về dịch vụ Logistics
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của Logistics
1.1.1.1 Khái niệm về Logistics
Logistics là một trong những số ít thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ
“Marketing”, từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt và thậm chí cả những ngôn ngữ khác. Bởi
vì bao hàm nghĩa của từ này quá rộng nên không một từ đơn ngữ nào có thể truyền tải
được hết ý nghĩa của nó.
Một số định nghĩa Logistics là hậu cần, số khác lại định nghĩa là nhà cung ứng
các dịch vụ kho bãi và giao nhận hàng hoá…
Vậy Logistics Là Gì?
Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này:
Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ
nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Trong lĩnh vực sản xuất, Logistics là cung ứng, là chuỗi hoạt động nhằm đảm
bảo nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, các dịch vụ… cho hoạt động của tổ chức/
doanh nghiệp được tiến hành liên tục, nhịp nhàng và có hiệu quả; bên cạnh đó còn tham
gia vào quá trình phát triển sản phẩm mới.
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí,
lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà
cung cấp, qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng cuối cùng,
thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế (Logistics anh Supply Chain Management,
tác giả Ma Shuo, 1999).
Theo hội đồng Quản trị Logistics của Mỹ (CLM), Logistics là quá trình hoạch
định, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật
liệu, hàng tồn kho trong quá trình sản xuất sản phẩm cùng dòng thông tin tương ứng từ
điểm xuất phát đầu tiên đền điểm tiêu dùng cuối cùng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
Logistics được hiểu là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát sự lưu thông
và tích trữ một cách hiệu quả tối ưu các loại hàng hoá, nguyên vật liệu, thành phẩm và


bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin đi kèm từ điểm khởi đầu tới điểm kết thúc nhằm
mụch đích tuân theo các yêu cầu của khách hàng.
Logistics có thể được định nghĩa là việc quản lý dòng chu chuyển và lưu kho
nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý các thông tin liên quan.....từ
nơi xuất xứ đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng. Hiểu một cách
rộng hơn nó còn bao gồm cả việc thu hồi và xử lý rác thải (Nguồn:
UNESCAP..........................)
Logistics là quá trình xây dựng kế hoạch, cung cấp và quản lý việc chu chuyển
và lưu kho có hiệu quả hàng hoá, dịch vụ và các thông tin liên quan từ nơi xuất xứ đến
nơi tiêu thụ vì mục tiêu đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Marintime Unviersity‐
Đại học Hàng Hải Thế Giới, D. Lambert 1998).
Một số định nghĩa khác về Logistics cũng khá phổ biến:
• Logistics là hệ thống các công việc được thực hiện một cách có kế hoạch nhằm quản lý
nguyên vật liệu, dịch vụ, thông tin và dòng chảy của vốn… nó bao gồm cả những hệ
thống thông tin ngày một phức tạp, sự truyền thông và hệ thống kiểm soát cần phải có
trong môi trường làm việc hiện nay.
• Logistics là sự duy trì, phát triển, phân phối/ sắp xếp và thay thế nguồn nhân lực và
nguyên vật liệu, thiết bị, máy móc…
• Logistics là quy trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển
và dự trữ hàng hóa, dịch vụ … từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao
cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng.
• Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt động
cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
• Logistics là khoa học nghiên cứu việc lập kế hoạch và thực hiện những lợi ích và công
dụng của các nguồn tài nguyên cần thiết nhằm giữ vững hoạt động của toàn bộ hệ
thống…
1.1.1.2 Sự hình thành và phát triển Logistics
Các nguồn tài nguyên trên trái đất là hữu hạn, nhưng ước muốn của con người
lại vô hạn. Chính vì vậy, Logistics đã ra đời để giúp con người sử dụng các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) một cách tối ưu, để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

của bản thân và xã hội một cách tốt nhất. Thời kỳ trước đây, do bị ngăn trở bởi khoảng
cách địa lý và điều kiện truyền thông chưa cho phép, nên người ta chỉ có thể áp dụng
Logistics trong phạm vi hẹp: công ty, ngành, địa phương, quốc gia. Còn giờ đây, nhân
loại đang bước vào nền kinh tế tri thức, không bao lâu nữa, mạng điện tử sẽ cho phép
con người vượt qua các trở ngại về thời gian và không gian, tạo điều kiện cho Logistics
toàn cầu ra đời và phát triển.
Trong vài thập niên gần đây Logistics đã phát triển nhanh chóng và mang lại kết
quả rất tốt đẹp ở nhiều nước trên thế giới, điển hình như: Hà Lan, Thuỵ Điển, Đan
Mạch, Hoa Kỳ… Trong những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21, thuật ngữ Logistics
được nhắc đến nhiều ở các nước Đông Á, Đông Nam Á và đặc biệt phát triển ở
Singapore; và ở Việt Nam thì thuật ngữ này còn mới mẻ.
1.1.1.3 Nguyên nhân ra đời và phát triển Logistics trong doanh nghiệp
Để tìm được vị trí tốt hơn, kinh doanh hiệu quả hơn, các tập đoàn đa quốc gia,
các công ty đủ mạnh đã và đang nổ lực tìm kiếm trên toàn cầu nhằm tìm được nguồn
nguyên liệu, nhân công, vốn, bí quyết công nghệ, thị trường tiêu thụm môi trường kinh
doanh… tốt nhất và thế là logistics toàn cầu hình thành và phát triển.
Trước đây, để đi từ cơ sở của người sản xuất đến tay người tiêu dùng (đặc biệt
trong giao nhận hàng từ nước này tới nước khác) hàng hóa thường phải qua tay nhiều
người vận tải và nhiều phương thức vận tải khác nhau, phải chịu nhiều rủi ro mất mát,
người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng vận tải riêng biệt với từng người vận tải, theo
đó trách nhiệm với mỗi người vẫn tải chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ do
người đó đảm nhận mà thôi. Từ đó, container hóa đã ra đời, là tiền đề cho sự phát triển
vận tải đa phương thức. Theo phương thức này, người gửi hàng chỉ cần ký hợp đồng
vận tải với một người, người này sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ vận
chuyển hàng hóa bằng một hợp đồng duy nhất mặc dù đó không phải là người vận
chuyển thực sự.
Trong doanh nghiệp thì Logistics là làm tối ưu hóa quá trình về vị trí và thời
gian, lưu chuyển và lưu trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu của quá trình cung ứng cho
đến tay người tiêu dùng, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm,vai trò và tác dụng của Logistics

1.1.2.1 Đặc điểm của Logistics
Thực ra Logistics được áp dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành không chỉ trong
Quân sự từ rất lâu, được hiểu là hậu cần, mà nó còn áp dụng trong sản xuất tiêu thụ,
giao thông vận tải…
Vì vậy trên cơ sở Logistics tổng thể (Global Logistic) người ta chia hoạt động
logistics thành Supply Chain Managment Logistics – Logistics quản lý chuỗi cung ứng;
Transportation Management Logistics ‐ Logistics quản lý vận chuyển hàng hóa;
Warhousing/ Inventery Management Logistics – Logistics về quản lý lưu kho, kiểm kê
hàng hoá, kho bãi.
Như vậy quản lý Logistics là sự điều chỉnh cả một tập hợp các hopạt động của
nhiều ngành cùng một lúc và chỉ khi nào người làm giao nhận có khả năng làm tất cả
các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục
hải quan, phân phối….mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ logistics. Xét về
điều kiện này thì hầu như chưa có công ty Việt Nam nào có thể làm được, chỉ một số rất
it các công ty nước ngoài và cũng chỉ đếm trên đầu ngón tay như: DHL Danzas, TNT
Logistics…
Vì lĩnh vực Logistics rất đa dạng, bao gồm nhiều quy trình và công đoạn khác
nhau nên hiện nay người ta chia thành 4 phương thức khai thác hoạt động Logistic như
sau:
• Logistics tự cung cấp:
Các công ty tư thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các
phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con
người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế
giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa
phương.
• Second Party Logistics (2PL)
Là việc quản lý các hoạt động logistics truyền thống như vận tải hay kho vận.
Công ty không sở hữu hoặc có đủ phương tiện và cơ sở hạ tầng thì có thể thuê ngoài
các dịch vụ cung cấp logistics nhằm cung cấp phương tiện thiết bị hay dịch vụ cơ bản.
Lý do của phương thức này là để cắt giảm chi phí hoặc vốn đầu tư.

• Third Party Logistics (TPL) hay Logistics theo hợp đồng.
Hình 1.1: Mô hình và đường nối điểm nút
Phương thức này có ý nghĩa là sử dụng các công ty bên ngoài để thực hiện các
hoạt động Logistics, có thể là toàn bộ quá trình quản lý Logistics hoặc một số hoạt động
có chọn lọc. Cách giải thích khác của TPL là các hoạt động do một công ty cung cấp
dịch vụ Logistics thực hiện trên danh nghĩa khách hàng của họ, tối thiểu bao gồm việc
quản lý và thực hiện hoạt động vận tải và kho vận ít nhất một năm có hoặc không có
hợp đồng hợp tác. Đây được coi là một liên minh chặt chẽ giữa một công ty và nhà
cung cấp dịch vụ Logistics, nó không chỉ nhằm thực hiện các hoạt động Logistics mà
còn chia sẻ thông tin, rủi ro và các lợi ích theo hợp đồng dài hạn.
• Fourth Party Logistics (FPL) hay Logistics chuỗi phân phối
FPL là một khái name phát triển trên nền tảng của TPL nhằm tạo ra sự đáp ứng
dịch vụ, hướng về khách hàng và linh hoạt hơn. FPL quản lý và thực hiện các hoạt động
Logistics phức hợp như quản lý nguồn lực, trung tâm điều phối kiểm soát và các chức
năng kiến trúc và tích hợp các hoạt động Logistics. FPL bao gồm lĩnh vực rộng hơn
gồm cả các hoạt động của TPL, các dịch vụ công nghệ thông tin, và các quản lý tiến
trình kinh doanh. FPL được xem là một điểm liên lạc duy nhất, nơi thực hiện việc quản
lý, tổng hợp các nguồn lực và giám sát các chức năng TPL trong suốt chuỗi phân phối
nhằm vươn tới thị trường toàn cầu, lợi thế chiến lược và mối quan hệ bền lâu.
1.1.2.2 Vai trò của Logistics
• Vai trò của logistics đối với nền kinh tế
Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có liên hệ mật thiết với nhau, tác
động qua lại lẫn nhau. Ở góc độ tổng thể ta thấy logistics gần như là mối liên kết kinh
Nghiệp vụ quản lýLập kế hoạch Thực hiện Kiểm tra
Các nguồn lực tự nhiên (đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị)Nguồn nhân lựcNguồn tài chínhNguồn thông tin
Quản trị Logistics
Nguyên lưu kho trong Thành liệu sản xuất phẩm
Nhà cung cấp
Đầu vào của Logistics
Các hoạt động Logistics+ Dịch vụ khách hàng + Lựa chọn địa điểm nhà máy+ Dự báo nhu cầu và kho chứa+ Thông tin trong phân phối + Thu gom+ Kiểm soát lưu kho + Đóng gói+ Vận chuyển nguyên vật liệu + Xếp dỡ hàng trở lại+ Quá trình đặt hàng + Phân loại hàng hóa+ Dịch vụ và phụ kiện hỗ trợ + Kho tàng và lưu kho

Khách hàng
Định hướng thị trường (lợi thế cạnh tranh)Tiện lợi về thời gian và địa điểmVận chuyển hiệu quả đến khách hàngTài sản sở hữu
Đầu ra của Logistics
Hình 1.2: Các thành phần quản trị và hoạt động Logistics cơ bản
Nguồn: Lamber, Strategic Logistics management, page 3
tế xuyên suốt gần như toàn bộ quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối hàng hóa. Mỗi
hoạt động trong chuỗi đều có một vị trí và chiếm một khoản chi phí nhất định.
 Vì vậy nếu nâng cao hiệu quả hoạt động Logistics thì sẽ góp phần quan
trọng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội.
Logistics hỗ trợ cho luồng chu chuyển các giao dịch kinh tế. Nền kinh tế chỉ có
thể phát triển nhịp nhàng, đồng bộ một khi dây chuyền Logistics hoạt động liên tục,
nhịp nhàng.
Hàng loạt các hoạt động kinh tế liên quan diễn ra trong chuỗi Logistics, theo đó
các nguồn tài nguyên được biến đổi thành sản phẩm và điều quan trọng là giá trị tăng
lên cho cả khách hàng lẫn người sản xuất, giúp thỏa mãn nhu cầu của mỗi người.
Hiệu quả hoạt động Logistics tác động trực tiếp đến khả năng hội nhập của nền
kinh tế. Việc giảm chi phí Logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong chiến lược thúc đẩy
xuất khẩu phát triển và tăng trưởng của mỗi quốc gia.
Hoạt động Logistics hiệu quả làm tăng tính cạnh tranh cho một quốc gia trên
trường quốc tế. Trình độ phát triển và chi phí Logistics của một quốc gia còn được xem
là một căn cứ quan trọng trong chiến lược đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia. Quốc
gia nào có hệ thống cơ sở hạ tầng bảo đảm, hệ thống cảng biển tốt… sẽ thu hút được
đầu tư từ các công ty hay các tập đoàn lớn trên thế giới.
• Vai trò của logistics đối với doanh nghiệp
Sản phẩm
Vị trí/ dịch vụ khách hàng
Chi phí quản lý kho
Chi phí sản xuất
Chi phí vận tải Chi phí dự trữ
Chiêu thịGiá cả

Chi phí giải quyết đơn hàng và thông tin
Hình 1.3: Sơ đồ cân đối chi phí trong marketing và logistics
Đối với các doanh nghiệp, logistics có vai trò rất to lớn. Logistics giúp giải quyết
cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Nhờ có thể thay đổi các
nguồn tài nguyên đầu vào hoặc tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng
hóa, dịch vụ, ... logistics giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có nhiều doanh nghiệp thành công lớn nhờ có được chiến lược và hoạt động đúng đắn,
ngược lại có không ít doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí thất bại, phá sản do có
những quyết định sai lầm trong hoạt động logistics, ví dụ: chọn sai vị trí, chọn nguồn tài
nguyên cung cấp sai, dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển không hiệu quả.
Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong việc chọn nguồn
cung cấp nguyên liệu, công nghệ sản xuất, thiết kế mẫu mã, tìm kiếm thị trường tiêu thụ
thông qua nhiều kênh phân phối khác nhau…; chủ động trong việc lên kế hoạch sản
xuất, sản xuất hàng tồn kho và giao hàng theo đúng thời gian với tổng chi phí thấp nhất.
Logistics còn góp phần giảm chi phí thông qua việc tiêu chuẩn hóa chứng từ.
Giấy tờ rườm rà chiếm một khoản chi phí không nhỏ trong mậu dịch quốc tế và vận
chuyển. Thông qua dịch vụ Logistics, các công ty Logistics sẽ đứng ra đảm nhiệm việc
ký một hợp đồng duy nhất sử dụng chung cho mọi loại hình vận tài để đưa hàng từ nơi
gửi hàng đến nơi nhận hàng cuối cùng.
Logistics được xem là công cụ hiệu quả để đạt được lợi thế cạnh tranh lâu dài về
sự khác biệt hóa và tập trung.
Logistics còn hỗ trợ đắc lực cho hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn
hợp (4P – Right Product, Right Price, Proper Promotion, anh Right Place). Logistics
đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến đúng nơi cần đến, vào đúng thời
điểm thích hợp. Sản phẩm/ dịch vụ chỉ có thể làm thỏa mãn khách hàng và có giá trị khi
và chỉ khi nó đến được với khách hàng đúng thời hạn và địa điểm quy định.
[
T
y

p
e

a

q
m
a
r
k
e
t
i
n
g
logistics
Hình 1.4: Các loại hình vận tải
1.1.3. Các loại dịch vụ logistics
1.1.3.1. Dịch vụ vận tải
Vận tải là hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm hoán chuyển vị trí
của hàng hoá và bản thân con người từ nơi này đấn nơi khác bằng các phương tiện vận
tải.
Trong nền kinh tế thì vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, với các đặc
điểm sau:
- Quá trình sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian lên đối tượng
chuyên chở chứ không phải là quá trình tác động về mặt kinh tế lên đối tượng lao động.
- Sản phẩm vận tải là vô hình: nó không có hình dạng, kích thước cụ thể, không tồn tại
độc lập ngoài quá trình sản xuất mà nó được hình thành và tiêu thụ ngay trong quá trình
sản xuất. Khi quá trình vận tải kết thúc thì sản phẩm cũng được thiêu thụ ngay
- Vận tải không có khả năng dự trữ sản phẩm. Các ngành sản xuất vật chất khác có thể

sản xuất ra một số sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu tăng lên đột xuất, còn trong sản
xuất vận tải để thoả mãn nhu cầu tăng lên đột xuất người ta chỉ có thể dự trữ năng lực
chuyên chở của phương tiện chuyên chở như dự trữ thêm toa xe, đầu máy, ôtô…
1.1.3.2. Dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải
Người cung cấp Logistics có thể cung cấp các phương thức vận tải: đường biển,
đường sông, đường hàng không, đường bộ, đường sắt hoặc kết hợp hai hay nhiều
phương thức lại với nhau – vận tải đa phương thức. Mỗi phương thức vận tải có những
ưu, nhược riêng. Muốn kinh doanh Logistics cần phải hiểu được những đặc điểm riêng
đó.
• Vận tải đường thuỷ
Vận tải đường thủy nội bộ có đặc điểm:
- Là loại hình có chi phí tương đối thấp: không phải đầu tư cho xây đường để đi, dễ
dàng gia nhập hay ra khỏi ngành
- Thường vận chuyển hàng hóa có giá trị thấp, dạng hàng khối như khoáng sản, sản
phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp với cự ly vận chuyển dài
- Chi phí vận tải thấp nhưng thời gian trung chuyển dài
- Mức độ tiếp cận thấp nhưng năng lực vận tải thì lớn
Vận tải đường thủy quốc tế có đặc điểm:
- Tàu vận chuyển hàng hóa thông dụng: Có sức chứa hàng hóa lớn; Vận tải thường
được thực hiện dưới dạng hợp đồng; Có nhiều tàu có luôn cần cẩu để bốc xếp hàng
- Tàu vận chuyển hàng khối: Thiết kế đặc biệt để chở khoáng sản; Có thể dùng để
chở nhiều loại hàng hóa
• Vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ có đặc điểm:
- Mức độ tiếp cận cao
- Thời gian trung chuyển nhanh hơn đường sắt và đường thủy
- Độ tin cậy bị ảnh hưởng lớn bởi thời tiết
- Kích cỡ của xe vận tải nhỏ phù hợp với chiến lược hàng tồn kho thấp và nhanh
chóng nạp lại hàng vào kho
- Chi phí vận tải hơi cao so với đường sắt và thủy nhưng đổi lại là nhanh hơn

• Vận tải đường sắt
Vận tải đường sắt có đặc điểm:
- Khả năng vận chuyển nhiều loại hàng khác nhau hơn so với các loại hình khác
- Số lượng nhà cung cấp dịch vụ này là không nhiều.
Việt Nam: 1 nhà vận tải
Mỹ: một vài nhà vận tải
- Tàu hỏa là hệ thống vận tải đường dài, với khối lượng lớn (chi phí cố định cao)
- Mức độ tiếp cận không cao
- Thời gian trung chuyển không đều và thường dài
• Vận tải hàng không
Vận tải đường không có đặc điểm:
- Bất cứ hãng vận tải hàng không nào cũng có thể chở hàng hóa, mặc dù vậy có một
vài hãng không chở gì khác ngoài hàng hóa
- Cấu trúc giá với chi phí biến đổi cao so với chi phí cố định
- Thời gian trung chuyển là nhanh nhất trong các loại hình vận tải, nhưng giá cước
vận tải thì cao nhất
- Thường vận chuyển hàng có giá trị cao, khối lượng thấp
- Mức độ tiếp cận và năng lực là thấp
- Độ tin cậy phụ thuộc vào thời tiết nhiều hơn so với các loại hình khác
• Vận tải đường ống
Vận tải đường ống có đặc điểm:
- Thường dùng để vận chuyển dầu, khí
- Không phù hợp cho vận tải thông thường
- Mức tiếp cận thấp
- Chi phí cố định cao, chi phí biến đổi thấp
- Lợi ích chính là giá cước vận tải thấp
• So sánh các loại hình vận tải
1.1.3.3. Dịch vụ phân phối
Phương thức phân phối trực tiếp bao gồm việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ
trực tiếp cho khách hàng… ví dụ, trực tiếp mail, bán lẻ, catalog, hoặc trên Internet.

Phương pháp gián tiếp bao gồm việc có một trung gian, ví dụ, bằng cách sử dụng
bán buôn và nhà phân phối, hoặc nhà bán lẻ (trung gian là một chuỗi cửa hàng bán lẻ
lớn: Kmart).
1.1.3.4. Dịch vụ máy tính và liên quan tới máy tính

×