Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VIỆT ÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.79 KB, 15 trang )

THỰC TRẠNG VỀ VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂNG LƯỢNG VIỆT ÚC
2.1 Phân tích đánh giá
2.1.1 Phân tích kết quả sản xuất về mặt giá trị sản phẩm
BẢNG 2.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT THEO GIÁ TRỊ SẢN PHẨM
0.1 MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR HOT
( Dòng ống thu nhiệt Ø 47 – Dài 1,5m ) ĐVT: Đồng
Sản Phẩm
Dung Tích (Lít) Số người dùng
Đơn giá
(VNĐ)
Ghi chú
SOLAR HOT
120 2-3 5,870,000
Vỏ bồn được bằng
Inox 304. Ruột bồn
làm bằng Inox 304-
2B theo tiêu chuẩn
vệ sinh thực phẩm.
160 3-4 6,540,000
200 4-5 8,500,000
260 5-6 10,900,000
300 6-7 12,890,000
0.2 MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR HOT CAO CẤP (SA)
( Dòng ống thu nhiệt Ø 58 – Dài 1,8m ) ĐVT: Đồng
Sản Phẩm
Dung Tích (Lít) Số người dùng
Đơn giá
(VNĐ)
Ghi chú
SOLAR HOT


135 2-3 6,900,000
Vỏ bồn được bằng
Inox 304. Ruột bồn
làm bằng Inox 304-
2B theo tiêu chuẩn
vệ sinh thực phẩm.
160 3-4 8,400,000
180 4-5 8,980,000
200 5-6 10,590,000
240 6-7 12,890,000
260 7-8 13,980,000
320 8-9 15,900,000
500 12-13 29,700,000
0.3 MÁY NƯỚC NÓNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI SOLAR HOT CAO CẤP
( Dòng ống thu nhiệt Ø 58 – Dài 1,8m )
( Ống thu nhiệt công nghệ mới tím đỏ với khả năng hấp thu nhiệt cao hơn 50% so với
ống thường)
ĐVT: Đồng
Sản Phẩm
Dung Tích (Lít) Số người dùng
Đơn giá
(VNĐ)
Ghi chú
SOLAR HOT
135 2-3 7,680,000
Vỏ bồn được bằng
Inox 304. Ruột bồn
làm bằng Inox 304-
2B theo tiêu chuẩn
vệ sinh thực phẩm.

160 3-4 8,980,000
180 4-5 9,700,000
200 5-6 11,760,000
240 6-7 13,940,000
260 7-8 14,900,000
320 8-9 16,800,000
500 12-13 30,900,000
Trong năm 2010 tổng giá trị sản phẩm của doanh nghiệp là 2,028,000,000đ. Với
doanh thu như vậy thì mang lại hiệu quả rất nhiều cho Công ty, các mặt hàng của Việt
Úc đều mang lại giá trị cao cho doanh nghiệp, giá trị nói lên sản phẩm là thế mạnh của
Công ty, là sản phẩm được khách hàng tin dùng nhất, phù hợp với nhu cầu, chất lượng
cho khách hàng có cái nhìn tốt hơn về sản phẩm. Mặt khác, ta cũng thấy rằng giá trị của
sản phẩm mang lai lợi nhuận cao cho Công ty, vì vậy mà doanh nghiệp cần tiếp tục phát
triển hơn nữa vầ thế mạnh của sản phẩm.
2.1.2 Chất lượng sản phẩm
Nói đến chất lượng là vấn đề tất yếu của mỗi doanh nghiệp được đặt ra, chỉ tiêu để
đạt được chất lượng tốt đòi hỏi phải kết hợp nhiều khâu trong quá trình sản xuất. Đối
với nền kinh tế như hiện nay chỉ tiêu chất lượng sãn phẩm có tác dụng tích cực trong
việc tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty. Doanh nghiệp đã
tạo nên tên tuổi và có nhiều khách hàng, vì thế uy tín của doanh nghiệp là hàng đầu.
Công ty luôn trang bị thiết bị cải tiến sản phẩm và luôn đáp ứng dược yêu cầu của
khách hàng, làm vừa lòng khách hàng. Hơn thế nữa, khách hàng chủ yếu của doanh
nghiệp đây là những khách hàng lớn, chất lượng luôn là hàng đầu.
Trong quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn có đội ngũ kỹ thuật giám sát chặt chẽ
quá trình sản xuất cũng như về chất lương của sản phẩm, cho nên sản phẩm sai và hỏng
cũng được giảm bớt không gây mất thời gian nhiều, không gây ảnh hưởng đến việc giao
hàng cho khách hàng. Mặt khác, thì luôn mang lại cho khách hàng sự hài lòng và tin
dùng khi mua sản phẩm của Việt Úc. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty trong năm này có sự phát triển, đó cũng là nhờ vào sự phấn đấu của tất cả các nhân
viên và sự lãnh đạo của ban Giám đốc.

2.2 Tình hình sản xuất_kinh doanh của Công ty
2.2.1 Tình hình sản xuất của công ty
• Bộ phận sản xuất có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp sản xuất theo nhiệm vụ của cấp
trên đề ra đó là phòng kế hoạch, phòng kế hoạch sẽ đưa ra những chỉ tiêu và chỉ
tiêu cụ thể để việc hoàn thành sản phẩm được hiệu quả. Sau phòng kế hoạch là
các quản đốc sẽ hướng dẫn một cách cụ thể cho công nhân lao động và các tổ
trưởng, tổ trưởng được quản đốc giám sát một cách chặt chẽ, trong quá trình
điều hành phân xưởng quản đốc chịu trách nhiệm hoàn toàn về chất lượng của
sản phẩm, quản lí và kiểm tra chất lượng, thời gian giao hàng, báo cáo định kỳ
cho lãnh đạo Công ty về tình hình sản xuất phải thường xuyên giám sát hướng
dẫn kỹ thuật cho công nhân và quản lí tài sản của Công ty.
• Doanh nghiệp sản xuất và phát triển với xu hướng hiện nay mục đích làm thỏa
mãn nhu cầu của con người, xã hội càng phát triển thì việc kích thích mua sắm,
chất lượng quan trọng là giá cả phù hợp. Để được khách hàng lựa chọn sản
phẩm của mình yêu cầu doanh nghiệp phải đáp ứng tất cả thị hiếu khách hàng.
2.2.2 Kết quả sản xuất_kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần năng lượng Việt Úc là một trong những doanh nghiệp có tiềm năng
và phát triển các sản phẩm về nội thất, đã góp phần vào nền kinh tế cho đất nước. Công
ty đã sản xuất và tiêu thụ trên thị trường trong nước đã tạo được cho doanh nghiệp một
thương hiệu uy tín với chất lượng sản phẩm dịch vụ tốt nhất, luôn cung ứng môt cách
nhanh nhất cho khách hàng..
BẢNG: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
1.Tổng doanh thu 2028
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. (3=1-2) 2028
4.Giá vốn hàng bán 1807.5

5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ. (5=3-4) 220.5
6.Doanh thu hoạt động tài chính 55.575
7.Chi phí tài chính 59.904
Trong đó:Chi phí vay lãi vay 55.252
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 105.598
10.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.[10=5+(6-7)-(8+9)] 110.573
11.Thu nhập khác 7.742
12.Chi phí khác 18.085
13.Lợi nhuận khác 15.975
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế. (14=10+13) 126.548
15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 9.853
16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoàn lại
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. (17=14-15-16) 116.695
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu.(*)
2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
2.3.1 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là không nhiều nhưng nó tác động đến tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố khách quan như mở rộng thị trường
tiêu thụ, giảm chi phí sản xuất, hoàn thiện tổ chức sản xuất. Mỗi yếu tố có mức độ khác
nhau, tùy theo hoàn cảnh và thời điểm của nó.
Khối lượng sản phẩm được sản xuất bao nhiêu thì tiêu thụ hết và đó cũng là điều
kiện tốt để giảm chi phí bán hàng cho doanh nghiệp, và cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận
mà công ty thu được.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 220,500,000đ. Chính vì
2010 đã có nhiều đơn đặt hàng cho Công ty và giá cả của sản phẩm cũng có xu hướng
tăng lên, nên làm cho lợi nhuận này tăng lên. Trong khi đó, lợi nhuận khác có xu hướng
tăng nhẹ cụ thể là tăng 15,975đ, không dừng lại ở đó lợi nhuận trước thuế đã giảm
126,584,000đ đã kéo theo tổng lợi nhuận sau thuế cũng đã giảm. Việt Úc đã có những
khó khăn và thuận lợi trong việc kinh doanh, quát trình sản xuất có nhiều chỉ tiêu và các

điều kiện phải thích hợp với khả năng vốn có của công ty.
2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì việc chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi phí bỏ ra. Tổng chi phí và năm 2010 chiếm 88,51% trong
tổng chi phí. Qua đó, giá vốn hàng bán là chi phí quan trọng là yếu tố quyết định đến
doanh thu và lợi nhuận của công ty. Do đó, doanh nghiệp cần có biện pháp và kế hoạch
sử dụng giá vốn hàng bán sao cho có hiệu quả, bám sát và kiểm soát một cách chặt chẽ.
Bên cạnh đó, các nhân tố còn lại như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác, chi
phí tài chính, chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi phí. Vì vậy, sự
ảnh hưởng của các chi phí này sẽ không gây ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận, nhưng
cũng cần phải sử dụng hợp lý và đạt hiệu quả.
- Chi phí vốn hàng bán tăng cao. Công ty phải bỏ vốn ra để nâng cấp xưởng sản xuất và
nguồn nhân lực cũng đang gặp nhiều khó khăn cho nên phải có chính sách hỗ trợ để thu
hút người tài và giữ lại những nhân công lành nghề có kinh nghiệm. Thị trường có
nhiều biến động, giá cả tăng giảm bất thường, sự chênh lệch tỷ giá của đồng đôla, ảnh
hưởng rất nhiều. Tuy chịu nhiều sự tác động nhưng công ty đã sử dụng rất có hiệu quả
và thu lại lợi nhuận cao.
- Không dừng lại ở đó giá vốn hàng bán 2010 là 1807,5 triệu đồng. Tuy tăng rất cao
nhưng thực tế chi phí do giá vốn hàng bán tăng nhanh mà lợi nhuận thu lại chưa đạt yêu
cầu như mong muốn. Các yếu tố vẫn còn tác động mạnh đến giá vốn hàng bán, tuy
được giảm thiểu mức có thể nhưng vẩn không thể và chi phí cho nguyên liệu, các công
cụ và ảnh hưởng của giá cả trên thị trường. Như thị trường ở thời gian đó nguồn cung
ứng vật tư có nhiều sự cạnh tranh, Việt Nam là nước có nhiều nguồn tài nguyên nhưng
vẫn phải nhập khẩu, không riêng gì mặt hàng inox mà các mặt hàng như điện tử, trang
thiết bị, máy móc… chưa đáp ứng nhu cầu trong nước. Các nước trên thế giới bị ảnh
hưởng các thiên tai xảy ra thường xuyên, sự tăng giá của dầu và giá vàng kéo theo sự
chênh lệch tỷ giá là điều tất yếu. Việc mở rộng quy mô sản xuất không ngừng tăng lên.
Để khẳng định vị trí cũng như về chất lượng uy tín của công ty, đã không ngần ngại đầu
tư vốn vào trong hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra rất cao. Mang lại hiệu quả tối ưu
nhất và phát triển nhất.

- Chi phí bán hàng là nhân tố thứ 2 góp phần vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận.
Nguyên nhân khiến cho chi phí này tăng là công ty phải trả lương cho công nhân viên
tăng và các chi phí tiếp khách, tìm đối tác để ký kết hợp đồng. Doanh thu của năm cao
là do sự khai thác nguồn nhân lực một cách có hiệu quả, biết sử dụng đúng người đúng
việc, phân bố nhân công hợp lý, và việc ưu đãi nhân viên là yếu tố mang lại hiệu cao.
Tạo cho người lao động làm việc hăng say đó chính là vấn đề nâng mức tiền lương, chế
độ khen thưởng, hơn thế nữa việc tìm kiếm thị trường, các dịch vụ tốt nhất cho khách
hàng.
- Tiếp theo là chi phí quản lý doanh nghiệp thì việc chi phí chính là tiền lương cho cán
bộ, các chi phí như cước điện thoại, tiền điện… Năm 2010 giảm vì sử dụng khoản chi
phí này có lợi cho Công ty, cũng đã giảm thiểu các khoản chi phí dưới mức thấp nhất có
thể.
- Sau chi phí quản lý thì chi phí hoạt động tài chính mang lại tác động đến Công ty, năm
2010 tăng đạt mức 246.65%. Là một Công ty cổ phần ngoài số vốn của các cổ đông,
còn phải vay nguồn vốn của bên ngoài. Việc vay vốn này là cần thiết trong việc duy trì
hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất nhưng chiếm phần nhỏ trong tổng chi
phí. Là những chi phí tạo ra trong quá trình sản xuất cho nên không ảnh hưởng nhiều
đến doanh thu và lợi nhuận.
Nhìn chung, tổng chi phí của Việt Úc gia tăng trong quá trình phát triển. Công ty
đang đầu tư cơ sơ vật chất, trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất, giá vốn hàng bán
rất cao. Nhưng Việt Úc cũng đã duy trì và biết sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, giảm
thiểu các chi phí, bên cạnh đó cố gắng hết khả năng trong quá trình điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Tài sản cố định là tài sản là dạng hình thái vật chất của vốn cố định, là bộ phận quan
trọng của vốn sản xuất. Biểu hiện năng lực sản xuất và trình độ khoa học kỹ thuật của
công ty.
Để phản ánh tình trạng sử dụng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, cần phải phân
trích một số yếu tố như là, tỷ suất đầu tư tài sản cố định, tỷ suất tự tài trợ tài sản cố

định. Việc sử dụng toàn bộ tài sản của công ty phải có hiệu quả và thấy được tỷ lệ vốn
sỡ hữu. Các nhân tố thể hiện được giá trị tài sản hiện có và những tác động đến nguồn
tài sản cố định.

×