Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH VIETTEL BẮC NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.65 KB, 30 trang )

Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH VIETTEL BẮC NINH
1. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của chi nhánh.
1.1. Đặc điểm công nghệ.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại công nghệ viễn thông như công nghệ:
GSM, CDMA…hiện nay, Viettel đang sử dụng công nghệ GSM , đây là một trong
những công nghệ về mạng điện thoại di động phổ biến nhất trên thế giới. cho đến nay
công nghệ này có gần 2 tỷ thuê bao sử dụng trên phạm vi 212 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Do nó hầu như có mặt khắp mọi nơi trên thế giới nên khi các nhà cung cấp dich
vụ thực hiện việc kí kết roaming với nhau nhờ đó mà thuê bao GSM có thể dễ dàng
sử dụng máy điện thoại của mình ở bấy cứ nơi đâu.
Mặt thuận lợi to lớn của công nghệ GSM là ngoài việc truyền âm thanh với
chất lượng cao còn cho phép thuê bao sử dụng các cách giao tiếp khá rẻ tiền như tin
nhắn SMS. Ngoài ra để tạo thuận lợi cho các nhà cung cấp dịch vụ thì công nghệ
GSM được xây dựng trên cơ sở hệ thống mở nên nó dễ dàng kết nối các thiết bị khác
nhau từ các nhà cung cấp thiết bị khác nhau.
Nó cho phép các nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao
của mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát trển
thêm các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và sau này truyền với tốc độ cao hơn họ
sử dụng EGDE.
1.2. Đặc điểm về sản phẩm.
1.2.1. Tính vô hình của sản phẩm dịch vụ viễn thông
Sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất chế tạo mới, không
phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin tức từ người
gửi đến người nhận, sản phẩm của Viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ.
Dịch vụ là một hoạt động hay lợi ích cung ứng nhằm để trao đổi, chủ yếu
là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ
có thể gắn liền hoặc không gắn liền với sản xuất vật chất.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
11


Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Sản phẩm của Viễn thông không phải là vật chất mà là hiệu quả có ích của
quá trình truyền đưa tin tức. Để tạo ra sản phẩm Viễn thông cần có sự tham gia
của các yếu tố sản xuất Viễn thông: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao
động.
Lao động của Viễn thông bao gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý,
lao động bổ trợ.
Tư liệu lao động Viễn thông là những phương tiện, thiết bị thông tin dùng
để truyền đưa tin tức như: Thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn, phương tiện
vận chuyển, nhà cửa, vật kiến trúc...
Đối tượng lao động của Viễn thông là những tin tức như: bức Fax, cuộc
đàm thoại... các cơ sở Viễn thông làm dịch vụ dịch chuyển các tin tức này từ vị
trí người gửi đến vị trí người nhận. Sự dịch chuyển tin tức này chính là kết quả
hoạt động của Ngành Viễn thông.
Do sản phẩm Viễn thông không phải là sản phẩm vật chất, không phải là
hàng hóa cụ thể nên cần phải có chính sách Marketing thích hợp.
Sự phát triển của các dịch vụ viễn thông phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, vào sự phát triển của các ngành kinh tế quốc
dân, vào mức sống của người dân... hay nói cách khác sự tăng trưởng của các
dịch vụ Viễn thông phụ thuộc vào sự tăng trưởng của các ngành kinh tế quốc dân
trong mối quan hệ liên ngành phức tạp, phụ thuộc vào mối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dựng; quan hệ về cơ cấu tiêu dùng hợp lý của mỗi cá nhân và của toàn xã
hội.
Hoạt động của xã hội rất đa dạng và phong phú do đó các tin tức truyền
đưa qua mạng lưới Viễn thông cũng rất đa dạng, thể hiện dưới các dạng âm
thanh, hình ảnh động, hình ảnh tĩnh, chữ viết... và các yêu cầu về truyền đưa tin
tức cũng rất khác nhau. Ngành Viễn thông không chỉ thụ động chờ sự xuất hiện
nhu cầu của người sử dụng mà cần phải có những chiến lược, chính sách, biện
pháp, nhằm không ngừng mở rộng nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông.
Để tạo ra sản phẩm trong quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông (đối

tượng lao động viễn thông) không chịu sự thay đổi ngoài sự thay đổi về vị trí
không gian. Bất kỳ sự thay đổi nào khác đều là vi phạm về chất lượng sản phẩm.
Nếu như trong quá trình truyền đưa tin tức trong Viễn thông có sự biến đổi tin tức
thành tín hiệu (Mã hóa) thì sau đó phải được khôi phục lại đúng như tin tức ban
đầu (giải mã) hoặc trong quá trình truyền đưa nội bức điện báo được biến đổi
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
22
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
thành các tín hiệu điện tức là điện mã hóa để phù hợp với việc truyền đưa trên
kênh thông tin, thì sau đó phải được biến đổi ngược lại tức là khôi phục lại hình
thái ban đầu của tin tức (giải mã). Đối với việc truyền đưa tin tức trong điện
thoại, Fax, thư điện tử ... cũng tương tự như vậy.
Còn đối với các ngành khác, lao động tác động vào đối tượng lao động
thông qua công cụ lao động làm thay đổi hình thái, tính chất của chúng tạo ra sản
phẩm.
Để việc truyền đưa tin tức đảm bảo chính xác trung thực đòi hỏi việc trang
bị kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất trong viễn thông phải tuân theo những
quy định nghiêm ngặt. Để truyền đưa các dạng tin tức khác nhau, cần phải sử
dụng nhiều loại thiết bị thông tin khác nhau, nhiều công nghệ khác nhau và nhiều
loại lao động có ngành nghề khác nhau.
Sản phẩm của Viễn thông không phải là vật chất cụ thể, không tồn tại
ngoài quá trình sản xuất, nên không thể đưa vào kho và không thể thay thế được.
Do vậy có những yêu cầu rất cao đối với chất lượng sản phẩm của Viễn thông.
Do đặc điểm sản phẩm Viễn thông không phải là vật thể cụ thể nên để tạo
ra sản phẩm các doanh nghiệp Viễn thông không cần đến những nguyên vật liệu
chính phải bỏ tiền ra mua như các ngành khác mà chỉ cần sử dụng các vật liệu
phụ như xi, gai, ấn phẩm ... Điều này ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa của
các doanh nghiệp Viễn thông nói chung và chi nhánh Bắc Ninh nói riêng và chi
phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí lao động sống (tiền lương) chiếm
tỷ trọng lớn, tư liệu lao động là những thiết bị thông tin dùng để truyền đưa tin

tức phải đồng bộ, công nghệ đầu tư lớn và phải phù hợp với điều kiện của chi
nhánh.
1.2.2. Quá trình sản xuất kinh doanh mang tính chất dây truyền.
Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình diễn ra từ hai phía. Từ điểm đầu và kết thúc
điểm cuối của một quá trình truyền đưa tin tức cụ thể ở các xã khác nhau, các huyện
khác nhau, các tỉnh khác nhau hoặc các quốc gia khác nhau.
Thông thường để thực hiện một đơn vị sản phẩm của Viễn thông cần có nhiều
người, nhiều nhóm người, nhiều đơn vị sản xuất trong nước và có khi là nhiều đơn vị
sản xuất ở các nước khác nhau cùng tham gia và trong quá trình đó người ta sử dụng
nhiều loại phương tiện thiết bị thông tin khác nhau.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
33
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Như vậy để truyền đưa một tin tức hoàn chỉnh từ người gửi đến người nhận
thường có từ hai hay nhiều cơ sở Viễn thông tham gia, mỗi cơ sở chỉ thực hiện một
giai đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh đó. Đây là đặc điểm
quan trọng nhất chi phối đến công tác tổ chức, quản lý hoạt động Viễn thông.
Quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận được thể hiện như
sau: Người gửi mang tin tức của mình đến cơ sở Bưu điện hoặc thông qua hệ thống
thông tin thiết bị đầu cuối để yêu cầu cơ sở Bưu điện chuyển cho người nhận. Tại cơ
sở Bưu điện các tin tức được sử lý nghiệp vụ (chia nhận, phân hướng...) sau đó được
chuyển trên đường truyền và tiếp tục qua các giai đoạn xử lý đi, giai đoạn xử lý đến,
rồi đến tay người nhận. Tuỳ thuộc vào vị trí của người gửi và người nhận tin mà có
những tin tức phải qua một hoặc hai... giai đoạn quá giang và có những tin tức không
phải qua giai đoạn quá giang nào.
Trong quá trình truyền đưa tin tức Viễn thông có nhiều cơ sở Bưu điện tham
gia, có thể nói quá trình truyền đưa tin tức trải dài trên một phần không gian rộng lớn,
khác với các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất sản phẩm thường giới hạn trong
phạm vi phân xưởng, doanh nghiệp... Trong Viễn thông các đơn vị tham gia vào quá
trình truyền đưa tin tức có thể ở các xã khác nhau, các tỉnh khácc nhau, có thể là các

nước khác nhau. Đây là một đặc điểm quan trọng mà người làm công tác tổ chức sản
xuất và quản lý trong ngành Viễn thông phải đặc biệt chú ý. Trong quá trình tạo ra
sản phẩm hoàn chỉnh mỗi cơ sở Viễn thông thường chỉ làm một nhiệm vụ hoặc "giai
đoạn đi" hoặc "giai đoạn đến" hoặc "giai đoạn quá giang". Do vậy để đảm bảo chất
lượng tin tức truyền đưa cần phải có qui định thống nhất về thể lệ thủ tục, khai thác
các dịch vụ Viễn thông, qui trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị thông tin, chính sách
đầu tư phát triển mạng lưới một cách phù hợp, thống nhất về đào tạo cán bộ, cần có
sự phối hợp rất chặt chẽ về kỹ thuật, nghiệp vụ, lao động trên phạm vi rất rộng lớn,
trên qui mô cả nước và mở rộng ra phạm vi thế giới. Đặc điểm này đòi hỏi sự thống
nhất và tính kỷ luật cao trong việc đảm bảo kỹ thuật mạng lưới, sự thống nhất về
nghiệp vụ trong tổ chức khai thác, đòi hỏi phải có sự chỉ huy thống nhất từ trung tâm
và sự gắn bó hoạt động Viễn thông trong nước và quốc tế.
Trong Bưu chính Viễn thông tồn tại hai khái niệm về sản phẩm đó là:
+ Sản phẩm hoàn chỉnh là kết quả có ích cuối cùng trong hoạt động sản xuất của tất
cả các cơ sở Bưu chính Viễn thông về việc truyền đưa một loại tin tức hoàn chỉnh nào
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
44
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
đó từ người gửi đến người nhận như truyền đưa thư từ, bức điện báo, điện thoại,
Fax... từ người gửi đến người nhận.
+ Sản phẩm công đoạn là kết quả có ích trong hoạt động sản xuất của từng cơ sở Bưu
chính Viễn thông về truyền đưa tin tức ở một giai đoạn nhất định của quá trình sản
xuất hoàn chỉnh.
Có nhiều cơ sở Bưu chính Viễn thông tham gia vào quá trình truyền đưa tin
tức hoàn chỉnh, trong khi đó việc thanh toán cước chỉ diễn ra ở một nơi thường là nơi
chấp nhận tin tức đi. Như cơ sở Bưu chính Viễn thông thu cước chấp nhận Bưu
phẩm, bưu kiện, thư chuyển tiền, điện chuyển tiền trong Bưu chínnh, cước điện thoại
được ở thuê bao chủ gọi trong Viễn thông.
Chính do đặc điểm và tính chất này trong giai đoạn hiện nay, toàn khối thông
tin phải thực hiện hạch toán tập trung. Toàn bộ doanh thu được tập trung về một mối,

chi phí cân đối từ một nguồn.
Doanh thu cước là doanh thu của ngành mà cơ sở Bưu chính Viễn thông thu
hộ. Do vậy cần phải phân chia doanh thu cước Bưu chính Viễn thông nhằm mục đích
xác định kết quả công tác của mỗi cơ sở Bưu chớnh Viễn thông dưới dạng giá trị.
Vấn đề đặt ra là phân chia như thế nào, theo nguyên tắc nào để phản ánh chính xác
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở Bưu chính Viễn thông nhằm
khuyến khích các cơ sở làm ăn có hiệu quả và động viên các cơ sở yếu kém khắc
phục khó khăn.
Đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế hoạch hoá của tất cả các
doanh nghiệp Bưu chính Viễn thông trong cả nước bởi vì quá trình truyền đưa tin tức
thường diễn ra từ hai hay nhiều cơ sở Bưu chớnh Viễn thông tham gia mà mỗi cơ sở
chỉ thực hiện một giai đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh đó
mà việc thanh toán cước chỉ diễn ra ở một nơi thường là nơi chấp nhận tin tức đi.
Chính do đặc điểm này trong giai đoạn hiện nay Tổng công ty thường giao kế hoạch
cho từng đơn vị và thực hiện hạch toán tập trung trong toàn Tổng công ty và có sự hỗ
trợ cho các đơn vị có doanh thu thấp.
1.2.3. Quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
55
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Trong hoạt động bưu chính viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá
trình tiêu thụ, hay nói cách khác quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất. hay
nói cách khác hiệu quả có ích có quá trình đưa tin tức được tiêu thụ ngay trong quá
trình sản xuất.
Chu kì tái sản xuất sản phẩm nói chung là sản xuất – phân phối – trao đổi -
tiêu dùng. Như vậy tiêu dùng sản phẩm thông thường nằm sau quá trình sản xuất. Đối
với các doanh nghiệp công nghiệp sản phẩm sau khi sản xuất xong được đưa vào kho
sau đó thông qua mạng lưới thương nghiệp thực hiên chức năng phân phối trao đổi và
sau đó người tiêu dùng mới có thể tiêu dùng được. còn trong nghành bưu chính viễn
thông do đặc tính hoạt động sản xuất và tiêu dùng thì quá trình tiêu thụ sản phẩm gắn

liền với quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ trùng với quá trình sản xuất như
trong đàm thoại thì bắt đầu đăng kí đàm thoại là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi
đàm thoại xong tức là sau khi tiêu dùng hiệu quả có ích của quá trình sản xuất thì quá
trình sản xuất cũng kết thúc. Do quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình
sản xuất nên yêu cầu đối với chất lượng bưu chính viễn thông phải thật cao, nếu
không ảnh hưởng trực tiếp ngay tới người tiêu dùng. Đối với bất kì nghành sản xuất
nào, chất lượn sản phẩm cũng là vấn đề quan tâm hàng đầu, nhưng đối với nghành
bưu chính viễn thông phải đặc biệt lưu ý. Vì đối với các nghành khác sản phẩm sau
khi sản xuất ra phải qua khâu kiểm tra chất lượng rồi mới đưa vào thị trường, khách
hàng cũng có thể từ chối không mua sản phẩm có chất lượng kém hoặc chấp nhận
mua với giá rẻ hơn. Còn trong bưu chính viễn thông thì dù muốn hay không người
tiêu dùng cũng phải tiêu thụ những sản phẩm mà nghành tạo ra. Ngoài ra, các sản
phẩm của nghành bưu chính viễn thông không đảm báo chất lượng không thể thay
thế được bằng sản phẩm có chất lượng tốt hơn, trong nhiều trường hợp sản phẩm bưu
chính viễn thông kém chất lượng có thể gây ra những hiệu quả không thể bù đắp
được cả về mặt vật chất và tinh thần.
Trong bưu chính viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ
sản phẩm dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp xúc trực tiếp với nhiều khâu sản xuất của
doanh nghiệp bưu chính viễn thông. Chất lượng hoạt động bưu chính viễn thông ảnh
hưởng trực tiếp tới khách hàng và ngược lại trình độ sử dụng dịch vụ bưu chính viễn
thông của khách hàng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bưu chính viễn thông.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
66
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Do đặc điểm quá trình tiêu thụ sản phẩm bưu chính viễn thông không tách rời
quá trình sản xuất nên để sử dụng các dịch vụ của nghành thường khác hàng sử dụng
phải có mặt ở các vị trí, địa điểm của bưu chính viễn thông hoặc có thiết bị (như máy
thuê bao) để thu hút nhu cầu, gợi mở nhu cầu, thỏa mãn ngày càng đầy đủ các nhu
cầu ngày càng cao của khách hàng về truyền đưa tin tức, nghành bưu chính viễn
thông, các doanh nghiệp bưu chính viễn thông cần phải phát triển mạng lưới thông tin

bưu chính viễn thông đến gần mọi đối tượng sử dụng.
Cũng do quá trình tiêu dùng tách rời quá trình sản xuất nên ngành Bưu chính
Viễn thông thường thu cước phí trước khi phục vụ khách hàng sử dụng. Đối với
các Cơ quan xí nghiệp, cá nhân có hợp đồng với Bưu chính Viễn thông, có thể sử
dụng Bưu chính Viễn thông trước và thanh toán sau vào một thời điểm qui định
trong tháng. Do vậy trong ngành Bưu chính Viễn thông xuất hiện khái niệm Bưu
điện phí ghi nợ.
Đặc điểm này nó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kế hoạch hoá của chi
nhánh vì quá trình tiêu thụ sản phẩm không tách rời quá trình sản xuất nên yêu
cầu chất lượng Bưu chính Viễn thông phải cao. Cho nên khi xây dựng kế hoạch
ngắn hạn, dài hạn việc đầu tư các thiết bị cho mạng lưới phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố như: Thiết bị chuyển mạch, thiết bị truyền dẫn phải phù hợp với địa hình
và phù hợp với khả năng tài chính mà Tổng công ty giao, các thiết bị kỹ thuật
công nghệ mà đội ngũ cán bộ chi nhánh có đảm nhiệm được hay không. Đó là
những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác kế hoạch hóa của chi nhánh.
1.2.4. Tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian.
Tải trọng là lượng tin tức đến yêu cầu một cơ sở sản xuất nào đó của bưu
chính viễn thông phục vụ mottj khoảng thời gian nhất định.
Nghành bưu chính viễn thông là nghành truyền đưa tin tức, để quá trình truyền
đưa tin có thể diễn ra, cần phải có tin tức đều do khách hàng mang đến. như vậy nhu
cầu về truyền tin tức quyêt định sống còn tới sự tồn tại và phát triển của nghành buu
chính viễn thông. Nghành bưu chinh viễn thông có nhiệm vụ htoar mãn tốt nhất mọi
nhu cầu về truyền đưa tin tức, thu hút và mở rộng các nhu cầu này.
Nhu càu truyền đưa tin tức rất đa dạng, nó xuất hiện không đồng đều về không
gian và thời gian. Nhu cầu về truyền đưa tin tức có thể xuất hiên bất kì ở nơi nào, ở
đâu có con người thì ở đó có nhu cầu về thông tin. Do vậy cần phải bố trí các Phương
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
77
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
tiện thông tin trên tất cả các miền của đất nước, bố trí mạng lưới hợp lí thống nhất về

kỹ thuật, nghiệp vụ để mạng lưới quốc gia có thể hòa nhập vào mạng lưới quốc tế.
nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhiều tình hình phát triển kinh tế, chính trị
văn hóa xã hội của mỗi địa phương. Khi tổ chức mạng lưới dịch vụ bưu chính viễn
thông cần phải đảm bảo chi cân đối giữa nhu cầu và khả năng trong hiện tại cũng như
trong tương lai.
Nhu cầu về truyền đưa tin tức xuất hiện không đồng đều hteo các giời trong
ngày, theo các ngày trong tuần, theo các tháng trong năm…. Thường nhu cầu về
truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ ban
ngày, giờ làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp vào các kì báo cáo, các ngày lễ tết
thì lượng nhu cầu lớn, chính đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức sản
xuất kinh doanh của nghành bưu chính viễn thông.
Sự dao động không đồng đều của tải trọng cộng với những tiêu chuẩn chất
lượng đã được đặt ra khiến các cơ sở bưu điện không thể tích lũy tin tức được mà
phải tiến hành truyền đưa tin tức đảm bảo thời gian truyền đưa tin tức đảm bảo thời
gian truyền đưa thực tế nhỏ hơn hoặc bang thời hạn kiểm tra.
Để đảm bảo lưu thoát mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải có một
lượng dự trữ đáng kể về phương tiện, thiết bị thông tin , về lao động, chính không
đồng đều của tải trọng đã làm phức tạp thêm rất nhiều cho việc tổ chức quá trình sản
xuất, tổ chức lao động trong các doanh nghiệp bưu chính viễn thông. Do vậy trong
nghành bưu chính viễn thông hệ số sử dụng lao động bình quân thường thấp hơn so
với các nghành khác. Ngoài ra, nhu cầu truyền đưa tin tức có thể xuất hiện bất cứ lúc
nào, để thỏa mãn nhu cầu của khác hàng nghành bưu chính viễn thông phải hoạt động
24/24 giờ trong ngày đêm, sẽ tồn tại những khoảng thời gian mà phương tiện thông
tin và lao động được bố trí chỉ để thường trực.
Nghành bưu chính viễn thông là nghành vừa là phục vụ vừa là kinh doanh,
thực hiện hạch toán kinh doanh, cho nên phải tính đến hiệu quả kinh doanh của việc
sử dụng các yếu tố sản xuất (Phương tiện, thiết bị, thông tin, lao động) đảm bảo chất
lượng thông tin cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. để giải quyết vấn đề này phải
nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học có quy luật của tải trọng, trên cơ sở đó
tính toán các yếu tố của quá trình sản xuất và tổ chức khai thác htieets bị một cách

hợp lý.
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
88
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Do tải trọng không đồng đều phụ vụ thông tin giữa các giờ trong ngày, giữa
các ngày trong tháng, giữa các ngày trong năm. Nên việc xây dựng kế hoạch hóa chi
nhánh gặp rất nhiều khó khăn.
1.3. Đặc điểm về thị trường.
Bắc Ninh là một tỉnh nhỏ với dân số năm 2010 là 1.034.393 người với thu nhập
GDP bình quân đầu người 36 triệu, đây là mức thu nhập tương đối cao so với thu
nhập bình quân của cả nước. Trên tỉnh có nhiều doanh nghiệp trong đó có: 16 doanh
nghiệp nhà nước và có vốn nhà nước, 2837 doanh nghiệp ngoài nhà nước, 96 doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là thị trường đầy tiềm năng.
Tính đến năm 2010, tổng số thuê bao 2G và 3G trên toàn tỉnh là 937.154 thuê bao
trong đó có 502.904 thêu bao sử dụng mạng viettel với tốc độ tăng trưởng trung bình
hàng năm là 0,15% trong đó tốc độ tăng trưởng của viettel cao hơn 2 lần(0,33%). Số
thuê bao cố định của viettel cũng chiếm số lượng lớn khoảng 22.675 thuê bao trong
tổng 51.357 thuê bao của toàn tỉnh.
Có thể nói Bắc Ninh là tỉnh có tỉ lệ số người sử dụng dịch vụ viễn thông rất cao.
Đây là cơ hội phát triển lớn cho các doanh nghiệp viễn thông. Tuy nhiên tại sự cạnh
tranh, giành giật thị phần của các doanh nghiệp viễn thông rất quyết liệt.
Bên cạnh đó người tiêu dùng thông minh, đòi hỏi về nhu cầu chất lương sản phẩm
cao vì vậy doanh nghiệp viễn thông phải liên tục hoàn thiện, đổi mới mình để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao đó.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
Chi nhánh Viettel Bắc Ninh là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực viễn thông,
kinh doanh ở tất cả các ngành nghề nên địa bàn hoạt động của chi nhánh trải dài trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam trong đó có Bắc Ninh. Với đội ngũ cán bộ có tính chuyên
môn, được đào tạo chuyên nghiệp, chi nhánh không chỉ làm tốt nhiệm vụ An ninh
Quốc phòng mà còn luôn chủ động sáng tạo không ngừng trong lĩnh vực hoạt động

kinh doanh, nằm trong tốp những Doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực Viễn thông.
Trong các năm qua chi nhánh không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thay đổi
chính sách về giá và sản phẩm, đưa mức doanh thu ngày một tăng trưởng đảm bảo
thu nhập cho người lao động, tạo thế và lực cho chi nhánh trên thị trường cạnh tranh
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
99
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
gay gắt. Những bước đột phá của chi nhánh trong thời gian qua được thể hiện rõ
trong mức doanh thu và lợi nhuận của chi nhánh, được chỉ rõ trong bảng 01.
Bảng 01: Một số kết quả đạt được của chi nhánh giai đoạn 2008-2010
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2008 2009 2010
1 Tổng doanh thu Triệu đồng 374968 432472 496389
2 Tổng lợi nhuận Triệu đồng 115703 137841 147923
3 Tổng vốn đầu tư Triệu đồng 6329 9390 10920
4 Tổng nộp NSNN Triệu đồng 24053 41050 47157
5 Tổng số lao động Người 487 493 508
Như vậy, tổng quan về tình hình sản xuất, kinh doanh ngày càng được mở rộng
phát triển. Điều này được thể hiện rõ thông qua số vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2010 tăng gấp 1,7 lần so với năm 2008, tổng nộp ngân sách nhà
nước năm 2010 tăng 23.104.000.000 đồng so với năm 2008. Cũng do hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng được mở rộng do vậy chi nhánh tuyển dụng thêm nhiều
lao động, tăng lên trên 21 người so với năm 2008. Tổng lợi nhuận của chi nhánh cũng
tăng 1,3 lần trong khi đó số lao động chỉ tăng 1,07 lần điều này dẫn đến thu nhập của
lao động được tăng lên nhanh chóng. Điều này sẽ nâng cao đời sống của người lao
động, tích cực làm việc đem lại lợi nhuận cao cho chi nhánh trong những năm tới
đây. Chi nhánh đang trên đà phát triển, chi nhánh tích cực nghiên cứu thị trường với
mục tiêu khai thác các dịch vụ mới nhằm thâu tóm thị trường trong nước và quốc tế,
đưa vị trí của Viettel lên tầm cao mới, mở rộng quy mô, thị trường
3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của chi nhánh.
1.1. Phân tích doanh thu từng lĩnh vực kinh doanh.

SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
1010
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh thu là một yếu tố quan trọng xác
định quy mô hoạt động, phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Doanh
thu cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty ngày được mở rộng phát triển
hơn. Phân tích chỉ tiêu doanh thu là một trong những chỉ tiêu rất cần thiết để phân
tích về hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp trong thời
gian qua.
Chi nhánh Viettel Bắc Ninh kinh doanh đa ngành nghề thuộc ngành viễn thông,
do vậy doanh thu của chi nhánh được thu từ nhiều hoạt động hoạt động khác nhau,
với mức tăng trưởng khác nhau. Tổng doanh thu của chi nhánh tăng trưởng với tốc
độ cao qua từng năm cụ thể: Tổng doanh thu năm 2008 là 374.968.000.000 đồng
sang năm 2009 tăng lên 432.472.000.000 đồng tăng 57.504.000.000 đồng (tăng
15,3%), Năm 2010 doanh thu của chi nhánh tăng 132,4% so với năm 2010 (tăng
121.421.000.000 đồng).
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342
1111
Chuyên đề thực tập Lớp: QTKDTH 49C
Bảng 02: Bảng phân tích doanh thu
(đơn vị: triệu đồng)
S
T
T
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Năm 2009 so với
2008
Năm 2010 so với
2008
Tuyệt

đối
Tương
đối
Tuyệt
đối
Tương
đối
1
Doanh thu thiết bị 2928 8920 11328 5992 304.6% 8400 386.9%
1. Thiết bị 2G 2928 7772 9583 4844 265.4% 6655 327.3%
2. Thiết bị 3G 0 1148 1745 1148 1745
2
Doanh thu dịch vụ 372040 423552 485060 51512 113.8% 113020 130.4%
1. Dịch vụ 2G + 3G 366916 419364 481011 52448 114.3% 114095 131.1%
2. Dịch vụ cố định 5124 4188 4050 -936 81.7% -1074 79.0%
3 Tổng doanh thu 374968 432472 496389 57504 115.3% 121421 132.4%
(Nguồn: phòng tài chính)
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh chủ yếu trên 2 lĩnh vực: cung cấp thiết bị và
cung cấp dịch vụ viễn thông. Trong đó, doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ viễn
thông chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của chi nhánh. Doanh thu từ cung cấp
dich vụ bao gồm: doanh thu từ dịch vụ di động 2G + 3G và doanh thu từ dich vụ cố
định
Doanh thu dịch vụ di động gồm:
• Doanh thu bán hàng: là doanh thu hòa mạng dịch vụ và doanh thu bán thẻ cào, bộ kit.
• Doanh thu cước phát sinh: doanh thu phát sinh các dịch vụ trả sau khi khách hàng sử
dụng dịch vụ (bao gồm doanh thu từ phí thuê bao và doanh thu từ tiêu dùng dịch vụ).
• Roaming inbound: doanh thu phát sing do các thuê bao mạng đối tác nước ngoài
roaming vào mạng viettel.
Doanh thu dịch vụ cố định:
SV: Đào Đại Sơn MSV: CQ492342

1212

×