Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Đề tài công nghệ sản xuất nhựa chai PET

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.82 MB, 52 trang )

CHƯƠNG 1
TỎNG QUAN VỀ NGÀNH NHỰA CHAI PET
1.1 Đặc điểm chung của ngành nhựa thế giới
1.1.1

Tốc độ phát triển ôn định nhờ nhu cầu ngày càng tăng, đặc biệt ở

khu vực châu Á
Ngành nhựa là một trong những ngành tăng trưởng ơn định của thế giới, trung
bình 9% trong vịng 50 năm qua. Mặc dù cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 tác động
lớn tới nhiều ngành công nghiệp, ngành nhựa vẫn tăng trưởng 3% trong năm 2009
và 2010. Tăng trưởng của ngành Nhựa Trung Quốc và Ấn Độ đạt hơn 10% và các
nước Đông Nam Á với gần 20% năm 2010.
Sự phát triển liên tục và bền vững của ngành Nhựa là do nhu cầu thế giới đang
trong giai đoạn tăng cao. Sản lượng nhựa tiêu thụ trên thế giới ước tính đạt 500 triệu
tấn năm 2010 với tăng trưởng trung bình 5%/năm (theo BASF). Nhu cầu nhựa bình
quân trung bình của thế giới năm 2010 ở mức 40 kg/năm, cao nhất là khu vực Bắc
Mỹ và Tây Âu với hơn 100 kg/năm. Dù khó khăn, nhu cầu nhựa khơng giảm tại 2
thị trường này trong năm 2009-2010 và thậm chí tăng mạnh nhất ở khu vực châu Á

khoảng

12-15%. Ngồi yếu tố địa lý, nhu cầu cho sản phẩm nhựa cũng phụ thuộc

vào tăng trưởng của các ngành tiêu thụ sản phẩm nhựa (End-Markets) như ngành

thực phẩm (3.5%), thiết bị điện tử (2.9%), xây dựng (5% tại châu Á). Nhu cầu cho
sản phẩm nhựa tăng trung bình 3.8%/năm trong ngành chế biến thực phẩm, 3.1%
trong ngành thiết bị điện tử và 6-8% trong ngành xây dựng (Mỹ) là yếu tố quan
trọng đây tăng nhu cầu nhựa thế gidi.
1.1.2.



Nguén cung phuc hoi manh trong năm 2010

Dần trở lại mức trước khủng hoảng nhưng vẫn chưa đủ cho nhu cầu ngày càng

lớn. Năm 2010, sản lượng nhựa thế giới hồi phục mạnh mẽ lên 300 triệu tấn, cao
hơn 32% sản lượng của 2009. Sản lượng thế giới năm 2009 giảm chủ yếu do giá
thành sản xuất leo thang và ảnh hưởng của kinh tế suy thối. Với các gói kích cầu,

khuyến khích sản xuất, đặc biệt tại Thái Lan, sản lượng nhựa thế giới đã quay trở lại
mức tăng trưởng trước khủng hoảng tuy vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thế giới.
Cộng thêm với giá NPL đột biến, giá thành sản phẩm nhựa theo đó cũng tăng tới
25% trong năm 2010.
Tăng trưởng sản lượng ở châu Á (đặc biệt Trung Quốc, Án Độ, Đông Nam Á)
đặc biệt ấn tượng trong năm 2009 và 2010 với ~ 15%. Đây là nguyên nhân chính
giúp tăng trưởng ngành nhựa châu Á đạt trên 2 con số trong năm vừa qua. Khu vực
châu Á hiện sản xuất 37% tong sản lượng nhựa sản xuất toàn cầu, với 15% thuộc về

THUC TAP TOT NGHIỆP

1


Trung Quốc. Châu Âu và NAFTA theo sát với 24% và 23% tương ứng. Sản lượng
sản xuất giảm nhẹ ở hai khu vực này do cạnh tranh lớn với sản phẩm

từ châu Á và

ảnh hưởng kéo dài của khủng hoảng kinh.
1.1.3 Nguồn nguyên liệu vẫn phụ thuộc và tự nhiên dầu mó

Xu hướng chung năm 2010 là cầu vượt cung, sản lượng giảm đầy giá hạt nhựa
lên cao (nhất là vào quý 2 và quý 4). Nguyên nhân chính là do tăng giá dầu thô và
gas tự nhiên - nguyên liệu đầu vào sản xuất hạt nhựa.

Trung Quốc và Trung Đơng đang dần sốn ngơi Mỹ và Tây Âu trong cung và
cầu hạt nhựa. Năm

2010, nhu cầu tiêu thụ hạt nhựa trên thế giới đạt 280 triệu tấn,

tăng 24% kể từ năm 2006. Trong đó, khu vực châu Á chiếm 42% tổng sản lượng

tiêu thụ, châu Âu với 23% và Bắc Mỹ 21%. Nhu cầu cho hạt nhựa PE và PP là lớn
nhất (29% và 19%). Nhựa PET (8%) là nhóm đang tăng trưởng tốt nhất với
7%/năm. Nguồn cung hạt nhựa PET đã tăng 25% từ năm 2006 nhưng vẫn khơng đủ
cho nhu cầu của phân nhóm này.
Hiện tại, Trung Quốc,

Trung Đông và Nga sản xuất và xuất khẩu nguyên liệu

nhựa nhiều nhất thế giới. Thị trường Trung Quốc có sức tăng trưởng mạnh nhất. 6
tháng đầu năm 2010, Trung Quốc đã sản xuất 21 triệu tấn hạt nhựa, tăng 23% so với

cùng kỳ năm ngối, trong đó, PVC

chiếm 28.2% tổng sản lượng. Trong khi đó,

Trung Đơng là khu vực sản xuất PE lớn nhất. Xuất khẩu PE ở Trung Đông dự kiến
tăng từ 4.3

triệu tấn lên 11.7 triệu tấn trong năm


2013,

vượt châu

Á và Tây Âu

(Nguồn: ICIS). Như vậy, giá hạt PE và PP thế giới phụ thuộc lớn vào tình hình vĩ

mơ của các khu vực này.

Sản lượng nhựa thế giới
350

304

Triéu tan

300
250

245

230

200

200
150


100

100

50

50

,
1976

1989

2002

2008

2009

2010 (E)

Sén lugng nhya sén xudt/tiéu thy trén thé gidi— Nguén: Plastics Europe

Hình 1.1: Sản lượng nhựa thế giới

THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

2



Phân loại hạt nhựa
Khác

PE-LD, PE-LLD

18%

17%

PUR
7%

PE-HD
12%

PET
8%
PS,

PS-E
8%

pvc
11%

phản loại hat nya

Hình

(theo nhu céu)


— Ngudn:

Plastics Europe

1.2: Phân loại hạt nhựa

Cơ cấu sản phẩm từ nhựa
Bao bi

Khác
26.995

40.1%

Thiết bị điện tử

5.6%

Phy kiện xe hơi
7.0%
Vật liệu xây

đựng

20.4%

“Phân ngành nhựa thế giới theo sắn phẩm

— Nguén: Plastics Europe


Hình 1.3: Cơ cấu sản phẩm từ nhựa

xn

ak

2

`

"

1.2 Đặc điêm của ngành nhựa Việt Nam
Những năm gần đây, ngành nhựa Việt Nam phát triển khá nhanh với tốc độ tăng
trưởng bình qn đạt 20 - 25%/năm. Tồn ngành hiện có hơn 1.000 doanh nghiệp,
trong đó hơn 90% là doanh nghiệp tư nhân. Sản phẩm nhựa của Việt Nam được tiêu
thụ rộng rãi ở thị trường nội địa và xuất khâu tới hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ

trên thế giới. Tuy vậy, ngành nhựa vẫn đang đối mặt với không ít khó khăn, ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và sự phát triển chung của tồn
ngành.
Theo

Bộ

Cơng

thương,


trong năm

2010,

tình hình

sản xuất kinh doanh,

xuất

khẩu của ngành nhựa ồn định và tăng trưởng tốt. Trong năm qua, với sự hoạt động
tích cực của Hiệp hội nhựa Việt Nam, các doanh nghiệp ngành nhựa tham gia vào
các chương trình xúc tiến thương mại để tìm hiểu cơ hội mở rộng thị trường và

THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

3


nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại của thế giới vào Việt Nam. Kim ngạch
xuất khâu năm 2010 của toàn ngành nhựa ước đạt trên 1 tỷ USD. Sản phẩm nhựa

của Việt Nam hiện đang có mặt tại hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
như Mỹ, EU, châu Phi, Trung Đông, Nhật Bản, Campuchia,

Lào, Thái Lan, Trung

Quốc... Ở thị trường trong nước, nhiều doanh nghiệp nhựa đã tạo dựng được thương


hiệu, uy tín sản phẩm như ống nhựa của các Công ty Cổ phần Nhựa Bình Minh,
Tiền Phong, Minh Hùng; Bao bì nhựa của Cơng ty Bao bì nhựa Tân Tiến, Vân Đồn;

chai PET và chai ba lớp của các Công ty Nhựa Ngọc Nghĩa, Tân Phú...
Lĩnh vực sản xuất nguyên liệu cho ngành nhựa, trong năm qua, có nhiều bước
phát triển. Cơng ty TNHH

Nhựa và Hóa chất (TPC VINA)

đã đầu tư tăng thêm

cơng suất 90 nghìn tắn/năm; nhà máy sản xuất nguyên liệu nhựa PP ở khu kinh tế
Dung Quất mới đưa vào sản xuất được khoảng 6 tháng nay nhưng đã khai thác được
100% cơng suất (150 nghìn tắn/năm) cung cấp hạt nhựa Polypropylen ra thị trường
và có chất lượng tương đương nguyên liệu nhập khẩu. Tuy vậy, nguyên liệu nhựa
sản xuất trong nước còn rất hạn chế về chủng loại và sản lượng. Mỗi năm, ngành
nhựa cần trung bình khoảng 2,2 triệu tấn các loại nguyên

liệu đầu vào như PE, PP,

PS... chưa kể hàng trăm loại hóa chất phụ trợ khác nhau, trong khi sản xuất trong

nước mới chỉ cung cấp được khoảng 450.000 tấn nguyên liệu.

Do chưa chủ động được nguồn nguyên liệu, nên giá thành sản xuất của ngành
nhựa cũng bị biến động theo giá nguyên liệu nhập khâu, đặc biệt là hai loại nguyên
liệu được sử dụng nhiều trong sản xuất là PP và PE, với mức tăng trung bình là
13%. Ty gia USD/VND

bién động mạnh, đã khiến cho doanh nghiệp nhựa chịu tác


động kép từ giá cả nguyên liệu đầu vào, làm cho lợi nhuận giảm sút, hoặc khơng có
lợi nhuận.
Mặt khác, số lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm

nhựa sản xuất của Việt Nam

còn đơn điệu, chưa đáp ứng được yêu cầu đa dạng của các nhà nhập khẩu, của các

ngành kinh tế sử dụng sản phâm nhựa kỹ thuật. Đối với các sản phẩm nhựa gia
dụng, trong những năm qua, nhiều doanh nghiệp tư nhân đã tham gia đầu tư sản
xuất và tạo dựng được thương hiệu trên thị trường như nhựa Song Long, nhựa Tân

Tiến... Tuy nhiên, theo các chuyên gia ngành nhựa, doanh nghiệp vẫn gặp khơng ít
khó khăn trong cơng tác tạo khn mẫu. Đối với hàng gia dụng, mỗi sản phẩm cần
rất nhiều

bộ khn,

mẫu

mã đa dạng,

liên tục thay đổi

nhưng

nước

ta khơng




trường đào tạo, chủ yếu copy mẫu của nước ngồi, chưa có nhiều sáng tạo...
Cho dù có sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, nhưng ngành nhựa
Việt Nam

chủ yếu được biết đến như là một ngành gia công chất dẻo, giá trị gia

tăng thấp. Giá trị xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam thời gian qua đạt mức cao
và tăng trưởng nhanh nhưng mới chiếm 0,02% giá trị xuất khẩu các sản phẩm nhựa

THUC TAP TOT NGHIỆP

4


tồn cầu. Các doanh nghiệp nhựa trong nước quy mơ vốn nhỏ nên đang chịu áp lực

cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI có thế mạnh về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm và
thị trường tiêu thụ. Thêm vào đó, ngành công nghiệp tái chế phế liệu nhựa của Việt
Nam chưa phát triển, chưa có hệ thống thu gom phế liệu nhựa, nên chưa cung cấp
được nguyên liệu nhựa tái chế đạt chất lượng, giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản
phẩm. Trong khi việc nhập phế liệu theo quy định hiện hành rất hạn chế.
Phát triển của các doanh

nghiệp nhựa

Việt Nam


vẫn mang

nặng tính tự phát,

chưa theo quy hoạch. Các doanh nghiệp tư nhân ngành nhựa thường tập trung sản
xuất những mặt hàng ăn khách, dẫn đến tình trạng chồng chéo, cạnh tranh lẫn nhau,

gây lãng phí về vốn và ít hiệu quả kinh tế. Một khó khăn nữa là cho đến nay chưa

có một trung tâm hay trường đào tạo nhân lực bài bản cho ngành nhựa. Vì vậy, các

doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong tuyên dụng cán bộ quản lý, kỹ thuật và
công nhân lành nghề.

1.3 Triển vọng phát triển của ngành nhựa chai PET Việt Nam
Sản phẩm chai nhựa PET là một trong những sản phẩm được quan tăm hàng đầu
trong ngành nhựa.Ngày càng có nhiều Cơng ty đã và đang đầu tư vào linh vực này
vi san pham chai nhựa PET hứa hẹn một sự phát triển vượt bật trong những năm tới.

Việt Nam

là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa,đồng thời nằm ở rìa phía đơng

nam của phần Châu Á lục địa,giáp với biển Đơng,nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của

kiểu khí hậu gió mùa mậu dịch.Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa
xn,hạ thu đơng,rõ rệt và có đặc điểm là mất ồn định với thời gian.Miền Nam có
kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa điền hình với hai mùa là mùa nắng và mùa mưa.Do
đó nhu cầu về nước uốn đống chai là vô cùng cần thiết.Hơn nửa với sự gia tăng về
dân số và sự phát triển của xã hội thì chất lượng cuộc sống được cải thiện hơn.Nhu


cầu về nước sạch và đề phục vụ cho du lịch.Nên ngành nước uốn đống chai ngày
càng phát triển.Do đó kéo theo là sự phát triển của các sản phẩm chai PET. Điều đó
được thể hiện qua các biểu đồ về sự phát triển của ngành nhựa Việt Nam.
4

34
200

32


2
os

“xO

13

}

0

se

13

730

se:


16

sọc



400

a

'

m2

am

2s

+0:

ue

»

@9

10

Sản lượng nhựa Việt Nam (triệu tấn) -


s

F
2006

2007

2008

USD)- Aguốn:

Tống cục Hai quan

1.4: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu nhựa Việt Nam

THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

ao

2010

Kim ngạch xuất khẩu ngành nhựa (triệu

NguGn: VPA

Hình


w

2085

was

ae

5


CHƯƠNG

2

TỎNG QUAN CƠNG TY TNHH HỊNG VĨNH PHÁT

2.1 Lịch sử phát triển
Hồng Vĩnh Phát là Công ty chuyên sản xuất chai nhựa, bình PET, nước uống

tinh khiết nhãn hiệu TINA. Công ty Hồng Vĩnh Phát được thành lập từ năm 2004.
Thời gian đầu, Công ty chỉ chuyên sản xuất nước uống đóng chai, những chai nhựa
đều nhập về, khơng

tự sản xuất. Khoảng

năm

2006, Công

ty đầu tư thêm dây


chuyền sản xuất chai PET. Sản phẩm chai nhựa, bình PET này ngồi mục đích phục
vụ cho Cơng ty thì chủ yếu đề phục vụ nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu
sang các thị trường như Lào, Campuchia, Thái Lan, Mỹ...

2.2 Vị trí địa lý
Cơng ty Hồng Vĩnh Phát có 3 trụ sở chính ở địa chỉ: 173 Nguyễn Chí Thanh,
P.12, Q.5, Tp.HCM;

E9/32 QL

1A, TT Tân Túc, Bình Chánh, Tp. HCM

và Phân

xưởng tọa lạc ở số 6/17A Trần Đại Nghĩa, xã Tân Kiên, huyện Bình Chánh với diện

tích (38mx54m) làm nơi sản xuất chai, binh PET.

Hình 2.1: Vị trí phân xưởng Cơng ty trên bản đồ

Bình Chánh là huyện nằm ở phía Tây - Tây Nam của Thành phó Hồ Chí Minh.
Toạ độ địa lý của huyện là 106? 27°51 - 106? 42° kinh Đông và 102° 27°38°- 10°
52°30°' vĩ Bắc.
Là một trong 5 huyện

ngoại thành, có tổng diện tích tự nhiên

là 25.255,28

ha,


chiếm 12% diện tích tồn thành phố. Dân số năm 2005 là 311.702 người, chiếm

5,4% dân số toàn thành phố, mật độ dân số trung bình là 1.234 người/km”. Với 15
THUC TAP TOT NGHIỆP

6


xã và 01 thị trấn, xã có diện tích lớn nhất là xã Lê Minh Xuân 3.508,87 ha, xã nhỏ
nhất là An Phú Tây với 586,58 ha.

* Địa giới hành chính của huyện như sau:

- Phía Bắc giáp huyện Hóc Mơn.
- Phía Đơng giáp quận Bình Tân, Quận 8, Quận 7 và huyện Nhà Bè.

- Phía Nam giáp huyện Bến Lức và huyện Cần Giuộc tỉnh Long An.
- Phía Tây giáp huyện Đức Hồ tỉnh Long An.

Với vị trí là cửa ngõ phía Tây vào nội thành TP. Hồ Chí Minh, nói liền với các
trục đường giao thơng quan trọng như Quốc lộ 1A, đây là huyết mạch giao thơng
chính từ các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long đến các tỉnh vùng trọng điểm kinh tế
phía Nam và các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Với các tuyến đường liên tỉnh lộ 10 nói
liền với khu cơng nghiệp Đức Hồ (Long An); đường Nguyễn

Văn

Linh nối từ


Quốc lộ 1A đến khu công nghiệp Nhà Bè và khu chế xuất Tân Thuận quận 7, vượt
sơng Sài Gịn đến quận 2 và đi Đồng Nai, Quốc lộ 50 nói huyện Bình Chánh với các
huyện

Cần

Giuộc,

Cần

Đước

(Long

An). Bình

Chánh

trở thành

cầu nối giao

lưu

kinh tế, giao thương đường bộ giữa vùng đồng bằng Sông Cửu Long với vùng kinh
tế miền Đông Nam Bộ và các khu công nghiệp trọng điểm.
Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng còn chậm phát triển đã ảnh hưởng đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của Huyện.

2.3 Nguồn cung cấp điện — nước

2.3.1

Nguồn cung cấp nước

Theo các kết quả điều tra, khảo sát về nước

ngầm

trên địa bàn huyện

Bình

Chánh cho thấy, nguồn nước ngầm phân bố khá rộng nhưng ở độ sâu từ 150 - 300
m, nước ngầm ngọt phân bố chủ yếu ở các tầng chứa nước Pleitoxen, trong đó có

nơi 30 - 40m. Trừ các xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B, nguồn nước ngầm
của Huyện

không bị nhiễm phèn, nên khai thác nước tưới phục vụ cho sản xuất

nông nghiệp, công nghiệp cũng như nước sinh hoạt, vào tháng nắng mực nước
ngầm

cũng tụt khá sâu trên 40 m, các xã còn lại nguồn

nước ngầm

đều bị nhiễm

phèn.


Trữ lượng khai thác ước tính 300 - 400 m”/ngày. Nhìn chung nguồn nước ngầm
huyện Bình Chánh khá tốt và dồi dào, đang giữ vị trí quan trọng trong việc cung cấp
nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong Huyện.
Công ty sử dụng nguồn nước giếng khoan. Nước chủ yếu sử dụng đề làm nguội
và rửa trong công đoạn tái chế chai PET đã qua sử dụng.

THUC TAP TOT NGHIỆP

7


2.3.2

Nguồn cung cấp điện

Công ty sử dụng nguồn điện lưới quốc qua, hệ thống điện ba pha được hạ thế từ
đường dây cao thế.

2.4 Sản phẩm chính
Bảng 2.1: Sản phẩm của phân xưởng sản xuất phôi, chai PET
TT

Tên

Sản phẩm

Ghi chú

Chất liệu: nhựa

PET
Trọng lượng:
Bình nhựa xanh lam

580g

Cổ phi: 110

Chat liệu: nhựa
PET
Cổ phi: 110cm
NO

Vỏ bình nhựa 20L, 5 gallons

In nhãn: 9x7em

Binh nhya 20L

Trọng lượng :

580g
In nhãn : 9x25cem

Dung tích : 19L
Trọng lượng bình
: 650g - 670g
Bình PET 19L có vịi

Kích thước cổ

bình : phi 55
In nhãn: 9x25
cm

THUC TAP TOT NGHIEP


Sản phẩm

TT

Ghi chú

Chất liệu: nhựa
PET

Trọng lượng
:580g

Bình 20L, cổ phi 110

Cé phi: 110mm
In nhãn: 9x27 em

Chất liệu: nhựa
PET

Bình PET trắng

Sy

ieee of
exinhnhal=

net

Cổ phi
: 110m
Trọng lượng :

580g
In nhan: 9x25cm

Chat liệu: nhựa
PET
Bình PET 5gallons không
vol

Cổ phi: 55mm
Trọng lượng:
650g

1,5L...

Chai nhya 330ml, 500ml,

In nhãn: 9x25cm

Chai PET 0,5L (vng)

THỤC TẬP TĨT NGHIỆP



TT

Tên

8

Chai PET 0,5L (song)

9

Chai nhựa 330ml (cây

thông)

10

Chai nhựa các loại

II

Phôi PET nhỏ

m
a.
s

5.


5

Ss

=
a.

THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

Sản phẩm

Ghi chú


TT

Tên

Sản phẩm

12

Phơi bình PET

13

Phơi binh PET 20L

1


.

by

Ghi chú

19LAb

‘3.
2

2

9
=
3Oo
z
-

=

15

Nắp

đóng

phi 55

4p cong pa


THUC TAP TOT NGHIEP

Chất liệu: nhựa
PET

Phi: 55


TT

Tên

Sản phẩm

16

'Yếm ngoài, trong

17

Nắp vặn phi 55

- Nhựa PP

18

Nắp vặn phi 110

- Nhựa PP


TÊN SẢN PHẨM

ĐƠN GIÁ (tham khảo)

Bình pet 19L

28.000 VND

Binh pet 20L

23.000 VND

Vịi

1.800/ cái

THỤC TẬP TƠT NGHIỆP

Ghi chú


TÊN SẢN PHẨM

ĐƠN GIÁ (tham khảo)

Nap van $110

1.600/ cai


Nap van 055

900/cái

Nắp đóng $55(có yếm)

700/ cái

Kim

65 ngàn/kg

Yém

65 ngan/ kg

Nap dong kim $55

600/cái

Màng co áo xanh bình 19L

29 ngàn/kg

Chân kệ

12 ngàn/ cái

Bang 2.2: Bang gia chỉ tiết (tham khảo)


2.5 Hệ thống tổ chức kinh doanh
TONG.
GIAM ĐĨC'
PGDEKY

PGD KINH
DOANH

THUAT

QUANLY
`

PHONG

KINH
DOANH

PHAN
XUONG

Hình 2.2: Cơ câu tổ chức của Công ty

2.6 Hoạt động mua bán của Công ty
2.6.1 Đối tượng phục vụ
e _ Khách mua hàng tiêu dùng.
e_

Các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu mua hàng kinh doanh.


e

Các cá nhân và doanh nghiệp có nhu cầu gia công.

2.6.2 Phương thức đặt hàng
- Dat hang trên website: hongvinhphat-pet.com

THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

13


- Qua điện thoại, fax.
2.6.3 Quy trình và phương thức thanh toán

“ Tra tién trực tiếp khi nhận hàng :
e

Ap dung cho tat cả khách hàng nằm trong phạm vi giao hàng của Công ty.

e

Công tynhận tiền đồng VN hoặc USD (tính theo tiền tệ quy đổi hiện tại).

¢

C6 thể nhờ người thân thanh toán hoặc nhận hàng thay.

s*


Trả tiền bằng cách chuyến tiền qua bưu đện :

°

Áp dụng cho tat cả khách hàng.

Nhân viên đem hàng đến nhà và thu tiền.

e _ Thanh toán bằng chuyên tiền qua bưu điện,
s*

Trả tiền bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng :

e

Ap dung cho tat ca khách hàng.

¢

Tai khoan cia Cong ty HONG VINH PHÁT có ở :

-

Ngan hang ACB.

- _ Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn.
-

Ngan hang sacombank.


-

Ngan hang vietcombank (VCB).

2.6.4 Giao hang
s

Pham vi giao hang:

- Công ty thực hiện việc giao hàng trong phạm vi nội thành TP.HCM
tỉnh thành có chỉ nhánh của HỎNG

và các

VĨNH PHÁT: phí vận chun tùy theo phạm vi

vận chuyền.
- Ngồi ra Cơng ty có thê thực hiện việc giao hàng trong phạm vi cả nước và
nước ngoài tùy theo số lượng hàng hóa và cước phí thỏa thuận riêng.
s* Thời gian giao hàng
-_ Giao hàng tắt cả các ngày trong tuần.

+ Khách hàng từ chối nhận hàng :
- Công ty sẽ bảo đảm cho khách hàng sự hài lòng tốt nhất khi mua hàng qua
website hongvinhphat-pet.com.
- Néu c6 sai sot không đúng với yêu cầu của khách hàng (ví dụ : hàng không

đúng mẫu mã, giá cả, ...), sau khi nhân viên giao hàng lập biên bản về những sai

sót, Cơng ty sẽ đổi lại hàng, hoặc đối tác có thê từ chối khơng nhận hàng vì những

lý do trên.

THỰC TẬP TĨT NGHIỆP

14


CHƯƠNG 3
NGUYEN LIEU SẢN XUẤT
3.1 PET
3.1.1 Tổng quan
Polyethylene terephthalate ( được gọi là PET, PETE
hoặc

PETP

hoặc

PET-P)

là nhựa

nhiệt

dẻo,

thuộc

loại


nhựa polyester và được dùng trong tổng hợp xơ sợi, vật
đựng đồ uống , thức ăn và các loại chất lỏng; có thể ép

1

phun dé tạo hình; và trong kỹ nghệ thường kết hợp với xơ
thủy tỉnh. PET là một trong số những nguyên vật liệu sử
dụng trong việc sản xuất sợi thủ công.

Các đặc tính của PET được quyết định bởi q trình
xử lý nhiệt, nó có thể tồn tại cả hai: vơ định hình (trong
suốt) và ở dạng kết tỉnh (màu trắng đục). Monomer của
PET có thể được tổng hợp bởi phản ứng ester hóa giữa
acid terepthalic và ethylene
phản

ứng

dimethyl

transester

hóa

terepthalate,

glycol tạo ra nước, hoặc
giữa

methanol


cthylene
1a

san

glycol



pham.

Sw

polymer héa được tiến hành bởi một quá trình đa trùng
ngưng

của các monomer

(ngay lập tức sau q trình

ester hóa hoặc transester hóa ) với efhylene glycol là sảnn phẩm (ethylene glycol
được thu hồi trong sản xuất ).

Hầu hết công nghiệp PET trên thế giới là tổng hợp sợi (chiếm 60%) cung cấp
cho khoảng 30% nhu cầu của thế giới. Trong lĩnh vực vải sợi, PET được ứng dụng

làm polyester kết hợp với cotton. Hầu hết, PET được ứng dụng đùn ép tạo sản
phẩm.
PET


được

sản xuất dưới

tên thương mại

Arnite,

Impet và Rynite,

Ertalyte,

Hostaphan, Melinex và Mylar films, và Dacron, Diolen, Terylene và Trevira fibers.

-“

Ono i

In:

i

Cc

|

H
THUC TAP TOT NGHIEP


15


PET có thể được bọc bởi vỏ cứng hay làm vỏ cứng bọc vật dụng, quyết định bởi

bề dày lớp và lượng nhựa cần thiết. Nó tạo thành một màng chống thấm khí và ẩm

rất tốt. Chai PET chứa được các loại thức uống như rượu và các loại khác, bền và
chịu được va đập mạnh. PET có màu tự nhiên với độ trong suốt cao.

PET

có thể kéo thành màng mỏng

(thường được

gọi với tên thương mại là

mylar). PET thường được bao bọc với nhơm để làm giảm tính dẫn từ, làm cho nó có
tính phản chiếu và chắn sáng. Chai PET là một loại vật đựng rất tốt và được sử dụng

rộng rãi để đựng đồ uống lỏng. PET hoặc Dacron cũng được sử dụng như là một lớp
vật liệu cách nhiệt phủ phần ngoài của trạm vũ trụ quốc tế (ISS). Ngoài ra, sự kẹp
PET vào giữa màng polyvinyl alcol sẽ làm tăng sự ngăn thẩm thấu khí oxygen.
Khi có sự gia cường hạt hay sợi thủy tính, nó trở nên cứng một cách dang kể và
bền hơn. PET

là một dạng bán bán kết tỉnh, được mua bán dưới tên thương mại là

Rynite, Arnite, Hostadur&Crastin.

PET

là một loại bao bì thực phẩm

chai lọ do bởi các tính chất :
-_

quan

trọng có chế tạo màng

hoặc tạo dạng

Bền cơ học cao, có khả năng chịu đựng lực xé và lực va chạm, chịu đựng sự

mài mịn cao, có độ cứng vững cao.

-_

Trơ với môi trường thực phâm.

-_

Trong suốt.

-

Khi đươc gia nhiệt đến 200°C hoặc làm lạnh ở —- 90°C,cấu trúc hóa học của

- _ Chống thâm khí O;, và CO; tốt hơn các loại nhựa khác.

mạch PET vẫn được giữ nguyên, tính chống thấm khí hơi vẫn khơng thay đổi khi
nhiệt độ khoảng 100°C
Cơng dụng:
Do tính chống thấm rất cao nên PET được dùng làm chai, bình đựng nước tỉnh

khiết, nước giải khát có gas...
PET được tìm ra vào năm

1941 bởi Calico Printer’ Association cua Manchester.

Chai PET được sản xuất vào năm 1973.

Một vài thông số vật lý:
Bảng 3.1: Thông số vật lý PET
Cơng thức phân tử

(C¡oHs;Ox)n

Khối lượng riêng (dạng vơ định hình)

1.370 g/cm?

Khối lượng riêng (dang két tinh)

1.455 g/cm”

THUC TAP TOT NGHIỆP

16



Ứng suất kéo

55-75 Mpa

Giới hạn đàn hồi

50-150 %

Nhiệt độ thủy tinh

75°C

Diém nong chay

260°C

Độ dẫn nhiệt

0.24 W/mK

Một trong những đặc tính quan trọng của PET là độ nhớt.
Độ nhớt của chất được decilit/gram (dl/ø) phụ thuộc vào độ dài mạch polymer.
Độ dài mạch của polymer càng dài, độ rắn càng cao, nên độ nhớt càng cao. Độ dài

của một polymer của thê được đều chỉnh thơng qua q trình polymer hóa.
Độ nhớt của một vài dạng:

Độ nhớt (decilit/gram — dl/g)


Dang

0.6

Soi

0.65

Mang mong

0.76-0.84

Chai lo

0.85

Day thing

PET có khá năng hút âm. Khi bị ẩm, trong q trình gia cơng PET, sự thủy phân
sẽ diễn ra tại bề mặt tiếp xúc giữa nước và PET, nguyên nhân này làm giảm phân tử
lượng của PET (hay độ nhớt) và những đặc tính cơ lý của nó. Vì thế trước khi nhựa

được gia cơng, độ ẩm phải được loại bỏ khỏi nhựa. Có thể thực hiện được bằng
cách sử dụng chất hút âm hoặc say trước khi đưa vào gia cơng.

3.1.2 Q trình sấy PET
Trong lị sấy, khí nóng được thổi từ phía dưới lên sàn chứa những mảng PET
được cắt, làm PET bay lên lơ lửng trong khơng khí nóng, nên có thé loại bỏ được độ

ẩm. Khí nóng âm được dẫn khỏi sàn và đi qua bộ làm lạnh để loại bỏ độ âm. Cuối


cùng khơng khí này được nung trở lại và được cho trở lại dé sấy những mảng PET
như lúc đầu, chu trình được lập lại. Độ am trong san pham nhựa phải nhỏ hơn 40
phần triệu (một phần nước trên một triệu phần nhựa theo khối lượng) thì đạt yêu cầu

chất lượng trước khi gia công. Thời gian sấy không nên ngắn hơn 4 giờ, bởi vì sấy
nguyên liệu thấp hơn 4 giờ, thì nhiệt độ của mảng PET sẽ thấp hơn 160°C. Ở nhiệt

THUC TAP TOT NGHIỆP

17


độ này thì sự thủy phân sẽ xảy ra bên trong những mảng PET trước khi chúng được

sây khô.
3.1.3 Phương pháp gia công
Hạt nhựa PET được tạo ra bằng nhiều phương

pháp tùy thuộc vào yêu cầu sản

phẩm tạo ra. Quá trình tạo sản phẩm chủ yếu là ép phun và thổi chai. Q trình tạo
sản phẩm thơng thường bao gồm những bước sau

In
nguội

Kiêm tra

Hình 3.1: Quy trình tạo san pham PET

3.1.4 Các Phương Pháp Tổng Hợp PET
a. Phản ứng giữa Acid Terephtalic va Etylen Glycol

Phản ứng gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: Hỗn hợp TPA và EG được gia nhiệt, phản ứng trùng ngưng xảy ra
tao BHET ( bis-(hydroxyletyl)terephtalat) va cac oligome có phân tử lượng thap.

THUC TAP TOT NGHIEP

18


n Hooc—(C

)—cooH + 2nHOCH,CH,OH
| Nhiệt độ
0

H; H;

HO-G~=€C.o-e

0

Ï

l

€—O-G


H;ạ H;

-€C-@H

bis(2-hydr oxy etyl) terephtalat (BHET)
+

2nH,0
+

{

{

no[€—ÁC Ì)-é-o-ouenola
x

Oligorne (=2-5)
Giai đoạn 2: Phản ứng trùng ngưng tiếp tục xảy ra tạo PET. Sau phản ứng, EG
còn dư, PET có dạng lỏng chảy nhớt. Nếu làm lạnh ngay trong nước sẽ tạo thành
PET vơ định hình.


HO--C

|

Q

-


|

C—O —CH,CH;

x

O--H

1. Xúc tác, áp suất kém, 285°C
2. Polyme héa, 220°C

Oligome (x = 2-5)

1

HO ti)

i

—CH;CH;ạott

nh

polyetylen terephtalat (n=1 30-150)

M=25 000

Xúc tác thường dùng là antimony trioxid, muối cua titanium, germanium, cobalt,
mangan, magnesium va kẽm. Xúc tác sử dụng với nồng độ thích hợp đề làm tăng


vận tốc phản ứng.

b. Phản ứng trans este hóa giữa Dimetyl Terephtalat (DMT) và EG
Phản ứng điều chế DMT từ TPA và Methanol.

THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

19


Hooc—Í<

)-~eooH+

2 CH:OH

2

we-o-dC)t

O—CHg

Dimetyl Terephtalat (DMT)
+
2 HO
Phản ứng Trans este hóa giữa DMT và EG, metanol là một trong các sản phẩm.

Dimetyl Terephtalat (DMT)
HOG


H2

+ 2nOHCH;CH;OH

Ẻ—o—cHạ

" Hạc-o—-Ö

H2

>€

Oo

|
Oo

Il

Il

-O—C

C—O—C

H2

Ho


-C

-OH

bis(2 -hy droxyetyl) terephtalat (BHET)
,

OL

tuc tring ngung

.

cH;cH;o|n+ n OHCH;CH;OH

c. Phản ứng giữa terephtaloyl diclorid và Etylen Glycol

7

Q

a”

HC)-d

Q
I

wo fb)


O

+ n HOCH;CH;OH

ee

|


I

t-o-cn,crro}

PET

in

+ 2nHd

Phản ứng này xảy ra nhanh và hiệu suất cao. Tuy nhiên do clorua acid rất đắt
nên phương pháp không được sử dụng trong công nghiệp.

3.2 Poly Ethylen (PE)
THỤC TẬP TÔT NGHIỆP

20




×