Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

phân tích hoạt động kinh doanh của công ty tnhh dược phẩm ngọc thu tại tp biên hòa – đồng nai năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.65 MB, 73 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MAI THỊ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU
TẠI TP BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2019


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

MAI THỊ PHƯƠNG

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU
TẠI TP BIÊN HÒA – ĐỒNG NAI NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ:

CK 60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà
Thời gian thực hiện: 03/2019 – 12/2019


HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ Quý
Thầy Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Sau đại học, đặc biệt là
các thầy cô bộ môn Quản lý và Kinh Tế Dược đã tạo điều kiện cho tôi được học
tập, rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà,
Trưởng Phòng Sau đại học - Trường đại học Dược Hà Nội là người trực tiếp
hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này. Cô đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ, hướng
dẫn và động viên tôi trong quá trình thực đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ công nhân
viên Công ty TNHH Dược phẩm Ngọc Thu đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và người thân đã luôn ở bên cạnh động viên, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến
chân thành cho tôi để hoàn thành luận văn này.
Đồng Nai, ngày ... tháng … năm 2019
Học viên

Mai Thị Phương


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
Chương 1 : TỔNG QUAN................................................................................. 3
1.1.
Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh

doanh 3
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh ................................. 3
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh .............................. 3
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh ........................... 4
1.2.

Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh ............................ 5

1.2.1. Phân tích cơ cấu danh mục hàng ................................................... 5
1.2.2. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua............................................. 5
1.2.3. Chỉ tiêu doanh thu .......................................................................... 6
1.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận ........................................................................... 7
1.3.

Thực trạng về kinh doanh dược .................................................... 8

1.3.1. Vài nét về thị trường dược phẩm thế giới .................................... 8
1.3.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam .................................................. 8
1.3.3. Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp dược tại Việt
Nam .................................................................................................. 9
1.4.

Một vài nét về Công ty TNHH Dược phẩm Ngọc Thu .............. 14

1.4.1. Giới thiệu về công ty: .................................................................... 14
1.4.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty: .......................................... 15
1.5. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................... 15
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 17
2.1.


Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................. 17

2.1.1. Đối tượng: ...................................................................................... 17
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:................................................................... 17
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: .................................................................... 17
2.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 17

2.2.1. Biến số nghiên cứu ........................................................................ 17
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu. ..................................................................... 20
2.2.3. Phương pháp thu thập .................................................................. 21


2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: .................................... 21
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 24
3.1.
Phân tích cơ cấu hàng hóa của Công ty TNHH Dược Phẩm
Ngọc Thu năm 2018.................................................................................... 24
3.1.1. Phân tích cơ cấu danh mục theo loại hàng hóa.......................... 24
3.1.2. Cơ cấu danh mục hàng hóa theo nguồn hàng ........................... 24
3.1.3. Cơ cấu nguồn gốc thuốc tại công ty ............................................ 26
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dược lý .......................... 27
3.1.5. Cơ cấu danh mục vật tư y tế tiêu hao ......................................... 28
3.2.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: Doanh thu, chi phí,
lợi nhuận của công ty TNHH dược phẩm Ngọc Thu năm 2018. ........... 28
3.2.1. Doanh thu bán hàng của công ty ................................................. 28
3.2.2. Tình hình sử dụng phí tại Công ty năm 2018............................. 33
3.2.6. Nhóm hệ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ............................... 42

Chương 4. BÀN LUẬN .................................................................................... 44
4.1.

Về cơ cấu hàng hóa của công ty năm 2018. ................................ 44

4.2.

Kết quả hoạt động kinh doanh .................................................... 46

4.3.

Hạn chế của đề tài ......................................................................... 48

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 49
1.

Kết luận........................................................................................... 49

2.

Kiến nghị......................................................................................... 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 56
PHỤ LỤC 1....................................................................................................... 56


CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV


Cán bộ công nhân viên

CP

Chi phí

DN

Doanh nghiệp

DND

Doanh nghiệp dược

DNKD

Doanh nghiệp kinh doanh

DSB

Doanh số bán

DSĐH

Dược sỹ đại học

DSTH

Dược sỹ trung học


ETC

Ethical (Thuốc kê đơn)

GDP

Good Distribution Practice – Thực hành phân phối tốt

GPP

Good Pharmacy Practice- Thực hành nhà thuốc tốt

GSP

Good Storage Practice - Thực hành bảo quản tốt

KD

Kinh doanh

NSLĐ

Năng suất lao động

OTC

Over the counter (Thuốc không kê đơn)

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam (số liệu dự báo
cho giai đoạn 2016-2027).
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH dược phẩm Ngọc Thu.
Hình 2.3. Tóm tắt nội dung nghiên cứu.
Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu hàng hóa của công ty năm 2018.
Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu hàng hóa theo nguồn của công ty năm 2018
Hình 3.6. Biểu đồ cơ cấu mặt hàng thuốc tại công ty năm 2018.
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ doanh thu của công ty theo nguồn hàng
Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ doanh thu của công ty theo nhóm hàng
Hình 3.9. Biểu đồ tỷ lệ doanh thu của công ty theo nguồn gốc năm 2018.
Hình 3.10. Biểu đồ tỷ lệ doanh thu của công ty theo tháng trong năm 2018.
Hình 3.11. Biểu đồ tỷ lệ lợi nhuận theo kênh phân phối tại công ty năm 2018.
Hình 3.12. Biểu đồ tỷ lệ lợi nhuận theo nguồn hàng tại công ty năm 2018.
Hình 3.13. Biểu đồ tỷ lệ doanh thu theo nhóm thuốc của công ty năm 2018

Hình 3.14. Biểu đồ tỷ lệ lợi nhuận theo nguồn gốc thuốc của công ty năm 2018


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty TNHH DP Ngọc Thu năm 2018
Bảng 2.2. Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.3. Giải thích các khái niệm và công thức tính các chỉ tiêu phân tích.
Bảng 3.4. Cơ cấu hàng hóa của công ty năm 2018.
Bảng 3.5. Cơ cấu hàng hóa theo nguồn hàng của công ty năm 2018
Bảng 3.6. Cơ cấu nguồn gốc thuốc tại công ty
Bảng 3.7. Cơ cấu danh mục thuốc theo tác dụng dược lý
Bảng 3.8. Cơ cấu danh mục thực phẫn chức năng theo dạng bào chế
Bảng 3.9. Cơ cấu danh mục vật tư y tế tiêu hao.
Bảng 3.10. Cơ cấu doanh thu bán hàng theo kênh phân phối
Bảng 3.11. Cơ cấu doanh thu bán hàng theo nguồn hàng
Bảng 3.12. Cơ cấu doanh thu bán hàng theo nhóm hàng
Bảng 3.13. Cơ cấu doanh thu bán hàng theo loại thuốc
Bảng 3.14. Bảng doanh thu bán hàng theo tháng của công ty năm 2018.
Bảng 3.15. Biểu đồ thể hiện tình hình sữ dụng chi phí năm 2018
Bảng 3.16. Cơ cấu lợi nhuận bán hàng theo kênh phân phối
Bảng 3.17. Cơ cấu lợi nhuận bán hàng theo nguồn hàng
Bảng 3.18. Cơ cấu lợi nhuận bán hàng theo nhóm hàng
Bảng 3.19. Cơ cấu lợi nhuận bán hàng theo nguồn gốc
Bảng 3.20. Biểu đồ thể hiện biến động chi phí và lợi nhuận năm 2018
Bảng 3.21. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Bảng 3.22. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Bảng 3.23. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
Bảng 3.24. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
Bảng 3.25. Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu
Bảng 3.26. Tỷ suât lợi nhuận ròng trên tổng chi phí

Bảng 3.27. Tổng hợp phân tích chỉ số luân chuyển hàng tồn kho năm 2018
Bảng 3.28: Tổng hợp phân tích chỉ số luân chuyển vốn lưu động năm 2018


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dược phẩm là một loại hàng hóa đặc biệt, là mặt hàng thiết yếu và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. Nhu cầu dược phẩm
hầu như không chịu ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế. Việt Nam là một nền
kinh tế đang phát triển khá nhanh ở khu vực Châu Á với dân số cao (trên 92
triệu vào năm 2015). Việt Nam thuộc nhóm các nước có ngành dược đang phát
triển (pharmerging countries). Theo ước tính của Bộ Y tế, doanh thu thị trường
dược phẩm Việt Nam đã tăng trưởng bình quân 16%/năm trong 10 năm qua.
Còn BMI ước con số này là 17,1% giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. ngành
dược Việt Nam đang hội tụ nhiều tiềm năng. Tốc độ tăng trưởng dân số ổn định,
sự nhận thức về sức khoẻ của tầng lớp trung lưu và khả năng tiếp cận thuốc ngày
càng được cải thiện là những yếu tố giúp ngành dược Việt Nam giữ vững tốc độ
tăng trưởng cao trong thời gian tới.
Tuy nhiên, dược phẩm là một trong những ngành rất nhạy cảm, hoạt động
của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm được toàn xã hội cùng
theo dõi, kiểm tra, giám sát, phê bình,…. Các quốc gia trên thế giới và Việt Nam
đều đang từng bước hoàn thiện các quy định và chế tài kiểm soát sự gia tăng giá
thuốc ở mức hợp lý, kiểm soát khắc khe tất cả các công đoạn trong quá trình sản
xuất và kinh doanh dược phẩm. Như vậy, so với các ngành khác, ngành dược
phẩm có môi trường và điều kiện kinh doanh khắc nghiệt hơn. Sự cạnh tranh về
nguồn vốn cũng khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước
vì đặc thù của ngành sản xuất dược phẩm đòi kỹ thuật công nghệ cao.
Sự mở rộng lĩnh vực hoạt động của hầu hết các Doanh nghiệp Dược hiện
nay kéo theo nhiều chủng loại hàng hóa trên thị trường với vô số nhãn hiệu,
kiểu dáng công dụng và hình thức khuyến mãi, sản phẩm nhập khẩu,… là một
minh chứng sinh động nhất cho sự cạnh tranh gay gắt của n g à n h d ượ c t r o n g

nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang dần hội nhập theo kinh tế thế giới, các
công ty Dược Việt Nam cũng không ngừng nâng cao năng lực sản xuất, phương
thức kinh doanh, tạo lập thương hiệu, đáp ứng tốt nhu cầu người tiêu dùng. Sự
mở rộng lĩnh vực hoạt động của hầu hết các doanh nghiệp dược hiện nay kéo
theo nhiều chủng loại hàng hóa trên thị trường với vô số nhãn hiệu, kiểu dáng,
công dụng và hình thức khuyến mãi, sản phẩm nhập khẩu,… là một minh
chứng sinh động nhất cho sự cạnh tranh gay gắt của n g à n h d ư ợ c t r o n g nền
1


kinh tế thị trường.
Một công ty muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải có các hoạt động
nghiên cứu thị trường, phân tích tình hình hiện tại của cả nền kinh tế, phân tích
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính công ty, trên cơ sở đó xác
định được những điểm yếu, điểm mạnh và đề ra các chiến lược ngắn hạn và dài
hạn, nhằm mục đích cuối cùng là khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh, sử
dụng hiệu quả nguồn lực của công ty để nâng cao năng suất, chất lượng hàng
hoá, giảm chi phí kinh doanh, hạ giá thành, nâng cao uy tín nhằm tới mục tiêu
tối đa hoá lợi nhuận, khai thác tối đa hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Với những lý do trên, tôi thực hiện đề tài “Phân tích hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU tại TP. Biên Hòa
tỉnh Đồng Nai năm 2018” được thực hiện với các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Phân tích cơ cấu danh mục hàng kinh doanh của Công Ty
TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU năm 2018.
Mục tiêu 2: Phân tích một số kết quả kinh doanh về doanh thu, chi phí, lợi
nhuận của công ty TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU năm 2018.

2



Chương 1 : TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ phân tích hoạt động kinh doanh
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích được hiểu là sự chia nhỏ sự vật, hiện tượng thành nhiều bộ phận
khác nhau, từ đó nghiên cứu chúng trong mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận
cấu thành để thấy được bản chất, tính qui luật hiện tượng trong quá trình nghiên
cứu. Khác với các hiện tượng tự nhiên khác, trong hoạt động kinh doanh, các
hiện tượng kết quả cần phân tích chỉ tồn tại bằng những phạm trù kinh tế, do vậy
việc phân tích phải thực hiện bằng những phương pháp đặc thù [2], [18].
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của con người, là công cụ không thể thiếu được của các nhà quản trị kinh
doanh trong quá trình phân tích, xử lý thông tin để đưa ra các quyết định quản lý
hàng ngày của mọi doanh nghiệp. Do vậy, phân tích hoạt động kinh doanh cần
phải vận dụng các phương pháp hiện đại như mô hình kinh tế lượng, đồ thị, hàm
số…nhằm nghiên cứu tính qui luật, xu hướng phát triển của mọi quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp và tổng thể nền kinh tế [2], [18].
Như vậy, có thể khái quát lại “Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình
nhận thức và cải tạo hoạt động kinh doanh một cách tự giác và có ý thức, phù
hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan, nhằm
mục đích hoạt động kinh doanh ngày một hiệu quả cao hơn” [2], [18].
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Trong cơ chế thị trường hiện nay, đối với bất kỳ doanh nghiệp nào mục tiêu
cơ bản trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận. Ngoài ra
một doanh nghiệp hoạt động ngoài mục tiêu lợi nhuận còn phải có trách nhiệm
với xã hội, như bảo vệ người tiêu dùng, tạo công bằng cho người lao động, bảovệ
môi trường…
Thông tin thu được từ phân tích kinh doanh giúp cho nhà quản trị nhận
dạng và cải tạo tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách tự giác, có ý thức

phù hợp với điều kiện cụ thể và yêu cầu của các qui luật kinh tế khách quan
nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
3


Phân tích hoạt động kinh doanh còn là cơ sở kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động tài chính và hoạt động quản lý của mọi cấp quản trị. Thông qua việc phân
tích sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế tài chính thúc đẩy hoạt động kinh doanh
trong các doanh nghiệp phát triển [2], [17].
Từ những ý nghĩa trên, ta thấy phân tích kinh doanh có vai trò rất quan
trọng đối với mọi nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường có quan hệ mật thiết
với nhau. Đó là công cụ hữu ích được dùng để xác định giá trị kinh tế, đánh giá
các điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó phát hiện ra các nguyên nhân khách quan, chủ quan giúp cho nhà quản trị
lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm. Do
vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong doanh nghiệp đạt kết quả và hiệu quả cao nhất [2], [17].
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh trở thành một công cụ quan trọng trong quá
trình nhận thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra
quyết định kinh doanh đúng đắn.
Phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế
Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là phải kiểm tra và đánh giá kết quả đạt
được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức… đã đặt ra để khẳng
định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
ảnh hưởng của các nhân tố đó
- Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên,

do đó ta phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên các
mức độ ảnh hưởng đó.
- Đề xuất các giải pháp khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn
tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung,
4


mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác
và những tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc
phục tồn tại ở doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh dựa vào các mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến độ
thực hiện và phát hiện những thay đổi có thể xảy ra. Định kỳ doanh nghiệp phải
tiến hành kiểm tra và đánh giá mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào
các tác động ở bên ngoài để xác định vị trí và định hướng đi của doanh nghiệp,
các phương án kinh doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu không phù hợp
thì cần phải điều chỉnh kịp thời [2], [17].
1.2. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp là những
kết quả kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, dưới tác
động của các nhân tố kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng biệt
của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua vật tư
hàng hóa, bán sản phẩm, sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ hoặc có thể là kết quả
tổng hợp của cả một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một
chu kỳ kinh doanh [2], [17].
1.2.1. Phân tích cơ cấu danh mục hàng
Phân tích cơ cấu nhóm hàng để tìm ra sản phẩm nào thuộc nhóm nào có
số lượng bán nhiều nhất trong năm, sản phẩm nào có số lượng bán ít nhất để đưa

ra giải phát nhằm thúc đẩy doanh số cho sản phẩm đó.
Phân tích danh mục nhằm nhóm hàng công ty khai thác có doanh thu lớn
nhất để từ đó có thể đưa vào sản xuất hoặc đi gia công về để bán ra thị trường từ
đó mang lại lợi nhuận cho công ty và còn chủ động hơn nữa trong việc cung ứng
cho thị trường.
1.2.2. Doanh số mua và cơ cấu nguồn mua
Doanh số mua thể hiện năng lực luân chuyển hàng hóa của doanh nghiệp.
Cơ cấu nguồn mua là chỉ tiêu đánh giá nguồn hàng cho lợi nhuận cao và thể hiện
5


cái nhìn sắc bén nhạy cảm của những người làm công tác kinh doanh. Việc phân
tích nguồn mua và cơ cấu nguồn mua là một tiêu chỉ tiêu phân tích trong hoạt
động doanh nghiệp.
Hệ số tiêu thụ mua hàng =
Chỉ tiêu này cho biết mối quan hệ giữa mua vào và bán ra
- Chỉ tiêu này 1và tăng lên thì đánh giá hàng trong kì tốt vì tồn kho cuối kì
giảm
- Chỉ tiêu này 1 và giảm thì mua vào quá nhiều, bán ra chậm, hàng tồn
kho cuối kì tăng lên là không tốt.
Tổng doanh số mua của doanh nghiệp.
Các nguồn mua phải được đảm bảo được yêu cầu chất lượng.
Mua của các xí nghiệp sản xuất.
Mua nguồn khác: Thường là mua của các hãng, các công ty nhà nước,
các công ty trách nhiệm hữu hạn khác.
Các quầy, cửa hàng của công ty tự mua.
iêng với doanh nghiệp dược trung ương và một số doanh nghiệp dược
buôn bán tại thành phố lớn có chức năng xuất nhập khẩu còn có nguồn nhập
khẩu [2].
1.2.3. Chỉ tiêu doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh
nghiệp. Doanh thu thường được xác định bằng giá bán nhân với sản lượng hàng
hóa hay dịch vụ [2],[14].
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ ngành nghề chính của doanh
nghiệp: Là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra
trong kỳ. Theo đó doanh thu từ ngành nghề chính của doanh nghiệp dược là: sản
xuất, bán buôn, xuất nhập khẩu, dịch vụ bảo quản, dịch vụ kiểm nghiệm, dịch vụ
thử lâm sang thuốc và dịch vụ bán lẻ thuốc [2].
- Doanh thu thuần vê bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là khoản doanh thu
sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như các khoản giảm giá hàng bán, chiết
6


khấu, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế...
- Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Ý nghĩa: Doanh thu phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị ở
một thời điểm cần phân tích. Thông qua nó ta có thể đánh giá được hiện trạng
của doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không [12] [18].
1.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận
Bất kỳ một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là bộ phận lợi nhuận chính và chủ
yếu tạo nên toàn bộ lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh

thường được xem xét thông qua 2 chỉ tiêu: Lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận gộp: phản ánh chênh lệch giữa tổng doanh thu thuần về tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với tổng giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
tiêu thụ. Chỉ tiêu này được tính bằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kỳ báo cáo, cộng doanh thu hoạt động tài chính và trừ đi chi phí
hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
7


trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
- Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh và lợi nhuận khác.
- Lợi nhuận kế toán sau thuế: là lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi trừ đi
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích, xem xét mức độ biến động của tổng số lợi
nhuận, đánh giá bằng con số tương đối, thông qua việc so sánh giữa tổng lợi
nhuận trong kỳ so với vốn sản xuất sử dụng để sinh ra lợi nhuận [12], [18].
1.3. Thực trạng về kinh doanh dược
1.3.1. Vài nét về thị trường dược phẩm thế giới
Thị trường dược phẩm thế giới đang có sự phân hóa lớn giữa các khu vực
và quốc gia theo mức độ phát triển:

Nhóm các nước phát triển (Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, các nước khối
OECD,…): đang dần bước vào giai đoạn bảo hòa do dân số tăng chậm, tỷ suất
sinh thấp, mức tiêu thụ thuốc đã ở mức rất cao.
Nhóm các nước đang phát triển (22 quốc gia pharmerging, chiếm 70% dân
số thế giới, trong đó có Việt Nam): đang trong giai đoạn tăng trưởng nhưng
đang dần chậm lại. Tại các quốc gia này, mức tiêu thụ dược phẩm bình quân đầu
người còn thấp, thu nhập đang tăng dần đi kèm ý thức, nhu cầu chăm sóc sức
khỏe ngày càng cao, xu hướng già hóa đang chiếm chủ đạo kéo theo chi tiêu cho
y tế và dược phẩm sẽ tiếp tục tăng.
Nhóm các nước chưa phát triển: chiếm tỷ trọng nhỏ cả về giá trị tiêu thụ
lẫn quy mô dân số [19]
1.3.2. Thị trường dược phẩm Việt Nam
Theo FPTS Research (2017), Việt Nam thuộc 22 nước có ngành công nghiệp
dược đang phát triển (nhóm các quốc gia pharmerging). Mức độ phát triển của ngành
dược Việt Nam còn khá hạn chế do một số đặc điểm sau:
- Chưa có ngành công nghiệp hóa dược, gần 100% nguyên liệu tân dược
phải nhập khẩu; và nguồn nguyên liệu chủ yếu đến từ Trung Quốc và Ấn Độ;
- Năng lực nghiên cứu và phát triển ( & D) còn hạn chế do:
8


Thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao
Các doanh nghiệp thiếu chi phí nghiên cứu các loại thuốc mới lên đến
hàng tỷ đô la.
Thiếu sự hỗ trợ về tài chính, chính sách,… của cơ quan quản lý.
- Trình độ sản xuất chưa đủ đáp ứng các yêu cầu để gia nhập vào thị trường
quốc tế [20].
Mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người chỉ vào khoản 33 USD năm 2015
và dự báo sẽ tăng lên gần 50 USD vào năm 2020, nhưng vẫn thấp hơn đáng kể
so với mặt bằng chung ở mức xấp xỉ 78 USD của các nước pharmerging và 180

USD của cả thế giới [21].

Đơn vị: USD/người
Hình 1.1. Mức chi tiêu thuốc bình quân đầu người ở Việt Nam (số liệu dự
báo cho giai đoạn 2016-2027) - Nguồn: Angelino và cs., 2017
1.3.3. Thực trạng kinh doanh của các doanh nghiệp dược tại Việt Nam
Việt Nam vẫn chưa có một nền công nghiệp Dược hiện đại, chưa đáp ứng
đủ nhu cầu thị trường và chưa có công nghiệp sản xuất nguyên liệu Dược. Các
doanh nghiệp Dược Việt Nam đa số sản xuất thành phẩm từ nguyên liệu nhập,
nguyên liệu để sản xuất thuốc đa số nhập khẩu từ Trung Quốc và Ấn Độ, lần
lượt là 52% và 16% tổng giá trị nhập khẩu. Về nguyên liệu đông dược, 90%
nhập từ Trung Quốc, còn lại là thảo dược trồng ở Việt Nam, phổ biến như Atisô,
Đinh lăng, Cam thảo, Cao ích mẫu, Diệp hạ châu,…và hầu hết đều sản xuất các
dòng thuốc phổ biến có giá rẻ nên doanh nghiệp nội địa cạnh tranh quyết liệt
trong phân khúc thị trường hạn hẹp, trong khi biệt dược có giá trị cao đều do
doanh nghiệp nước ngoài chiếm lĩnh.
9


Song, các doanh nghiệp Dược trong nước đang có xu hướng nâng cấp nhà
máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn quốc tế như Pic/s - GMP, EU- GMP để sản xuất
thuốc generic chất lượng cao nhằm tăng khả năng thâm nhập kênh phân phối
ETC và xuất khẩu; đồng thời gia công và sản xuất thuốc nhượng quyền là con
đường ngắn và hiệu quả để theo kịp trình độ của ngành Dược Thế giới và tăng
năng lực cạnh tranh. Tính đến tháng 11 năm 2014 đã có 133 doanh nghiệp đạt
tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) (trong đó sản xuất thuốc tân
dược 104, sản xuất thuốc từ dược liệu 25, sản xuất Vắc xin 4); 141 đơn vị đạt
chuẩn GLP; 177 đơn vị đạt GSP; với khoảng 2.000 doanh nghiệp áp dụng GDP;
khoảng 10.000 nhà thuốc đạt GPP; hệ thống bán lẻ đạt trên 39.000 điểm, tương
ứng mỗi 2.300 dân thì có một điểm cung ứng thuốc, góp phần bảo đảm cung ứng

thường xuyên thuốc phòng chữa bệnh cho người dân [3].
Trong khi thị trường dược phẩm thế giới có các nhà sản xuất và nhà phân
phối thường là các đơn vị độc lập nhằm tập trung hóa chuyên môn, thì hệ thống
phân phối dược phẩm tại Việt Nam lại khá đặc thù với cấu trúc phức tạp và sự
tham gia của nhiều bên liên quan. Cụ thể, hệ thống kinh doanh thuốc tại Việt
Nam bao gồm các thành phần tham gia chính như sau:
Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm tư nhân
+ Doanh nghiệp cổ phần không có vốn nhà nước
Doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước
Doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm nước ngoài.
Các công ty dược phẩm vừa sản xuất vừa kinh doanh vừa phân phối
Hệ thống chợ sỉ
+ Hệ thống bệnh viện công lập và bệnh viện tư nhân.
Hệ thống phòng mạch (phòng khám)
Hệ thống nhà thuốc.
Nhìn chung, có 2 kênh chính để phân phối thuốc là bệnh viện, phòng mạch
và nhà thuốc trong đó bệnh viện, nhà thuốc là kênh phân phối quan trọng.
+ Kênh phân phối cho Bệnh viện (ETC)
Đây là kênh chủ lực mà tất cả các nhà sản xuất dược phẩm cũng như nhà
10


phân phối nhắm đến. Nguyên nhân chủ yếu do:
- Số lượng tiêu thụ lớn nhất trong tất cả các kênh.
- Bệnh nhân không có quyền và không đủ kiến thức để mặc cả giá thuốc,
chủng loại và hoàn toàn phụ thuộc cũng như chấp nhận phác đồ điều trị và toa
thuốc của Bác sĩ.
- Là kênh quảng bá hiệu quả, nhanh chóng và mức độ lan tỏa nhanh nhất
nếu được các Bác sĩ tin tưởng kê toa.
- Đối với các bệnh viện Trung ương tuyến cuối tập trung tại Hà Nội và

TP.HCM, đây là hi vọng cuối cùng của đa số các bệnh nhân khi mắc các bệnh
hiểm nghèo và nghiêm trọng như ung thư, máu huyết, nhi, đa chấn thương, tim
mạch, thần kinh… và đòi hỏi sử dụng một lượng lớn các thuốc đặc trị có giá
thành rất cao.
+ Kênh bán buôn, bán lẻ (OTC)
Đây là kênh phân phối phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay do tính thuận
tiện trong mua bán và do thói quen sử dụng các loại thuốc phổ thông của đại bộ
phận dân cư Việt Nam. Tương tự như tại các quốc gia đang phát triển khác, đến
hiệu Thuốc tây là lựa chọn đầu tiên của đa phần người dân khi mắc bệnh. Tại
các vùng nông thôn hoặc vùng xa xôi hẻo lánh tại Việt Nam, đây gần như là sự
lựa chọn duy nhất của họ.
Theo số liệu của tổng cục thống kê, cả nước có ít nhất khoảng 42.302 cơ
sở bán lẻ thuốc (số liệu thực tế có thể cao hơn), phục vụ gần 90,3 triệu dân Việt
Nam [3].
Cùng với sự phát triển về kinh tế và xã hội, sự đa dạng của thị trường
dược phẩm đã làm cho hoạt động kinh doanh ngày càng phong phú và phức tạp.
Để đạt được kết quả cao nhất trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác
định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn
có về các nguồn nhân lực, vật lực [21]
Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nắm được các yếu tố ảnh
hưởng, mức độ tác động của từng yếu tố đến kết quả kinh doanh của đơn vị
11


mình. Vì vậy, việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là vấn đề
rất cần thiết.
Có nhiều nghiên cứu về kết quả hoạt động kinh doanh dược phẩm từ công
ty sản xuất, xuất nhập khẩu trong và ngoài nước đến hệ thống bán lẻ trên thị
trường cả nước. Các kết quả này đều cho thấy các doanh nghiệp đang kinh
doanh có hiệu quả ở mức độ khác nhau. Như nghiên cứu hoạt động kinh doanh

của một số đề tài dưới đây:
- Theo nghiên cứu của Lê Công Hoàn, năm 2016 tại Công ty TNHH Dược
phẩm Hải Đăng cho thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng gần
4% so với năm trước; mức tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2015 đạt 3.0; tỷ
suất lợi nhuận trên vốn cố định chỉ đạt 55.5 tương ứng với số vòng quay tài sản
cố định là 18.5 [10].
- Nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nữ, năm 2017 tại Công ty TNHH Dược
Đăk Nông cho thấy doanh số bán gần 26 tỷ đồng, tăng 6%; tỉ lệ bán buôn, bán lẻ
tăng 2,6 lần; lợi nhuận ròng tăng gần 30% cao hơn năm trước [14]. Bên cạnh
doanh thu, lợi nhuận thì thu nhập bình quân của cán bộ CNV trong các doanh
nghiệp cũng được quan tâm, ngày một tăng cao hơn giao động trong khoảng 5,2
– 10 triệu đồng/tháng.
- Nghiên cứu của Nguyễn Duy Thành, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu Hoàng
Thành năm 2016.
Kết quả cho thấy:
Về cơ cấu nguồn hàng: hàng công ty nhập khẩu chiếm tỷ lệ 34,2 %, hàng
công ty khai thác chiếm tỷ lệ cao là 65,8 %.
Về cơ cấu hàng hóa: Thuốc tân dược là 74 mặt hàng tỉ lệ 93,7% chủ yếu
là các thuốc thiết yếu trong công tác phòng và chữa bệnh đang được trị trường
chấp nhận. Còn lại là thực phẩm chức năng gồm 5 sản phẩm chiếm tỉ lệ 6,3%.
Về cơ cấu thuốc theo tác dụng dược lý: nhóm thuốc chống rối loạn tâm
thần chiếm tỷ lệ cao nhất 18,9%. Ít nhất là nhóm thuốc chống dị ứng chiếm tỉ lệ
5,4% trên tổng số lượng sản phẩm của công ty.
Năng suất lao động bình quân của cán bộ trong năm 2016 đạt 1.620 triệu
đồng.
12


Thu nhập bình quân năm của cán bộ công nhân viên trong công ty năm

2016 là 140,4 triệu đồng. [15]
- Nghiên cứu của Phạm Việt Hùng, phân tích kết quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Dược phẩm Kỳ Sơn - Hòa Bình năm 2016”
Kết quả cho thấy:
Cơ cấu hàng hóa: Thuốc tân dược là mặt hàng chiếm tỷ lệ lớn nhất
(72,9%) tiếp theo là Thực phẩm chức năng (16,1%), mặt hàng Mỹ phẩm và Vật
tư y tế chiếm một tỷ lệ nhỏ (6,0% và 5,0%).
Về cơ cấu thuốc tân dược theo tác dụng dược lý: Nhóm thuốc
đường tiêu hóa, thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn
chiếm tỷ lệ lớn nhất (31,4%), tiếp đến là Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt; chống
viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp (27,7%), thứ 3
là Nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn (11,7%), Thuốc tác
dụng trên đường hô hấp, thuốc tim mạch đứng thứ 4 với tỷ lệ 9,0%, Nhóm
khoáng chất và vitamin đứng thứ 5 với tỷ lệ 8,1%. Nhóm Hocmon và các
thuốc tác động vào hệ thống nội tiết, Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng
(7,1%), cuối cùng là Nhóm thuốc điều trị bệnh da liễu, thuốc tẩy trùng và sát
khuẩn (5,0%).
Về doanh thu: Doanh thu bán Thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất (76,7%), Thực
phẩm chức năng có doanh thu đứng thứ 2 (20,6%).Vật tư y tế là nhóm hàng có
doanh thu đứng thứ 3 (2,2%) đứng cuối là doanh thu từ kinh doanh Mỹ phẩm
(0,5%). [11]

13


1.4. Một vài nét về Công ty TNHH Dược phẩm Ngọc Thu
1.4.1. Giới thiệu về công ty:
- Tên công ty : CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU
- Địa chỉ: 32, đường 30-4, Phường Quyết Thắng, Thành phố Biên Hoà,
Đồng Nai

- Điện thoại: 02513822531 - Fax: 02513827065
Công Ty TNHH DƯỢC PHẨM NGỌC THU thành lập chính thức ngày
22/05/1995, hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên. Công ty
phân phối hàng chủ yếu trong tỉnh Đồng Nai. Qua nhiều năm hoạt động kinh
doanh nhiều loại thuốc nhập khẩu và thuốc trong nước, công ty đã thiết lập được
một thương hiệu cũng như vị trí vững chắc trên thị trường. Công ty tập trung
chiến lược phát triển và phân phối những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả phải
chăng nhằm cung cấp cho khách hàng các dược phẩm đa dạng và chất lượng
phục vụ tốt cho công tác phòng và chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn.
- Mục tiêu của công ty: Trở thành nhà phân phối chuyên nghiệp về các sản
phẩm thuốc và thực phẩm chức năng dùng để chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Xây dựng được thương hiệu uy tín với khách hàng.
- Lĩnh vực kinh doanh:
• Kinh doanh thuốc tân dược, đông dược.
• Kinh doanh và sửa chữa thiết bị y tế.
• Kinh doanh nhập khẩu thuốc và thiết bị vật tư y tế.

14


1.4.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự của công ty:
BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG HÀNH CHÍNH
KẾ TOÁN

PHÒNG
KINH DOANH

KẾ

TOÁN

HÀNH
CHÍNH

KHO

NHÂN
VIÊN

NHÀ
THUỐC

Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH dược phẩm Ngọc Thu
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực công ty TNHH Dược phẩm Ngọc Thu
Cơ cấu nhân sự

Số lượng

Tỷ lệ %)

Dược sĩ đại học

02

9,1

Cao đẳng, trung cấp dược

11


50

Cử nhân khác

04

18,2

Cao đẳng và trung cấp khác

02

9.1

Lao động phổ thông

03

13,6

Tổng

22

100

Số lượng CBCNV có trình độ Dược sĩ Đại học chiếm 9,1%; Cao đẳng và
Trung cấp dược chiếm tỷ lệ cao chiếm 50% trên tổng số CBCNV; cử nhân khác
chiếm 18,2%; cao đẳng và trung cấp khác chiếm 12,5%; lao động phổ thông

chiếm 13,6% trong tổng số nhân sự của Công ty.
Công ty có cơ cấu nhân sự hợp lý với quy mô hoạt động của doanh nghiệp.
1.5.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động

kinh doanh Dược nói riêng đang đứng trước thời cơ và thách thức mới, các chi
phí tăng lên do lạm phát, việc thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí để giữ ổn định
15


mức tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp để tồn tại trên thị trường thì việc phân
tích hoạt động kinh doanh thực sự cần thiết trong thời điểm này; khi phân tích
được tình hình hoạt động của công ty thì mới thấy được đâu là nguyên nhân phát
sinh vấn đề để từ đó có thể đưa ra hướng khắc phục kịp thời và hiệu quả.
Mỗi doanh nghiệp đều có đặc thù và chỉ tiêu hoạt động kinh doanh khác
nhau, Công ty TNHH Dược phẩm Ngọc Thu từ trước đến nay cũng chưa có
nghiên cứu nào về phân tích hoạt động kinh doanh của Công Ty. Vì vậy, tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu đề tài này nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
còn tồn tại trong vấn đề về danh mục hàng, các chỉ tiêu đánh giá hoạt động của
công ty từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho công ty trong thời gian tới.

16


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng:

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dược phẩm Ngọc Thu
trong năm 2018
2.1.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ 01/2018 đến 12/2018
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu:
Công ty TNHH dược phẩm Ngọc Thu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Biến số nghiên cứu
Các biến số nghiên cứu được trình bày trong bảng dưới đây
Bảng 2.2: Các biến số nghiên cứu
STT

1

Tên biến

Giải thích,

Phân loại

Phương pháp

Định nghĩa biến

biến

thu thập

Cơ cấu


Là hàng hóa được phân loại Biến

nhóm hàng

theo nhóm thuốc, TPCN, phân loại:
- Thuốc

MP, VTYT.

2

Nguồn hàng

- TPCN

Hồi cứu từ

- MP

báo cáo nhập,

- VTYT

xuất, tồn của

Là xuất xứ hàng hóa: hàng Biến

công ty trong

sản xuất trong nước và hàng phân loại:


năm 2018.

- Trong nước

nhập khẩu

- Nhập khẩu
3

Cơ cấu thuốc Là thuốc được phân loại theo Biến
theo
gốc

nguồn nhóm: thuốc tân dược và phân loại:
thuốc đông dược

- Thuốc tân
dược

17


×