Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.35 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NISSEI
ELECTRIC HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
2.1.1 Tên, địa chỉ của doanh nghiệp
Tên giao dịch : CÔNG TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI
Viết tắt : N.E.H
Địa chỉ : Lô 1-3 khu công nghiệp Thăng Long , Đông Anh , Hà Nội
Điện thoại : 84-4-9550045
Fax : 84-4-9550046
Email:
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI đã và đang là một trong những Công
ty phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đào tạo, tư vấn và chuyển giao công nghệ của
NHẬT BẢN với đội ngũ nhân lực mạnh, có trình độ chuyên môn cao, nhiều năm kinh
nghiệm, năng động, có trách nhiệm và đặc biệt có sự cộng tác của các giáo sư, phó giáo sư,
tiến sĩ đầu ngành trong lĩnh vực tự động hóa, điều khiển và công nghệ thông tin.
Để thực hiện được tốt chiến lược phát triển công nghệ trong công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, cùng kết hợp với hầu hết các nhà cung cấp thiết bị tin học, viễn
thông, đo lường điều khiển, tự động hóa và chuyển giao công nghệ của các hãng nổi tiếng
như HewlettPackard, IBM, EPSON, CANON, INVENSYS, XEROX, RIHCOH, FUJITSU,
APC, ABB, YOKAGAWA, SIEMENS, BOSCH, HONEYWELL, SCHNIEDER, OMRON,
YASKAWA, DELL, LG, SAMSUNG,... Với phương châm cùng nhau hợp tác nhằm đáp
ứng nhu cầu của Quý khách hàng một cách tốt nhất.
2.1.3 Chức năng nhiện vụ của doanh nghiệp
Là một DN có tư cách pháp nhân hoạt động theo luật DN và điều lệ doanh nghiệp
Việt Nam, công ty hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập có quyền sử dụng tài
sản và vốn của công ty, tên công ty riêng theo luật thành lâp của doanh nghiệp, có tài
khoản, có quan hệ ngân hàng, có con dấu riêng.
Công ty có chức năng cung cấp công nghệ mới nhất của thế giới và Nhật Bản để
đưa và việt nam theo luật quốc tế. Ngoài ra, công ty còn có:
• Dịch vụ Tin học


• Buôn bán tư liệu tiêu dùng
• Đại lý mua, bán , ký gửi hàng hoá
• Sản xuất lắp ráp, sửa chữa, buôn bán sản phẩm điện, điện tử, tin học, viễn thông,
công nghiệp, thiết bị văn phòng, thiết bị thí nghiệm, nghên cứu khoa học,...
• Đại lý mua, bán thiết bị điện tử, tin học, viễn thông.
• Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
• Nhà tư vấn, đào tạo và chuyển giao công nghệ:
Chúng tôi đã và đang lựa chọn giải pháp, công nghệ và thiết bị tiên tiến nhất của
NHẬT BẢN góp phần rút ngắn khoảng cách về công nghệ và thiết bị trong lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, thí nghiệm, giảng dạy, đo lường điều khiển tự động giữa Việt Nam và các
nước trong khu vực cũng như trên Thế giới.
Cùng khách hàng xây dựng giải pháp tối ưu và lựa chọn công nghệ và thiết bị thích
hợp đảm bảo tính hệ thống, phát triển và tiên tiến.Thực hiện việc cung cấp thiết bị, lắp đặt
vận hành.
• Dự án:
Trên đà hội nhập kinh tế các thành phần, hướng tới nền kinh tế toàn cầu, Công ty N.E.H
luôn đi đầu trong việc tham gia các Dự án tư vấn, đấu thầu cung cấp giải pháp và thiết bị
trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Đây là một trong những mục tiêu chính trong phát triển
kinh doanh của công ty nhằm mục đích mang những giải pháp mà công ty đã nghiên cứu ,
phát triển ứng dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng và quá trình phát triển công nghệ của khách
hàng.
• Kinh doanh bán lẻ:
Nhằm mục đích cung cấp cho khách hàng những thiết bị và linh kiện một cách đầy
đủ và hoàn hảo nhất, là cầu nối hiệu quả nhất giữa nhà sản xuất với khách hàng. Công ty
TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI, với đội ngũ nhân viên có trình độ hiểu biết, kỹ năng
về công nghệ đầy đủ, luôn được trau rồi và bổ sung các kiến thức và công nghệ tiên tiến
nhất hiện nay, N.E.H luôn đảm bảo sẽ đáp ứng được mọi nhu cầu khắt khe nhất của khách
hàng cũng như các vấn đề trước và sau bán hàng.
Bên cạnh đó Công ty còn có các nhân viên kỹ thuật có trình độ cao, hệ thống kỹ
thuật của N.E.H bao gồm phòng nghiên cứu công nghệ, phòng ứng dụng công nghệ và bộ

phận kỹ thuật của phòng triển khai. Những nhiệm vụ chình của hệ thống kỹ thuật bao gồm:
 Nghiên cứu máy tính và mạng. mạng truyền thông công nghiệp
 Nghiêm cứu các thiết bị công nghiệp dây chuyền công nghiệp, thiết bị mô phóng,
thí nghiêm, nghiên cứu khoa học.
 Đào tạo, tư vấn và chuyên giao công nghệ, cung cấp giải pháp tổng thể cho khách
hàng.
 Tham gia vào các dự án theo từng bước (triển khai giải pháp, dich vụ sau bán hàng,
chuyển giao công nghệ đào tạo user và admin).
 Cung cấp, hỗ trợ các dịch vụ chuyên nghiệp cho các khách háng.
 Cung cấp, hỗ trợ các dich vụ sau bán hàng.
Đội ngũ nhân viên kỹ thuật được đào tạo tốt, có trình độ cao về tất cả các kỹ thuật
hệ thống bao gồm:
Cơ sở hạ tầng mạng (Mạng truyền thông công nghiệp và các kết nối mạng: dialup,
leased line,x25, Frame Relay, ATM,... các dich vụ mạng khác như DNS, DHCP.
Phần cứng (các thiết bị công nghệ, thiết bị thiết bị thí nghiêm, nghiến cứu của
YOKAWA, SIEMENS,.....các hệ thống máy chủ PC server, Compap Alpha server, Sun
SPARC.)
Phần mền (các hệ điều hánh Windows NT/2000, Novell Netware 4./5x, SCO
openserver5.. các hệ điều hành dựng trong công nghiệp) và các phần mềm chuyên dụng
trong công nghiệp.
Tích hợp hệ thống: tích hợp phần cứng, OS, phần mềm và mạng vaof các giải pháp
hoàn chỉnh, kết nối các hệ thống truyền thồng công nghiệp, các hệ thống thiết bị công
nghiệp..
2.1.4 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
 Bộ máy quản lý và điều hành của công ty
Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện phát triển bộ máy tổ
chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não là nơi đưa ra các quyết định
kinh doanh và tổ chức sản xuất .
Đến nay công ty tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống sau:
- Phòng hành chính kế toán : + Phòng kế toán

+ Phòng hành chính
- Phòng kinh doanh : + Phòng nghiên cứu thị trường
+ Phòng dự án
+ Showroom
- Phòng kỹ thuật : + Phòng triển khai
+ Phòng bảo hành
+ Phòng nghiên cứu phát triển
Đứng đầu công ty là ban Giám đốc

Sơ Đồ tổ chức công ty TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI
Chapter 1
Chapter 2
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban:
- Ban giám đốc gồm hai người: một giám đốc và một phó giám đốc .
+ Giám đốc công ty: là người đIều hành hoạt động công ty hàng ngày của công ty ,
giám đốc có quyền sau:
. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty .
. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty .
. Ban hành qui chế quản lý nội bộ .
. Bổ nhiệm , miễn nhiệm cách chức danh quản lý trong công ty .
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
nghiên c uứ
Phòng nghiên cứu
phát triển
Showroom
Kinh doanh K thuỹ tậ
Phòng tri nể
khai
Phòng b oả

hành
Phòng kế
toán
Hành chính kế toán
Phòng d ánự
. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty.
. Bố trí cơ cấu tổ chức cuả công ty .
. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ trong kinh doanh
. Tuyển dụng lao động .
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh
doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ đạo công tác tuyển dụng nhân sự,
bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ làm việc trong bộ máy, chỉ huy đIều hành toàn bộ
công tác tổ chức quá trình kinh doanh .
+ Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc và thay quyền giám đốc khi giam
đốc vắng mặt. Có trách nhiệm giúp giám đốc chỉ đạo và giải quyết các công việc của công
ty, Phó gíam đốc công ty có quyền điều hành các hoạt động kinh doanh thuộc trách nhiệm
của mình hoặc những hoạt động được giám đốc uỷ quyền.
. Phó giám đốc công ty có quyền đại diện công ty trước cơ quan nhà nước và tài phán
khi được uỷ quyền .
. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình trước giám đốc công ty.
. Phó giám đốc có nhiệm vụ đề xuất định hướng phương thức kinh doanh , khai thác
tìm nguồn hàng gắn với địa chỉ tiêu thụ hàng hoá .
- Phòng kế toán: gồm 3 người trong đó có kế toán, thủ quỹ và thủ kho .
Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế toán tài chính của công ty. Có chức năng
giúp giám đốc công ty quản lý, sử dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài
chính hàng năm, thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toàn thống kê và văn bản
pháp qui của nhà nước, quản lý quỹ tiền mặt .
- Phòng kinh doanh :
Tổng số 10 nhân viên tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học là 100%
+ Phòng nghiên cứu thị trường: Tiến hành các công việc như tìm hiểu nhu cầu thị

trường , tiếp cận khách hàng mới , các nhân viên được trưởng phòng phân công theo công
việc cụ thể.
+ Bộ phận Marketing: Nghiên cứu thị trường, lập kế hoạch kinh doanh triển khai các
hoạt động quảng cáo, tiếp thị dịch vụ và sản phẩm .
+ Bộ phận bán hàng: Triển khai các hoạt động bán hàng, đưa sản phẩm dịch vụ đến
người tiêu dùng, hoạch định kế hoạch kinh doanh, báo cáo đề xuất .
+ Bộ phận hỗ trợ kinh doanh tổng hợp số liệu báo cáo danh sách khách hàng, doanh
thu bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo công ty, theo dõi việc xuất nhập, chi trả cho khách
hàng sản phẩm dịch vụ do công ty cung cấp .
- Phòng kỹ thuật :
Tổng số 12 nhân viên / Tỷ lệ nhân viên có trình độ Đại học, cao đẳng các ngành kỹ thuật
là 100%.
Cơ cấu Kỹ thuật
Trưởng ban : phụ trách chung các công việc về kỹ thuật
Các nhân viên chia ra làm các công việc sau:
- Tiếp nhận thông tin từ dịch vụ khách hàng, cung cấp cho khách hàng về sản phẩm
và dịch vụ kỹ thuật của công ty khi có yêu cầu
- Xây dựng kế họach, lịch thực hiện các hợp đồng bảo trì bảo dưỡng định kỳ
- Thực hiện hỗ trợ xử lý các hỏng hóc khó
- Thực hiện dịch vụ sửa chữa lớn, đại tu các loại máy theo yêu cầu
- Thực hiện nghiên cứu, hỗ trợ sửa chữa các cấu kiện điện tử
- Thực hiện lắp đặt máy mới cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ sửa chữa thay thế bảo hành bảo trì tại chỗ đối với các thiết bị.
- Hỗ trợ khách hàng trong việc sử dụng thiết bị, tư vấn giúp khách hàng đảm bảo sử
dụng thiết bị đạt hiệu quả cao.
Được lựa chọn cung cấp thiết bị và dịch vụ kỹ thuật tới quí khách hàng là niềm vinh
dự lớn đối vơí C.TY TNHH NISSEI ELECTRIC HÀ NỘI
Các dịch vụ kỹ thuật Công ty đang thực hiện:
- Dịch vụ lắp đặt, bảo hành là một dịch vụ chính của phòng kỹ thuật, là bước khởi đầu
của dịch vụ hậu mãi thể hiện sự quan tâm của công ty chúng tôi tới khách hàng. Tiến hành

hướng dẫn sử dụng ngay tại nơi lắp đặt là một khâu chính của nhiệm vụ này .
- Dịch vụ bảo trì định kỳ
Máy văn phòng đòi hỏi người sử dụng phải thường xuyên chăm sóc như vệ sinh, bảo
dưỡng, căn chỉnh lại chế độ hoạt động để đảm bảo thiết bị luôn trong tình trạng tốt, hoạt
động ổn định, ngăn cản tối đa các trục trặc có thể xảy ra. Công tác này cần thực hiện đúng
quy trình kỹ thuật quy định của Nhà sản xuất đối với mỗi dòng máy nhất định, do vậy cần
được thực hiện bởi một độ ngũ kỹ thuật chuyên nghiệp.
- Dịch vụ sửa chữa thay thế linh kiện
Vật tư của bất cứ máy văn phòng nào cũng có một tuổi thọ nhất định, cần phải thay
thế định kỳ theo yêu cầu của Nhà sản xuất. Đáp ứng nhu cầu này Công ty NISSEI cung
cấp tới quý khách hàng “Hợp đồng sửa chữa thay thế linh kiện”: theo hợp đồng này,
trường hợp máy văn phòng của Quý khách hỏng hóc hoặc đến hạn thay thế vật tư, chúng
tôi sẽ cử kỹ thuật viên tới kiểm tra, giám định và tiến hành thay thế linh kiện với giá cụ thể.
Quý khách sẽ đựơc cung cấp linh kiện và vật tư đảm bảo chất lượng với chế độ bảo hành
theo quy định của chính hãng với mức giá ưu đãi, quý khách cũng được miễn chi phí về
“công thay thế và căn chỉnh” .
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhận thức được những thuận lợi và khó khăn của môi trường kinh doanh, trong những
năm qua, Công ty đã không ngừng vươn lên khẳng định vị thế của mình trên thị trường, mở
rộng thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đạt được những thành công đáng kể. Với sự
nhanh nhạy trong kinh doanh, áp dụng những công nghệ tiên tiến , phán đoán và dự báo thị
trường chính xác lên được phương án kinh doanh theo từng thời điểm sát thực với tình hình thị
trường và khả năng của mình. Công ty đã đạt được mức những chỉ tiêu đề ra.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm

2006
Năm
2007
Chênh lệch
06/05
Chênh lệch
07/05
+/- % +/- %
1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464
16
0
2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 2.260 119 4.331
13
0
2 Thuế thu nhập DN - 2.001 5.216 2.001 - 3.215
26
1
4 Lợi nhuận sau thuế 12.036 12.295 13.411 259 102 1.116
10
9
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Doanh thu thuần của Công ty không ngừng tăng theo từng năm. Nếu năm 2005 doanh
thu thuần là 353.814.000.000 VNĐ, đây là một thành tích không nhỏ trong môi trường kinh
doanh hiện nay, thì đến năm 2006 chỉ tiêu này đã đạt mức 454.410.000.000 VNĐ, tăng
100.596.000.000 VNĐ, tương đương với mức tăng là 128%. Đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng
lên đến giá trị là 728.874.000.000 VNĐ, tăng so với năm 2006 là 274.464.000.000 VNĐ,
tương đương với mức tăng là 160%.
Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu thì lợi nhuận của Công ty cũng tăng dần theo
các năm. Nếu năm 2005 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 12.036.000.000 VNĐ thì đến
năm 2006 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 14.296.000.000 VNĐ tương đương là 119%.

Đến năm 2007 chỉ tiêu này tăng trưởng một cách vượt bậc, tăng so với năm 2006 là 130%,
tương đương là 4.331.000.000 VNĐ.
Từ giá trị thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2005 là 0 VNĐ thì đến năm 2006 Công ty
đã nộp thuế thu nhập là 2.001.000.000 VNĐ, năm 2007 là 5.216.000.000 VNĐ góp phần vào
làm tăng ngân quỹ của chính phủ để xây dựng đất nước ngày càng phát triển.
Sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phần lợi nhuận còn lại để phát triển Công ty,
chia lợi tức, tăng quỹ khen thưởng … tăng dần theo các năm. Năm 2005 đạt giá trị là
12.036.000.000 VNĐ. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 259.000.000 VNĐ. Năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 1.116.000.000 VNĐ, tương đương 109%.
Công ty đã đạt được những thành tích và kết quả kể trên đó là do những nguyên nhân
chính sau:
Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam nói chung, khu vực Hà Nội và các vùng lân cận nói
riêng tiếp tục tăng trưởng so với năm trước. Nhu cầu về các thiết bị máy móc ,linh kiên điện
tử,máy thiết bị văn phòng ngay càng tăng cao..
Công ty là một chi nhánh của tập đoàn NISSEI ELECTRIC VIỆT NAM (N.E.V), nên
đã có sẵn kinh nghiệm từ công ty mẹ đi trước.
Công ty có một điều kiện thuận lợi nữa là được sự hỗ trợ từ phía tập đoàn N.E.V, từ
việc tìm hiểu thị trường, tài chính, kỹ thuật sản xuất.
Do có sự quản lý rât chặt chẽ và chuyên nghiệp của bộ phận quản lý nên đã không để
xảy ra tình trạng thất thoát nguyên vật liệu,lãng phí thời gian lao động cũng như của cải vật
chât của công ty.
Có được sự chỉ đạo của các lãnh đạo xuất sắc, có sự nỗ lực của CBCNV Công ty đã hết
mình vì Công ty, luôn luôn tìm cách thắt chặt mối quan hệ giữa Công ty với công ty me và
giữa Công ty với khách hàng, và với các đối tác .
Tuy nhiên hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn một số hạn chế sau:
Do ngày càng có nhiều các công ty nước ngoài tập chung đầu tư vào Việt Nam nên công
ty ngày càng phải chịu nhiều sự cạnh tranh của các công ty đó.
Bên cạnh đó,cũng có nhiều các công ty trong nước phát triển rất mạnh mẽ,tạo cho thị
trường ngày càng khốc liệt hơn.
Một số lô hàng chưa thu hồi được vốn do chậm trễ đã làm làm giảm nguồn vốn kinh

doanh.
Trình độ kỹ thuật sản xuất của công nhân Công ty vẫn còn nhiều hạn chế.
Những hạn chế mang tính chủ quan tuy nhỏ nhưng vẫn cần có biện pháp tích cực để
giải quyết triệt để, có như vậy mới phát huy được tối đa hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Nói tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua đã đạt
được những thành tích đáng kể, đưa Công ty trở thành một trong những Công ty mạnh trên cả
nước nói chung và trong nhóm các công ty nước ngoài nói riêng. Trong thời gian tới để phát
huy những kết quả đã đạt được, khắc phục các tồn tại, phát triển mở rộng thị trường, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, Công ty cần thực hiện những chủ trương mới, những chính sách mới hữu
hiệu hơn, năng động, sáng tạo, chủ động trong kinh doanh.
Nhận xét chung và đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong những năm
vừa qua:
Hòa cùng với sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường của nền kinh tế đất nước, N.E.H đã
tự khẳng định và đứng vững trên thị trường. Với uy tín lâu năm cùng với mối quan hệ thân
thiêt lâu dài với các bạn hàng, N.E.H đã từng bước chiếm lĩnh thị trường và thiết lập được các
môi quan hệ hợp tác lâu dài và bền vững. Đứng trước yêu cầu hội nhập quốc tế, N.E.H đã có
những bước đi ban đầu đặt nền tảng cho hướng phát triển kinh doanh về lâu dài. Tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của N.E.H trong những năm qua rất ổn định và đạt được mức
tăng trưởng về doanh thu khá cao. Tuy nhiên hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty nhìn
chung chưa cao.
2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty NISSEI ELECTRIC
HÀ NỘI.
2.2.1.Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
2.2.1.1 Phân tích nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
a. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
STT Chỉ tiêu
Năm
2005

Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch
06/05
Chênh lệch
07/06
+/- % +/- %
1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464
16
0
2 Lợi nhuận trước thuế 12.036 14.296 18.627 2.260 119 4.331
13
0
3 Tổng tài sản bình quân 571.311 838.998 1.006.368 267.687 147 167.370
12
0
4 Sức sản xuất TSCĐbq 0,619 0,542 0,724 -0,078 87 0,183
13
4
5 Sức sinh lời TSCĐbq 0,021 0,017 0,019 -0,004 81 0,001
10
9
Sức sản xuất của tổng tài sản:
SXX
TS
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2005 là:
SXX
TS (2005)
=
353.814
= 0,619
571.311
Sức sản xuất của tổng tài sản năm 2006 là:
SXX
TS (2006)
=
454.410
= 0,542
839.998
Giảm hơn so với sức sản xuất của tổng tài sản năm 2005 là: 0.078 (13%) do năm 2006
Công ty đầu tư thêm nhiều thiết bị chuyên dùng, hiện đại có giá trị cao, nhưng chưa tận dụng
được hết công suất cũng như năng suất sử dụng do một số hợp đồng phải hoãn lại và do công
nhân kỹ thuật mới được sử dụng các thiết bị hiện đại nên chưa thành thạo. Sức sản xuất của
tổng tài sản năm 2007 là: 0,724 tăng 0,183 (34%) so với năm 2006, tăng 0,105 (16%) so với
năm 2005 do trong năm 2007 một số hợp đồng bị hoãn lại đã bắt đầu được đi vào sản xuất và
được đầu tư nhiều thiết bị hiên đại, bên cạnh đó tay nghề của công nhân kỹ thuật đã được
nâng cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiêt bị chuyên dùng, hiện đại.
SXX
TS (2007)
=
728.874
= 0,724
1.006.368
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA):
SSL

TS
=
Lợi nhuận trước thuế
= ROA
Tổng tài sản bình quân
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2005 là:
SSL
TS (2005)
=
12.036
= 0,021
571.311
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2006 là:
SSL
TS (2006)
=
14.296
= 0,017
838.998
Sức sinh lợi của tổng tài sản (ROA) năm 2007 là:
SSL
TS (2007)
=
18.627
= 0,019
1.006.368
Do lợi nhuận các năm 2006 và 2007 tăng chậm hơn mức tăng của tổng tài sản bình
quân làm sức sinh lợi của tài sản giảm. Sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân năm 2006 giảm
so với năm 2005 giảm mộ lượng là: 0,004 (9%). Sức sinh lợi của tổng tài sản bình quân năm
2007 giảm so với năm 2005 giảm mộ lượng là: 0,003 (2%) và sức sinh lời của tổng tài sản

bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là: 0,001 (9%).
b. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
ST
T
Chỉ tiêu
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Chênh lệch 06/05
Chênh lệch
07/06
+/- % +/- %
1 Doanh thu thuần 353.814 454.410 728.874 100.596 128 274.464
16
0
2 Lợi nhuận sau thuế 12.036
12.29
5 13.411 259 102
1.11
6
10
9
3 Nguồn vốn CSH 46.788 73.118 81.627 26.330 156 8.509
11
2

5 Sức sản xuất của vốn CSH 7,562 6,215 8,929 -1,347 82 2,715
14
4
7 Sức sinh lời của vốn CSH 0,257 0,168 0,164 -0,089 65 -0,004 98
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu
SSX
VCSH
=
Doanh thu thuần
= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2005 là:
SSX
VCSH (2005)
=
353.814
= 7,562
46.788
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 là:
SSX
VCSH (2006)
= 454.410 = 6,215
73.118
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2007 là:
SSX
VCSH (2007)
=
728.874
= 8.929

81.627
Sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu năm 2006 tuy có giảm so với năm 2005
nhưng đến năm 2007 sức sản xuất của nguồn vốn chủ sở hữu tăng nhanh với giá trị vượt năm
2006 là: 2,715 (44%) và vượt năm 2005 là: 1,364 (18%).
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE):
SSL
VCSH
=
Lợi nhuận sau thuế
= ROE
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2005 là:
SSL
VCSH(2005)
=
12.036
= 0,257
46.788
Sức sinh lợi của nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2006 là:

×