Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

triển khai hoạt động tư vấn sử dụng insulin của dược sĩ trên bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện đan phượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG KIÊN

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SỬ DỤNG
INSULIN CỦA DƯỢC SĨ TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN TRUNG KIÊN

TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SỬ DỤNG
INSULIN CỦA DƯỢC SĨ TRÊN BỆNH NHÂN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG



LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thành Hải

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong những dòng đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS.Nguyễn Thành Hải – Giảng viên bộ môn Dược lâm sàng, Trường Đại học
Dược Hà Nội là người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, hết lòng giúp đỡ và trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn đến các thầy, cô bộ môn Dược lâm sàng – Trường Đại
học Dược Hà Nội đã chia sẻ, hỗ trợ nhiệt tình, đưa ra những lời khuyên quý báu
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc, Khoa Dược, Khoa Khám bệnh
Bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng đã luôn ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi và giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn các thầy cô trong Ban giám hiệu, các phòng
ban, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội - những
người đã dạy bảo tôi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè - những người đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu vừa qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2020
Học viên

Nguyễn Trung Kiên



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN……………………………………………………….3
1.1. TỔNG QUAN VỀ INSULIN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ
DỤNG INSULIN…………………………………………………………………...3
1.1.1. Cấu trúc insulin ................................................................................................. 3
1.1.2. Phân loại ............................................................................................................ 3
1.1.3. Chỉ định insulin ................................................................................................. 5
1.1.4. Tác dụng không mong muốn ............................................................................ 6
1.1.5. Thời điểm tiêm insulin ...................................................................................... 7
1.1.6. Bảo quản insulin ................................................................................................ 8
1.1.7. Kỹ thuật sử dụng insulin ................................................................................... 8
1.1.8. Lựa chọn kim tiêm .......................................................................................... 13
1.1.9. Lựa chọn vị trí tiêm ......................................................................................... 14
1.1.10. Góc đâm kim ................................................................................................. 15
1.1.11. Các vấn đề thường gặp khi sử dụng insulin .................................................. 16
1.2. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DƯỢC LÂM SÀNG TRONG TƯ VẤN SỬ
DỤNG INSULIN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG………………...18
1.2.1. Vai trò của hoạt động dược lâm sàng .............................................................. 18
1.2.2. Vai trò của dược sĩ/cán bộ y tế trong tư vấn sử dụng insulin trên bệnh nhân đái
tháo đường ................................................................................................................. 19
1.2.3. Một số nghiên cứu đánh giá vai trò của dược sĩ/cán bộ y tế đến sử dụng insulin
trên bệnh nhân đái tháo đường .................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………...23
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU23

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................ 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................................... 23


2.1.3. Thuốc nghiên cứu ............................................................................................ 23
2.1.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………...23
2.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu .......................................................................................... 23
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 23
2.2.3. Quy trình nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU…………………………………………………27
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRONG NGHIÊN CỨU………………29
2.4.1. Đánh giá thể trạng bệnh nhân ......................................................................... 29
2.4.2. Bảo quản .......................................................................................................... 29
2.4.3. Thời điểm tiêm insulin .................................................................................... 30
2.4.4. Thay đổi vị trí tiêm .......................................................................................... 30
2.4.5. Phì đại mô mỡ ................................................................................................. 30
2.4.6. Rò rỉ insulin ..................................................................................................... 30
2.4.7. Các thao tác kỹ thuật quan trọng trong sử dụng các dạng insulin .................. 30
2.4.8. Đánh giá phân mức kỹ thuật sử dụng insulin .................................................. 31
2.5. XỬ LÝ SỐ LIỆU……………………………………………………………..31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………..33
3.1. PHÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG INSULIN
TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ…………………….33
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhân ĐTĐ có sử dụng insulin ......................................... 33
3.1.2. Đặc điểm dùng thuốc insulin trong điều trị ĐTĐ ........................................... 34
3.1.3. Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin của bệnh nhân ĐTĐ
ngoại trú..................................................................................................................... 37
3.1.4. Đánh giá kỹ thuật sử dụng từng dạng insulin trên bệnh nhân đái tháo đường 44
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN SỬ DỤNG

INSULIN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG…………………………49
3.2.1. Đánh giá tác động của hoạt động tư vấn đến một số vấn đề sử dụng insulin: bảo
quản, tiêm vào vị trí phì đại mô mỡ, thời điểm tiêm, rò rỉ insulin ............................ 49
3.2.2. Đánh giá tác động của hoạt động tư vấn đến kỹ thuật sử dụng thuốc insulin. 52


CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN………………………………………………………...57
4.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG INSULIN TRÊN BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG……………………………………………………..57
4.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ......................................................... 57
4.1.2. Đặc điểm dùng thuốc insulin trong điều trị ĐTĐ ........................................... 58
4.1.3. Một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin của bệnh nhân.......................... 59
4.1.4. Kỹ thuật sử dụng từng dạng insulin ................................................................ 63
4.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN ĐẾN SỬ DỤNG
INSULINTRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ………….66
4.2.1. Tác động của hoạt động tư vấn đến một số vấn đề sử dụng insulin ............... 66
4.2.2. Tác động của hoạt động tư vấn đến kỹ thuật sử dụng insulin ......................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

ADA

Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association)


ADR

Phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reactions)

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BN

Bệnh nhân

CLB
ĐTĐ

Câu lạc bộ
Đái tháo đường

HA

Huyết áp
Phức hợp glucose và hemoglobin (glycated hemoglobin/

HbA1c
WHO

Hemoglobin A1c)
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Đặc điểm các loại insulin [26] ....................................................................4
Bảng 1.2. Một số loại kim phổ biến ..........................................................................13
Bảng 1.3. Chỉ số HbA1c trung bình của các nhóm bệnh nhân sau 4 tháng ..............20
Bảng 2.1.Phân loại thể trạng theo chỉ số BMI [62]...................................................29
Bảng 2.2. Đánh giá bảo quản insulin ........................................................................29
Bảng 2.3.Thao tác kỹ thuật quan trọng trong sử dụng các dạng insulin ...................30
Bảng 2.4. Phân loại phân mức kỹ thuật sử dụng .......................................................31
Bảng 3.1.Đặc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ...................................................33
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của bệnh nhân ................................................................34
Bảng 3.3.Các kiểu phối hợp insulin và thuốc uống ..................................................35
Bảng 3.4.Dạng insulin và chiều dài kim tiêm sử dụng .............................................36
Bảng 3.5.Bảo quản insulin ........................................................................................38
Bảng 3.6.Lựa chọn và thay đổi vị trí tiêm.................................................................39
Bảng 3.7.Thời điểm tiêm insulin của bệnh nhân ......................................................40
Bảng 3.8.Tái sử dụng kim tiêm .................................................................................41
Bảng 3.9.Đặc điểm rò rỉ insulin tại vị trí tiêm ..........................................................41
Bảng 3.10. Đặc điểm ADR tại vị trí tiêm..................................................................42
Bảng 3.11. Đặc điểm ADR hạ đường huyết .............................................................43
Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân tham gia các tổ chức liên quan đến ĐTĐ ....................43
Bảng 3.13. Tỷ lệ bệnh nhân được nhận tư vấn sử dụng insulin ................................44
Bảng 3.14.Tỷ lệ bệnh nhân mắc sai sót trong từng thao tác khi sử dụng insulin dạng
bút tiêm......................................................................................................................44
Bảng 3.15.Tỷ lệ bệnh nhân mắc sai sót trong từng thao tác khi sử dụng insulin dạng
xylanh tiêm ................................................................................................................46
Bảng 3.16.Tỷ lệ người bệnh theo phân mức kỹ thuật sử dụng insulin bút tiêm .......48
Bảng 3.17.Tỷ lệ bệnh nhân theo phân mức kỹ thuật sử dụng insulin xylanh tiêm ..48
Bảng 3.18. Bảng tỷ lệ sai sót thao tác kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin trước và sau
tư vấn .........................................................................................................................53



Bảng 3.19. Bảng tỷ lệ sai sót thao tác kỹ thuật sử dụng xylanh tiêm trước và sau khi
tư vấn .........................................................................................................................54
Bảng 3.20. Tỷ lệ bệnh nhân theo phân mức kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin trước
và sau tư vấn ..............................................................................................................55
Bảng 3.21.Tỷ lệ bệnh nhân theo phân mức kỹ thuật sử dụng sử dụng xylanh tiêm
insulin trước và sau tư vấn ........................................................................................55


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Cấu tạo bút tiêm insulin. ...........................................................................11
Hình 1.2. Một số kiểu tiêm quay vòng trong một vùng tiêm ....................................15
Hình 2.1. Sơ đồ tiến hành nghiên cứu .......................................................................25
Hình 3.1. Tỷ lệ các dạng phác đồ điều trị đái tháo đường trên bệnh nhân ...............35
Hình 3.2. Số lần tiêm insulin trong ngày của bệnh nhân ..........................................37
Hình 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân mắc sai sót trong từng thao tác khi sử dụng insulin dạng
bút tiêm......................................................................................................................45
Hình 3.4.Tỷ lệ bệnh nhân mắc sai sót trong từng thao tác khi sử dụng insulin dạng
xylanh tiêm ................................................................................................................47
Hình 3.5.Tỷ lệ bệnh nhân bảo quản insulin hợp lý trong quá trình sử dụng trước và
sau tư vấn ..................................................................................................................49
Hình 3.6.Tỷ lệ bệnh nhân tiêm insulin vào vị trí phì đại mô mỡ trước và sau khi được
tư vấn .........................................................................................................................50
Hình 3.7.Tỷ lệ tỷ lệ bệnh nhân sử dụng insulin đúng thời điểm tiêm trước và sau khi
được tư vấn ................................................................................................................51
Hình 3.8.Tỷ lệ bệnh nhân xảy ra rò rỉ insulin sau khi tiêm trước và sau khi được tư
vấn .............................................................................................................................52



ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, cùng với sự gia tăng tỷ lệ các bệnh mạn tính không lây nhiễm, đái
tháo đường (ĐTĐ) đã và đang trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. Bệnh ĐTĐ
không chỉ là một gánh nặng cho nền kinh tế - xã hội ở các nước phát triển mà gánh
nặng ấy còn nặng nề hơn ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở Việt
Nam, cùng với quá trình phát triển kinh tế, tỷ lệ mắc ĐTĐ ngày càng gia tăng. Theo
thống kê năm 2014 của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (International Diabetes
Federation - IDF), có 3,7 triệu người Việt Nam mắc ĐTĐ; 1,832 triệu người mắc
ĐTĐ chưa được chẩn đoán. ĐTĐ là nguyên nhân tử vong của 53457 người trưởng
thành mỗi năm [32].
Trong điều trị đái tháo đường, insulin đóng một vai trò vô cùng quan trọng, là
liệu pháp chủ yếu đối với tất cả bệnh nhân đái tháo đường typ 1. Với bệnh nhân ĐTĐ
typ 2 theo “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2 của Bộ Y tế” (năm
2017), bên cạnh việc thay đổi lối sống hợp lý và sử dụng thuốc điều trị đường uống,
một số bệnh nhân cần sử dụng insulin để kiểm soát đường huyết hiệu quả [4]. Trên
thị trường có nhiều loại insulin khác nhau, phù hợp với từng chỉ định cho bệnh nhân
với tình trạng bệnh lý và điều kiện kinh tế khác nhau. Hiện nay, ngoài sự ra đời từ rất
sớm của insulin dạng xylanh tiêm đã trở thành quen thuộc với bệnh nhân thì sự ra đời
của insulin dạng bút tiêm cũng là một bước tiến mới trong công nghệ dược phẩm.
Mặc dù insulin đã được sử dụng từ rất lâu nhưng việc sử dụng đúng các dạng insulin
này không phải là điều dễ dàng và đây là một vấn đề đáng được quan tâm. Sử dụng
insulin không đúng kỹ thuật là một yếu tố ảnh hưởng đến việc bệnh nhân khó kiểm
soát được tốt đường huyết, bên cạnh đó là các vấn đề liên quan đến bảo quản insulin,
thời điểm tiêm insulin, lựa chọn vị trí tiêm hay phản ứng có hại của thuốc (ADR)
[39], [49]. Vì vậy, để đạt hiệu quả điều trị tối ưu nhất và giảm thiểu các vấn đề liên
quan khi sử dụng insulin dạng bút tiêm và xylanh tiêm, bệnh nhân cần được tư vấn
về các vấn đề liên quan đến sử dụng insulin cũng như kỹ thuật sử dụng dạng thuốc
insulin trong quá trình điều trị.
Bên cạnh đó, vai trò của người dược sĩ lâm sàng trong công tác chăm sóc sức
khỏe người bệnh ngày càng quan trọng, nhất là trong các bệnh mạn tính không lây


1


nhiễm nói chung, đái tháo đường nói riêng và đã được nêu rõ trong “Hướng dẫn thực
hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm” của Bộ Y tế
năm 2019 [3]. Một trong những vai trò của dược sĩ lâm sàng là tư vấn sử dụng thuốc
cho bệnh nhân nhằm mục đích tăng cường tuân thủ sử dụng thuốc, nâng cao hiệu quả
điều trị và giảm thiểu ADR. Bên cạnh những bệnh viện lớn tuyến trung ương hoạt
động thực hành dược lâm sàng ngày càng được nâng cao thì tại những bệnh viện,
trung tâm y tế tuyến cơ sở hoạt động của dược sĩ lâm sàng còn khá hạn chế và chưa
được quan tâm đúng mức.
Hiện nay, bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng là bệnh viện đa khoa hạng II
trực thuộc Sở Y Tế Hà Nội đang quản lý khoảng 1500 người bệnh ĐTĐ ngoại trú.
Do lượng bệnh nhân ĐTĐ đến khám và điều trị tại bệnh viện khá lớn nhưng số lượng
nhân viên y tế phục vụ điều trị còn hạn chế chưa đáp ứng đủ với yêu cầu thực tế. Bởi
vậy việc hướng dẫn cho bệnh nhân sử dụng đúng kỹ thuật sử dụng insulin dạng bút
tiêm và xylanh tiêm chưa được quan tâm đúng mức. Ngoài ra do đặc điểm là vùng
ngoại thành, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp khá cao, trình độ văn hóa còn thấp nên kiến
thức về bệnh của bệnh nhân chưa cao là rào cản lớn trong việc thực hiện đúng các
thao tác kỹ thuật sử dụng các dạng thuốc insulin. Đã có nhiều nghiên cứu được thực
hiện cho thấy sự chuyển biến tích cực trên kỹ thuật sử dụng các thuốc insulin khi có
sự tham gia tư vấn của nhân viên y tế [10], [17], [33]. Do đó, với mong muốn góp
phần nâng cao việc sử dụng insulin dạng bút tiêm và xylanh tiêm từ đó tăng hiệu quả
điều trị, giảm tác dụng không mong muốn trong điều trị đái tháo đường đang được
quản lý tại bệnh viện tuyến cơ sở, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Triển khai
hoạt động tư vấn sử dụng insulin của dược sĩ trên bệnh nhân đái tháo đường điều
trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Đan Phượng” với các mục tiêu sau:
1. Phân tích một số vấn đề liên quan đến sử dụng insulin trên bệnh nhân đái tháo
đường ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đan Phượng.

2. Đánh giá tác động của hoạt động tư vấn sử dụng insulin trên bệnh nhân đái
tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa huyện Đan Phượng.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ INSULIN VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ
DỤNG INSULIN
1.1.1. Cấu trúc insulin
Insulin là hormon protein có bản chất acid, được tổng hợp và tiết ra từ các tế
bào beta của đảo tụy Langerhans, trọng lượng phân tử 5600 dalton, được cấu tạo từ
51 acid amin gồm 2 chuỗi: chuỗi A (21 acid amin) và chuỗi B (30 acid amin). Hai
chuỗi được nối với nhau bằng 2 cầu disulfid và có cầu disulfid thứ 3 nằm trong chuỗi
A. Phần đặc hiệu của loài chỉ tập trung vào một số acid amin (8,9,10,11,12,14 của
chuỗi A và đặc biệt acid amin 30 của chuỗi B). Khi cầu disulfid bị phá vỡ thì tác dụng
của insulin sẽ mất. Insulin là hormon duy nhất có tác dụng làm hạ đường huyết, trong
khi ngược lại có nhiều hormon trong cơ thể làm tăng đường huyết, như glucagon,
adrenalin, glucocorticoid [2].
1.1.2. Phân loại
1.1.2.1. Theo nguồn gốc
-

Insulin từ động vật: insulin lợn, insulin bò. Insulin của lợn và bò khác insulin

người từ một đến ba acid amin tương ứng nên các dạng insulin này có tính kháng
nguyên mạnh hơn insulin ngoại sinh.
-

Insulin người insulin regular, NPH (Neutral Protamine Hagedorn hay


isophane): insulin người đầu tiên ở dạng insulin chiết xuất từ tụy tử thi. Insulin người
hiện nay được tổng hợp bằng phương pháp tái tổ hợp ADN từ vi khuẩn Escherichia
coli hoặc nấm men Saccharomyces cerevisiae.
-

Chất tương tự insulin (insulin analog): được tổng hợp bằng kỹ thuật tái tổ hợp

ADN, nhưng có thay đổi cấu trúc bằng cách thay thế một vài acid amin hoặc gắn
thêm chuỗi polypeptide để thay đổi tính chất dược động học của insulin, chủ yếu ảnh
hưởng đến sự hấp thu thuốc từ mô dưới da. Các insulin trong nhóm gồm: insulin
lispro, aspart, glulisine, glargine, detemir, degludec… [26].

3


1.1.2.2. Theo thời gian tác dụng
-

Chất tương tự insulin tác dụng nhanh (insulin lispro, insulin aspart, insulin

glulisine) bắt đầu có tác dụng trong 15 đến 30 phút, đỉnh đạt sau 2 đến 4 giờ và kéo
dài tác dụng từ 4 đến 6 giờ.
-

Insulin tác dụng ngắn (insulin regular): thời gian khởi phát 30 - 60 phút.

-

Insulin tác dụng trung bình (insulin isophan hay NPH: Neutral Protamine


Hagedorn) bắt đầu tác dụng sau tiêm từ 2 đến 4 giờ và tác dụng kéo dài khoảng 12
giờ.
-

Insulin hỗn hợp có 2 loại: insulin và insulin NPH với một tỷ lệ xác định

(Mixtard), hoặc insulin nhanh và insulin được gắn protamin, với một tỷ lệ xác định
và đa dạng (Humalog Mix, NovoMix).
-

Chất tương tự insulin tác dụng chậm (insulin detemir, insulin glargin) bắt đầu

tác dụng trong 2 đến 4 giờ và kéo dài tác dụng trong 12 - 24 giờ [55].
Bảng 1.1. Đặc điểm các loại insulin [26]
Thời gian khởi
phát tác dụng

Thời gian đạt
đỉnh

Thời gian duy trì
tác dụng

5 - 15 phút

0,5 - 1,5 giờ

3 - 5 giờ


30 - 60 phút

2 - 4 giờ

6 - 8 giờ

2 - 4 giờ

4 - 8 giờ

14 - 16 giờ

Insulin detemir

0 - 2 giờ

Không có đỉnh

< 24 giờ

Insulin glargine

0 - 2 giờ

Không có đỉnh

~ 24 giờ

Insulin degludec


30 - 60 phút

Không có đỉnh

~ 42 giờ

Loại insulin
Insulin tác dụng nhanh
Insulin aspart, lispro
glulisine
Insulin tác dụng ngắn
Insulin regular

Insulin tác dụng trung bình
Insulin NPH
Insulin tác dụng kéo dài

Insulin trộn, hỗn hợp

4


Insulin trộn nhanh
lispro/NPL*,
aspart/NPA**
Insulin trộn ngắn
regular/NPH

10 - 20 phút


1 - 4 giờ

Thay đổi

30 - 60 phút

2 - 4 giờ

11 - 20 giờ

1.1.3. Chỉ định insulin
Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2015, insulin được chỉ định cho các
đối tượng bệnh nhân sau [5]:
- Tất cả bệnh nhân ĐTĐ typ 1, nhiễm toan ceton do ĐTĐ, tình trạng tăng
glucose huyết tăng áp lực thẩm thấu.
- ĐTĐ typ 2 khi giảm cân, điều chỉnh chế độ ăn, và/hoặc uống thuốc chống
ĐTĐ không duy trì được nồng độ glucose thỏa đáng trong máu lúc đói cũng như lúc
no.
- ĐTĐ typ 2 ổn định nhưng phải đại phẫu, sốt, chấn thương nặng, nhiễm khuẩn,
rối loạn chức năng thận hoặc gan, cường giáp, hoặc các rối loạn nội tiết khác, hoại
thư, bệnh Raynaud và mang thai.
- Phụ nữ ĐTĐ mang thai hoặc phụ nữ mang thai mới phát hiện ĐTĐ.
- ĐTĐ ở lần đầu tiên khởi đầu nếu chỉ số HbA1c > 9,0% và glucose huyết lúc
đói > 15,0 mmol/L
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2 (năm 2017),
insulin được sử dụng với những bệnh nhân ĐTĐ typ 2 khi có triệu chứng thiếu insulin
hoặc không kiểm soát được glucose huyết dù đã ăn uống luyện tập và phối hợp nhiều
loại thuốc viên theo đúng chỉ dẫn. Ngoài ra, ĐTĐ typ 2 khi mới chẩn đoán nếu glucose
huyết tăng rất cao cũng có thể dùng insulin để ổn định glucose huyết sau đó sẽ dùng
các loại thuốc điều trị tăng glucose huyết khác [4]. Trong khuyến cáo của Hiệp hội

đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2020 (ADA), insulin được cân nhắc sử dụng sớm cho
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nếu có bằng chứng quá trình dị hóa vẫn diễn ra (giảm
cân), nếu triệu chứng tăng được huyết vẫn còn hoặc chỉ số HbA1c cao (>10%) hoặc
nồng độ đường huyết ≥ 300 mg/dl [18].

5


1.1.4. Tác dụng không mong muốn
1.1.4.1. Hạ đường huyết
Hạ đường huyết là tác dụng không mong muốn thường gặp nhất khi tiêm
insulin. Hạ đường huyết, có thể gặp trong các trường hợp: quá liều insulin, bỏ bữa ăn
hoặc ăn muộn khi tiêm, vận động nhiều... [4].
* Triệu chứng lâm sàng:
-

Giai đoạn sớm: bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi đột ngột, cảm giác đói cồn cào

không giải thích được, có thể chóng mặt, hồi hộp, đánh trống ngực, lo âu, hốt hoảng
hoặc kích động.
-

Giai đoạn muộn: bệnh nhân có biểu hiện nhịp tim nhanh, có thể gặp cơn nhịp

tim nhanh thất hoặc trên thất, tăng HA tâm thu, có thể có đơn đau thắt ngực hoặc cảm
giác nặng ngực.
-

Giai đoạn nặng: bệnh nhân có thể có hôn mê hạ đường huyết. Hôn mê thường


xuất hiện tiếp nối các triệu chứng hạ đường huyết nhưng không được điều trị kịp thời.
Bệnh nhân thường hôn mê nặng và sâu.
* Cận lâm sàng:
- Hạ đường huyết xảy ra khi nồng độ glucose huyết giảm xuống dưới
3,9mmol/L.
- Khi đường huyết giảm xuống dưới 2,8mmol/L sẽ xuất hiện các triệu chứng
nặng của hạ đường huyết [1].
1.1.4.2. Tác dụng không mong muốn tại vị trí tiêm
a) Bầm tím và chảy máu
Bầm tím và chảy máu tại vị trí tiêm khi kim tiêm đâm vào mạch máu. Đây là
một trong những ADR thường gặp nhất khi tiêm insulin. Tần suất chảy máu hay bầm
tím không liên quan đến chiều dài kim tiêm, tuy nhiên kim có đường kính nhỏ sẽ làm
giảm lượng máu bị mất. Bầm tím và chảy máu không ảnh hưởng đến sự hấp thu
insulin cũng như kết quả điều trị bệnh nói chung. Không tái sử dụng kim tiêm để giữ
đầu kim sắc nhọn cho mỗi lần tiêm. Nhưng nếu bầm tím và chảy máu xảy ra thường
xuyên thì bệnh nhân nên được đánh giá lại kỹ thuật tiêm insulin, chức năng đông
máu, hay sự hiện diện của thuốc chống đông [20].

6


b) Đau
Đau là một trong những tác dụng không mong muốn thường gặp khi sử dụng
insulin. Yếu tố ảnh hưởng tới cảm nhận đau khi tiêm insulin là chiều dài của kim và
độ mảnh của kim. Những kim ngắn hơn và mảnh hơn thường ít gây đau hơn so với
kim dài. Tái sử dụng kim tiêm làm kim bị cong và cùn, làm mất lớp phủ silicon cũng
là một trong những yếu tố dẫn đến đau khi tiêm [42], [48].
c) Loạn dưỡng mỡ
Loạn dưỡng mỡ là một rối loạn về mô mỡ tại vị trí tiêm insulin. Loạn dưỡng
mỡ do tiêm insulin gồm hai trường hợp là teo mỡ và phì đại mô mỡ. Teo mô mỡ là

sự mất các tế bào mỡ, được biểu hiện lâm sàng là vết thụt hay lõm trên da, trong khi
đó phì đại mô mỡ là sự tăng sinh các tế bào mỡ, biểu hiện lâm sàng là các cục sưng
hay cứng mô mỡ [54].
Teo mô mỡ thường xảy ra sau 6 – 24 tháng điều trị với insulin thường xuyên,
thường phổ biến hơn ở những người trẻ tuổi và những người có tiền sử dị ứng da
trước đó. Teo mỡ có thể liên quan đến quá trình viêm thông qua hoạt hóa miễn dịch
dẫn đến mất mô mỡ dưới da, khi dùng insulin động vật và hiếm khi xảy ra với insulin
người với độ tinh khiết cao [31], [54]. Thay đổi vị trí tiêm có thể khắc phục tình trạng
này, nhưng những vùng teo da hiếm khi tự phục hồi trở lại. Khác với teo mỡ, phì đại
mô mỡ là tác dụng phụ không thông qua miễn dịch. Nó là sự hình thành một khối mỡ
mềm gờ lên ở vị trí tiêm, do tiêm lặp đi lặp lại cùng một vị trí dưới da. Khoảng 30%
bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và 5% bệnh nhân ĐTĐ typ 2 bị phì đại mô mỡ [40]. Những
vùng phì đại mô mỡ ít mạng lưới dây thần kinh, nên bệnh nhân cảm thấy ít đau hơn
khi tiêm và thường tiếp tục tiêm vào vị trí đó. Những vùng phì đại mô mỡ lưu thông
máu kém nên không thể dự đoán khả năng hấp thụ insulin, dẫn đến khó kiểm soát
đường huyết. Bệnh nhân nên xoay vòng vị trí tiêm khi bắt đầu sử dụng insulin. Khi
mô mỡ phì đại hình thành, nên đổi vị trí khác để kiểm soát khả năng hấp thu insulin,
cũng cần lưu ý giảm liều insulin đang dùng để giảm nguy cơ hạ đường huyết [37].
1.1.5. Thời điểm tiêm insulin
Thời điểm tiêm insulin phụ thuộc vào từng dạng insulin và thời gian khởi phát
tác dụng:

7


- Insulin tác dụng ngắn (regular) nên dùng 30 phút trước bữa ăn.
- Insulin tác dụng nhanh (lispro, aspart và glulisine) có thể được tiêm ngay trước
hoặc ngay sau bữa ăn.
- Insulin tác dụng trung bình và dài (detemir và glargine) nên được tiêm cùng
một thời điểm mỗi ngày và không cần liên quan đến bữa ăn.

- Insulin tác dụng siêu dài có thể được tiêm bất cứ lúc nào, bất kể thời gian của
bữa ăn hoặc thời điểm tiêm ngày hôm trước.
- Đối với insulin trộn, lý tưởng nhất, insulin trộn ngắn (regular/NPH) nên được
tiêm 30 phút trước bữa ăn và insulin trộn nhanh (aspart/NPA, lispro/NPL) có thể tiêm
ngay trước hoặc sau ăn [38].
1.1.6. Bảo quản insulin
Việc bảo quản insulin cần tuân theo những khuyến cáo của nhà sản xuất. Bút
tiêm và lọ thuốc tiêm chưa sử dụng nên được bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh ở nhiệt
độ 2 – 80C, nhưng không đông lạnh [9], [11]. Nếu đông lạnh, insulin nên được loại
bỏ, không được sử dụng. Trước bắt đầu sử dụng lần đầu tiên, bút tiêm và xylanh tiêm
insulin nên được đưa ra và giữ ở nhiệt độ phòng trong ít nhất 30 phút. Insulin đang
sử dụng nên được bảo quản ở nhiệt độ phòng (< 300C) nơi mát mẻ và tránh ánh sáng.
Thời gian sử dụng insulin sau khi mở nắp tối đa là 4 tuần đến 6 tuần tùy theo khuyến
cáo của nhà sản xuất [8], [9], [11].
1.1.7. Kỹ thuật sử dụng insulin
1.1.7.1. Xylanh tiêm insulin
a) Cấu tạo chung
Trên thị trường có rất nhiều chế phẩm insulin dạng lọ tiêm dùng với xylanh
tiêm (gọi chung là xylanh tiêm insulin). Một bộ tiêm insulin bằng xylanh gồm 2 phần
chính: lọ thuốc tiêm và xylanh tiêm.
- Lọ chứa thuốc tiêm là lọ thủy tinh giống lọ chứa các thuốc tiêm khác có thể
tích 10ml, chứa nhiều loại nồng độ insulin khác nhau. Phía trên lọ thuốc là nắp cao
su có thể dễ dàng đâm kim qua để lấy thuốc và một nắp nhựa bảo vệ bên ngoài nắp
cao su.

8


- Xylanh tiêm insulin có thể tích 0,3ml; 0,5ml; 1ml; 2ml tùy nhà sản xuất. Tùy
theo từng loại nồng độ insulin mà có loại xylanh tương ứng: 40UI/ml, 100UI/ml,....

Cấu tạo một xylanh tiêm insulin không khác biệt so với các xylanh tiêm thuốc khác.
Gồm ống tiêm có chia vạch, pít-tông có thể di chuyển lên xuống để lấy thuốc và kim
tiêm được gắn liền với ống tiêm. Mỗi xylanh tiêm chỉ được sử dụng một lần và phải
đem hủy theo đúng quy định.
b) Kỹ thuật sử dụng xylanh tiêm insulin
Kỹ thuật sử dụng xylanh tiêm insulin theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Eli
Lilly, Novo Nordisk, Getz Pharma) [8], [9], [12] và trong hướng dẫn “Hướng dẫn
thực hành dược lâm sàng cho dược sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm” [3] gồm
một số bước chính sau:
Bước 1: Chuẩn bị lọ thuốc tiêm và xylanh tiêm.
- Kiểm tra nhãn trên lọ thuốc tiêm để đảm bảo sử dụng đúng loại insulin và vẫn
còn hạn sử dụng.
- Kiểm tra hình thức cảm quan của insulin để đảm bảo insulin không có dị vật
hoặc có màu khác lạ.
- Kiểm tra nhãn trên kim tiêm để đảm bảo phù hợp với loại insulin sẽ dùng.
- Nếu lọ thuốc tiêm đang bảo quản lạnh cần ổn định ở nhiệt độ phòng rồi mới
sử dụng, hoặc làm ấm lọ thuốc tiêm trước khi dùng để tránh đau buốt khi tiêm.
- Lăn cẩn thận lọ thuốc thuốc tiêm trong tay 20 lần để đồng nhất insulin (nếu
insulin là dạng hỗn dịch).
- Nếu lọ thuốc tiêm là mới, bật nắp bảo vệ bằng nhựa nhưng không bỏ nắp. Lau
ngoài nắp cao su bằng bông tẩm cồn.
Bước 2: Lấy thuốc
- Tháo nắp kim tiêm, hút vào xylanh một lượng không khí bằng lượng insulin
cần lấy. Đâm kim vuông góc vào nút cao su theo chiều thẳng đứng. Đẩy lượng không
khí vừa lấy vào lọ thuốc tiêm.
- Lộn ngược lọ thuốc, một tay giữ nhẹ lọ thuốc tiêm, tay kia kéo nhẹ pít-tông
đến liều cần lấy.

9



- Kiểm tra bọt khí. Nếu có thì hút thêm vài đơn vị insulin nữa, sau đó gõ nhẹ
vào thành xylanh để dồn bọt khí lên trên. Đẩy bọt khí trở lại lọ cho đến liều cần lấy.
- Rút kim ra khỏi lọ.
Bước 3: Tiêm thuốc
-

Véo da bằng hai ngón: ngón cái và ngón trỏ hoặc ngón giữa.

-

Cầm kim theo tư thế cầm bút. Đâm kim theo góc 45 độ so với bề mặt da sao

cho kim vào lớp mô dưới da.
-

Bơm thuốc từ từ trong vòng 4 đến 5 giây cho đến khi hết thuốc trong xylanh

tiêm.
-

Giữ kim dưới da ít nhất 5 giây.

-

Rút kim khỏi da.
Bước 4: Sau khi tiêm

- Đậy nắp kim tiêm và đem hủy theo đúng quy định. Mỗi xylanh chỉ được dùng
cho một lần tiêm.

- Bảo quản lọ tiêm thích hợp để tiếp tục sử dụng cho lần tiếp theo.
1.1.7.2. Bút tiêm insulin
a) Ưu - nhược điểm
Ra đời vào năm 1985, bút tiêm insulin dần được sử dụng phổ biến cho bệnh
nhân ĐTĐ trên toàn thế giới. Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng bút tiêm trên thế giới theo cuộc
khảo sát năm 2014 – 2015 là 85,6% [35]. Sử dụng bút tiêm có một số ưu, nhược điểm
sau [22], [59]:
* Ưu điểm:
-

Ít đau đớn.

-

Định liều chính xác cao.

-

Sử dụng đơn giản, tiện lợi, tiết kiệm thời gian.

-

Được nhiều bệnh nhân ưa thích sử dụng.

-

Có thể tái sử dụng.

-


Kiểm soát đường huyết tốt và tăng mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân.
* Nhược điểm

- Chi phí cao.

10


- Không phải bất cứ dạng insulin nào cũng có dạng bút tiêm.
- Không thể tự pha trộn các loại chế phẩm insulin.
b) Cấu tạo chung của các loại bút tiêm insulin
Dựa trên cấu tạo các bút tiêm từ các nhà sản xuất Eli Lilly, Novo Nordisk,
Sanofi, bút tiêm insulin cấu tạo gồm ba phần chính: thân bút, nắp bút và kim tiêm
(hình 1.1) [7], [11], [14].
-

Thân bút là một ống dài hình trụ, phần đầu là màng cao su cùng đường ray

xoắn để gắn kim. Phần giữa là một buồng 3ml chứa 300 đơn vị insulin kèm vạch chỉ
liều và vạch chỉ mức để quan sát lượng insulin còn lại trong bút. Phần cuối là núm
bấm vặn xoáy để bơm thuốc, trên núm có các vạch chia độ để chọn liều insulin. Núm
tiêm này có thể vặn xuôi và ngược để tăng hoặc giảm liều tránh trường hợp chọn sai
liều cho bệnh nhân.
-

Nắp bút tiêm có cấu tạo tương tự nắp bút máy thông thường, có vai trò tránh

ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp insulin trong buồng chứa và bảo quản đầu bút tiêm
sau mỗi lần sử dụng.
-


Phần kim tiêm không gắn liền với bút và chỉ được gắn với bút khi sử dụng.

Kim tiêm chỉ sử dụng một lần và phải hủy đúng quy định. Kim tiêm gồm bốn phần:
nắp lớn bên ngoài, nắp nhỏ bên trong, kim và miếng bảo vệ. Kim là phần chính dẫn
thuốc từ bút vào cơ thể, ba bộ phận còn lại nắp lớn, nắp nhỏ và miếng bảo vệ là các
bộ phận đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và tránh lây nhiễm trong quá trình sử dụng
và hủy kim.
Bi thủy tinh

Núm chọn liều tiêm

Hình 1.1. Cấu tạo bút tiêm insulin.
c) Kỹ thuật sử dụng bút tiêm insulin

11


Kỹ thuật sử dụng bút tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất (Eli Lilly, Novo
Nordisk, Sanofi) và theo hướng dẫn “Hướng dẫn thực hành dược lâm sàng cho dược
sĩ trong một số bệnh không lây nhiễm” nhìn chung gồm các bước chính sau đây [3]:
Bước 1: Trước khi tiêm.
- Rửa tay trước khi tiêm.
- Nếu bút tiêm đang bảo quản lạnh cần ổn định nhiệt độ bút rồi mới sử dụng,
hoặc làm ấm bút trước khi dùng để tránh đau buốt khi tiêm.
- Sát trùng vùng da trước khi tiêm.
- Sát trùng miếng nối cao su ở đầu bút tiêm.
Bước 2: Chuẩn bị bút.
-


Kiểm tra nhãn bút để đảm bảo dùng đúng loại insulin và bút vẫn còn hạn sử

dụng.
-

Tháo nắp bút.

-

Kiểm tra hình thức cảm quan của insulin, nếu phát hiện insulin vẩn đục, có dị

vật hoặc màu sắc lạ cần thay bút khác.
-

Lăn tròn bút tiêm 10 lần hoặc di chuyển bút tiêm lên xuống 10 lần để đồng

nhất insulin (nếu là insulin dạng hỗn dịch).
Bước 3: Gắn đầu kim vào bút.
-

Bỏ miếng niêm bảo vệ ở nắp kim bên ngoài. Luôn dùng kim mới có niêm bảo

vệ cho mỗi lần tiêm để tránh lây nhiễm và tắc kim.
-

Vặn kim thẳng và chặt vào bút tiêm. Nếu không giữ thẳng kim khi gắn có thể

làm hỏng miếng nối cao su ở đầu bút, dẫn đến rò rỉ hoặc gãy kim.
-


Tháo nắp lớn bên ngoài, giữ lại.

-

Tháo nắp nhỏ bên trong, bỏ đi.
Bước 4: Làm test an toàn.

-

Xoay nút chọn liều tiêm 2 đơn vị.

-

Hướng kim lên trên, gõ nhẹ đầu ống thuốc vài lần để không khí trong ống di

chuyển lên phía trên.
-

Test an toàn hoàn thành khi luồng insulin xuất hiện từ đỉnh kim tiêm. Nếu

không thấy luồng insulin xuất hiện, làm lại hai lần nữa để loại bọt khí. Nếu vẫn không

12


thấy insulin trào ra có thể kim đã bị tắc, thay kim khác và thử lại. Nếu vẫn không thấy
insulin sau khi thay kim, bút tiêm có thể đã bị hỏng, không sử dụng bút tiêm này nữa.
-

Luôn luôn làm test an toàn trước mỗi lần tiêm để đảm bảo bút và kim hoạt


động bình thường, đồng thời loại bỏ bọt khi ra khỏi buồng tiêm.
Bước 5: Chọn liều.
-

Xoay nút chọn liều tiêm để chọn số đơn vị cần tiêm theo y lệnh của bác sĩ.

-

Không ấn nút tiêm trong khi vặn liều vì sẽ đẩy insulin trào ra. Nếu chọn quá

liều, có thể chỉnh liều bằng cách xoay ngược lại.
Bước 6: Tiêm thuốc.
- Chích kim vào da.
- Ấn nút bấm liều tiêm xuống hết cỡ đến khi số 0 nằm ngang với vạch chỉ liều.
Giữ nguyên kim từ 5 đến 10 giây trước khi rút ra. Mỗi loại bút có cấu tạo và lực đẩy
pít tông khác nhau nên thời gian giữ cũng khác nhau: SoloStar yêu cầu 10 giây,
FlexPen yêu cầu 6 giây còn KwikPen chỉ yêu cầu 5 giây. Nếu bệnh nhân tiêm trên
50UI, bất kể bệnh nhân sử dụng loại bút tiêm nào, nên giữ nguyên kim 10 giây trước
khi rút ra để đảm bảo insulin được tiêm hết.
Bước 7: Sau khi tiêm.
- Đưa kim vào trong nắp lớn, vặn tháo kim ra rồi bỏ đi theo hướng dẫn bác sĩ.
Để tránh nguy cơ vô tình bị kim tiêm đâm phải, không bao giờ đậy kim bằng nắp
trong. Vứt bỏ kim sau mỗi lần tiêm để tránh nhiễm khuẩn và lây nhiễm.
- Đậy nắp bút tiêm và bảo quản nơi im, mát. Không bảo quản bút có gắn kim
trên đó, để ngăn không khí không lọt vào buồng chứa insulin gây rò rỉ, sai liều khi
tiêm.
1.1.8. Lựa chọn kim tiêm
Việc lựa chọn loại kim tiêm ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng chấp nhận và
tuân thủ tiêm của bệnh nhân. Đầu kim ngắn có thể giảm đau và giảm sợ hãi liên quan

đến tiêm insulin [28], [48]. Kim càng sắc bén, nhỏ và mảnh thì cảm giác đau khi tiêm
càng giảm đồng thời độ an toàn cũng cao hơn. Một số loại kim phổ biến sử dụng
trong tiêm insulin được thể hiện trong bảng 1.2:
Bảng 1.2. Một số loại kim phổ biến

13


Loại kim

Chiều dài kim (mm)

Độ dày (G)

Kim nano

4

32

Kim mini

5

31

Kim ngắn

8


32

Kim tiêu chuẩn

12,7

29

1.1.9. Lựa chọn vị trí tiêm
Insulin nên được tiêm dưới da, tránh dây thần kinh, mạch máu và động mạch.
Các vùng có thể tiêm một cách an toàn là: đùi, bụng, cánh tay và mông. Cách xác
định các vùng tiêm insulin như sau [53]:
- Bụng: vị trí tiêm gồm phần không gian cách rốn lên trên và xuống dưới 2,5cm,
sang phải và trái 5cm.
- Cánh tay: vị trí tiêm gồm phần giữa bên trên của cánh tay giữa khớp vai và
khuỷu tay.
- Đùi: vị trí tiêm nằm ở phía trước và bên ngoài của phần giữa đùi, giữa xương
chậu trước và khớp gối.
- Mông: vị trí tiêm gồm các góc phần tư phía trên bên ngoài của mông, được
xác định bằng cách đặt ngón tay trỏ trên đỉnh chậu và vùng tiêm là góc bên phải giữa
ngón trỏ và ngón cái.
Vùng bụng đưa insulin vào máu nhanh nhất, sau đó đến vùng cánh tay, vùng
đùi và mông là vị trí đưa insulin vào máu chậm nhất. Còn những vùng sẹo, u cục, rối
loạn dưỡng mỡ... thường hấp thụ chậm insulin [64].
* Xoay vòng vị trí tiêm
Xoay vòng một cách có hệ thống các vị trí tiêm là thao tác quan trọng với ba
ưu điểm: giúp duy trì việc tiêm đều đặn có hệ thống, tối ưu hóa hấp thu insulin, giảm
nguy cơ rối loạn dưỡng mỡ [27], [30]. Xoay vòng vị trí tiêm được định nghĩa là lựa
chọn một vị trí mới trên da cho mỗi lần tiêm một cách có hệ thống, đảm bảo các mũi
tiêm không lặp lại gây tổn thương vùng mô tiêm, đồng thời đảm bảo sự hấp thu insulin

ổn định. Xoay vòng tiêm cần đảm bảo ba yếu tố: luân phiên và nhất quán giữa các
điểm tiêm, xoay vòng vị trí tiêm cách ít nhất 1cm so với vị trí cũ, thay đổi vị trí tiêm
[36], [58].

14


Các vùng tiêm khác nhau có tỷ lệ hấp thụ khác nhau, do đó không nên quay
vòng tiêm từ vùng này sang vùng khác trong cơ thể thường xuyên mỗi ngày [21].
Xoay vòng vị trí tiêm giúp duy trì các vị trí tiêm khỏe mạnh, tối ưu hóa sự hấp thu
insulin, giảm nguy cơ bị phì đại mô mỡ, đau, bầm tím, chảy máu, kích ứng tại nơi
tiêm.
Một số cách tiêm quay vòng vị trí tiêm trong một vùng tiêm là: tiêm kiểu
đường ngang, kiểu đường cong, kiểu zíc zắc, kiểu đan chéo (hình 1.2). Hoặc một kế
hoạch phổ biến và hiệu quả để chia vùng tiêm là thành các phần tư (đối với bụng)
hoặc phần hai (đối với đùi, mông và cánh tay). Một phần tư hoặc một phần hai nên
được sử dụng trong 1 tuần và sau đó di chuyển theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược
chiều kim đồng hồ đến một góc phần tư hoặc một phần hai khác vào tuần tới (hình
1.2) [36].

Hình 1.2. Một số kiểu tiêm quay vòng trong một vùng tiêm
1.1.10. Góc đâm kim
Góc tiêm cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu insulin.Với bệnh nhân
có lớp mỡ dày hoặc vùng tiêm có lớp mỡ dày và kim tiêm ngắn (ngắn hơn hoặc bằng
6mm) thì tiêm thẳng góc 90o vào dưới da mà không cần sử dụng nếp gấp da. Với các
bệnh nhân là trẻ em hay có lớp mỡ dưới da mỏng hoặc vùng tiêm ít mỡ thì có thể tiêm
chéo 45o qua nếp gấp da [37].

15



×