Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

phân tích thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa thành phố thái bình từ 0162018 đến 3062019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 84 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ DUNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ
THÁI BÌNH TỪ 01/6/2018 ĐẾN 30/6/2019

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ DUNG

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ
THÁI BÌNH TỪ 01/6/2018 ĐẾN 30/6/2019
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ- DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thị Vui
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội


Thời gian thực hiện: từ 01/6/2018 đến 30/6/2019

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng thành kính, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,
Phòng sau Đại học Trường Đại học Dược Hà Nội, các thầy cô giáo tại trường
Đại học Dược Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đào Thị Vui, người
thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn Dược lý Dược lâm sàng đã hết lòng giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa
khoa Thành phố Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong quá
trình học tập.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người luôn
động viên, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 11 năm 2019
Học viên

Lê Thị Dung


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chú thích

ADA

Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (American Diabetes Association)

ALAT

Alanin Amino Transferase

ASAT

Aspartat Amino Transferase

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BN

Bệnh nhân

BYT

Bộ Y tế

CCĐ

Chống chỉ định


CKD

Bệnh thận mạn (Chronic Kidney Disease)

ĐTĐ

ĐTĐ

FPG

Chỉ số xét nghiệm đường huyết lúc đói

HDL

Lipoprotein tỷ trọng cao

IDF

Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (International Diabetes Federation)

LDL

Lipoprotein tỷ trọng thấp

NKF- KDOQI

National Kidney Foundation-Kidney Disease Outcomes Quality
Initiatives

RLLM


Rối loạn lipid máu

TDKMM

Tác dụng không mong muốn

TZD

Thiazolidindion

UCMC

Ức chế men chuyển angiotensin

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organiration)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 [1] ..............................................................10
Bảng 1.2. Một số loại insulin. ...................................................................................18
Bảng 2. 1. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2[1]. ..............................................................23
Bảng 2.2 Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1c, lipid máu, huyết áp [2] ..............24
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể [14] ..................................................24
Bảng 2.6. Khuyến cáo sử dụng các thuốc điều trị ĐTĐ nhóm sulfonylurea. ...........27
Bảng 2.7. Khuyến cáo sử dụng Statin. ......................................................................29
Bảng 3.1. Phân bố BN theo tuổi và giới ...................................................................32
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi phát hiện ĐTĐ typ 2 ..................................32

Bảng 3.3. Thể trạng bệnh nhân .................................................................................33
Bảng 3.4. Bệnh mắc kèm và các biến chứng ............................................................33
Bảng 3.5. Tỷ lệ BN có kết quả cận lâm sàng tại các thời điểm nghiên cứu. ............34
Bảng 3.6. Phân loại mức độ kiểm soát glucose máu tại T0 ......................................35
Bảng 3.7. Phân loại mức độ kiểm soát huyết áp tại T0.............................................36
Bảng 3.8. Phân loại mức độ kiểm soát lipid ban đầu ...............................................37
Bảng 3.9. Danh mục các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 dạng uống .................................38
Bảng 3.10. Các thuốc chống ĐTĐ được lựa chọn ....................................................39
Bảng 3.11. Các phác đồ điều trị ĐTĐ được sử dụng ................................................40
Bảng 3.12. Sự thay đổi theo thời gian điều trị ..........................................................41
Bảng 3.13. Lý do thay đổi phác đồ điều trị ...............................................................42
Bảng 3.15. Danh mục thuốc huyết áp .......................................................................44
Bảng 3.17. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp ....................................................45
Bảng 3.18. Danh mục thuốc hạ lipid máu .................................................................47
Bảng 3.19. Liều thuốc hạ lipid máu sử dụng trong mẫu nghiên cứu ........................47
Bảng 3.20. Mức độ kiểm soát đường huyết ..............................................................48
Bảng 3.21. Mức độ kiểm soát huyết áp của bệnh nhân ............................................50
Bảng 3.22. Mức độ kiểm soát lipid máu của bệnh nhân. ..........................................51
Bảng 3.23. Mức độ kiểm soát BMI trong thời gian nghiên cứu. ..............................53


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường típ 2 ................... 11
Hình 1. 2. Sơ đồ hướng dẫn của ADA 2018 ........................................................................ 12
Hình 2.1. Sơ đồ lựa chọn thuốc THA .................................................................................. 28
Hình 2.2. Lựa chọn thuốc THA theo các nhóm bệnh phối hợp ........................................... 28
Hình 2.3. Phân loại Statin .................................................................................................... 31
Biểu đồ 3.1. Mức độ kiểm soát glucose máu lúc đói ........................................................... 49
Biểu đồ 3.2. Mức độ kiểm soát HbA1c tại các thời điểm .................................................... 49
Biểu đồ 3.3. Mức độ kiểm soát huyết áp tại các thời điểm nghiên cứu ............................... 50

Biểu đồ 3.4. Mức độ kiểm soát lipid máu tại các thời điểm nghiên cứu ............................. 52
Biểu đồ 3.5. Mức độ kiểm soát BMI tại các thời điểm nghiên cứu ..................................... 53


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG I.TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
1.1. Bệnh đái tháo đường .......................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ......................................................................................................... 3
1.1.2. Phân loại và tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ ........................................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân ..................................................................................................... 4
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2 ...................................................................... 5
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ ............................................................................................ 6
1.1.6. Biến chứng ĐTĐ thường gặp ............................................................................ 7
1.2. Điều trị đái tháo đường typ 2 ............................................................................... 9
1.2.1. Nguyên tắc điều trị ĐTĐ typ 2.......................................................................... 9
1.2.2. Mục tiêu điều trị .............................................................................................. 10
1.2.3 Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị ......................................................... 11
1.3. Các thuốc điều trị ............................................................................................... 14
1.3.1 Thuốc hạ glucose máu bằng đường uống ........................................................ 14
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 20
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................ 20
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................................... 20
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................... 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 21
2.2.2. Mẫu nghiên cứu............................................................................................... 21
2.2.3. Các bước tiến hành thu thập số liệu ................................................................ 21

2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 22
2.3.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu.................................. 22
2.3.2. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc trong mẫu nghiên cứu ............................. 22


2.3.4. Phân tích hiệu quả điều trị của bệnh nhân ĐTĐ sau 3 tháng, 6 tháng điều trị .. 22
2.4. Các tiêu chuẩn đánh giá sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 23
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá glucose máu, HbA1c, lipid máu, huyết áp mục tiêu của bệnh
nhân đái tháo đường .................................................................................................. 23
2.4.2. Chỉ tiêu đánh giá chỉ số khối cơ thể ( BMI) .................................................... 24
2.4.3. Cơ sở phân tích tính hợp lý trong việc sử dụng thuốc cho BN mới chẩn đoán
ĐTĐ týp 2.................................................................................................................. 25
2.4.4. Các trường hợp sử dụng insulin: ..................................................................... 25
2.4.5. Phân tích sử dụng thuốc theo mức lọc cầu thận. ............................................. 26
2.4.6. Cơ sở phân tích tính phù hợp của việc lựa chọn thuốc điều trị THA ............. 27
2.4.7. Các trường hợp chỉ định sử dụng Aspirin. ...................................................... 29
2.4.8. Khuyến cáo sử dụng Statin. ............................................................................ 29
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 32
3.1. Phân tích sử dụng thuốc trên BN ĐTĐ typ 2 ..................................................... 32
3.1.4. Đặc điểm cận lâm sàng của BN thời điểm T0 ................................................. 34
3.2.1. Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ typ 2 trong nghiên cứu ................................... 38
3.2.2. Thực trạng lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ ......................................................... 39
3.2.3.Phân tích việc lựa chọn các phác đồ điều trị ĐTĐ typ2. ................................. 40
3.2.4.Sự thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ .................................................................... 41
3.2.5. Phân tích sử dụng thuốc chống ĐTĐ ở BN suy giảm chức năng thận. .......... 42
3.2.6. Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị bệnh mắc kèm...................................... 44
3.3. Phân tích hiệu quả điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ . .................................................. 47
3.3.2. Hiệu quả kiểm soát huyết áp. .......................................................................... 50
3.3.3. Hiệu quả kiểm soát lipid máu. ........................................................................ 51

.3.4. Mức độ kiểm soát BMI của bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu. ............... 53
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ........................................................................................ 55
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ................................................ 55
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới. .............................................................. 55
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo thể trạng bệnh nhân.................................................. 56


4.1.3. Phân bố bệnh nhân theo bệnh mắc kèm. ......................................................... 56
4.1.4. Thời gian phát hiện bệnh ĐTĐ typ 2. ............................................................. 57
4.1.5. Ðặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ............................................................... 57
4.2. Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị ĐTĐ typ 2. ..................................... 59
4.2.1. Danh mục thuốc điều trị ĐTĐ được sử dụng trong mẫu nghiên cứu ............. 59
4.2.2. Thực trạng lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ ......................................................... 60
4.2.3. Phân tích việc lựa chọn các phác đồ điều trị ĐTĐ typ2. ................................ 61
4.2.4. Sự thay đổi phác đồ điều trị ĐTĐ . ................................................................. 61
4.2.5. Phân tích việc sử dụng thuốc ở BN có suy giảm chức năng thận. .................. 62
4.2.6. Phân tích việc sử dụng thuốc điều trị bệnh mắc kèm...................................... 63
4.3. Phân tích hiệu quả điều trị ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2 ngoại trú. .......................... 65
4.3.1. Hiệu quả kiểm soát glucose huyết................................................................... 65
4.3.2. Hiệu quả kiểm soát huyết áp ........................................................................... 67
4.3.3. Hiệu quả kiểm soát lipid máu. ........................................................................ 68
4.3.4. Hiệu quả kiểm soát BMI. ................................................................................ 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 70
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 70
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................


ĐẶT VẤN ĐỀ


Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2017 toàn thế giới có
425 triệu người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), tương đương
cứ 11 người có 1 người bị ĐTĐ, đến năm 2045 con số này sẽ là 629 triệu, tương
đương cứ 10 người có 1 người bị ĐTĐ. Bên cạnh đó, cùng với việc tăng sử dụng
thực phẩm không thích hợp, ít hoặc không hoạt động thể lực ở trẻ em, bệnh ĐTĐ
typ 2 đang có xu hướng tăng ở cả trẻ em, trở thành vấn đề sức khỏe cộng đồng
nghiêm trọng. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là nguyên nhân
hàng đầu gây ra các bệnh lý tim mạch, mù lòa, suy thận và cắt cụt chi. Nhưng một
điều đáng khả quan, có tới 70% trường hợp ĐTĐ typ 2 có thể dự phòng hoặc làm
chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và tăng
cường luyện tập thể lực .
Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ đang tăng lên với tốc độ đáng báo động (211%)
tăng gấp đôi trong vòng 10 năm qua Theo nghiên cứu của bệnh viện nội tiết Trung
Ương, năm 2002 cả nước chỉ có 2,7% dân số mắc bệnh ĐTĐ, nhưng đến năm 2012
con số này đã tăng lên gần 5,42% .Tỷ lệ mắc cao nhất là ở Tây Nam Bộ với 7,2%,
thấp nhất là Tây Nguyên 3,8%. Theo thống kê của liên đoàn ĐTĐ quốc tế năm
2017,Việt Nam có 5,8% dân số từ 20-79 tuổi mắc đái tháo đường typ 2.
Với bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ typ 1 hoặc 2, có nhiều biện pháp can
thiệp hiệu quả. Các biện pháp đó là kết hợp chế độ ăn, luyện tập thể lực và dùng
thuốc nếu cần thiết.
Theo quyết định của Bộ Y tế( năm 2011) thì tuyến huyện là tuyến trung gian
quan trọng trong phân tuyến chẩn đoán và điều trị đái tháo đường, được phép điều
trị bệnh nhân khi Glucose huyết tương máu lúc đói dưới 13,0mmol/l; HbA1C dưới
9,0% mà người bệnh không có biến chứng gì nặng( biến chứng tim mạch,thận, mắt,
chi dưới…)
Bệnh viện đa khoa Thành phố Thái Bình là một bệnh viện đa khoa tuyến
huyện thực hiện chức năng khám chữa bệnh cho nhân dân ở xã, phường khu vực

1



thuộc thành phố và bệnh nhân đến khám khi có nhu cầu. Hiện nay, phòng khám nội
tiết thuộc khoa Khám bệnh của bệnh viện đang quản lý và theo dõi việc điều trị
ngoại trú hơn 2000 bệnh nhân đái tháo đường mỗi năm theo chương trình quản lý
đái tháo đường quốc gia trong đó chủ yếu là đái tháo đường typ 2. Đây là bệnh mà
diễn biến bệnh và hiệu quả của thuốc còn phụ thuộc vào lối sống, chế độ dinh
dưỡng, sự tuân thủ điều trị tức là phụ thuộc vào các cộng đồng dân cư khác nhau
với đặc trưng kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau. Tuy nhiên cho đến nay chưa có
một nghiên cứu nào tổng hợp đánh giá về hiệu quả sử dụng thuốc điều trị đái tháo
đường typ 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết thuộc khoa khám bệnh của
Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình .
Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài: "Phân tích thực trạng sử dụng thuốc
đái tháo đường typ 2 trên bệnh nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa
thành phố Thái Bình” trong khoảng thời gian từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 06
năm 2019 với các mục tiêu sau:
- Khảo sát thực trạng sử dụng thuốc điều trị đái tháo đường typ 2 trên bệnh
nhân điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Thành phố Thái Bình từ ngày 01 tháng
6 năm 2018 đến 30 tháng 6 năm 2019.
- Phân tích tính hợp lý và hiệu quả sử dụng thuốc sau ba, sáu tháng điều trị
trên mẫu nghiên cứu.
Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả điều trị trên
bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình

2


CHƯƠNG I.TỔNG QUAN
1.1. Bệnh đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết – chuyển hóa của Bộ Y

tế năm 2017: "Đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng tăng đường huyết mạn tính đặc
trưng bởi những rối loạn chuyển hoá carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa
lipid và protein do giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng sinh học của insulin
và/hoặc tiết insulin" [3]
Hiệp hội ĐTĐ Hoa kỳ (ADA) định nghĩa: “ ĐTĐ là một nhóm bệnh lý
chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết trong việc bài tiết
insulin, hoạt động của insulin kém hiệu quả hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính
thường dẫn đến sự hủy hoại, rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là mắt,
thận, tim, thần kinh và mạch máu”
1.1.2. Phân loại và tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
1.1.2.1. Phân loại
Theo ADA 2017, đái tháo đường được phân loại như sau:
- Đái tháo đường typ 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin): do sự phá hủy tế bào beta
đảo tụy, thường dẫn đến thiếu hụt insulin tuyệt đối.
- Đái tháo đường typ 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin): Do sự giảm tiết
Insulin tương đối của tế bào beta đảo tụy trên nền đề kháng với Insulin.
- Đái tháo đường thai kỳ: là tình trạng rối loạn dung nạp glucose được phát
hiện lần đầu tiên trong thai kì. Áp dụng với mọi mức độ rối loạn trong dung nạp
glucose, đường huyết tiếp tục tăng sau khi sinh và không loại trừ trường hợp bệnh
nhân đã có đái tháo đường từ trước khi mang thai mà chưa được chẩn đoán.
- Đái tháo đường do các nguyên nhân khác: như khiếm khuyết gen trong điều
hòa chức năng tế bào beta và insulin, các bệnh lý suy giảm tiết dịch tụy hoặc đái
tháo đường do thuốc (do thuốc điều trị HIV hoặc sau ghép tạng) [32]
1.1.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
• Chẩn đoán xác định đái tháo đường

3


Theo tiêu chuẩn của ADA năm 2017 cũng giống như trong "Hướng dẫn chẩn

đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa" của BYT năm 2017 việc chẩn đoán
ĐTĐ dựa vào một trong các tiêu chí:
- Mức glucose huyết tương lúc đói ≥7,0mmol/L (≥126mg/dL). Hoặc:
- Mức glucose huyết tương ≥ 11,1 mmol/L (200mg/dL) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống. Hoặc:
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/L theo Liên đoàn sinh hóa lâm sàng Quốc tế IFCC). Hoặc:
- Có các triệu chứng của đái tháo đường (lâm sàng); mức glucose huyết
tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/L (200mg/dL).
* Lưu ý:
- Nếu chẩn đoán dựa vào glucose huyết tương lúc đói và/hoặc nghiệm pháp
dung nạp glucose bằng đường uống, thì phải làm hai lần vào hai ngày khác nhau.
- Có những trường hợp được chẩn đoán là đái tháo đường nhưng lại có
glucose huyết tương lúc đói bình thường. Trường hợp này phải ghi rõ chẩn đoán
bằng phương pháp nào. Ví dụ “Đái tháo đường typ 2- phương pháp tăng glucose
máu bằng đường uống”.
• Chẩn đoán tiền đái tháo đường
- Rối loạn dung nạp glucose (IGT): nếu glucose huyết tương ở thời điểm 2
giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose máu bằng đường uống từ 7,8mmol/L
(140mg/dL) đến 11,0 mmol/L (200mg/dL).
- Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG): nếu glucose huyết tương lúc đói (sau
ăn 8 giờ) từ 5,6 mmol/L (100mg/dL) đến 6,9 mmol/L (125mg/dL); và glucose huyết
tương ở thời điểm 2 giờ của nghiệm pháp dung nạp glucose máu dưới 7,8mmol/L (<
140mg/dL).
- Mức HbA1c từ 5,6% đến 6,4%.
1.1.3. Nguyên nhân
Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết - chuyển hóa" của Bộ Y
tế năm 2017 thì đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường typ

4



2 là có sự tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường. Vì vậy nguyên nhân gây
ĐTĐ có thể do:
- Yếu tố di truyền.
- Yếu tố môi trường: là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ
mắc bệnh. Yếu tố môi trường gồm một số yếu tố như:
+ Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn
uống theo hướng tăng tinh bột, giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng, uống nhiều
rượu bia, hút thuốc lá….
+ Chất lượng thực phẩm: ăn nhiều các loại carbohydrat hấp thu nhanh
(đường tinh chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…
- Các stress về tâm lý.
- Tuổi thọ càng tăng dẫn đến nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao: đây là yếu tố
không thể can thiệp được.
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ typ 2 chủ yếu là do rối loạn bài tiết insulin và
kháng insulin. Hai quá trình này thường diễn ra cùng nhau và có sự hỗ trợ qua lại
lẫn nhau dẫn đến suy kiệt tế bào beta đảo tụy. Hơn nữa nếu tăng glucose huyết, độc
tính của glucose sẽ gây thêm sự bất thường về tác động bài tiết insulin [25]
1.1.4.1. Rối loạn tiết insulin
Do khả năng sản xuất insulin của tế bào β đảo tụy bị rối loạn, nguyên nhân
có thể do:
- Giảm sự xuất hiện protein vận chuyển glucose-transporter-2 (GLUT2)
- Sự tích tụ triglycerid và các acid béo tự do trong máu dẫn đến sự tích tụ của
tryglycerid trong tụy dẫn đến ngộ độc lipid ở tụy.
- Sự tích lũy sợi fibrin giống như amyloid trong tế bào β đảo tụy dẫn đến tổn
thương và suy giảm chức năng của tế bào này.
- Tăng nhạy cảm tế bào β với chất ức chế trương lực α-andrenaric.

5



1.1.4.2. Đề kháng insulin
Một số tình trạng sinh lý và bệnh lý gây ra sự giảm nhạy cảm insulin như béo
phì, thai nghén, bệnh cấp tính, đái tháo đường typ 2... Việc tiết insulin bị thiếu hụt
do kháng insulin và giảm tiết insulin là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tiền ĐTĐ và
ĐTĐ typ 2 [37]. Quá trình thu nạp glucose ở các cơ quan cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan với insulin và với acid béo tự do (vì các acid béo tự do ở nồng
độ sinh lý ức chế mạnh sự gắn của insulin vào tế bào gan). Tăng nồng độ acid béo
tự do cũng kích thích quá trình tăng sinh glucose tại gan do đó tăng glucose máu và
đề kháng lại insulin.
Giảm hoạt tính kinase ở thụ thể có thể là cơ chế chính trong đề kháng insulin
trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Khiếm khuyết tại và sau thụ thể cũng góp
phần đề kháng và giảm gắn insulin là vấn đề chính của giai đoạn tiền ĐTĐ. Một số
nghiên cứu còn chứng minh mối liên quan giữa nồng độ insulin và một số rối loạn
sinh lý, chuyển hóa (như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, giảm dung nạp
glucose…).
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ
1.1.5.1. Các yếu tố di truyền
Những người có bố mẹ hoặc anh chị em ruột mắc ĐTĐ sẽ có nguy cơ mắc
ĐTĐ typ 2 tăng gấp 4 đến 5 lần so với người bình thường [6].
Theo Nguyễn Thị Kim Cúc và công sự đã nghiên cứu năm 2008 cũng chỉ ra
người có tiền sử gia đình mắc ĐTĐ có nguy cơ cao hơn 3 lần so với những người
bình thường [26].
1.1.5.2. Các yếu tố nhân chủng học
Các yếu tố nhân chủng học có ý nghĩa với ĐTĐ bao gồm tuổi, chủng tộc và
khu vực địa lý:
- Tuổi: đây là yếu tố được đưa lên hàng đầu trong các yếu tố nguy cơ của
ĐTĐ typ 2. Chức năng sản sinh insulin của tụy bị suy giảm khi tuổi càng cao, đồng
thời sự kém nhạy cảm với insulin của các tế bào đích cũng góp phần làm tăng


6


glucose trong máu. Ở độ tuổi < 40 tỷ lệ mắc ĐTĐ typ 2 chỉ là < 1%, nhưng sang độ
tuổi > 45 là 4,6% và trên 60 tuổi là 10,1%.
- Chủng tộc: mỗi chủng tộc người có tính nhạy cảm với ĐTĐ typ 2 khác
nhau. Theo một số nghiên cứu tính dễ mắc ĐTĐ typ 2 được ghi nhận đứng đầu là
người ở vùng Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương sau đó là người dân châu Á và
trung Đông.
- Khu vực địa lý: theo một số nghiên cứu tại Việt Nam thì tỷ lệ người nội
thành mắc ĐTĐ typ 2 cao gấp 2-3 lần so với những người ở ngoại thành.
1.1.5.3. Các bệnh mắc kèm
- Rối loạn lipid máu: nồng độ acid béo tự do tăng cao trong máu có thể gây
nên kháng insulin ở các cơ quan đích khiến tế bào beta đảo tụy không tiết đủ insulin
để bù lại tình trạng kháng insulin dẫn đến phát triển thành ĐTĐ typ 2.
- Tăng huyết áp (THA): nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan chặt chẽ
giữa ĐTĐ và THA. Khoảng 2/3 người mắc ĐTĐ có mắc kèm THA và tỷ lệ những
người này gặp biến chứng tim mạch nặng là rất cao.
- Ngoài ra những người có tiền sử rối loạn dung nạp glucose hoặc rối loạn
đường huyết lúc đói, người có bệnh động mạch vành hoặc đột quỵ…. cũng là những
người có nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ typ 2 rất cao.
1.1.5.4. Các yếu tố khác
- Người bị béo phì: béo phì là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp,
tăng cholesterol máu và làm tăng glucose máu dẫn đến nguy cơ mắc ĐTĐ rất cao.
- Ngoài ra những người có lối sống ít hoạt động thể lực, sử dụng nhiều rượu
bia, hút thuốc lá, người bị stress, những người có chế độ ăn giàu chất béo đều có
nguy cơ mắc ĐTĐ typ 2 rất cao.
1.1.6. Biến chứng ĐTĐ thường gặp
1.1.6.1. Biến chứng cấp tính

- Nhiễm toan aceton: là tình trạng trầm trọng của rối loạn chuyển hóa glucid
do thiếu insulin nặng gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh tế bào
ceton gây toan hóa tổ chức, hậu quả là mất nước và mất điện giải cả trong và ngoài

7


tế bào. Đây là một biến chứng nặng thường xảy ra ở typ 1 nhưng bệnh có thể gặp ở
mọi typ khi gặp điều kiện thuận lợi như nhiễm trùng, stress.
- Hạ đường huyết: đây là một biến chứng cấp tính thường thường gặp nhất ở
bệnh nhân ĐTĐ, nguyên nhân chủ yếu là do điều trị bằng thuốc (quá liều insulin
hoặc tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị ĐTĐ đường uống), ngoài ra có
thể do ăn uống không hợp lý, hoạt động gắng sức…. Hạ đường huyết là hậu quả của
tình trạng mất cân bằng giữa hai quá trình cung cấp và tiêu thụ glucose trong vòng
tuần hoàn. Thông thường khi mức đường huyết giảm dưới 70mg/dL được coi là hạ
đường huyết, nhưng các triệu chứng lâm sàng thường chỉ biểu hiện khi mức đường
huyết < 50mg/dL.
- Nhiễm toan acid lactic: đây là một rối loạn chuyển hóa nặng thường gặp
khi có rối loạn cung cấp oxy tổ chức, làm tăng sản xuất acid lactic tại các tổ chức
như cơ, xương và ở tất cả các tổ chức khi thiếu oxy trầm trọng.
- Các bệnh nhiễm trùng cấp: người bị ĐTĐ dễ bị nhiễm trùng và khó khăn
trong việc điều trị, khi điều trị bên cạnh việc dùng kháng sinh thì phải kiểm soát thật
tốt đường huyết. Một số nhiễm trùng hay gặp như: da, lao phổi, viêm ống tai ngoài
cấp tính, viêm răng lợi, nhiễm nấm, viêm hoại tử mô tế bào…
1.1.6.2. Biến chứng mạn tính:
Là loại biến chứng rất hay gặp, thậm chí các biến chứng này có ngay tại thời
điểm bệnh được phát hiện.
- Biến chứng mạch máu lớn: bệnh tim mạch - ĐTĐ là một quá trình xảy ra
lâu dài và liên tục giữa hai yếu tố "xơ vữa mạch" và "tăng huyết áp". Chúng vừa là
nguyên nhân vừa là hậu quả của nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Biến chứng

mạch máu lớn được phân thành: biến chứng mạch vành, biến chứng mạch não, biến
chứng mạch ngoại vi [10]. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm
khoảng 75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và
nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Tỷ lệ biến chứng mạch não ở
bệnh nhân ĐTĐ gấp khoảng 1,5 - 2 lần, biến chứng viêm động mạch chi dưới gấp
5-10 lần so với người bình thường.

8


- Biến chứng mạch máu nhỏ: bệnh lý bàn chân là một biến chứng thường
gặp, gây nên chủ yếu bởi hai nguyên nhân có ảnh hưởng tương hỗ nhau: bệnh thần
kinh và bệnh mạch máu. Các chấn thương đóng vai trò quan trọng như các yếu tố
thuận lợi cho loét xuất hiện, nhiễm trùng làm trầm trọng thêm loét, đây là yếu tố
nguy cơ cao cho cắt cụt chi dưới và thậm chí tử vong do nhiễm trùng huyết [23]
- Biến chứng trên mắt: biến chứng mắt ở người ĐTĐ được phân ra các nhóm
bao gồm bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể và glaucom. Đa số các nguyên nhân
gây mù là do tổn thương võng mạc.
- Biến chứng thận: là một trong những biến chứng thường gặp, tỷ lệ biến
chứng tăng theo thời gian, thường có tổn thương ở cầu thận. Tổn thương sớm nhất ở
cầu thận của người ĐTĐ là đái ra protein niệu vi thể sau đó khi chức năng thận
giảm xuống, ure và creatinin sẽ tích tụ trong máu. Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên
nhân thường gặp nhất gây suy thận giai đoạn cuối. Người mắc bệnh ĐTĐ typ 2 sau
20 năm có tỷ lệ mắc bệnh thận là 5-10% [21].
- Biến chứng thần kinh ngoại vi: là một biến chứng mạn tính quan trọng. Tổn
thương mô bệnh học là mất bao myelin của sợi thần kinh lớn và nhỏ, tăng sinh của
mô liên kết trong khi các vi mạch có sự dày lên của màng có cơ bản gây hẹp khẩu
kính mao mạch [21].
1.2. Điều trị đái tháo đường typ 2
1.2.1. Nguyên tắc điều trị ĐTĐ typ 2

Theo "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết-chuyển hóa" năm
2017, có 3 nguyên tắc chủ yếu trong điều trị ĐTĐ typ 2:
- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị bệnh
đái tháo đường.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid, duy trì
số đo huyết áp hợp lý, phòng, chống các rối loạn đông máu...
- Khi cần phải dùng insulin (ví dụ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính, bệnh
nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thư, phẫu thuật...).

9


1.2.2. Mục tiêu điều trị
- Mục tiêu điều trị là đưa các rối loạn chuyển hóa về mức bình thường nhằm
làm giảm nguy cơ xuất hiện các biến chứng mạch máu nhỏ và lớn, cải thiện các
triệu chứng, giảm thiểu nguy cơ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống của
người bệnh [1]. Tuy nhiên trong những hướng dẫn điều trị ĐTĐ gần đây thì mục
tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 không chỉ là kiểm soát đường huyết mà là cả kiểm soát các
yếu tố nguy cơ như: huyết áp, lipid máu, bệnh tim mạch, bệnh mạch vành của bệnh
nhân.
Theo quyết định 3319/QĐ-BYT của BYT ban hành "Hướng dẫn chẩn đoán
và điều trị bệnh nội tiết-chuyển hóa" năm 2017, mục tiêu điều trị cần phải nhanh
chóng đưa glucose huyết về mức tốt nhất, đưa HbA1c về dưới 7,0% trong vòng 3
tháng, tùy theo thực tế lâm sàng của từng đối tượng. Cụ thể như sau:
Bảng 1. 1. Mục tiêu điều trị ĐTĐ typ 2 [1]
Chỉ số

Đơn vị

Tốt


Chấp nhận

Kém

mmol/L

4,4 – 6,1

6,2 – 7,0

> 7,0

4,4 – 7,8

7,8 ≤ 9,0

> 9,0

≤ 7,0

> 7,0 đến ≤ 7,5

> 7,5

130/80 – 140/90

> 140/90

Glucose máu

– Lúc đói
– Sau ăn
HbA1c*

%

Huyết áp

mmHg

BMI

kg/(m)2

18,5 – 23

18,5 – 23

≥ 23

Cholesterol TP

mmol/L

< 4,5

4,5 – ≤ 5,2

≥ 5,3


HDL-c

mmol/L

> 1,1

≥ 0,9

< 0,9

Triglycerid

mmol/L

1,5

1,5 – ≤ 2,3

> 2,3

LDL-c

mmol/L

< 2,5

2,5 – 3,4

<1,7**


<2,0**

Non-HDL

mmol/L

3,4

3,4 – 4,1

≤ 130/80**
≤ 140/80

10

≥ 3,4
> 4,1


* Mức HbA1c được điều chỉnh theo thực tế lâm sàng của từng đối tượng. Như vậy,
sẽ có những người cần giữ HbA1c ở mức 6,5% (người bệnh trẻ, mới chẩn đoán đái
tháo đường, chưa có biến chứng mạn tính, không có bệnh đi kèm); nhưng cũng có
những đối tượng chỉ cần ở mức 7,5% (người bệnh lớn tuổi, bị bệnh đái tháo đường
đã lâu, có biến chứng mạn tính, có nhiều bệnh đi kèm).
** Hiện nay hầu hết các hiệp hội chuyên khoa đã thay đổi mức mục tiêu: Huyết áp
<140/80mmHg khi không có bệnh thận đái tháo đường và <130/80mmHg cho người
có bệnh thận đái tháo đường.
*** Người có tổn thương tim mạch, LDL-c nên dưới 1,7 mmol/L (dưới 70 mg/dL).
1.2.3 Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị
1.2.3.1 Lựa chọn thuốc

- Theo hướng dẫn lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị của Bộ Y tế 2017

Hình 1.1: Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường típ 2

Các loại thuốc điều trị ĐTĐ lần lượt là: Metformin, thuốc ức chế kênh
đồng vận chuyển natri-glucose (SGLT2i), Sulfonylurea. Glinides, Pioglitazon,
Ức chế enzym alpha glucosidase. Ức chế enzym DPP-4, Đồng vận thụ thể
GLP-1, Insulin.

11


Theo khuyến cáo lựa chọn thuốc trong ADA 2018:

Hình 1.2. Sơ đồ hướng dẫn của ADA 2018
1.2.3.2 Phương pháp điều trị
* Điều trị không dùng thuốc
- Thay đổi chế độ ăn: chế độ ăn hợp lý là một phần rất quan trọng trong
chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ, nó đem lại những lợi ích tích cực đối với việc kiểm soát
thể trạng chung của bệnh nhân. Tuy nhiên theo nhiều nghiên cứu cho thấy hơn nửa
số bệnh nhân ĐTĐ typ 2 hiện nay không kiểm soát được chế độ ăn. Việc điều chỉnh
chế độ ăn phải đảm bảo một số mục tiêu sau: kiểm soát glucose máu ở mức phù
hợp, phải đủ dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất, vi lượng, giữ được cân nặng ở
mục tiêu đặc biệt với những người béo…

12


Theo khuyến cáo của WHO thì người mắc ĐTĐ cần: chọn thức ăn có chỉ số
đường thấp, ăn chế độ ăn ít mỡ bão hòa, hạn chế muối đường, tăng lượng rau quả,

hạn chế sử dụng rượu bia [7]. Còn theo Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ năm 2014
khuyến cáo lượng calo cho mỗi ngày bao gồm 45-65% dưới dạng carbonhydrat, 2535% dưới dạng chất béo (trong đó chất béo bão hòa ít hơn 7%) và 10-35% ở dạng
protein. Việc phân bố bữa ăn hợp lý là rất quan trọng, ngoài 3 bữa ăn chính còn có
các bữa phụ. Việc ăn nhẹ trước khi đi ngủ là cần thiết vì tránh được tai biến hạ
đường máu vào ban đêm và hiệu ứng Somogyi vào buổi sáng hôm sau [7].
- Chế độ vận động thể lực: việc vận động thể lực đem lại nhiều lợi ích cho
bệnh nhân ĐTĐ như làm giảm nguy cơ tim mạch, giảm cholesterol, cải thiện tình
trạng kháng insulin, kiểm soát được glucose máu… Người trưởng thành cần khoảng
30 phút hoạt động vừa phải mỗi ngày như đi bộ nhanh, chạy bộ, đạp xe… Hoặc vận
động thể lực 30-45 phút trong vòng 3-5 ngày/tuần hoặc 150 phút/tuần với cường độ
tập trung bình, ít nhất 3 ngày/tuần.
- Giáo dục bệnh nhân: để đạt được mục tiêu điều trị mỗi bệnh nhân cần phải
áp dụng các biện pháp điều trị khác nhau cho phù hợp. Chế độ ăn, luyện tập, sử
dụng thuốc, cách phòng và phát hiện để điều trị biến chứng sớm phải được tư vấn
sớm cho bệnh nhân thật chi tiết và đầy đủ để chính bản thân bệnh nhân cũng là một
người thầy thuốc cho chính bản thân mình.
* Điều trị bằng thuốc
- Việc lựa chọn thuốc và phối hợp như sau [1]: lựa chọn ban đầu với chế độ
đơn trị liệu, nên dùng metformin với những người có chỉ số khối cơ thể (BMI) trên
23,0 và/hoặc vòng eo lớn, người có BMI dưới 23 nên chọn nhóm sulfonylurea. Có
thể xem xét dùng thuốc phối hợp sớm trong các trường hợp glucose huyết tăng cao
ví dụ:
+ Nếu HbA1c >9,0% và FPG >13mmol/L có thể cân nhắc dùng 2 loại thuốc
viên phối hợp.
+ Nếu HbA1c > 9,0% và FPG >15mmol/L (270mg/dL) có thể xem xét chỉ
định dùng ngay insulin.

13



Ngoài ra chỉ định sử dụng insulin trong các trường hợp sau:
+ Người bệnh đái tháo đường typ 2 đang mắc một bệnh cấp tính khác; ví dụ
nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, đột quỵ…
+ Người bệnh đái tháo đường suy thận có chống chỉ định dùng thuốc viên hạ
glucose máu; người bệnh có tổn thương gan…
+ Người đái tháo đường mang thai hoặc đái tháo đường thai kỳ.
+ Người điều trị các thuốc hạ glucose máu bằng thuốc viên không hiệu quả;
người bị dị ứng với các thuốc viên hạ glucose máu…
* Điều trị khác: điều trị các bệnh phối hợp, các biến chứng nếu có; bổ sung
các vitamin và khoáng chất.
Hiện nay mục tiêu điều trị ĐTĐ không chỉ còn là kiểm soát tốt đường huyết
mà còn là giảm các biến chứng một cách tối đa. Có rất nhiều nghiên cứu cho thấy
việc kiểm soát tốt đường huyết sẽ làm giảm các biến chứng trên mạch máu lớn và
mạch máu nhỏ; kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ tim mạch bằng cách kiểm soát tốt
huyết áp, mỡ máu (sử dụng liệu pháp statin sớm ngay cả khi không có nguy cơ),
chống kết tập tiểu cầu (dùng ngay khi có tiền sử bệnh tim mạch), kiểm soát bệnh
mạch vành.
1.3. Các thuốc điều trị
Hiện nay thuốc điều trị trong ĐTĐ typ 2 gồm: thuốc hạ glucose huyết (có 2
loại: thuốc hạ glucose máu bằng đường uống và thuốc hạ glucose máu bằng đường
tiêm insulin) và các thuốc kiểm soát các yếu tố nguy cơ.
1.3.1 Thuốc hạ glucose máu bằng đường uống
Các thuốc uống điều trị ĐTĐ typ 2 được chia thành các nhóm chính dựa trên
cơ chế tác dụng:
- Nhóm kích thích bài tiết insulin: sulfonyurea, meglitimid
- Nhóm tăng tác dụng insulin tại cơ quan đích: biguanid (metformin),
thiazolidinedione, benfluorex.
- Nhóm ức chế hấp thu glucose tại ruột : acarbose và miglitol

14



- Nhóm có tác dụng giống incretin hoặc kéo dài tác dụng của incretin: GLP-1
RA và các thuốc ức chế DPP-4.
Ở đây chúng tôi tìm hiểu chi tiết về hai nhóm thuốc là biguanid (metformin)
và nhóm sulfonylurea.
1.3.1.1 Biguanid
- Hiện nay chỉ còn metformin, đây là thuốc được sử dụng rộng rãi ở tất cả
các quốc gia. Trước đây 30 năm là thuốc điều trị chính của đái tháo đường typ 2 [1].
- Các loại viên metformin 500mg, 850mg, 1000 mg.
- Liều khởi đầu viên 500 hoặc 850mg: 500 hoặc 850mg (1viên/ngày),
thường uống vào buổi chiều, trước hoặc sau ăn. Hiện nay liều tối đa khuyến cáo là
2000mg/ngày hoặc 850mg x 3 lần/ngày. Tăng liều hơn nữa không tăng thêm hiệu
quả nhưng sẽ tăng tác dụng phụ [1].
- Metformin tác động chủ yếu là ức chế sản xuất glucose từ gan nhưng cũng
làm tăng tính nhạy của insulin ở mô đích ngoại vi. Tác động hạ glucose trong
khoảng 2-4 mmol/L và có thể giảm HbA1c đến 2%. Vì nó không kích thích tuỵ chế
tiết insulin nên không gây hạ glucose máu khi sử dụng đơn độc.
- Metformin còn là thuốc được khuyến cáo lựa chọn dùng điều trị người đái
tháo đường thừa cân, béo phì, để duy trì hoặc làm giảm cân nặng, thuốc còn có tác
động có lợi đến giảm lipid máu.
- Metformin có thể gây ra tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hoá, nên
dùng cùng bữa ăn và bắt đầu bằng liều thấp (500 mg/ngày).
* Chống chỉ định của metformin là suy tim nặng, bệnh gan (kể cả nghiện
rượu), bệnh thận (creatinin máu > 160 mmol/L), người có tiền sử nhiễm toan lactic,
do làm tăng nguy cơ nhiễm acid lactic. Metformin cũng chống chỉ định ở những
trường hợp có thiếu oxy mô cấp như người đang có nhồi máu cơ tim, choáng nhiễm
trùng ...
1.3.1.2. Sulfonylurea
- Sulfonylurea kích thích tuỵ tiết insulin. Tác động làm giảm glucose trung

bình là 50 – 60 mg/dL, giảm HbA1c tới 2%. Sulfonylurea được dùng thận trọng với

15


người già, người bị bệnh thận (creatinine máu > 200 mmol/L) hoặc rối loạn chức
năng gan khi đó liều thuốc cần được giảm đi. Sulfonylurea không được sử dụng để
điều trị tăng glucose máu ở người bệnh đái tháo đường typ 1, nhiễm toan ceton,
người bệnh có thai, và một số tình trạng đặc biệt khác như nhiễm trùng, phẫu
thuật...
- Các loại sulfonylurea trên thị trường [2]:
+ Thế hệ 1: thuốc thuộc nhóm này gồm tolbutamide, chlorpropamide, viên
500mg - nhóm này hiện ít được sử dụng do nhiều tác dụng phụ.
+ Thế hệ 2: các thuốc thuộc nhóm này gồm glibenclamid (Hemidaonil
2,5mg; Daonil 5mg; Glibenhexal 3,5mg;…); gliclazid (Diamicron 80mg; Diamicron
MR30 mg; Diamicron MR60 mg, Predian 80mg;…); glipizid (minidiab),
glyburid;… Thuốc thuộc thế hệ này có tác dụng hạ glucose máu tốt, ít tác dụng phụ
hơn thuốc thế hệ 1.
Nhóm gliclazid các tác dụng đặc hiệu lên kênh KATP làm phục hồi đỉnh tiết
sớm của insulin gần giống sự bài tiết insulin sinh lý nên ít gây hạ glucose máu hơn
các thuốc sulfonylurea khác. Gliclazid (Diamicron 30mg MR) dùng một lần trong
ngày.
Nhóm glimepirid: tác dụng hạ glucose máu tốt, ngoài tác dụng kích thích tế
bào beta của tuỵ bài tiết insulin gần giống với bài tiết insulin sinh lý (tác dụng đặc
hiệu lên kênh KATP làm phục hồi đỉnh tiết sớm của insulin), còn có tác dụng làm
tăng nhạy cảm của mô ngoại vi với insulin. Thuốc có ít tác dụng phụ và ít gây tăng
cân ở người bệnh đái tháo đường thừa cân. Chỉ uống một lần trong ngày nên thuận
tiện cho người sử dụng.
Liều thông thường của nhóm sulfonylurea:
+ Glipizid từ 2,5 mg đến 20,0mg/ ngày.

+ Gliclazid từ 40 – 320mg/ngày.
+ Gliclazid MR từ 30 – 120 mg/ngày.
+ Glimepirid từ 1,0 – 6,0 mg/ngày- cá biệt tới 8,0 mg/ngày.
+ Glibenclamid từ 1,25 – 15,0 mg/ ngày.

16


×