Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

phân tích thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa sốp cộp tỉnh sơn la năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.93 KB, 74 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÌ VĂN HẬU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
BẢO HIỂM Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SỐP CỘP
TỈNH SƠN LA NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI - 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÌ VĂN HẬU

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
BẢO HIỂM Y TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI
TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA SỐP CỘP
TỈNH SƠN LA NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ

: CK 60 72 04 12


Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện: từ 22/7/2019 đến 22/11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các
thầy, các cô, bạn bè đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học
Dược Hà Nội, các thầy cô bộ môn Quản lý và kinh tế Dược đã dạy dỗ và tạo điều
kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến Sĩ Đỗ Xuân Thắng là người
Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch nghiệp vụ và các
anh chị tại Khoa Dược Bệnh viện đa khoa Sốp Cộp đã tạo điều kiện cho tôi về
mọi mặt để tôi rèn luyện, học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời sau cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi để tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Học viên

Vì Văn Hậu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1................................................................................................................3
TỔNG QUAN ............................................................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ...........................................3
1.1.1. Đơn thuốc ..........................................................................................................3
1.1.2. Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO ............................................3
1.1.3. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú ..........................................4
1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn ....................................................................................7
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN VÀ SỬ DỤNG THUỐC NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ......................7
1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới ............................................8
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam ...........................................9
1.3. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA SỐP CỘP ....................................................15
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .........................................................15
1.3.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện ......................................................................17
1.3.3. Vài nét về khoa Dược bệnh viện .....................................................................18
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...........................................................19
CHƯƠNG 2..............................................................................................................20
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................20
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 07/2019 đến tháng 11/2019. ........................20
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: khoa Dược bệnh viện đa khoa Sốp Cộp. .....................20


2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................20
2.2.1. Biến số trong nghiên cứu ................................................................................20
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................27

2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................27
2.2.4. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................28
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ...............................................................................29
CHƯƠNG 3..............................................................................................................32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................................32
3.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG QUY CHẾ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN SỐP CỘP32
3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú ........................................32
3.1.2. Thông tin về người kê đơn ..............................................................................33
3.1.3. Ghi chẩn đoán .................................................................................................33
3.1.4. Thông tin về thuốc ..........................................................................................34
3.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc .........................................................................36
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ ........................37
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................................37
3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc .......................................................39
3.2.3. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ............................................................40
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin ................................................................41
3.2.5. Đơn thuốc và DMTBV ....................................................................................42
3.2.6. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện .................................................................43
CHƯƠNG 4..............................................................................................................44
BÀN LUẬN ..............................................................................................................44
4.1. VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA SỐP CỘP ..................................................................................................... 44

4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ..................................................................................45
4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn ........................................................................46
4.1.3. Ghi chẩn đoán .................................................................................................46


4.1.4. Thông tin về thuốc ..........................................................................................47
4.1.5. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc ...............................48

4.1.6. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc .........................................................................49
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA SỐP CỘP ........................................................................................................... 50

4.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................................50
4.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc .......................................................51
4.2.3. Số đơn thuốc có kê kháng sinh .......................................................................51
4.2.4. Số đơn thuốc có kê vitamin .............................................................................53
4.2.5. Thuốc kê đơn và DMTBV ..............................................................................54
4.2.6. Thuốc kê đơn thuốc tiêm .................................................................................54
4.2.7. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện .................................................................54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
BN
BS
BVĐK
DMTBV
DMTTY
ĐT
HDSD
HT
INN
KC
KS
NĐ/HL

PHCN
SL
STT
TP
TT
TT-BYT
VLTL
VNĐ
WHO
YHCT
HIV/AIDS

Bảo hiểm y tế
Bệnh nhân
Bác sĩ
Bệnh viện đa khoa
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Đơn thuốc
Hướng dẫn sử dụng
Hướng thần
International Nonproprietary Name (Tên chung quốc tế)
Khoáng chất
Kháng sinh
Nồng độ/Hàm lượng
Phục hồi chức năng
Số lượng
Số thứ tự
Thành phần
Thu thập

Thông tư - Bộ Y tế
Vật lý trị liệu
Việt Nam Đồng
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
Y học cổ truyền
Human immunodeficiency virus infection and acquired immune
deficiency syndrome (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người)


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ............................................11

Bảng 1.2.

Sử dụng Vitamin/KC tại một số bệnh viện .........................................12

Bảng 1.3.

Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ............................14

Bảng 1.4.

Kê đơn tại một số bệnh viện ................................................................14

Bảng 1.5.

Mô hình bệnh tật tại bệnh viện Sốp Cộp năm 2018 phân loại bệnh tật

quốc tế ICD10 .....................................................................................17

Bảng 2.6.

Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú .....................20

Bảng 2.7.

Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ......................................25

Bảng 3.8.

Ghi thông tin bệnh nhân trong đơn thuốc ngoại trú ............................32

Bảng 3.9.

Thông tin về người kê đơn ..................................................................33

Bảng 3.10.

Ghi chẩn đoán ......................................................................................33

Bảng 3.11.

Phân loại thuốc ....................................................................................34

Bảng 3.12.

Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc ..............................................................35


Bảng 3.13.

Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc ...................35

Bảng 3.14.

Ghi hướng dẫn sử dụng theo đơn thuốc ..............................................36

Bảng 3.15.

Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc ..............................................37

Bảng 3.16.

Số thuốc kê trong đơn thuốc ................................................................37

Bảng 3.17.

Số chẩn đoán trung bình ......................................................................39

Bảng 3.18.

Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh

và tỷ lệ

phần trăm đơn kê có kháng sinh ..........................................................40
Bảng 3.19.

Tỷ lệ các loại thuốc kháng sinh ...........................................................40


Bảng 3.20.

Chi phí kháng sinh ...............................................................................41

Bảng 3.21.

Tỷ lệ phần đơn kê có Vitamin .............................................................41

Bảng 3.22.

Chi phí vitamin và khoáng chất ...........................................................42

Bảng 3.23.

DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú ......................................42

Bảng 3.24.

Chi phí của một đơn thuốc ..................................................................43

Bảng 3.25.

Tỷ lệ chi phí thuốc KS, thuốc tiêm, thuốc HT và vitamin/KC ............43


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Sốp Cộp .............................................................16
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược bệnh viện Sốp Cộp ..........................................18

Hình 3.3. Biểu đồ phân loại thuốc.............................................................................34
Hình 3.4. Biểu đồ số thuốc kê trong đơn thuốc ........................................................38


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một trong những yếu tố quan trọng trong công tác chăm sóc
sức khỏe nhân dân. Nó như con dao hai lưỡi; nếu chúng ta sử dụng hợp lý thì
sẽ đem lại hiệu quả điều trị bệnh tốt, nếu chúng ta sử dụng không hợp lý thì sẽ
gây ra nhiều bất lợi không mong muốn. Trong những năm gần đây, cùng với
sự phát triển của kinh tế thị trường. Thị trường Dược phẩm Việt Nam đã và
đang không ngừng biến đổi, sản xuất được ngày càng nhiều thuốc mới, việc
cung ứng thuốc và các dịch vụ y tế dần được cải thiện. Sử dụng thuốc an toàn
- hợp lý - hiệu quả - kinh tế là một trong những chính sách quốc gia về thuốc
của Việt Nam, trong đó vai trò của người thầy thuốc hết sức quan trọng. Việc
quyết định dùng loại thuốc gì, dùng như thế nào phụ thuộc hoàn toàn vào
người thầy thuốc - người trực tiếp thăm khám, chẩn đoán bệnh và kê đơn
thuốc. Hiện nay, trước tác động của cơ chế thị trường, việc sử dụng dụng
thuốc không hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện đã và đang là điều đáng lo
ngại: lạm dụng biệt dược trong điều trị, lạm dụng thuốc, kháng thuốc, sử dụng
thuốc bất hợp lý, việc kê đơn không phải thuốc thiết yếu mà là thuốc có
thương mại cao…đang là một trong vấn đề khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều
trị làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng nguy cơ xảy ra ADR, tương
tác thuốc. Nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành rất nhiều văn bản, trong đó có thông tư số
52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về đơn thuốc và việc
kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú.
Bệnh viện Đa khoa huyện Sốp Cộp dưới sự quản lý của Sở Y tế tỉnh
Sơn La với nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân huyện Sốp Cộp và một số
huyện lân cận. Để sử dụng thuốc đạt hiệu quả cao Hội đồng thuốc và điều trị,
khoa Dược luôn bám sát các Thông tư, hướng dẫn của Bộ Y tế nhằm nâng cao

chất lượng khám chữa bệnh và công tác sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu

1


quả. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về kê đơn thuốc ngoại trú cũng như
thực trạng triển khai Thông tư số 52/2017/TT-BYT về quy chế kê đơn thuốc
điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Sốp Cộp, nhằm phân tích thực trạng
thực hiện quy chế theo đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh viện sau khi
triển khai Thông tư số 52, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế trong điều trị ngoại trú
tại Bệnh viện đa khoa Sốp Cộp tỉnh Sơn La năm 2018” với mục tiêu sau:
1. Phân tích thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo
Thông tư 52/2017/TT-BYT tại Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp năm 2018.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh
viện đa khoa huyện Sốp Cộp năm 2018.
Từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất
lượng việc thực hiện quy chế kê đơn để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn, hiệu quả tại bệnh viện.

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.1. Đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh.
Đơn thuốc là căn cứ để bán thuốc, cấp phát thuốc, pha chế thuốc theo đơn, sử
dụng thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc [7].

Như vậy nói chung với một căn bệnh nào đó, đơn thuốc có những điểm
giống nhau về nguyên tắc và chủng loại thuốc, nếu có khác chỉ là những tên
biệt dược. Tuy nhiên, do những khác biệt về tuổi tác, giới tính, tình trạng cơ
thể bệnh tật như phụ nữ mang thai, đang cho con bú, bệnh nhân bị suy gan,
suy thận…, đặc biệt là người có tiền sử dị ứng với một chất nào đó nên việc
kê đơn nhiều khi rất khó khăn. Từ những thông tin trên, người thầy thuốc có
thể suy nghĩ và thay thế bằng những loại thuốc khác có cùng tác dụng dược
lý. Một đơn thuốc được coi là tốt phải đạt được các yêu cầu: hiệu quả chữa
bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm.
1.1.2. Hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của WHO
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn tốt của Tổ chức Y tế thế giới, để thực
hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ theo
quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân.
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Bạn muốn đạt được gì sau điều trị?
Bước 3: Xác định tính phù hợp của phương pháp điều trị riêng của bạn:
Kiểm tra tính hiệu quả và an toàn.
Bước 4: Bắt đầu điều trị.
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn và cảnh báo.
Bước 6: Theo dõi (và dừng) điều trị[1]

3


Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc và
mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình. Tuy
nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc phải
có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến cáo của
Tổ chức y tế thế giới thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
- Tên, địa chỉ người kê đơn, số điện thoại (nếu có).

- Ngày, tháng kê đơn.
- Tên gốc của thuốc, hàm lượng.
- Dạng dùng, tổng lượng thuốc.
- Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo.
- Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân.
- Chữ ký của người kê đơn [30].
1.1.3. Một số quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú
1.1.3.1. Nguyên tắc kê đơn thuốc
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng theo quy chế kê đơn và dựa trên
những nguyên tắc sau đây:
- Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn đoán bệnh.
- Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
- Việc kê đơn thuốc phải đạt được mục tiêu an toàn, hợp lý và hiệu quả.
Ưu tiên kê đơn thuốc dạng đơn chất hoặc thuốc generic.
- Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với một trong các tài liệu sau đây:
+ Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị hoặc Hướng dẫn điều trị và chăm sóc
HIV/AIDS do Bộ Y tế ban hành hoặc công nhận; Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy
định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện
trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
+ Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đi kèm với thuốc đã được phép lưu hành.

4


+ Dược thư quốc gia của Việt Nam.
- Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị của cơ sở khám, chữa bệnh xây dựng theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy

định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và Điều trị trong bệnh viện,
trong trường hợp chưa có hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế hoặc
đủ sử dụng nhưng tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày.
- Đối với người bệnh phải khám từ 3 chuyên khoa trở lên trong ngày thì
người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ủy quyền (trưởng khoa khám bệnh, trưởng
khoa lâm sàng) hoặc người phụ trách chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh sau khi xem xét kết quả khám bệnh của các chuyên khoa trực tiếp kê
đơn hoặc phân công bác sỹ có chuyên khoa phù hợp để kê đơn thuốc cho
người bệnh.
- Bác sỹ, y sỹ tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4 được khám bệnh,
chữa bệnh đa khoa và kê đơn thuốc điều trị của tất cả chuyên khoa thuộc danh
mục kỹ thuật ở tuyến 4 (danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Trường hợp cấp cứu người bệnh, bác sĩ, y sĩ kê đơn thuốc để xử trí cấp
cứu, phù hợp với tình trạng của người bệnh.
- Không được kê vào đơn thuốc các nội dung quy định tại Khoản 15
Điều 6 Luật dược, cụ thể:
+ Các thuốc, chất không nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
+ Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
+ Thực phẩm chức năng;
+ Mỹ phẩm [8].
1.1.3.2. Yêu cầu chung với nội dung kê đơn thuốc

5


Theo điều 6, Thông tư 52/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú yêu cầu chung với
nội dung sau:

- Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong Đơn thuốc hoặc trong sổ
khám bệnh của người bệnh.
- Ghi địa chỉ nơi người bệnh thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố,
tổ dân phố hoặc thôn/ấp/bản, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thị xã/thành phố
thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
- Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi, ghi tên và số
chứng minh nhân dân hoặc sổ căn cước công dân của bố hoặc mẹ hoặc người
giám hộ của trẻ.
- Kê đơn thuốc theo quy định như sau:
+ Thuốc có một hoạt chất
- Theo tên chung quốc tế (INN, generic);
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg thì ghi tên
thuốc như sau: Paracetamol 500mg.
- Theo tên chung quốc tế + (tên thương mại).
Ví dụ: thuốc có hoạt chất là Paracetamol, hàm lượng 500mg, tên thương
mại là A thì ghi tên thuốc như sau: Paracetamol (A) 500mg.
+ Thuốc có nhiều hoạt chất hoặc sinh phẩm y tế thì ghi theo tên thương mại.
- Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng/thể tích, liều dùng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc. Nếu đơn thuốc có thuốc độc phải
ghi thuốc độc trước khi ghi các thuốc khác.
- Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Số lượng thuốc chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) thì viết số 0 phía trước.
- Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh
nội dung sửa.
- Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía

6


trên chữ ký của người kê đơn theo hướng từ trên xuống dưới, từ trái sang

phải; ký tên, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn [8].
1.1.4. Một số chỉ số về kê đơn
Các chỉ số về kê đơn sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú được ban
hành kèm theo Thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ
Y tế. Các chỉ số chủ yếu để đánh giá thực hành kê đơn bao gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN);
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ Y tế ban
hành [6].
Ngoài ra, để đánh giá thực hành kê đơn còn có thể sử dụng các chỉ số sử
dụng thuốc toàn diện:
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách
quan [6].
Theo khuyến cáo của WHO, số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là
1,6 đến 1,8 thuốc. Tỷ lệ thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu lý tưởng là
100,0%. Tỷ lệ % theo tên generic được khuyến cáo là 100,0%. Tỷ lệ % đơn
có kháng sinh là trong khoảng 20,0% - 26,8%. Tỷ lệ % đơn có kê thuốc tiêm
được khuyến cáo trong khoảng 13,4 - 24,1% [28].
1.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc những năm gần đây

7



1.2.1. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc trên thế giới
Trong những năm gần đây nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự
gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ.
Nhu cầu dùng làm thuốc tăng và dùng các loại thuốc biệt dược được phát
minh trong điều trị bệnh mới nên có chi phí lớn [29]. Trong vấn đề sử dụng
thuốc tồn tại một số vấn đề, đó là:
- Trong bối cảnh mô hình bệnh tật liên tục thay đổi, nhiều dịch bệnh mới
xuất hiện cũng như sự ra đời của nhiều hoạt chất, chế phẩm thuốc, vấn đề kê
đơn và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả và kinh tế đang được toàn thế
giới quan tâm. Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và
đang phát triển và vấn đề đáng chú ý là việc kê đơn không hợp lý, không an
toàn, còn bệnh nhân không tuân thủ theo chỉ định của bác sỹ, tình trạng bác sỹ
kê đơn nhầm lẫn vẫn còn, còn lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng,
không ghi liều lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Theo báo cáo của WHO, tại
ấn độ, khi tiến hành nghiên cứu thấy: có 1/3 số đơn trong tổng số 990 đơn
khảo sát không đầy đủ các thủ tục hành chính như: chữ viết, hướng dẫn sử
dụng thuốc cho bệnh nhân không rõ ràng, thiếu địa chỉ, thuổi…. Hơn 90% kê
tên thuốc biệt dược, tình trạng lạm dụng kê kháng sinh, vitamin, thuốc tiêm
khá phổ biến và hậu quả khó lường [31]
- Tình trạng lạm dụng kháng sinh xẩy ra đối với nhiều loại bệnh, trên
nhiều đối tượng bệnh nhân. Tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị kháng sinh còn
thấp. Một cuộc khảo sát bệnh nhân ở 11 quốc gia trên toàn thế giới cho thấy
22,3% số bệnh nhân được dùng thuốc kháng sinh điều trị nhiễm trùng cấp tính
tại cộng đồng thừa nhận không tuân thủ đầy đủ liệu trình. Nhiều bệnh nhân
dùng liều thấp hơn hoặc chỉ dùng trong thời gian ngắn 3 ngày thay vì 5 ngày
[11]. Tình trạng sử dụng kháng sinh không hợp lý không chỉ xảy ra ở các
nước có thu nhập thấp hoặc trung bình mà xảy ra trên toàn thế giới. Ngay tại
các nước Châu Âu, với cùng một hồ sơ bệnh tương tự, một số quốc gia đang


8


sử dụng gấp 3 lần kháng sinh theo đầu người so với nước khác và chỉ có 70%
bệnh nhân viêm phổi nhận được một loại kháng sinh thích hợp, khoảng một
nửa trong các trường hợp nhiễm trùng đường hô hấp trên và tiêu chảy do
virus xong vẫn nhận được kháng sinh không thích hợp [33].
- Về vấn đề sử dụng thuốc tiêm quá mức tại một số nước đã được báo
cáo như Ghana, pakistan...WHO cảnh báo: khoảng 50% bệnh nhân đang điều
trị được kê thuốc tiêm tại các cơ sở y tế trên toàn cầu , 90% số ca là không
cần thiết. Sự việc này tạo ra 50 tỷ lượt tiêm hàng năm trên toàn cầu và 50%
trong số đó tiêm bằng kim chưa tiệt trùng. Dẫn đến số ca nhiễm virus viêm
gan B, C cũng như HIV tăng cao [34].
1.2.2. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt Nam
Tại Việt Nam, đi cùng với sự phát triển về kinh tế, chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được cải thiện. Nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày
càng gia tăng, kéo theo đó là nhu cầu sử dụng thuốc và các sản phẩm chăm
sóc sức khỏe cũng ngày một tăng lên. Tuy nhiên, đi cùng với sự tăng lên của
chi phí chăm sóc sức khỏe thì tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc tại Việt
Nam lại nảy sinh những tồn tại và bất cập mang tính tiêu cực như: kê quá
nhiều thuốc trong một đơn, lạm dụng kháng sinh, lạm dụng sử dụng thuốc
tiêm, lạm dụng sử dụng vitamin, corticoid hay kê đơn thuốc hầu hết theo tên
biệt dược…. Nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị
ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành nhiều văn bản pháp quy quy định hoạt động
này. Hoạt động kê đơn, chỉ định, lựa chọn thuốc cho người bệnh của thầy
thuốc được quy định rõ tại Thông tư số 23/2011/TT-BYT Quy định hướng
dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh;Thông tư 21/2013/TTBYT cung cấp những căn cứ pháp lý cho Hội đồng thuốc và điều trị của các
cơ sở khám chữa bệnh quản lý việc sử dụng thuốc trong bệnh viện nói chung
và hoạt động kê đơn ngoại trú nói riêng. Đặc biệt, quy chế kê đơn ngày càng

hoàn thiện đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và phù hợp hơn, Bộ y tế đã ban hành

9


thông tư 52/2017/TT-BYT Quy định biệc kê đơn trong điều trị ngoại trú. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 01/03/2018 thay thế thông tư 05/2016/TT-BYT.
1.2.2.1. Thực trạng kê đơn kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là một vấn đề được quan tâm đặc biệt trong sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Với mô hình bệnh tật với tỷ lệ lớn các bệnh nhiễm
trùng của Việt Nam nói chung và các bệnh viện nói riêng, việc sử dụng nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn là một nhu cầu điều trị cần
thiết. Kháng sinh là nhóm thuốc được dùng nhiều nhất trong các bệnh viện
hiện nay, kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện từ 2007 đến 2009:
kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ từ 32,3% đến 32,4%, Tỷ lệ giá trị
tiền thuốc kháng sinh trung bình ở 3 tuyến bệnh viện năm 2009 là 32,5%.
Nhóm kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất ở cả ba tuyến, trong đó tỷ trọng kháng
sinh của bệnh viện tuyến huyện cao nhất 43,1%[15]. Điều này một phần do tỷ
lệ các bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao trong mô hình bệnh tật của Việt
Nam, tuy nhiên cũng đánh giá một thực trạng về vấn đề sử dụng kháng sinh
chưa hợp lý. Về lý thuyết, kê đơn kháng sinh phải dựa vào kết quả xét nghiệm
tìm vi khuẩn và kháng sinh đồ. Tuy nhiên tại Việt Nam, xét nghiệm này chưa
được dùng phổ biến do tốn kém và thời gian chờ đợi lâu. Vì vậy, hầu hết tại
các bệnh viện, kháng sinh được kê theo kinh nghiệm của bác sỹ, thói quen kê
kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều kháng sinh trong một đợt điều trị. Sự
kháng thuốc cao được phản ánh qua việc sử dụng kháng sinh theo kinh
nghiệm ban đầu không phù hợp với kết quả kháng sinh đồ là 74% [5]. Một số
nghiên cứu tại các bệnh viện cho thấy tỷ lệ đơn thuốc ngoại trú có kê kháng
sinh quá cao: Phòng khám trường cao đẳng y tế Thanh Hóa 61,3% [28], tại
bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang là 64,8% [24], Bệnh viện

xây dựng Việt trì năm 2018 46,06% [12].
Bên cạnh đó, việc sử dụng kháng sinh chưa hợp lý trong cộng đồng cũng

10


là một vấn đề lớn. Đây là những lý do làm cho hiệu quả sử dụng thuốc không
cao, lãng phí và là một trong các nguyên nhân tạo nên nhiều chủng vi khuẩn
kháng kháng sinh, một vấn đề nan giải hiện nay. Sử dụng kháng sinh hợp lý
nhằm đảm bảo hiệu lực điều trị và ngăn ngừa sự gia tăng vi khuẩn kháng
thuốc là mục tiêu của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam.
Bảng 1.1. Sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện

STT

Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Tỷ lệ kê đơn
kháng sinh

Tài liệu
tham
khảo

1

Bệnh viện xây dựng Việt trì năm 2018

46,06%


[12]

2

Phòng khám trường cao đẳng y tế
Thanh Hóa năm 2016

61,3%

[28]

3

Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang năm 2016

64,8%

[24]

4

Bệnh viện gang thép Thái Nguyên Năm
2017

46,8%

[20]

5


Bệnh xá quân dân y sư đoàn 9 năm
2016

13,42%

[19]

1.2.2.2. Lạm dụng vitamin
Vitamin cũng là nhóm thuốc thường được bác sỹ kê đơn như là thuốc bổ
trợ. Kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện, tỷ lệ đơn có kê vitamin như
nghiên cứu của Bệnh viện xây dựng Việt trì năm 2018, 43,60% đơn thuốc có
kê vitamin [12] Hà Thu Hằng tại trường cao đẳng y tế Thanh Hóa, 26,7%
đơn thuốc có kê vitamin [28]. Nghiên cứu khác của Nguyễn Xuân Lượng tại
bệnh xá quân dân y sư đoàn 9 13,42% [19], Nghiên cứu của Nguyễn Thanh

11


Thủy bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc Giang số đơn kê vitamin
chiếm 17,3% [24] và Bệnh viện gang thép Thái Nguyên Năm 2017, 0% đơn
thuốc có kê vitamin. Việc kê đơn vitamin tại bệnh viện này chủ yếu với mục
đích tăng sức đề kháng, bồi dưỡng sức khỏe cho nhân dân. Việc kê đơn
vitamin khi không thật sự cần thiết có thể gây lãng phí, gây nguy cơ xảy ra
tương tác thuốc.
Bảng 1.2. Sử dụng Vitamin/KC tại một số bệnh viện

STT

Bệnh viện/ năm nghiên cứu


Tỷ lệ kê đơn
vitamin/KC

Tài liệu
tham
khảo

1

Bệnh viện xây dựng Việt trì năm 2018

43,60%

[12]

2

Phòng khám trường cao đẳng y tế
Thanh Hóa năm 2016

26,7%

[28]

3

Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang năm 2016


17,3%

[24]

4

Bệnh viện gang thép Thái Nguyên Năm
2017

0%

[20]

5

Bệnh xá quân dân y sư đoàn 9 năm
2016

49,75%

[19]

1.2.2.3. Kê đơn thuốc sản xuất ở nước ngoài
Nghiên cứu danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện cho thấy, thuốc sản
xuất ở nước ngoài chiếm ưu thế về giá trị sử dụng đặc biệt tại các bệnh viện tuyến
tỉnh và tuyến trung ương. Thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ thấp về giá trị sử
dụng. Nghiên cứu năm 2012 của Vũ Thị Thu Hương tại một số bệnh viện đa
khoa, tại các bệnh viện tuyến trung ương thuốc nội chiếm từ 25,5 đến 36,8%, tại

12



các bệnh viện tuyến tỉnh, số thuốc nội cao nhất là 41,1% tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Hải Dương và thấp nhất là 22,6% (bệnh viện Việt Tiệp - Hải Phòng). Tại các
bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ số khoản mục và giá trị thuốc nội sử dụng cao hơn
bệnh viện tuyến tỉnh và trung ương, với số khoản mục từ 48,5% đến 55,5% và giá
trị sử dụng từ 39,3% đến 53,2% [15]. Năm 2010, số liệu thống kê tại 559 bệnh
viện huyện năm 2010, tổng trị giá tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam 2.900
tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc. Tỷ lệ này tăng hơn so với
năm 2009 (60,4%) [4].
1.2.2.4. Về thực hiện quy chế kê đơn trong điều trị ngoại trú
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú vẫn còn nhiều
vấn đề tồn tại, vẫn còn tình trạng kê đơn theo tên thương mại đối với trường hợp
thuốc không có nhiều hoạt chất. Nội dung ghi hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh
nhân cũng còn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng, liều dùng, đường dùng, thời
điểm dùng; thông tin bệnh nhân chưa đầy đủ [11]. Theo kết quả nghiên cứu tại
bệnh xá quân dân y sư đoàn 9 năm 2016 cho thấy có 0,25% ghi đầy đủ thông tin
từ số nhà (thôn), đường phố (xã, phường), quận (huyện), tỉnh (thành phố); 100%
ghi họ tên, tuổi, giới tính bệnh nhân; 100% ghi đầy đủ ngày kê đơn, họ tên, chữ ký
bác sỹ [19].
Kê đơn thuốc là hoạt động của bác sỹ xác định xem người bệnh cần dùng
những thuốc gì, liều dùng cùng với liệu trình điều trị phù hợp. Hiện nay, với
sự phát triển, nhiều bệnh viện đã áp dụng công nghệ thông tin vào kê đơn đã
góp phần giảm thiểu sai sót về thủ tục hành chính trong quá trình kê đơn. Các
thông tin cần thiết của bệnh nhân được nhập vào phần mềm sau đó in ra từ
máy tính nên rõ ràng, dễ đọc và ít nhầm lẫn hơn. Ngoài ra, mẫu đơn thuốc có
sẵn trong phần mềm máy tính và sự hỗ trợ quyết định ở thời điểm kê đơn sử
dụng cảnh báo và lời nhắc giảm sai sót khi đơn thuốc được ghi bằng tay.

13



Bảng 1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc tại một số bệnh viện
STT

Bệnh viện/ năm nghiên cứu

Tỷ lệ ghi
hướng dẫn sử
dụng thuốc

Tài liệu
tham
khảo

93,10%

[12]

98,3%

[24]

99,33

[19]

Bệnh viện xây dựng Việt trì năm 2018

1


Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang năm 2016
Bệnh xá quân dân y sư đoàn 9 năm
2016

2
3

1.2.2.5 Việc thực hiện một số chỉ số về kê đơn
Để đảm bảo kê đơn hợp lý và an toàn, WHO khuyến cáo số thuốc trong một
đơn là 1,5 đến 2 thuốc. Tuy nhiên trên thực tế tại các cơ sở y tế của Việt Nam, số
thuốc trung bình trên một đơn cao hơn so với khuyến cáo của WHO. Nghiên cứu
tại Bệnh viện xây dựng Việt trì năm 2018 có số thuốc trung bình trong 1 đơn
thuốc BHYT ngoại trú là 2,50 [12]. Tại một số bệnh viện khác, số thuốc trung
bình trong một đơn cao hơn mức báo động của WHO. Chẳng hạn, tại Bệnh xá
quân dân y sư đoàn 9 năm 2016 có số thuốc trung bình trong 1 đơn thuốc BHYT
ngoại trú là 4,16 [19] và Phòng khám trường cao đẳng Y tế Thanh hóa năm 2016
trung bình trong 1 đơn là 5,29 [28].
Bảng 1.4. Kê đơn tại một số bệnh viện
STT
1
2
3

Bệnh viện/ năm nghiên cứu
Bệnh viện
Phòng khám trường cao đẳng y tế Thanh
Hóa năm 2016
Bệnh viện đa khoa huyện Yên Thế tỉnh Bắc

Giang năm 2016

Số chẩn Tài liệu
đoán
tham
trung bình khảo
2,50
[12]
5,29

[28]

1,2

[24]

4

Bệnh viện gang thép Thái Nguyên Năm 2017

2,1

[20]

5

Bệnh xá quân dân y sư đoàn 9 năm 2016

4,16


[19]

14


1.3. Giới thiệu về bệnh viện đa khoa Sốp Cộp
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
Bệnh viện Đa khoa huyện Sốp Cộp trực thuộc Sở Y tế Sơn La. Là bệnh
viện hạng III, được thành lập theo Quyết định số 4108/QĐ-UBND ngày
19.12.2005.
Bệnh viện có chức năng, nhiệm vụ chính là bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho
nhân dân các dân tộc trong toàn huyện và một số nhân dân các dân tộc huyện
Sông Mã, nhân dân vùng giáp biên giới Việt-Lào (huyện Mường Ét, Mường
Son, tỉnh Hủa Phăn và huyện Phôn Thoong của Tỉnh Luông Pha Băng Nước
CHDCND Lào). Năm 2018, đã khám bệnh cho 21.390 lượt người; điều trị nội
trú cho 8.671 bệnh nhân và khám điều trị ngoại trú cho 10.002 bệnh nhân.
Bệnh viện còn nhận được nhiều trang thiết bị y tế hiện đại như: máy xét
nghiệm sinh hóa bán tự động, máy siêu âm màu 4D, máy nội soi tai mũi họng,
bộ máy ghế răng, bộ nội soi dạ dày - tá tràng, giường cấp cứu đa năng....
Bệnh viện đa khoa huyện Sốp Cộp với quy mô 100 giường hạng III, với
tổng số 87 cán bộ viên chức.
Bệnh viện có tổng số 14 khoa phòng, trong đó gồm:
- Có 06 khoa lâm sàng:
+ Khoa Nội - Nhi - HSCC
+ Khoa ngoại
+ Khoa Sản
+ Khoa Truyền nhiễm
+ Khoa Liên khoa
+ Khoa YHCT-VLTL-PHCN
- Có 04 khoa cận lâm sàng:

+ Khoa khám bệnh
+ Khoa Dược
+ Khoa Xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh
+ Khoa dinh dưỡng tiết chế

15


- Có 04 phòng chức năng:
+ Phòng Tổ chức hàng chính
+ Phòng Kế hoạch nghiệp vụ
+ Phòng Tài chính kế toán
+ Phòng Điều dưỡng
Cơ cấu tổ chức của bệnh viện đa khoa Sốp Cộp được thể hiện theo sơ đồ:

Giám đốc
Hội đồng thuốc
và điều trị

02 Phó giám
đốc

Khoa cận lâm
sàng

Các phòng
chức năng
- Phòng Tổ
chức Hành
chính

- Phòng Kế
hoạch nghiệp
vụ

Các khoa lâm
sàng

- Khoa Khám
bệnh

- Khoa Dược

- Khoa Nội Nhi - HSCC
- Khoa Khoa
Ngoại
- Khoa Sản

- Phòng Tài
chính Kế toán

- Khoa XN và
CĐHA

- Phòng Điều
dưỡng

- Khoa Dinh
Dưỡng tiết chế

- Khoa Truyền

nhiễm

- Khoa Liên
khoa

- Khoa YHCTVLTL-PHCN

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức bệnh viện Sốp Cộp

16


×