Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện thanh nhàn năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (627.84 KB, 86 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG HẢI YẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG HẢI YẾN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Lan Anh
Nơi thực hiện: Trường ĐH Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện : Từ 29 tháng 7 đến 29 tháng 11 năm 2019

HÀ NỘI 2020


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, cũng như sự giúp đỡ, động viên của
gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thị Lan Anh – Giảng viên
bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, người thầy đã trực tiếp tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý và Kinh
tế Dược, Ban giám hiệu nhà trường, Quý thầy cô Phòng quản lý sau đại học
trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, khoa Dược và các phòng ban
chức năng cùng toàn thể các anh chị em đồng nghiệp tại Bệnh viện Thanh Nhàn
đã hỗ trợ tôi trong quá trình thu thập số liệu, động viên và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong công tác để tôi hoàn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và những người thân
đã luôn động viên và khích lệ tinh thần tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn
thành Luận văn.
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019

Hoàng Hải Yến


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN .................................................................................... 3
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện và thực trạng trong xây dựng danh mục thuốc
bệnh viện ................................................................................................................ 3

1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc .......................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện........................................ 3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc ................................................................................ 4
1.1.4. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện ...................................................... 4
1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu về
phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam. ................................................................ 7
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ....................................................................... 8
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ....................................................................... 9
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ...............................................11
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị........................................................13
1.3.

Tình hình sử dụng thuốc so với kết quả trúng thầu ...................................15

1.4.

Vài nét về Bệnh viện Thanh Nhàn.............................................................15

1.4.1. Giới thiệu Bệnh viện Thanh Nhàn .............................................................15
1.4.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2018 ................................................16
1.4.3. Khoa Dược Bệnh viện Thanh Nhàn ...........................................................18
1.4.4. Hội đồng thuốc và điều trị Bệnh viện Thanh Nhàn ...................................19
1.4.5. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Bệnh viện Thanh Nhàn và tính cấp thiết
của đề tài...............................................................................................................19
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................21
2.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................21

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................21

2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu..............................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................21


2.2.1. Xác định các biến số nghiên cứu................................................................21
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................22
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................23
2.2.4. Mẫu nghiên cứu..........................................................................................23
2.2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ....................................................24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................29
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018 .......29
3.1.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc tân dược/ thuốc cổ truyền,
thuốc dược liệu .....................................................................................................29
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thành phần .....................................29
3.1.3. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ..................30
3.1.4. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc - xuất xứ .......................33
3.1.5. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo thuốc biệt dược gốc và thuốc
generic. .................................................................................................................36
3.1.6. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng ....................................37
3.1.7. Cơ cấu thuốc trúng thầu, sử dụng ..............................................................39
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
theo phương pháp ABC, ma trận ABC/VEN .......................................................40
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC ...............................40
3.2.2. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo phân tích VEN ...............................46
3.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN .....................................................................46
Chương 4. BÀN LUẬN ......................................................................................50
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
theo một số chỉ tiêu ..............................................................................................50
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
theo phương pháp ABC, ma trận ABC/VEN .......................................................61

4.3. Một số hạn chế của đề tài ..............................................................................68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
BDG

Tiếng Anh

Tiếng Việt
Biệt dược gốc

BHXH
BHYT

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

COPD


Chronic Obstructive
Pulmonary Disease

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

DLS-TTT

Dược lâm sàng – Thông tin thuốc

DMT
GTCL

Danh mục thuốc
Giá trị chênh lệch

GTDK
GTSD

Giá trị dự kiến
Giá trị sử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD

International
Classification of Diseases


Phân loại Quốc tế về bệnh tật

KCB

Khám chữa bệnh

KM

Khoản mục

KQTT
KST-CNK

Kết quả trúng thầu
Ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

MHBT
SKM

Mô hình bệnh tật
Số khoản mục

SLSD

Số lượng sử dụng

SLTT
SXTN


Số lượng trúng thầu
Sản xuất trong nước

TCKT
TDDL

Tiêu chí kỹ thuật
Tác dụng dược lý

TP
UBND

Thành phần
Ủy ban nhân dân

WHO
YHCT
VNĐ

World Health Organization

Tổ chức Y tế Thế giới
Y học cổ truyền
Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng 1.1
Bảng 1.2

Bảng 1.3
Bảng 1.4
Bảng 2.1
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9
Bảng 3.10
Bảng 3.11
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18
Bảng 3.19
Bảng 3.20

Tên bảng
Trang
Tỷ lệ thuốc đơn thành phần trong DMT các bệnh viện năm
6
2016
Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số bệnh viện đa

11
khoa tuyến tỉnh năm 2016
Ma trận ABC/VEN
11
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
17
Các biến số nghiên cứu
21
Cơ cấu danh mục thuốc theo thuốc tân dược/thuốc cổ
29
truyền, thuốc dược liệu
Cơ cấu danh mục thuốc tân dược sử dụng theo thành phần
29
Cơ cấu danh mục thuốc tân dược sử dụng theo nhóm tác
30
dụng dược lý
Cơ cấu thuốc kháng sinh theo phân nhóm
33
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo nguồn gốc – xuất xứ
34
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện theo nguồn
34
gốc – xuất xứ và hệ sử dụng
Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo nước sản xuất
35
Chênh lệch GTSD khi thay thế thuốc Ấn Độ bằng thuốc
36
SXTN
Cơ cấu thuốc biệt dược gốc và thuốc generic
36

Cơ cấu thuốc generic theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
37
Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng theo đường dùng
37
Cơ cấu thuốc đường tiêm và tiêm truyền theo nhóm TDDL
38
Tỷ lệ % các thuốc sử dụng năm 2018 so với thuốc trúng
40
thầu năm 2017
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC
40
Cơ cấu thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý
41
Danh mục 10 thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất
43
Các nhóm thuốc trùng nhau cả về hoạt chất, hàm lượng,
44
đường dùng trong nhóm A
Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN
46
Phân tích ma trận ABC/VEN
47
Danh mục các thuốc nhóm AN
48


DANH MỤC HÌNH
TT
Hình 1.1
Hình 2.1


Tên hình
Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Thanh Nhàn
Tóm tắt nội dung nghiên cứu

Trang
18
22


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, quá trình tăng dân số và thu nhập bình quân đầu
người tăng, kéo theo nhu cầu chăm sóc y tế cũng như chi tiêu cho thuốc ngày càng
nhiều. Chi tiêu bình quân đầu người dành cho thuốc tăng từ 22,25 USD năm 2010
lên 37,87 USD năm 2015, mức tăng trưởng trung bình đạt 14,6% trong giai đoạn
2010-2015, năm 2017 đạt khoảng 56 USD và dự báo con số này sẽ còn tăng lên
với mức tăng ít nhất 14%/năm cho tới năm 2025 [37]. Tổng giá trị tiền thuốc sử
dụng trong cả nước năm 2016 dự kiến đạt khoảng 4,2 tỷ USD (bao gồm sản xuất
trong nước và nhập khẩu), tăng khoảng 22% so với năm 2015 [17]. Cùng với sự
gia tăng về nhu cầu dược phẩm, thị trường thuốc hiện nay cũng phát triển phong
phú, đa dạng về cả chủng loại lẫn nhà cung cấp. Điều này một mặt, góp phần đảm
bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý đáp ứng nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân, mặt khác lại gây nhiều khó khăn trong công tác
lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã khuyến cáo các bệnh viện tại các quốc gia
thành lập Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT), vừa là diễn đàn cho tất cả các
bên có liên quan cùng hợp tác nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, vừa
được xem như là một công cụ để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, hợp lý trong sử
dụng thuốc. Một trong các nhiệm vụ của HĐT&ĐT là quản lý danh mục thuốc.
Việc quản lý danh mục thuốc rất quan trọng, có ảnh hưởng tới chất lượng chăm

sóc y tế. Thường xuyên rà soát danh mục thuốc là một công việc không thể thiếu
trong công tác quản lý danh mục thuốc. Càng ngày càng có nhiều thuốc và phác
đồ điều trị mới và nếu như không có sự xem xét đánh giá thì danh mục thuốc sẽ
trở thành một bộ sưu tập toàn thuốc cũ kém hiệu quả. Do vậy danh mục thuốc cần
được rà soát lại trên cơ sở thời gian từ 2-3 năm/lần [29].
Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện đa khoa hạng I của thành phố Hà Nội,
với quy mô 800 giường kế hoạch trên tổng số 1.262 giường thực kê, đảm nhận
nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân trên toàn thành
1


phố. Số lượng bệnh nhân đến điều trị tại bệnh viện ngày càng tăng, chi phí sử dụng
thuốc cũng tăng theo; trong khi nguồn lực về kinh tế ngày càng eo hẹp do bệnh
viện bắt đầu tự chủ về tài chính. Bên cạnh đó, ngày 08/08/2013, Bộ Y tế đã ban
hành thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng
thuốc và điều trị trong bệnh viện. Do vậy, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Phân tích
danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018” với 2 mục tiêu:

1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
theo một số chỉ tiêu.

2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
theo phương pháp ABC, ma trận ABC/VEN.
Kết quả nghiên cứu nhằm chỉ ra những bất hợp lý trong danh mục thuốc sử
dụng năm 2018, từ đó đưa ra các ý kiến đề xuất với Hội đồng thuốc và điều trị xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện cho những năm tiếp theo, đáp ứng nhu cầu sử
dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả.

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.

Danh mục thuốc bệnh viện và thực trạng trong xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện

1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn
nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù
hợp với MHBT, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng bệnh
viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc này trong một phạm vi thời
gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ
lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả hợp
lý [36].
DMT sử dụng trong bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ
động, có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả.
DMT bệnh viện được xây dựng hàng năm và có thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc
trong các kỳ họp của Hội đồng thuốc và điều trị [6].
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Các nguyên tắc xây dựng DMT dùng trong bệnh viện được Bộ Y tế quy
định tại thông tư 21/2013/TT-BYT như sau [10]:
a) Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều trị
trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp
dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;

g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.

3


1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc
Việc lựa chọn thuốc đưa vào DMT bệnh viện phải dựa trên những tiêu chí
cụ thể do HĐT&ĐT xây dựng. Thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế đưa ra 7
tiêu chí lựa chọn thuốc bao gồm [10]:

a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;

b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;

c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau thì phải lựa chọn trên cơ
sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và khả
năng cung ứng;

d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế,
cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với
nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so sánh chi phí
tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt
chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và
có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng
đơn chất;


e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;

f) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà
sản xuất, cung ứng.
1.1.4. Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện
Tại các bệnh viện ở Việt Nam, việc thực hiện xây dựng DMT vẫn chưa thể
đảm bảo đúng và đủ theo 8 nguyên tắc trong xây dựng DMT bệnh viện. Riêng đối

4


với nguyên tắc “ưu tiên thuốc sản xuất trong nước”, thuốc SXTN mặc dù đã được
gia tăng sử dụng tại các bệnh viện, tuy nhiên vẫn còn ở mức thấp và cần phải xem
xét.
Theo báo cáo của Bộ Y tế, cho đến năm 2017, thuốc sản xuất trong nước đã
đáp ứng gần 50% nhu cầu sử dụng thuốc [17]. Với các quy định ưu tiên thuốc sản
xuất trong nước trong công tác đấu thầu cho thấy tỷ lệ thuốc SXTN tăng đáng kể
về cả số lượng và giá trị. Theo kết quả đánh giá nhanh của Cục Quản lý Dược tại
7 Sở Y tế và 8 bệnh viện/viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế cho thấy theo
kết quả đấu thầu năm 2013, số lượng và giá trị thuốc SXTN tăng gần 2 lần. Tại 7
Sở Y tế, số lượng thuốc SXTN năm 2013 là 700 triệu đơn vị so với năm 2012 là
338 triệu đơn vị và về mặt giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 768 tỷ đồng
so với năm 2012 là 385 tỷ đồng. Tại các bệnh viện trung ương, số lượng thuốc
SXTN năm 2013 là 73 triệu đơn vị so với năm 2012 là 38 triệu đơn vị và về mặt
giá trị, giá trị thuốc sản xuất năm 2013 là 256 tỷ đồng so với năm 2012 là 120 tỷ
đồng. Tỷ trọng thuốc SXTN trong tổng giá trị tiền thuốc trúng thầu tại các bệnh
viện tăng lên mức 1,01% tại các bệnh viện trung ương và 2,41% tại các bệnh viện
tỉnh và huyện [19]. Mức tăng này đạt mục tiêu đề ra trong Đề án “Người Việt Nam

ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” [19], [9].
Các nghiên cứu những năm gần đây cho thấy việc cân đối sử dụng thuốc nội
với thuốc ngoại là khác nhau giữa các bệnh viện ở 3 tuyến huyện, tỉnh, trung ương.
Tại BVĐK khu vực Bắc Quang Hà Giang, danh mục thuốc nội chiếm 55,17% tổng
DMT về số khoản mục [32]. BVĐK khu vực huyện Hoàng Su Phì tỉnh Hà Giang
năm 2016, số khoản mục thuốc sản xuất trong nước chiếm tới 63,46% trong DMT
bệnh viện [33].
Kết quả phân tích DMT tân dược sử dụng năm 2016 tại BVĐK tỉnh Bắc Giang
cho thấy: Thuốc tân dược có nguồn gốc nhập khẩu được sử dụng nhiều hơn và
chiếm giá trị sử dụng lớn hơn (283 khoản mục, chiếm 59,8% và giá trị sử dụng
chiếm 73,8% giá trị sử dụng thuốc tân dược) [25]. Tại BVĐK tỉnh Lạng Sơn năm
2016, thuốc nội (với 188 khoản mục chiếm tỷ lệ 46,1%) và thuốc ngoại (với 220
5


khoản mục chiếm tỷ lệ 53,9%) gần tương đương nhau nhưng về kinh phí sử dụng
thuốc ngoại có tỷ lệ lớn chiếm 68,8% giá trị sử dụng thuốc gấp hơn 2 lần so với
giá trị sử dụng thuốc sản xuất trong nước chỉ có 31,2% [30]. BVĐK tỉnh Quảng
Trị sử dụng nhiều thuốc sản xuất trong nước về khoản mục (66%) với GTSD
chiếm 51,6% [1]. Trong khi đó, tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh, thuốc sản xuất trong nước
chiếm 39,65% về giá trị và 51,82% số thuốc được sử dụng [22]. Bệnh viện Hữu
Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016 có số lượng khoản mục thuốc sản xuất trong
nước còn thấp, chiếm 30,17% với GTSD chỉ chiếm 19,93% [31].
Các bệnh viện tuyến trung ương như bệnh viện Bạch Mai năm 2016 có tỷ
trọng tiền thuốc nhập khẩu chiếm tuyệt đối trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng
(95,7%) [27], DMT của bệnh viện trung ương Huế có tỷ lệ khoản mục và giá trị
sử dụng thuốc nội khá thấp (27,89% SKM và 31,44% GTSD) [23].
Việc áp dụng các tiêu chí lựa chọn thuốc vào DMT đã và đang được các bệnh
viện toàn quốc lưu ý và áp dụng. Tổng hợp kết quả các nghiên cứu DMT của các
bệnh viện tuyến huyện, tỉnh và trung ương năm 2016, về tỷ lệ thuốc đơn thành

phần trong DMT được thống kê lại ở bảng dưới đây:
Bảng 1.1: Tỷ lệ thuốc đơn TP trong DMT các bệnh viện năm 2016
Tên bệnh viện
Tuyến

BVĐK Bắc Quang

huyện

BVĐK Hoàng Su Phì

Tuyến tỉnh

Tỷ lệ %

KM

GTSD

89,0

88,3

87,15

86,68

BVĐK Bắc Giang

89,9


86,5

BVĐK Lạng Sơn

82,1

79,6

BVĐK Quảng Trị

89,1

91,3

BVĐK Hà Tĩnh

82,62

81,24

BV Hữu Nghị đa khoa Nghệ An

84,15

79,45

87,5

84,4


77,74

81,07

Tuyến trung BV Bạch Mai
ương

Tỷ lệ %

BV Trung ương Huế

6


Như vậy, đối với tiêu chí lựa chọn thuốc vào DMT bệnh viện là ưu tiên lựa
chọn thuốc dạng đơn chất, tại các bệnh viện ở cả 3 tuyến đều thực hiện tốt, thể
hiện ở cơ cấu DMT theo thành phần với phần lớn là thuốc đơn TP chiếm tỷ lệ về
số KM và GTSD đều xấp xỉ trên dưới 80%.
Về thực trạng áp dụng tiêu chí lựa chọn “Ưu tiên lựa chọn thuốc generic
hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ
thể”: Theo báo cáo của BHXH Việt Nam năm 2016, Chi phí sử dụng thuốc BDG
trong KCB BHYT năm 2016 là 8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng chi phí thuốc.
Trong đó, tỷ lệ sử dụng BDG tại bệnh viện tuyến trung ương bằng 47% số chi
thuốc tại bệnh viện tuyến trung ương, tại tuyến tỉnh bằng 24% số chi thuốc tại
bệnh viện tuyến tỉnh và tại tuyến huyện bằng 7% số chi thuốc tại bệnh viện tuyến
huyện [5].
Theo một số nghiên cứu tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh năm 2016, tỷ
trọng thuốc BDG trong DMT bệnh viện đã có xu hướng giảm. Tại BVĐK tỉnh Bắc
Giang, thuốc BDG chiếm tỷ lệ 13,7% khoản mục và GTSD chiếm 18,4% tổng

GTSD thuốc tân dược [25]. Tại BVĐK tỉnh Lạng Sơn, thuốc generic có 379 khoản
mục chiếm tỷ lệ 93,1% với GTSD chiếm 94,7%, cao hơn rất nhiều lần so với thuốc
theo tên BDG [30]. Biệt dược gốc sử dụng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh trong năm 2016
chiếm 15,2% về số thuốc và 21,84% giá trị [22]. Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Trị năm 2016 chỉ sử dụng BDG với tỷ lệ nhỏ về số KM (53 khoản mục chiếm
8,6%), chiếm 23,5% tổng GTSD thuốc [1]. Kết quả phân tích DMT của bệnh viện
Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, thuốc BDG chiếm 27,26% KM với GTSD
chiếm 29,7% tổng GTSD thuốc [31].
1.2.

Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc và một số nghiên cứu

về phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam.
Các phương pháp phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện thường sử dụng là
phương pháp phân tích từ dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc, bao gồm: phương pháp
phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị, phân tích sử dụng liều
xác định trong ngày được áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc.
7


HĐT&ĐT cần áp dụng ít nhất một trong các phương pháp để phân tích việc sử
dụng thuốc tại bệnh viện [10].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Có một thực tế rằng, khoảng 2/3 ngân sách thuốc được phân bổ cho khoảng
10-20% sản phẩm thuốc. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan
giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc
nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách.
Phân tích ABC có thể [29]:
-


Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
o Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
o Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
o Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.

-

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe của
cộng đồng và từ đó phát hiện ra những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với MHBT.

-

Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết
yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ trên

1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu
thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc
biệt trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng các thuốc
không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ
điều trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn [29].
Ưu nhược điểm chính của phương pháp phân tích ABC:
 Ưu điểm: Giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những
thuốc nào.

8



 Nhược điểm: Không cung cấp được đủ thông tin để so sánh những thuốc
có hiệu lực khác nhau.
Thực trạng áp dụng phân tích ABC trong phân tích danh mục thuốc
tại một số bệnh viện tuyến tỉnh:
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang, kết quả phân tích ABC cho thấy,
tỷ lệ về KM và GTSD của thuốc hạng A, B, C khá hợp lý so với khuyến cáo của
Bộ Y tế: Phần lớn chi phí sử dụng thuốc tập trung chi cho 19,9% khoản mục thuốc
(hạng A). Nhóm thuốc điều trị KST-CNK chiếm tỷ lệ lớn nhất về SKM và GTSD
trong danh mục các thuốc hạng A [25].
Kết cấu phân bổ sử dụng thuốc qua kết quả nghiên cứu tại BVĐK tỉnh
Lạng Sơn cũng tương đối phù hợp với khuyến cáo của WHO và Bộ Y tế (Hạng A
chiếm 12,7% khoản mục với tổng GTSD chiếm 77,1%, hạng B chiếm 17,2%
khoản mục với GTSD chiếm 17,6%, hạng C có số loại thuốc nhiều nhất chiếm
70,1%, chiếm tổng GTSD là 5,3%) [30].
DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh, thuốc nhóm A chiếm 17,17% về
số thuốc và chiếm 79,92% GTSD, thuốc nhóm B chiếm 21,24% về số thuốc và
15,05% GTSD, thuốc nhóm C chiếm 61,59% về số thuốc và chiếm 5,02% GTSD,
tỷ lệ ở cả 03 nhóm ABC là hợp lý, nằm trong khoảng quy định theo khuyến cáo
của Bộ Y tế [22].
Cơ cấu DMT của BVĐK tỉnh Quảng Trị theo phân tích ABC có 79,9%
giá trị thuốc hạng A tương ứng 16,85% số KM; 5,04% giá trị thuốc hạng C tương
ứng 61,1% số KM và 15,07% giá trị thuốc hạng B tương ứng với 22,05% về số
KM [1]. Trong DMT bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, số KM
thuốc nhóm A chiếm 19,45% tổng DMT, nhóm B chiếm 23,45% và nhóm C chiếm
57,27% về số KM [31].
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
Trong hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc, nguồn kinh phí không phải lúc
nào cũng đủ cho tất cả các loại thuốc như mong muốn. Phân tích VEN giúp xác
định mức ưu tiên trong lựa chọn thuốc, dựa trên mức độ quan trọng của các nhóm

9


thuốc. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể
như sau [10]:

- Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa bệnh
của bệnh viện.

- Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật của
bệnh viện.

- Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn chưa
được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích lâm
sàng của thuốc.
Ưu nhược điểm của phương pháp phân tích VEN:
 Ưu điểm: Cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau.
 Nhược điểm: Việc xếp loại các thuốc thuộc vào nhóm N thường dễ dàng
nhưng lại khó khăn khi phân biệt các thuốc nhóm V và E [29].
Phân tích VEN muốn áp dụng được cần phải có sự đồng thuận cao của các
thành viên trong HĐT&ĐT, có sự khác nhau về mức độ cần thiết giữa bệnh viện
chuyên khoa với đa khoa, giữa các bệnh viện đa khoa với nhau (các đầu ngành
chuyên khoa khác nhau).
Thực trạng áp dụng phân tích VEN tại các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh năm 2016 được thống kê tại bảng dưới đây:


10


Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả phân tích VEN tại một số tại một số bệnh
viện đa khoa tuyến tỉnh năm 2016
V
Tên bệnh viện

E
%

% KM

GTSD

N
%

% KM

GTSD

%

% KM

GTSD

BVĐK Bắc Giang


30,0

38,8

66,1

59,7

3,9

1,5

BVĐK Lạng Sơn

27,5

36,4

69,1

57,4

3,4

6,2

BVĐK Hà Tĩnh

8,91


11,7

78,54

79,3

12,55

9,0

12,86

14,63

62,79

60,69

24,35

24,68

BV Hữu Nghị đa
khoa Nghệ An

Kết quả phân tích VEN tại các BVĐK tuyến tỉnh năm 2016 cho thấy, thuốc
nhóm E luôn chiếm số khoản mục và GTSD cao nhất (xấp xỉ trên dưới 70% KM
và từ khoảng 60-80% GTSD). Các thuốc nhóm V thường đứng thứ 2 về số khoản
mục và GTSD và còn lại là thuốc nhóm N. Riêng bệnh viện Hữu Nghị đa khoa
Nghệ An, thuốc nhóm N đứng thứ 2 về số KM và GTSD với 24,35% số KM chiếm

24,68% GTSD [31]. BVĐK tỉnh Hà Tĩnh, thuốc nhóm N chiếm 12,55% KM hơn
hẳn thuốc nhóm V nhưng chỉ chiếm 9% về GTSD [22], trong khi BVĐK tỉnh Lạng
Sơn chỉ có 3,5% số KM là thuốc nhóm N nhưng chiếm tới 6,2% GTSD [30].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Sau khi thực hiện phân tích ABC và phân loại VEN, cần kết hợp 2 phương
pháp phân tích ABC, VEN tạo thành ma trận ABC/VEN nhằm tìm mối quan hệ
giữa các thuốc có chi phí cao với mức độ ưu tiên. Việc kết hợp giữa phân tích
ABC và phân loại VEN được thể hiện trong Bảng 1.4:
Bảng 1.3. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV

CV

E

AE

BE


CE

N

AN

BN

CN

11


Từ đó hình thành nên các nhóm I, II, III với các mức độ giám sát khác nhau:
- Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN: Giám sát mức độ cao hơn (cần nhiều ngân

sách hoặc cần cho điều trị). Đặc biệt đối với các thuốc AN là các thuốc không
thiết yếu nhưng có chi phí cao thì cần phải hạn chế sử dụng hoặc loại bỏ khỏi
DMT bệnh viện.
- Nhóm II: BE, CE, BN: Giám sát mức độ thấp hơn
- Nhóm III: CN: Giám sát mức độ thấp hơn

Phân tích ABC/VEN tại các bệnh viện:
Theo tác giả Vũ Thị Thu Hương (2012), bệnh viện đa khoa các tuyến hầu
hết HĐT&ĐT chưa hiểu hoặc chưa biết sử dụng các phương pháp ABC, VEN
[26]. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc áp dụng phân tích ABC, VEN và phối
hợp ma trận ABC-VEN đã được nghiên cứu rộng rãi tại các bệnh viện. Thông qua
kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các vấn đề bất hợp lý trong sử dụng thuốc, đặc biệt
là các thuốc nhóm AN.

Kết hợp ma trận ABC-VEN tại BVĐK tỉnh Bắc Giang năm 2016, cho kết
quả: Nhóm AN chỉ có 2 thuốc: Mezavitin (vincamin + rutin) GTSD chiếm tới
647,86 triệu đồng và Meditrol (calcitriol), GTSD chiếm 388,18 triệu đồng, cần
được xem xét tính hiệu quả và cân nhắc loại bỏ khỏi DMT [25].
Tác giả Đinh Thị Huyền Trang đã phân tích DMT sử dụng tại BVĐK tỉnh
Lạng Sơn năm 2016 và qua ma trận ABC-VEN cho thấy bệnh viện đã ưu tiên sử
dụng nhiều loại thuốc V, E và cũng phân bổ ngân sách lớn vào 2 loại thuốc này ở
cả 3 nhóm A-B-C. Trong đó, nhóm AE sử dụng nhiều ngân sách nhất gồm 27 KM
chiếm 40,5% tổng GTSD. Các thuốc nhóm AN có 3 thuốc sử dụng chiếm tỷ lệ
4,6% GTSD thuốc, trong đó có 01 thuốc thuộc nhóm khoáng chất và vitamin
chiếm 47,4% tổng GTSD nhóm AN [30].
Nghiên cứu danh mục thuốc tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh năm 2016, thuốc nhóm
AN chiếm 2,15% về số thuốc và 5,57% về giá trị, có 20 thuốc thuộc nhóm này.
Phân tích sâu nhóm AN cho thấy, 07 thuốc thuộc nhóm AN chiếm tỷ lệ cao nhất
trong cơ cấu tiền thuốc sử dụng toàn bệnh viện là Hepa-Merz (L-ornithin-L12


aspartat) chiếm 0,78%, Mediphylamin (Bột bèo hoa dâu) chiếm 0,55% và 0,50%
giá trị, Gluthion (glutathion) chiếm 0,43%, Amiphargel (glycyrrhizin + glycine +
cystein) chiếm 0,29%, Phezam (piracetam + cinnarizin) chiếm 0,25%, Limzer
(omeprazol + domperidon) chiếm 0,24% [22].
Kết quả nghiên cứu của Lương Quốc Tuấn về DMT sử dụng tại bệnh viện
Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, trong các thuốc nhóm A, thuốc E có GTSD
và số KM lớn nhất (11,26% số KM và 48,67% GTSD). Nhóm AN với 27 khoản
mục (chiếm 4,13%) với GTSD là 31 tỷ chiếm gần 20% tổng GTSD [31].
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp [29]:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí

nhiều nhất;

- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng

thuốc bất hợp lý;
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ

không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể;
- HĐT&ĐT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong các

nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Các bước phân tích nhóm điều trị [10]:
Bước 1. Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh
mục thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
Bước 2. Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết
yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý - Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS)
hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế
thế giới.
Bước 3. Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị
phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm điều trị nào
chiếm chi phí lớn nhất.
13


Tương tự như phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị có chi phí cao chiếm
phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị
chi phí cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi
phí hiệu quả cao [29].
Kết quả phân tích nhóm điều trị tại một số bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cho
thấy tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh tại các bệnh viện chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng số tiền thuốc đã sử dụng.

Trong DMT sử dụng năm 2016 tại BVĐK tỉnh Bắc Giang, nhóm thuốc điều
trị ký sinh trùng – chống nhiễm khuẩn chiếm hơn 1/4 kinh phí sử dụng thuốc
(25,7%) và là nhóm có số khoản mục lớn nhất (18,2%) [25]. Tương tự, tại BVĐK
tỉnh Lạng Sơn, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn có số loại
thuốc sử dụng nhiều nhất với 86 khoản mục, đồng thời cũng chiếm GTSD cao
nhất là 8.412,7 triệu đồng, chiếm 28,2% tổng GTSD thuốc [30].
Cơ cấu DMT tại BVĐK tỉnh Hà Tĩnh năm 2016 theo nhóm TDDL cho kết
quả: 04 nhóm dược lý chiếm tỷ lệ cao nhất về tiền là nhóm thuốc điều trị KSTCNK (39,88%), nhóm thuốc tim mạch (10,15%), nhóm thuốc điều trị ung thư và
điều hòa miễn dịch (9,89%), nhóm thuốc tác dụng đối với máu (9,07%). 04 nhóm
dược lý chiếm tỷ lệ cao nhất về số thuốc sử dụng là nhóm thuốc điều trị KST-CNK
(164 thuốc), nhóm thuốc tim mạch (132 thuốc), nhóm thuốc đường tiêu hóa (74
thuốc), nhóm thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch (70 thuốc) [22]. Danh
mục thuốc tân dược sử dụng tại BVĐK tỉnh Quảng Trị năm 2016, nhóm điều trị
KST-CNK chiếm tỷ trọng lớn nhất về giá trị và số KM, chiếm gần 1/4 GTSD và
số KM thuốc tân dược (24,4% GTSD và 22,3% số KM). Trong đó, nhóm thuốc
kháng sinh chiếm đến 88,3% số KM và 98,8% GTSD của nhóm thuốc điều trị
KST-CNK [1]. Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An cũng có cơ cấu DMT với
nhóm thuốc điều trị KST-CNK có GTSD lớn nhất chiếm 38,74% tổng tiền thuốc
[31].

14


1.3.

Tình hình sử dụng thuốc so với kết quả trúng thầu
Theo thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 của Bộ Y tế Quy định

việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, bệnh viện chỉ được sử dụng số
lượng không quá 120% so với số lượng thuốc trong DMT trúng thầu. Bên cạnh

đó, phải bảo đảm sử dụng tối thiếu 80% số lượng thuốc trúng thầu trong đấu thầu
tập trung [16].
Nghiên cứu tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, bệnh viện
sử dụng 653/919 khoản mục (chiếm 71,06%) so với DMT trúng thầu. Các mặt
hàng có số lượng sử dụng nằm trong khoảng giới hạn 80-120% số lượng trúng
thầu là 188 KM (chiếm 20,46%), còn lại 568 mặt hàng (chiếm 61,8%) có số lượng
sử dụng dưới 80% và 79 mặt hàng có số lượng sử dụng trên 120% so với số lượng
trúng thầu [31]. Phân tích DMT sử dụng tại bệnh viện Bạch Mai năm 2016, trong
1.497 thuốc trúng thầu của gói thầu chính, có 599 thuốc không được sử dụng
(chiếm 40,0% danh mục trúng thầu). Trong 898 thuốc sử dụng có 52 thuốc sử
dụng trên 120% so với danh mục trúng thầu. Thuốc sử dụng tỷ lệ dưới 80% so với
danh mục trúng thầu chiếm 43,2% [27].
Như vậy, giữa số lượng thuốc thực tế sử dụng so với kế hoạch được xây
dựng còn có sự chênh lệch, vẫn có tình trạng thuốc không đủ sử dụng phải mua
vượt kế hoạch 20%, thuốc trúng thầu nhưng không sử dụng hoặc sử dụng quá ít
gây ra sự lãng phí về tài chính và cho thấy một thực tế là quá trình dự trù, lập kế
hoạch đấu thầu thuốc chưa sát với thực tế sử dụng.
1.4.

Vài nét về Bệnh viện Thanh Nhàn

1.4.1. Giới thiệu Bệnh viện Thanh Nhàn
Bệnh viện Thanh Nhàn tiền thân là Bệnh xá Mai Hương được xây dựng tại
đầu ngõ Mai Hương, (nay là phố Hồng Mai) Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội vào đầu
năm 1958. Trong những năm chiến tranh, trải qua nhiều cuộc tấn công ác liệt của
giặc Mỹ, bệnh viện lần lượt được xây dựng lại, phân tán thành 2 nơi, sau đó lại
tiếp tục đổi tên thành Bệnh viện Hai Bà Trưng, chính thức thuộc Sở Y tế Hà Nội.
Bệnh viện Hai Bà Trưng dần dần phát triển thành bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh
15



với nhiệm vụ đầu ngành Nội khoa. Ngày 3/7/2000, Bệnh viện Hai Bà Trưng được
đổi tên thành Bệnh viện Thanh Nhàn tại Quyết định số 64/2000/UBND Thành Phố
Hà Nội. Ngày 10/10/2001 bệnh viện đã khởi công xây dựng Nhà điều trị 11 tầng.
Đây là công trình trọng điểm của Thành phố Kỷ niệm 75 năm ngày thành lập Đảng
Cộng Sản Việt Nam, công trình hoàn thành và đưa vào sử dụng từ năm 2005. Ngày
30/10/2011 UBND Thành phố phê duyệt đề án nâng cấp Bệnh viện giai đoạn II và
công trình đã khởi công xây dựng ngày 12/6/2013. Tháng 02/2018, nhà điều trị 9
tầng được đưa vào sử dụng, nâng quy mô giường bệnh của bệnh viện lên 800
giường.
Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng thành, bệnh viện đã trở thành bệnh
viện đa khoa hạng I với 5 chuyên khoa đầu ngành là Nội khoa, Hồi sức cấp cứu –
chống độc, Dinh dưỡng, Nội tiết và các bệnh chuyển hóa, Kiểm soát nhiễm khuẩn.
Hiện nay bệnh viện có 55 khoa phòng, ban và Đơn nguyên, 1044 cán bộ nhân viên
gồm 546 cán bộ biên chế và 498 cán bộ hợp đồng (trong đó có 108 cán bộ trình
độ sau đại học và 347 cán bộ có trình độ đại học). Hàng ngày, bệnh viện đón nhận
và thực hiện công tác khám chữa bệnh cho 700 bệnh nhân ngoại trú, điều trị cho
gần 1000 bệnh nhân nội trú. Bệnh viện sử dụng một lượng lớn thuốc với tổng giá
trị sử dụng hàng năm trung bình xấp xỉ 200 tỷ đồng.
1.4.2. Mô hình bệnh tật của bệnh viện năm 2018
Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018 thống kê theo phân
loại ICD 10 được trình bày trong Bảng 1.5 [13]:

16


Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện Thanh Nhàn năm 2018
STT

Mã ICD

10
E00-E90
I00-I99
J00-J99
K00-K93
A00-B99

Nhóm bệnh

1
2
3
4
5

Tổng số
bệnh án
81.667
63.607
32.428
22.917
18.398

Tỷ lệ
%
25,10
19,55
9,97
7,04
5,65


Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hoá
Bệnh của hệ tuần hoàn
Bệnh của hệ hô hấp
Bệnh của hệ tiêu hoá
Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
Bệnh của hệ thống cơ, xương và mô
6
M00-M99
16.598
5,10
liên kết
Vết thương, ngộ độc và kết quả của
7
S00-T98
13.315
4,09
các nguyên nhân bên ngoài
8
Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục
N00-N99
11.914
3,66
Triệu chứng, dấu hiệu và phát hiện bất
9
R00-R99
10.930
3,36
thường lâm sàng, xét nghiệm
10 Khối u

C00-D48
9.806
3,01
11 Bệnh của hệ thống thần kinh
G00-G99
9.439
2,90
12 Bệnh của da và tổ chức dưới da
L00-L99
7.642
2,35
13 Bệnh của mắt và phần phụ
H00-H59
7.507
2,31
Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ
14
Z00-Z99
6.085
1,87
người khám nghiệm và điều tra
15 Chửa, đẻ và sau đẻ
O00-O99
4.725
1,45
16 Bệnh của tai và xương chũm
H60-H99
3.256
1,00
Bệnh của máu , cơ quan tạo máu và cơ

17
D50-D89
2.553
0,78
chế miễn dịch
Nguyên nhân bên ngoài của bệnh tật
18
V01-Y98
1.123
0,35
và tử vong
19 Rối loạn tâm thần và hành vi
F00-F99
698
0,21
20 Một số bệnh trong thời kì chu sinh
P00-P96
533
0,16
Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của
21
Q00-Q99
254
0,08
cromosom
Tổng cộng
325.395 100,00
Vì là một bệnh viện đa khoa hạng I nên Bệnh viện Thanh Nhàn có MHBT
khá phong phú, với tỷ lệ nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa và nhóm
bệnh của hệ tuần hoàn cao nhất (25,1% và 19,55%), tiếp đến là các nhóm bệnh hô

hấp, bệnh tiêu hóa, bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật.

17


×