Tải bản đầy đủ (.pdf) (145 trang)

phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực phía nam bình thuận năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 145 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ SƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC PHÍA NAM BÌNH THUẬN
NĂM 2018
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

VÕ SƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC PHÍA NAM BÌNH THUẬN
NĂM 2018
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK62720412
Người hướng dẫn khoa học: TS Đỗ Xuân Thắng

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi,
các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình nào khác.
Bình Thuận, ngày 18 tháng 02 năm 2020

Võ Sương

i


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến TS. Đỗ Xuân Thắng. Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các Thầy, Cô trong Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Quản lý kinh tế Dược - Trường Đại
học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện, nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Bệnh viện, các anh chị em đồng nghiệp
khoa Dược Bệnh viện Đa khoa khu vực Phía Nam Bình Thuận đã động viên,
hỗ trợ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập
và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn
bên cạnh giúp đỡ, động viên để tôi yên tâm học tập và hoàn thành đề tài.
Bình Thuận, ngày 18 tháng 02 năm 2020
HỌC VIÊN

Võ Sương


ii


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .....................................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 4

1.1. DANH MỤC THUỐC VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DANH
MỤC THUỐC BỆNH VIỆN .......................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc .............................................................. 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................. 5
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMTBV [6], [59] ............................. 5
1.1.4. Các bước cụ thể xây dựng DMTBV [6] ............................................ 6
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng danh mục thuốc ...................... 7
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THUỐC SỬ
DỤNG 12
1.2.1. Phương pháp ABC ............................................................................ 13
1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị .............................................. 14
1.2.3. Phương pháp phân tích VEN ............................................................ 15
1.2.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ...................................... 17
1.2.5. Phương pháp phân tích nhóm tác dụng dược lý ............................... 17
1.2.6. Phân tích theo liều xác định hằng ngày (DDD) ............................... 18
1.2.7. Phương pháp định tính: .................................................................... 18
1.3. MỘT SỐ VĂN BẢN PHÁP QUY LIÊN QUAN ĐẾN DANH MỤC
THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ....................................................... 18
1.3.1. Một số văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các tổ

chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc ............................................... 18

iii


1.3.2. Một số văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc ......................................................................................................... 19
1.4. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC ................................................................................... 22
1.4.1. Phân tích danh mục thuốc trên thế giới ............................................ 22
1.4.2. Phân tích danh mục thuốc tại Việt Nam ........................................... 23
1.5. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐKKV PHÍA NAM BÌNH THUẬN ...... 30
1.5.1. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện ĐKKV phía Nam Bình Thuận ........... 30
1.5.2.Cơ cấu nhân sự .................................................................................. 30
1.5.3. Mô hình tổ chức khoa Dược Bệnh viện ĐKKV phía Nam Bình Thuận .. 30
1.5.4. Hội đồng Thuốc & điều trị Bệnh viện ĐKKV Phía Nam Bình Thuận [6] .. 31
1.6. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 32
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 34
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 34
2.2.1. Biến số nghiên cứu .......................................................................... 34
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ......................................................................... 42
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 43
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 43
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 44
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐKKV PHÍA NAM BÌNH THUẬN NĂM 2018 .............................. 52
3.1.1. Kinh phí mua thuốc năm 2017 – 2018 .............................................. 52
3.1.2. Cơ cấu DMT được SD theo nhóm tác dụng dược lý ......................... 52
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn: .. 54
3.1.4. Cơ cấu DMT được SD theo thuốc SXTN, NK ................................... 56

3.1.5. Cơ cấu thuốc SXTN theo nhóm TDDL .............................................. 57
3.1.6. Cơ cấu DMT được SD theo tên Biệt dược gốc, Generic, thuốc cổ
truyền ......................................................................................................... 59

iv


3.1.7. Cơ cấu DMT được SD theo thuốc đơn thành phần, đa thành phần . 59
3.1.8. Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng............................................ 60
3.1.9. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm A, B, C ......................................... 63
3.1.10. Cơ cấu DMT sử dụng nhóm A trong từng nhómTDDL .................. 64
3.1.11. Cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm V, E, N ...................................... 66
3.1.12. Cơ cấu DMT sử dụng theo phân tíchABC/VEN.............................. 67
3.1.13. Cơ cấu trong danh mục thuốc được sử dụng năm 2018 ................. 69
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ/ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐÊN SỰ
BẤT CẬP TRONG DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN NĂM 2018 ........................................................................................... 71
3.2.1. Bất cập trong DMT sử dụng so với DMT trúng thầu ....................... 71
3.2.2. Bất cập trong SLSD so với SLTT của từng nhóm TDDL .................. 73
3.2.3. Bất cập trong sử dụng thuốc theo Thông tư 10/2016/TT-BYT và
Thông tư 03/2019/TT-BYT. ......................................................................... 78
3.2.4. Bất cập sử dụng thuốc đơn thành phần, đa thành phần ................... 83
3.2.5. Bất cập sử dụng thuốc có cùng hoạt chất, hàm lượng, đường dùng 86
3.2.6. Bất cập sử dụng thuốc hạng A .......................................................... 91
3.2.7. Bất cập trong sử dụng nhóm thuốc AN, BN ...................................... 92
3.2.8. Bất cập theo giá thuốc của kết quả đấu thầu tập trung cấp địa
phương và đấu thầu tập trung quốc gia cấp quốc gia ................................ 95
4.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ........ 97
4.1.1. Phân tích theo nhóm tác dụng dược lý ............................................. 97
4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

được sử dụng ............................................................................................. 100
4.1.3. Về cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng theo nguồn gốc ............. 101
4.1.4. Phân tích cơ cấu thuốc theo thuốc biệt dược gốc và thuốc generic 102
4.1.5. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và phối hợp nhiều thành phần ........ 103
4.1.6. Cơ cấu DMT theo đường dùng ....................................................... 104

v


4.1.7. Thuốc ngoài DMT bệnh viện được sử dụng trong năm 2018 ......... 106
4.1.8. Phân tích thuốc theo ABC/VEN ...................................................... 106
4.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ..................................................................... 109
4.2.1. Bất cập giữa DMT sử dụng với DMT trúng thầu ........................... 109
4.2.2. Bất cập trong sử dụng thuốc thuộc TT03........................................ 114
4.2.3. Bất cập trong lựa chọn thuốc phối hợp nhiều thành phần ............. 116
4.2.4. Bất cập trong nhóm thuốc AN, BN.................................................. 117
4.2.5. Bất cập về sử dụng thuốc có cùng hoạt chất, cùng hàm lượng và
cùng đường dùng ....................................................................................... 119
4.2.6. Bất cập trong giá thuốc trúng thầu ................................................. 119
KẾT LUẬN ................................................................................................................120

1. Tình hình, cơ cấu Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện.................. 120
2. Phân tích một số bất cập trong DMT sử dụng tại bệnh viện ............. 121
1. Đối với bệnh viện ..................................................................................... 123
2. Đối với việc đấu thầu thuốc tập trung cấp địa phương tại Sở Y tế .... 124
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

BDG

Biệt dược gốc

BS

Bác sỹ

BYT

Bộ Y tế

DMT

Danh mục thuốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV


Bệnh viện

BVCK

Bệnh viện chuyên khoa

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐH

Đại học

ĐKKV

Đa khoa khu vực

DMTBV

Danh mục thuốc Bệnh viện

DMT TT

Danh mục thuốc trúng thầu


GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

GTDK

Giá trị dự kiến

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HNĐK

Hữu nghị Đa khoa

KS

Kháng sinh

NK

Nhập khẩu

MHBT


Mô hình bệnh tật

PKĐKKV

Phòng khám Đa khoa Khu vực

SD

Sử dụng

vii


KM

Khoản mục

SLSD

Số lượng sử dụng

SLTT

Số lượng trúng thầu

SXTN

Sản xuất trong nước

TCKT


Tài chính kế toán

TDDL

Tác dụng dược lý

TT

Thông tư

TTMS

Trung tâm mua sắm

TW

Trung ương
Y học cổ truyền

YHCT
ADR

Adverse Drug Reaction

Phản ứng có hại của thuốc

DDD

Defined Daily Dose


Liều xác định trong ngày

V-Vitaldrugs;E-Essential
VEN

drugs; N-Non-Essential
drugs

WHO

World Health

Thuốc tối cần; thuốc thiết yếu;
thuốc không thiết yếu
Tổ chức Y tế thế giới

Organization

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật ở Việt Nam ............................................................... 8
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật ở BV ĐKKV phía Nam Bình Thuận năm 2017 ....... 9
Bảng 1.3.Tiêu chuẩn để phân tích VEN theo khuyến cáo của WHO ................. 15
Bảng 1.4. Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 17
Bảng 2.1. Nhóm các biến số về cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng tại Bệnh viện
ĐKKV phía Nam Bình Thuận năm 2018 ............................................... 34
Bảng 2.2. Nhóm biến số bất cập trong DMT sử dụng tại Bệnh viện ĐKKV phía

Nam Bình Thuận năm 2018 .................................................................... 38
Bảng 2.3. Ma trận ABC/VEN ............................................................................. 47
Bảng 2.4. Nhóm chỉ số phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại Bệnh viện ĐKKV
phía Nam Bình Thuận năm 2018 ............................................................ 47
Bảng 3.1. Tiền thuốc sử dụng trong tổng kinh phí của bệnh viện ...................... 52
Bảng 3.2. Tỉ lệ thuốc được sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ...................... 52
Bảng 3.3. Cơ cấu nhóm thuôc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn ..... 54
Bảng 3.4. Cơ cấu nhóm kháng sinh beta-lactam................................................. 55
Bảng 3.5. Tỉ lệ thuốc SXTN, thuốc NK .............................................................. 56
Bảng 3.6. Tỉ lệ thuốc SXTN theo nhóm TDDL .................................................. 57
Bảng 3.7. Tỉ lệ thuốc Biệt dược gốc, Generic, thuốc cổ truyền .......................... 59
Bảng 3.8. Tỉ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần ......................................... 59
Bảng 3.9. Tỉ lệ thuốc đường tiêm, uống, đường dùng khác................................ 60
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc tiêm truyền theo nhóm tác dụng dược lý .................... 61
Bảng 3.11. Tỉ lệ thuốc nhóm A, B, C ................................................................. 63
Bảng 3.12. Tỉ lệ thuốc nhóm A theo từng nhóm TDDL ..................................... 64
Bảng 3.13. Tỉ lệ thuốc nhóm V, E, N ................................................................. 66
Bảng 3.14. Tỉ lệ các nhóm thuốc theo ma trận ABC/VEN ................................. 67
Bảng 3.15. Tỉ lệ nhóm AN trong từng nhóm TDDL .......................................... 68

ix


Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc thuộc DMTBV được sử dụng tại Bệnh viện ................. 69
Bảng 3.17.Tỷ lệ số KM SD so với số KM trúng thầu trong các nhóm TDDL ......... 71
Bảng 3.18. Tỷ lệ SLSD so với SLTT của các nhóm TDDL ............................... 74
Bảng 3.19. Tỷ lệ thực hiện so với kết quả thuốc trúng thầu ............................... 76
Bảng 3.20. So sánh cơ cấu thuốc có hoạt chất thuộc TT 10 và TT 03 ............... 78
Bảng 3.21. Chênh lệch chi phí khi thay thuốc NK thuộc Thông tư 03 bằng thuốc
SXTN có trong danh mục thuốc bệnh viện............................................. 80

Bảng 3.22. So sánh chênh lệch giá trị thực hiện giữa Thông 03 và Thông tư 10
................................................................................................................. 82
Bảng 3.23. Thuốc phối hợp nhiều thành phần theo nhóm TDDL ..................... 83
Bảng 3.24. Cơ cấu của các nhóm thuốc đa thành phần ...................................... 85
Bảng 3.25. Các thuốc có cùng hoạt chất, hàm lượng, đường dùng .................... 86
Bảng 3.26. Các thuốc cùng hoạt chất, hàm lượng, đường dùng trong nhóm A . 89
Bảng 3.27. Cơ cấu các thuốc hạng A theo nhóm tác dụng dược lý .................... 91
Bảng 3.28. Phân tích 10 loại thuốc có chi phí sử dụng cao trong nhóm AN ...... 92
Bảng 3.29. Bất cập trong sử dụng thuốc nhóm AN, BN .................................... 93
Bảng 3.30. Phân tích chênh lệch chi phí sử dụng giữa đấu thầu tập trung cấp địa
phương và đấu thầu tập trung cấp quốc gia ............................................ 95
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT ........................................... 7
Hình 2.1. Mô hình thiết kế nghiên cứu ............................................................... 42

x


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc có vai trò quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
cho nhân dân và công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện. Hằng năm, ngân sách
sử dụng để chi phí cho thuốc là rất lớn. Theo một số kết quả thống kê cho thấy
tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại các Bệnh viện chiếm tỉ trọng lớn (khoảng
40%) tổng giá trị tiền viện phí trong Bệnh viện [5].
Việc lựa chọn thuốc đóng vai trò rất quan trọng để bệnh nhân được tiếp
cận với thuốc có chất lượng tốt, hiệu quả điều trị cao và chi phí hợp lý. Lựa chọn
một danh mục thuốc hợp lý là một trong các yếu tố quan trọng quyết định đến
việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế trong bệnh viện. Do đó,
xây dựng danh mục thuốc là một vấn đề rất quan trọng với các cơ sở khám
chữa bệnh, Bệnh viện khi có một danh mục thuốc tốt, phù hợp sẽ định hướng

giúp cho việc sử dụng thuốc được hợp lý an toàn, hiệu quả và kinh tế.
Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình xây
dựng Danh mục thuốc cho bệnh viện, trong việc xác định và phân tích các vấn
đề liên quan đến sử dụng thuốc và có những đánh giá chính xác để lựa chọn
được một danh mục thuốc tối ưu nhất [6].
Trên thực tế, việc lựa chọn để xây dựng một Danh mục thuốc đáp ứng
được yêu cầu về chuyên môn, hiệu quả trong điều trị với chi phí phù hợp nhất
còn gặp rất nhiều khó khăn. Tình trạng sử dụng thuốc chưa hợp lý, chưa phù
hợp với nhu cầu điều trị, công tác cung ứng thuốc chưa thực sự tốt vẫn thường
xuyên xảy ra.
Để giải quyết các vấn đề bất cập trên, Danh mục thuốc của cơ sở khám
chữa bệnh phải đáp ứng được yêu cầu cần thiết đó là đủ thuốc về chủng loại, số
lượng và tính sẵn có, khả năng cung ứng của các đơn vị, các văn bản pháp qui
và nguồn kinh phí. Bằng việc phân tích các vấn đề liên quan đến Danh mục
thuốc được sử dụng nhằm tìm nguyên nhân và những vấn đề tồn tại để từ đó rút

1


ra kinh nghiệm cho việc xây dựng Danh mục thuốc những năm tiếp theo. Vì lẽ
đó, việc cung cấp một danh mục thuốc đầy đủ, khoa học, phù hợp đối với từng
bệnh viện là rất cần thiết. Danh mục thuốc phù hợp sẽ đem lại lợi ích lớn trong
công tác khám chữa bệnh, giúp cho việc mua sắm, cấp phát được dễ dàng, lưu
trữ thuận tiện, đảm bảo cung ứng thuốc đạt chất lượng góp phần nâng cao chất
lượng điều trị của bệnh viện.
Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Phía Nam Bình Thuận là Bệnh viện hạng II
thuộc tỉnh Bình Thuận với chức năng, nhiệm vụ là phục vụ công tác cấp cứu và
điều trị cho nhân dân hai huyện Đức Linh – Tánh Linh. Hàng năm ngân sách thu
được từ nguồn thu viện phí khoảng 75 tỉ đồng, trong đó chi phí cho thuốc
khoảng 26 tỉ đồng (chiếm 31,74%). Việc quản lý và xây dựng danh mục thuốc

đáp ứng được nhu cầu là rất quan trọng, nhằm qua đó giúp lựa chọn thuốc
phù hợp và xác định được vấn đề sử dụng thuốc, nâng cao hiệu quả sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn và giảm chi phí điều trị. Vậy; có gì bất cập, tồn tại, hạn
chế trong danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện? Danh mục thuốc được xây
dựng hằng năm có đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện? Việc
thực hiện kết quả đấu thầu về sử dụng thuốc có phù hợp với nhũng quy định của
Bộ Y tế? Có khó khăn gì trong vấn đề cung ứng thuốc? …Đó là những câu hỏi
mà Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Phía Nam Bình Thuận rất cần có câu trả lời
để công tác xây dựng, quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện được thực
hiện tốt hơn.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó chúng tôi tiến hành đề tài “Phân tích
danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Phía Nam
Bình Thuận năm 2018” nhằm xác định những vấn đề hợp lí, những vấn đề còn
tồn tại, phát sinh của Danh mục thuốc được sử dụng, quá đó, làm cơ sở cho Hội
đồng Thuốc & điều trị xây dựng, lựa chọn Danh mục thuốc cho những năm tiếp
theo đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh tại bệnh viện, đồng thời đáp ứng

2


yêu cầu về sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế. Để đạt được mục
đích đó, đề tài phân tích Danh mục thuốc nhằm 2 mục tiêu:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Phía
Nam Bình Thuận năm 2018.
2. Phân tích nguyên nhân/yếu tố ảnh hưởng đến các bất cập được xác định ở
Mục tiêu 1.

3



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. DANH MỤC THUỐC VÀ NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
- DMT là danh mục bao gồm những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu cầu
khám chữa bệnh, phù hợp với MHBT, phân tuyến kỹ thuật, khả năng chuyên
môn, khả năng tài chính của từng Bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh.
Những thuốc này trong phạm vi không gian, thời gian, trình độ xã hội, khoa học
kỹ thuật nhất định luôn sẵn có với số lượng cần thiết, chất lượng đảm bảo, dạng
bào chế thích hợp, giá cả phải chăng [59].
- DMTBV là một DMT thường xuyên được cập nhật các thuốc và các
thông tin liên quan tới thuốc đáp ứng nhu cầu lâm sàng của bác sỹ, dược sỹ, các
chuyên gia y tế khác trong chẩn đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh cải thiện sức
khỏe [59].
Theo WHO định nghĩa: “Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách
các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện” [49].
DMT bệnh viện (BV) được xây dựng tốt sẽ mang lại những lợi ích sau [50]:
- Loại bỏ được các thuốc không an toàn và kém hiệu quả, từ đó có thể
giảm được số ngày nằm viện đồng thời giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong.
- Giảm số lượng và chi phí mua thuốc, sử dụng (SD) chi phí tiết kiệm
được để mua các thuốc chất lượng tốt hơn, an toàn và hiệu quả hơn.
- Giúp bệnh viện tập trung vào các hoạt động cung cấp thông tin thuốc và
đào tạo liên tục cho cán bộ nhân viên.
Tại Việt Nam, BYT đã ban hành Thông tư 21/2013/TT-BYT Quy định về
tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT [6] giúp hỗ trợ cho hoạt động này.

4


1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện

- DMTBV phải được xây dựng trên cơ sở DMT thiết yếu của WHO, của
Việt Nam, DMT chủ yếu do Bộ Y tế và DMT được thanh toán của quỹ bảo hiểm
y tế.
- Phải phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật
- Phù hợp với các Hướng dẫn điều trị chuẩn, phát đồ điều trị đã được xây
dựng và áp dụng tại bệnh viện.
- Đáp ứng được với các phương pháp điều trị kỹ thuật mới
- Phù hợp với khả năng chuyên môn của bệnh viện.
- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [4].
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc trong DMTBV [6], [59]
- Chỉ chọn các thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, độ an
toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng.
- Thuốc lựa chọn phải có sẵn ở dạng bào chế đảm bảo sinh khả dụng, cũng
như sự ổn định về chất lượng trong điều kiện bảo quản và sử dụng nhất định.
- Khi có hai hay nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như hiệu quả
điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.
- Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần so sánh tổng chi phí cho toàn bộ
quá trình điều trị chứ không phải chỉ tính chi phí theo đơn vị của từng thuốc. Khi
mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì khi chọn cần phải tiến hành phân
tích hiệu quả - chi phí.
- Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào yếu tố khác
như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa phương
như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
- Ưu tiên thuốc ở dạng đơn chất. Khi chọn những thuốc ở dạng đa thành
phần phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng nhu

5



cầu điều trị của nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, độ an
toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
- Thuốc ghi tên Generic hoặc tên chung quốc tế, tránh đề cập đến tên biệt
dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
1.1.4. Các bước cụ thể xây dựng DMTBV [6]
- Bước 1: Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số
lượng và giá trị sử dụng trong đó có áp dụng phân tích ABC – VEN để phát hiện
các vấn đề về sử dụng thuốc.
Phân tích ABC là công cụ để phân loại các thuốc vào các nhóm có giá trị
từ cao đến thấp để từ đó biết được thuốc chiếm phần lớn chi phí. Nhược điểm
của phương pháp này là không cung cấp được thông tin để so sánh hiệu quả điều
trị của các thuốc khác nhau [30]. Để khắc phục nhược điểm này người ta thường
tiến hành kết hợp giữa phân tích ABC với phương pháp phân tích VEN. Kết quả
phân tích ABC/VEN có thể giúp cho HĐT&ĐT thấy được các vấn đề còn tồn tại
của DMTBV cung cấp thông tin tư vấn cho Giám đốc Bệnh viện để có những
chính sách ưu tiên trong mua sắm, cấp phát, dự trữ và bảo quản thuốc. Phân tích
ABC/VEN đảm bảo mục đích DMT được xây dựng theo khuyến cáo của WHO:
Đó là, trước khi xây dựng DMT chính thức cần xây dựng một dự thảo DMT
trong đó xác định những thuốc quan trọng nhất, thuốc ít thiết yếu, thuốc có giá
thành cao nhất [58].
- Bước 2: Đánh giá các thuốc được đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các
khoa lâm sàng một cách khách quan.
Đầu tiên các khoa lâm sàng dựa trên nhu cầu sử dụng thuốc của năm
trước và dự đoán các loại thuốc sẽ sử dụng cho năm tới để đề xuất bổ sung hoặc
loại bỏ các thuốc ra khỏi DMT Bệnh viện.
HĐT&ĐT sẽ tổng hợp, đánh giá và cân nhắc dựa trên hướng dẫn phát đồ
điều trị, kết quả thực tế sử dụng thuốc trên lâm sàng, qua đó đánh giá được tính
hiệu quả của thuốc. Từ đó thống nhất lựa chọn DMTBV.


6


- Bước 3: Xây dựng DMT và phân loại DMT theo nhóm điều trị và theo
phân loại VEN.
- Bước 4: Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng DMT.
Sau khi hoàn thiện DMTBV, Bệnh viện tiến hành tổ chức tập huấn và
hướng dẫn cho cán bộ y tế về việc sử dụng DMT. Định kỳ hàng năm có đánh
giá, sửa đổi, bổ sung DMT.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng danh mục thuốc
Muốn xây dựng được một DMTBV tốt thì cần xem xét các yếu tố ảnh
hưởng đến việc xây dựng DMT; các yếu tố ảnh hưởng đó là:

Hướng dẫn
điều trị
chuẩn

DMT chủ
yếu

Trình độ
chuyên môn,
phân tuyến kỹ
thuật

DMT thiết
yếu

Mô hình
bệnh tật


Các yếu tố
ảnh hưởng
đến xây
dựng DMT

Nguồn kinh
phí của bệnh
viện

Hình 1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng DMT

7


Mô hình bệnh tật
 Mô hình bệnh tật ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển và có khí hậu nhiệt đới các vùng miền
cũng có sự khác biệt về thời tiết. Do đó Việt Nam sẽ có một MHBT đặc trưng
của quốc gia nhiệt đới đang phát triển và tương đối phong phú. Theo số liệu
thống kê y tế, MHBT của Việt Nam giai đoạn 2011-2015 như sau [11]
Đơn vị: Tỷ lệ %
Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật ở Việt Nam
T

Nhóm

Năm 2011

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

T

bệnh

Mắc

Chết

Mắc

Mắc

Chết

Mắc

Mắc

1

Dịch lây

25,89


16,62 27,25 14,79

25,33

12,23 22,42 11,21 23.63 11.40

2

Bệnh

62,72

67,34 61,91 68,20

65,50

69,63 67,43 72,55 65.56 73.41

11,39

16,04 10,84 17,01

11,17

18,15 10,15 16,23 10.81 15.20

Chết

Chết


Chết

không lây
3

Tai nạn,
ngộ độc,
chấn
thương

Qua kết quả thống kế trên cho thấy MHBT ngày càng phức tạp, việc cập
nhật về MHBT đối với các nhà làm công tác y tế cần phải được kịp thời và
thường xuyên. Xã hội ngày càng phát triển, con người luôn phải làm việc trong
môi trường căng thẳng với nhiều áp lực về công việc, do đó một số bệnh thuộc
nhóm không lây nhiễm như tim mạch, chấn thương có khuynh hướng nghiêm
trọng và tỉ lệ tử vong cao. Tình hình một số bệnh lây nhiễm trong năm gần đây
có tỉ lệ mắc cao, đang có nguy cơ quay trở lại. Để có chính sách phù hợp của
ngành y tế trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, giải quyết hiệu quả
từng MHBT , đòi hỏi phải có những điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm tăng
cường nỗ lực trong công tác phòng, chống bệnh tật, tổ chức tốt các dịch vụ y tế
và tổ chức cung ứng thuốc hiệu quả, kịp thời.

8




Mô hình bệnh tật của bệnh viện


- MHBT của bệnh viện luôn chịu sự ảnh hưởng của MHBT chung trong
cả nước.
- Mỗi bệnh viện có tổ chức, nhiệm vụ khác nhau, đặt trên các địa bàn khác
nhau, với các đặc điểm dân cư địa lý khác nhau, có chức năng nhiệm vụ khác
nhau cho nên MHBT cũng có những tính chất đặc trưng riêng.
- Ở Việt Nam cũng như trên thế giới đều có hai loại MHBT tại bệnh viện,
đó là: là MHBT của BVĐK và MHBT của BVCK.
MHBT là căn cứ quan trọng giúp cho bệnh viện không chỉ trong việc xây
dựng xây dựng DMT phù hợp mà còn là cơ sở để bệnh viện hoạch định các
chiến lược phát triển toàn diện trong những năm tiếp theo.
Bảng 1.2. Mô hình bệnh tật ở BV ĐKKV phía Nam Bình Thuận năm 2017

TT

1

Tên bệnh/Nhóm bệnh

Điều trị ngoại

Điều trị nội

trú

trú

Số

Tỉ lê


Số

Tỉ lê

case

%

case

%

Bệnh nhiễm khuẩn và kí sinh vật
(Certain infectious and parasistic

8230

4,74

2353

11,66

1792

1,03

260

1,29


257

0,15

81

0,40

10255

5,90

220

1,09

diseases) 20183
2

Khối u (Neoplasms)

3

Bệnh của máu , cơ quan tạo máu
và cơ chế miễn dịch. (Diseases of
the blood and blood - forming
organ and disorders involving the
immune mechanism)


4

Bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển
hoá (Endocrine,Nutritional and

9


metabolic diseases)
5

Rối loạn tâm thần và hành vi
(Mental and behavioural

334

0,19

65

0,32

6630

3,83

256

1,27


10777

6,78

113

0,56

6699

3,86

701

3,47

18141

10,44

1444

7,15

35569

20,47

5609


27,79

26228

15,11

2640

13,08

4727

2,72

256

1,27

22218

12,79

497

2,46

9974

5,74


737

3,65

disorders)
6

Bệnh của hệ thống thần kinh
(Diseases of the nervous system)

7

Bệnh của mắt và phần phụ
(Diseases of the eye and adnexa)

8

Bệnh của tai và xương chũm
(Diseases of the ear and mastoid
process)

9

Bệnh của hệ tuần hoàn (Diseases
of the circulatory system)

10

Bệnh của hệ hô hấp (Diseases of
the respiratory system)


11

Bệnh của hệ tiêu hoá (Diseases of
the digestive system)

12

Bệnh của da và tổ chức dưới
da.(Diseases of skin and
subcutanneous tissue)

13

Bệnh của hệ thống cơ, xương và
mô liên kết (Diseases of the
musculoskeletal system and
connective tissue)

14

Bệnh của hệ tiết niệu sinh dục
(Diseases of the genitourinary
system B212)

10


15


Chửa,đẻ và sauđẻ (Pregnancy,
childbirth and the puerperium)

16

2852

1,64

3240

16,05

708

0,4

1360

6,74

316

0,18

8

0,04

8017


4,61

343

1,70

Một số bệnh trong thời kì chu
sinh (Certain conditions
originating in the perinatal
period)

17

Dị dạng bẩm sinh, biến dạng của
cromosom - (Congenital
malformations, deformations and
chromosomal abnormalities)
Triệu chứng, dấu hiệu và phát
hiện bất thường lâm sàng, xét

18

nghiệm (Symptoms, signs and
abnormal clinical

and

laboratory findings, not
elsewhere classified)

Tổng cộng

173724

100

20183

100

 Hướng dẫn điều trị chuẩn (Phác đồ điều trị)
Hướng dẫn điều trị chuẩn là văn bản chuyên môn có tính pháp lý. Nó
được đúc kết từ kinh nghiệm thực tiễn, được sử dụng như một khuôn mẫu trong
điều trị mỗi loại bệnh [61]. DMT cần được xây dựng dựa trên hướng dẫn điều trị
chuẩn của Bộ Y tế [15] và phác đồ điều trị của các bệnh thường gặp trong
MHBT của bệnh viện .
 DMT thiết yếu, DMT chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Danh mục thuốc thiết yếu là cơ sở để các bệnh viện căn cứ xây dựng
DMT sử dụng tại bệnh viện. Tại Việt Nam hiện đang áp dụng DMT thiết yếu

11


thuốc theo Thông tư số 19/TT-BYT ngày 30/8/2018 của Bộ Y tế [16].
DMT chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh hiện nay và
cũng là cơ sở để được thanh quyết toán BHYT là danh mục các thuốc tân dược
được ban hành kèm theo Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ
Y tế. Danh mục gồm 1064 thuốc tân dược, 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh
dấu [9] và DMT cổ truyền ban hành theo Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày
17/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm 127 chế phẩm cổ truyền và 300 vị thuốc

cổ truyền [10].
 Nguồn kinh phí [17]
Nguồn kinh phí để mua sắm thuốc hàng năm của các cơ sở y tế công lập
chủ yếu là: Nguồn thu từ dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện và từ các
nguồn thu hợp pháp khác của bệnh viện.
Tùy thuộc vào hạng bệnh viện và nguồn kinh phí dành mua thuốc hàng
năm của đơn vị mà xây dựng danh mục thuốc sử dụng cho bệnh viện phù hợp.
 Trình độ chuyên môn kỹ thuật
Bệnh viện thực hiện được các kỹ thuật phụ thuộc vào phân hạng bệnh
viện, danh mục kỹ thuật được phê duyệt và trình độ chuyên môn của đội ngũ
thầy thuốc [7].
Bộ Y tế đã ban hành TT 40/TT- BYT/2014 quy định về phạm vi sử dụng
danh mục thuốc chủ yếu thuốc theo phân tuyến bệnh viện[9], Thông tư
05/2015/TT-BYT ban hành ngày 17/3/2015, Ban hành danh mục thuốc đông y,
thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ
BHYT [10]. Do đó, HĐT&ĐT cần dựa vào phân hạng của bệnh viện và các kỹ
thuật đã đạt được để có kế hoạch triển khai, xây dựng DMT phù hợp.
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU THUỐC SỬ
DỤNG
Theo WHO bước đầu tiên để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc chưa
hợp lý đó là xác định vấn đề, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân của các vấn đề

12


đó [49]. Có bốn phương pháp chính để điều tra nghiên cứu tình hình sử dụng
thuốc và HĐT&ĐT nên áp dụng thường xuyên cả bốn phương pháp này.
Theo WHO, các phương pháp chính để phân tích làm rõ các vấn đề liên
quan đến sử dụng thuốc tại bệnh viện, đó là: [59].
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: Những dữ liệu thu được từ đối tượng

được sử dụng thuốc, tìm kiếm các vấn đề liên quan, tuy nhiên nhược điểm của
phương pháp này là thường không có đủ thông tin để điều chỉnh sử dụng thuốc
phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: Đây là phương pháp đánh giá về định tính, hình
thức là thảo luận theo nhóm và phân tích sâu các vấn đề có liên quan để xác định
nguyên nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Phương pháp này liên quan
đến các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, dữ liệu có thể thu thập
dễ dàng. Phương pháp phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích nhóm điều trị.
Những phương pháp này sẽ được dùng để xác định phần lớn các vấn đề liên
quan đến sử dụng thuốc [52].
- Phương pháp đánh giá sử dụng thuốc: Là một hệ thống những đánh giá liên
tục về sử dụng thuốc dựa trên các tiêu chuẩn, giúp cho việc đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý ở trên từng cá thể người bệnh. Phương pháp này đòi hỏi những
phân tích chi tiết ở từng bệnh nhân cụ thể
Trong các phương pháp trên, phương pháp phân tích DMT bao gồm phân
tích ABC, VEN, phân tích theo nhóm điều trị là những phương pháp quan trọng
được áp dụng để xác định các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc. Chính các
phương pháp này là công cụ cho HĐT&ĐT làm cơ sở xây dựng danh mục thuốc
và quản lý DMT.
1.2.1. Phương pháp ABC
 Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc

13


×