Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực la gi, tỉnh bình thuận năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.78 KB, 81 trang )

BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

VÕ HỮU TRÍ

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
KHU VỰC LA GI, TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2018
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý Dƣợc
MÃ SỐ

: CK 60 72 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 07/2019 - 11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Đỗ Xuân Thắng là
người luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Đại học Dược
Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong
suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ
môn Quản lý kinh tế Dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.


Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các Khoa, Phòng thuộc
bệnh viện đa khoa khu vực La Gi tỉnh Bình Thuận đã tạo điều kiện cho tôi
về mọi mặt học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Bình Thuận, ngày 22 tháng 7 năm 2019
Học viên

Võ Hữu Trí


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 4
1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ..... 4
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ....................................................... 4
1.1.3. Các bƣớc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện ...................... 5
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc .............................................................. 5
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị ................................................................ 6
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài 7
1.2.1. Văn bản liên quan đến tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng
thuốc tại bệnh viện.......................................................................... 7
1.2.2. Văn bản hƣớng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc tại bệnh viện.......................................................................... 8
1.3. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc ........................................ 9
1.3.1. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị............................................... 9
1.3.2. Phƣơng pháp phân tích ABC .......................................................... 10
1.3.3. Phƣơng pháp phân tích VEN .......................................................... 10

1.3.4. Phƣơng pháp kết hợp ABC/VEN ................................................... 11
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam ...... 12
1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ............................................... 12
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh .............................................. 14
1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nƣớc, thuốc nhập khẩu ... 15
1.4.4. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tƣ 10/2016/TT-BYT ............ 17
1.4.5. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dƣợc ......................... 18
1.5. Vài nét cơ bản về Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi, tỉnh Bình Thuận .. 19
1.5.1. Đặc điểm tình hình.......................................................................... 19
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện............................................... 19
1.5.3. Mô hình tổ chức tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi .................. 20
1.5.4. Về cơ cấu nhân lực ......................................................................... 21


1.5.5. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018....... 22
1.5.6. Chức năng và nhiệm vụ của khoa Dƣợc bệnh viện đa khao khu vực La Gi.... 23
1.6. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 25
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 26
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 26
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 29
2.2.3. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................... 30
2.2.4. Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................... 31
2.2.6. Trình bày kết quả nghiên cứu: ........................................................ 33
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 34
3.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi
năm 2018 ............................................................................................. 34
3.1.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu... 34

3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý .................... 35
3.1.3. Các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn ................................................................................. 38
3.1.4. Cơ cấu các nhóm thuốc trong nhóm chống nhiễm khuẩn .............. 39
3.1.5. Cơ cấu thuốc nhóm Beta-lactam..................................................... 39
3.1.6. Cơ cấu thuốc nhóm Cephalosporin ............................................... 40
3.1.7. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ........................................... 40
3.1.8. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ
10/2016/TT-BYT và Thông tƣ 03/2019/TT-BYT ....................... 41
3.1.9. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/ đa thành phần trong danh mục thuốc
năm 2018 ...................................................................................... 44
3.1.10. Cơ cấu thuốc tên biệt gốc và thuốc Generic trong danh mục thuốc ......... 45
3.1.11. Cơ cấu thuốc theo tên thƣơng mại, tên gốc/Generic đơn thành
phần .............................................................................................. 46
3.1.12. Cơ cấu danh mục thuốc đƣợc sử dụng theo đƣờng dùng ............. 47


3.2. Phân tích ABC danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa khu vực
La Gi năm 2018 ................................................................................... 48
3.2.1. Cơ cấu danh mục thuốc theo phƣơng pháp ABC ........................... 48
3.2.2. Cơ cấu thuốc nhóm A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ....................... 49
3.2.3. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phƣơng pháp phân tích VEN52
3.2.4. Phân tích cơ cấu DMT theo ma trận ABC/VEN ............................ 53
3.2.5. Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN ................................... 54
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN .............................................................................. 56
4.1. Cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viên đa khoa khu vực La Gi
năm 2018 ............................................................................................. 56
4.1.1. Về cơ cấu danh mục thuốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ dƣợc
liệu ................................................................................................ 56
4.1.2. Về cơ cấu nhóm thuốc điều trị ........................................................ 56

4.1.3. Về các nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn ................................................................................. 58
4.1.4. Về các nhóm thuốc trong nhóm chống nhiễm khuẩn ..................... 58
4.1.5. Về cơ cấu nhóm thuốc Beta-lactam ................................................ 58
4.1.6. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ...................................... 59
4.1.7. Về cơ cấu thuốc nhập khẩu có trong Thông tƣ 10/Thông tƣ 03..... 60
4.1.8. Về cơ cấu thuốc đơn thành phần, đa thành phần trong DMT ........ 60
4.1.9. Về cơ cấu thuốc biệt dƣợc gốc và thuốc Generic ........................... 61
4.1.10. Về cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng ................................................ 61
4.2. Về phân tích DMTSD tại Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018
theo phƣơng pháp phân tích ABC ....................................................... 62
4.2.1. Về cơ cấu DMT theo phƣơng pháp phân tích ABC ....................... 62
4.2.2. Cơ cấu DMT đƣợc sử dụng theo V,E,N ......................................... 63
4.2.3. Cơ cấu DMT theo phân tích kết hợp ABC/VEN............................ 64
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ABC

Phân tích ABC

ADR

Phản ứng có hại của thuốc

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

TTYT

Trung tâm Y tế

BV

Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD

Danh mục thuốc sử dụng

GTSD

Giá trị sử dụng


GN

Gây nghiện

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HT

Hƣớng thần

ICD

Mã bệnh theo quốc tế

YHCT

Y học cổ truyền

KCB

Khám chữa bệnh

KST

Ký sinh trùng

SKM


Số khoản mục

KM

Khoản mục

SLSD

Số lƣợng sử dụng

SLDM

Số lƣợng danh mục

MHBT

Mô hình bệnh tật

NK

Nhiễm khuẩn

PKĐKKV

Phòng khám đa khoa khu vực

VEN

Phân tích tối cần thiết, cần thiết, không cần thiết


VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Các bƣớc phân tích VEN ............................................................ 11

Bảng 1.2.

Ma trận ABC/VEN ..................................................................... 12

Bảng 1.3.

Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dƣợc lý ................... 13

Bảng 1.4.

Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện ........................... 15

Bảng 1.5.

Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu, thuốc sản xuất trong nƣớc.... 17


Bảng 1.6.

Nhân lực của Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018 ...... 21

Bảng 1.7.

Mô hình bệnh tật của Bệnh viện ĐKKV La Gi năm 2018 đƣợc
phân loại bệnh tật theo mã ICD10 .............................................. 22

Bảng 2.8.

Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
tại Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018 ........................ 26

Bảng 2.9.

Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ......................................... 32

Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dƣợc, thuốc đông y, thuốc từ
dƣợc liệu tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018 ........ 34
Bảng 3.11. Cơ cấu DMTSD tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018
theo nhóm tác dụng dƣợc lý ....................................................... 35
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 38
Bảng 3.13. Cơ cấu các nhóm thuốc trong nhóm chống nhiễm khuẩn .......... 39
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc nhóm Beta-lactam đƣợc sử dụng tại bệnh viện đa
khoa khu vực La Gi năm 2018 ................................................... 39
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc nhóm Cephalosporin đƣợc sử dụng tại bệnh viện đa
khoa khu vực La Gi năm 2018 ................................................... 40
Bảng 3.16. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nƣớc và thuốc nhập khẩu sử dụng tại

Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018 ............................. 41
Bảng 3.17. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tƣ 10/2016/TT-BYT
và Thông tƣ 03/2019/TT-BYT sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
khu vực La Gi năm 2018 ............................................................ 42
Bảng 3.18. Danh mục thuốc nhập khẩu có trong TT 03 ............................... 43


Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần trong danh mục
thuốc đƣợc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm
2018 ............................................................................................ 44
Bảng 3.20. Cơ cấu thuốc tên biệt dƣợc gốc và tên Generic trong DMTSD tại
bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm 2018.............................. 45
Bảng 3.21. Cơ cấu thuốc theo tên thƣơng mại, tên gốc/Generic đơn thành
phần trong DMTSD tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm
2018 ............................................................................................ 46
Bảng 3.22. Cơ cấu thuốc theo đƣờng dùng sử dụng tại bệnh viện đa khoa
khu vực La Gi năm 2018 ............................................................ 47
Bảng 3.23. Kết quả phân tích ABC tại bệnh viện đa khoa khu vực La Gi năm
2018 ............................................................................................ 48
Bảng 3.24. Cơ cấu nhóm thuốc A theo nhóm tác dụng dƣợc lý ................... 49
Bảng 3.25. Kết quả phân tích VEN .............................................................. 52
Bảng 3.26. Phân tích ma trận ABC/VEN ..................................................... 53
Bảng 3.27. Các thuốc thuộc phân nhóm AN ................................................ 54


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc .............................................. 4
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi ......... 20



ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của con ngƣời và của toàn xã hội. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân tố
quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Đó
là nhiệm vụ quan trọng không thể thiếu đƣợc trong công tác này.
Theo Bộ Y tế, năm 2009, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng là 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu ngƣời là 19,77 USD
(tăng 20,18% so với 2008). Trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu ngƣời
mà ngƣời dân Việt Nam chi để mua thuốc là 37,97 USD năm [10].
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang
là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân
chính làm cho gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc, giảm chất lƣợng
chăm sóc sức khỏe và uy tín của cơ sở khám chữa bệnh. Theo một số nghiên
cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% ngân sách ngành Y tế của
nhiều nƣớc, phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không hợp lý và
hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [10].
Các nghiên đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều
nƣớc trên thế gới. Tại các nƣớc đang phát triển và chậm phát triển, 30% - 60%
bệnh nhân sử dụng kháng sinh hai lần so với tình trạng cần thiết và hơn một nửa
số ca viêm đƣờng hô hấp trên điều trị bằng kháng sinh không hợp lý [7].
Trong bối cảnh nƣớc ta đang bƣớc vào nền kinh tế thị trƣờng và tham gia
hội nhập WTO, thị trƣờng phát triển liên tục với sự đa dạng phong phú về
chủng loại cũng nhƣ nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho nhu
cầu chăm sóc sức khỏe cho nhân dân đã đƣợc khắc phục. Tuy nhiên do sự mất
cân đối về nhóm dƣợc lý với các thuốc sản xuất trong nƣớc, sản xuất chủ yếu
các nhóm nhƣ chống nhiễm khuẩn, ký sinh trùng, vitamin, thuốc giảm đau, hạ
sốt, chống viêm, còn các điều trị chuyên khoa tim mạch, ung thƣ, nội tiết tố còn
1



rất ít dẫn đến doanh nghiệp cạnh tranh giá trên thị trƣờng. Trong khi đó các
doanh nghiệp nhập khẩu chỉ các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chƣa phù hợp
với mô hình bệnh tật, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trƣờng, ảnh hƣởng
tới hoạt động cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [15].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho ngƣời
bệnh. Một trong những yếu tố có ảnh hƣởng đến công tác khám chữa bệnh
trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây
dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là
cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế gới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và điều trị tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội
đƣợc thành lập nhằm đảm bảo tăng cƣờng độ an toàn và hiệu quả sử dụng
thuốc trong các bệnh viện [2]. Thành viên HĐT&ĐT bao gồm các chuyên gia
trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc hƣởng chế
độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại
thuốc thiết yếu nào phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn. HĐT&ĐT
đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn thuốc xây dựng danh mục
thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện DMT có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất
lớn trong công tác KCB. Trong lĩnh vực cung ứng thuốc, nó sẽ giúp cho việc
mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc lƣu trữ thuốc thuận tiện hơn, vừa đảm bảo
cung ứng đủ thuốc chất lƣợng và cấp phát dễ dàng, tiện cho việc kê đơn chính
xác và điều trị bệnh hợp lý, thông tin thuốc đƣợc cập nhật và đúng trọng tâm,
xử trí ADR đƣợc kịp thời. Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên ngƣời bệnh
đƣợc hiệu quả nhất.
Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi là một bệnh viện đa khoa hạng II tuyến
tỉnh. Để đạt đƣợc chất lƣợng điều trị tốt thì việc sử dụng thuốc đóng vai trò
quan trọng. Vấn đề đặt ra là: Cơ cấu danh mục thuốc đƣợc sử dụng thuốc tại
Bệnh viện đa khoa khu vực La Gi ra sao? Các vấn đề bất cập trong việc xây
2



dựng và sử dụng Danh mục thuốc bệnh viện hiện nay là gì?... Để trả lời các câu
hỏi trên, đề tài “Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
khu vực La Gi, tỉnh Bình Thuận năm 2018” đƣợc thực hiện nhằm xác định
những vấn đề hợp lí, vấn đề tồn tại, phát sinh trong hoạt động tổ chức mua sắm
sử dụng thuốc của Danh mục thuốc đƣợc sử dụng năm trƣớc, làm cơ sở cho
HĐT&ĐT xây dựng, lựa chọn Danh mục thuốc năm tiếp theo đáp ứng cho nhu
cầu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả cho năm sau. Để đạt đƣợc mục
đích đó, đề tài đã phân tích Danh mục thuốc với 2 mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu
vực La Gi năm 2018.
2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa khu vực La
Gi năm 2018 theo phương pháp ABC, ABC/VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Bệnh viện đa khoa khu vực La
Gi cho những năm tiếp theo.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1. Khái niệm danh mục thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc là một danh sách các thuốc đƣợc sử dụng trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này. Theo tổ
chức Y tế thế giới (WHO): Danh mục thuốc của bệnh viện là một danh sách
các thuốc đã đƣợc lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục

Căn cứ vào DMT thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các quy định sử
dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô hình bệnh tật và
kinh phí của bệnh viện. HĐT& ĐTcó nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện lựa
chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh viện theo nguyên tắc sau:

Hình 1.1. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
4


1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trƣớc về số lƣợng và
giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lƣợng, thuốc hỏng, các
phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị trên các nguồn gốc thông
tin đáng tin cậy;
b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm sàng
một cách khách quan;
c) Xây dựng DMT và phân loại các thuốc trong danh mục theo nhóm
điều trị và phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hƣớng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ nhƣ thuốc
hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hƣớng tâm thần...).
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp đảm bảo sinh khả dụng, ổn
định về chất lƣợng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tƣơng đƣơng nhau về tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ thuật các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn,
chất lƣợng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với thuốc có cùng tác dụng điều trị nhƣng khác nhau về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn thuốc cần phân tích chi phí, hiệu quả giữa

các thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không
so sánh chi phí tính đơn vị của từng thuốc;
đ) Ƣu tiên lựa chọn thuốc đơn chất, đối với những thuốc ở dạng phối hợp
nhiều thành phần phải đủ tài liệu chứng minh liều lƣợng của từng hoạt chất đáp
ứng yêu cầu điều trị trên quần thể đối tƣợng ngƣời bệnh đặc biệt và có thể vƣợt
trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất;
5


e) Ƣu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dƣợc hoặc nhà sản xuất cụ thể;
Trong một số trƣờng hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác nhƣ các
đặc tính dƣợc động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện (HĐT&ĐT) là tối
cần thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại
bệnh viện. HĐT&ĐT là một tổ chức đƣợc thành lập nhằm đánh giá tác dụng
của thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và
quản lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho ngƣời bệnh đƣợc hƣởng
chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại
thuốc nào cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng nhƣ thế nào. Ngày
08/8/2013, Bộ Y tế ban hành Thông tƣ số 21/2013/TT-BYT hƣớng dẫn việc tổ
chức hoạt động của HĐT&ĐT ở bệnh viện [2].
* Nhiệm vụ của HĐT&ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2].
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các quy định cơ bản về cung ứng
và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc theo dõi

sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện quy trình
trên đƣợc phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động, giám sát kê đơn thuốc hợp lý,
tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong
bệnh viện, tổ chức thông tin thuốc, tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dƣợc sỹ, bác
sỹ và điều dƣỡng.
6


* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc đƣợc lựa chọn phải dựa trên
các hƣớng dẫn hoặc phác đồ điều trị chẩn đó đƣợc xây dựng và áp dụng tại
bệnh viện hay cơ sở khám bệnh chữa bệnh. Một DMT đƣợc xây dựng tốt có thể
giúp loại bỏ đƣợc các thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể
giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lƣợng thuốc đƣợc
mua sẵn dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện.
DMTBV sẽ cung cấp các thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho
chƣơng trình tập huấn giáo dục đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục. Một DMT
đƣợc xây dựng tốt sẽ tiết kiệm đƣợc chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính
đồng thời cải thiện chất lƣợng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, có thể
nói rằng việc lựa chọn xây dựng danh mục thuốc là một bƣớc then chốt và có vai
trò quan trọng tiên quyết, ảnh hƣởng tới hiệu quả việc cung ứng thuốc trong
bệnh viện nói chung và việc sử dụng hợp lý an toàn nói riêng [2].
HĐT&ĐT có chức năng tƣ vấn cho Giám đốc bệnh viện về các vấn đề
liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. Một số văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Văn bản liên quan đến tổ chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc
tại bệnh viện
- Luật Dƣợc 105/2016/QH13 ngày 06/04/2016 của Quốc Hội ban hành.
- Thông tƣ 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ trƣởng Bộ Y tế về
việc qui định của tổ chức và hoạt động của khoa Dƣợc bệnh viện.[1].
- Thông tƣ 21/2013/TT-BYT ban hành Ngày 8/8/2013 quy định về tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong BV [2].

7


1.2.2. Văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc
tại bệnh viện
- Thông tƣ 40/2014/TT-BYT ban hành ngày 17/11/2014, Hƣớng dẫn
thực hiện danh mục thuốc tân dƣợc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ Bảo
hiểm y tế
- Thông tƣ số 05/2015/TT- BYT ngày 17/3/2015 của Bộ Y tế v/v ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dƣợc liệu và các vị thuốc y học cổ
truyền thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế
- Thông tƣ số 10/2016/TT-BYT Ngày 05/5/2016 của Bộ Y tế v/v ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung ứng
- Thông tƣ số 03/2019/TT- BYT ngày 28/3/2019 của Bộ Y tế v/v ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nƣớc đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung ứng
- Thông tƣ số 11/2016/TT-BYT ban hành ngày 11/5/2016, Quy định việc
đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
- Công văn 2451/BHXH-DVT của Bảo hiểm xã hội ngày 02/7/2018
“Hƣớng dẫn xây dựng, tổng hợp nhu cầu mua thuốc tập trung quốc gia đối với
thuốc sử dụng trong lĩnh vực BHYT”

- Công văn 106/TTMS-NVĐT ngày 22/5/2018 của Trung tâm mua sắm
tập trung thuốc quốc gia “Hƣớng dẫn xây dựng, tổng hợp nhu cầu mua thuốc
tập trung quốc gia”.
- Thông tƣ 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 8/8/2013, Quy định tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
- Công văn số 1649/VPCP-KGVX ngày 24/2/2017 của Văn phòng Chính
phủ về công tác đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập, Dự thảo sửa đổi
Thông tƣ 11 của Bộ Y tế ngày 31/7/2018.
8


1.3. Một số phƣơng pháp phân tích sử dụng thuốc
1.3.1. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
a) Khái niệm phân tích nhóm điều trị
- Phân tích nhóm điều trị là phƣơng pháp phân tích việc sử dụng thuốc
dựa vào đánh giá số lƣợng sử dụng và giá trị tiền thuốc của các nhóm điều trị.
b) Vai trò và ý nghĩa:
+ Giúp xác định các nhóm điều trị có lƣợng tiêu thụ, chi phí cao nhất.
+ Trên cơ sở thông tin về MHBT, xác định những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc mức tiêu thụ không mang
tính đại diện.
+ Giúp HĐT&ĐT lựa chọn các thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong
các nhóm điều trị và lựa chọn thuốc cho các liệu pháp điều trị thay thế.
c) Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc sử
dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn bệnh viện.
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo
các tài liệu tham khảo khác nhƣ hệ thống phân loại Dƣợc lý - Điều trị của hiệp
hội Dƣợc thƣ bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề tài này tôi

phân tích nhóm điều trị theo Thông tƣ 40/2014/TT-BYT và Thông tƣ
05/2015/TT-BYT.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tƣơng quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
9


1.3.2. Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phƣơng pháp phân tích tƣơng quan giữa lƣợng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [6].
b/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc đƣợc sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trƣờng, có thể lựa
chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định các
liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung cấp
với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phƣơng pháp này giúp đo lƣờng mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định đƣợc việc
sử dụng thuốc chƣa hợp lý dựa vào lƣợng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh tật.
Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc không
nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm trong
DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ƣu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách đƣợc chi trả cho những thuốc nào.

Tuy nhiên nhƣợc điểm của phân tích ABC: không cung cấp đƣợc các
thông tin để có thể so sánh các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị.
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
Phân tích VEN là phƣơng pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ƣu tiên để mua và dự trữ trong BV khi nguồn kinh phí không đủ mua
tất cả các loại thuốc nhƣ mong muốn. Các bƣớc phân tích VEN:

10


Bảng 1.1. Các bước phân tích VEN
BƢỚC 1

Từng thành viên HĐT&ĐT sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V,
E và N

BƢỚC 2 Kết quả phân loại của các thành viên đƣợc tập hợp và thống nhất
BƢỚC 3 Lựa chọn và loại bỏ những phƣơng án điều trị trùng lặp
BƢỚC 4

BƢỚC 5

BƢỚC 6

Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ
những thuốc này trong trƣờng hợp không còn nhu cầu điều trị.
Xem lại số lƣợng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trƣớc
nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lƣợng dự trữ an toàn
Giám sát đơn đặt hàng và lƣợng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N


Một cách tương tự là phân tích VED (Vital - Essential - Desirable: Tối
cần - Thiết yếu - Mong muốn)
1.3.4. Phương pháp kết hợp ABC/VEN
Sau khi hoàn thành phân tích VEN, cần phải so sánh giữa phân tích ABC và
VEN để xác định xem có mối liên hệ giữa các thuốc có chi phí cao và các thuốc
không ƣu tiên hay không. Kết hợp phân tích ABC và phân tích VEN (hay VED)
đƣợc ma trận ABC/VEN (hay ABC/VED) có thể mang lại hiệu quả trong việc
kiểm soát lựa chọn và mua thuốc. Cụ thể cần phải loại bỏ những thuốc N trong
danh sách nhóm thuốc A có chi phí cao/lƣợng tiêu thụ lớn trong phân tích ABC

11


Ma trận ABC/VEN:
Bảng 1.2. Ma trận ABC/VEN
Nhóm

A

B

C

V

AV

BV


CV

E

AE

BE

CE

N

AN

BN

CN

Phân loại thành 3 nhóm:
Nhóm I: AV, BV, CV, AE, AN
Nhóm II: BE, CE, BN
Nhóm III: CN
Các nhóm đƣợc yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau, nhóm I giám sát
với mức độ cao hơn, thuốc nhóm II mức độ giám sát thấp hơn. Đặc biệt đối với
thuốc không thiết yếu nhƣng có chi phí cao (AN) thì cần hạn chế hoặc xóa bỏ
khỏi DMT.
1.4. Thực trạng tình hình sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam
1.4.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí của bệnh viện có thể chiếm 40- 60%

đối với ngân sách đang phát triển và 15-20% đối với các nƣớc phát triển. Tuy
nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả công tác
khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng
giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9% (năm 2009) và 58,7% tổng
giá trị viện phí hàng năm trong bệnh viện [3].

12


Phân tích DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dƣợc lý tại các bệnh viện
tuyến huyện ( Bắc Mê, Quang Bình, Phú Bình) chỉ ra 5 nhóm thuốc có giá trị
lớn nhất chiếm tới hơn 75% tiền sử dụng thuốc, trong đó nhóm thuốc điều trị
ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn dƣợc sử dụng nhiều nhất, thông tin dƣợc
trình bày theo Bảng 1.3.
Bảng 1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý
Bệnh
TT

viện/năm
nghiên
cứu

5 nhóm thuốc
Số
nhóm
TDDL

Số

Nhóm chiếm tỷ


có giá trị lớn

KM
Giá trị

trọng nhiều
%
GT

Huyện Bắc
1

Mê - Hà
Giang năm

19

202

4.315.093.000 88,52

24

266

11.140.440.320 75,73

Giang năm


Huyện Phú

Nguyên

ký sinh trùng,
chống nhiễm

[25]

ký sinh trùng,
chống nhiễm

[26]

khuẩn

2016

Bình- Thái

khảo

Thuốc điều trị

Quang

3

tham


khuẩn

Huyện

Bình- Hà

liệu

Thuốc điều trị

2016

2

nhất về giá trị

Tài

Thuốc điều trị
14

200

5.620.600.000

năm 2017

81,5

ký sinh trùng,

chống nhiễm

[28]

khuẩn

Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện hiện nay gặp
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi BHYT
đang có nhiều bất cập trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về thuốc ngày
càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm 2010 tổng chi

13


tiền thuốc của quỹ BHYT 11.564 tỷ đồng, chiếm 60% tổng chi phí năm 2011 là
15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [3].
1.4.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng thuốc kháng sinh luôn là vấn đề đƣợc quan tâm trong vấn đề sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo các báo cáo kết
quả công tác khám chữa bệnh của Cục quản lý khám chữa bệnh năm 20092010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến
32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [3].
Theo thống kê của Bộ Y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa
Trung ƣơng là 28%, tại 15 bệnh viện viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại
54 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh cao nhất 43% [15].
Phân tích thực trạng thanh toán BHYT trong số 30 hoạt chất có giá trị
thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10 hoạt chất
chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92% tiền thuốc BHYT [16].
Thuốc kháng sinh chiểm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của

bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc bệnh
nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng thuốc kháng
sinh vẫn còn phổ biến [15].
Các nghiên cứu tại một số bệnh viện tuyến huyện cho thấy chi phí sử
dụng nhóm kháng sinh cũng là cao nhất. Cụ thể, Bệnh viện đa khoa huyện
Quang Bình, tỉnh Hà Giang năm 2016 chi phí sử dụng nhóm kháng sinh là
7.010.792.590 đồng chiếm 47,66% tổng GTSD [16], Bệnh viện đa khoa huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2017 là 3.536.300.000 đồng chiếm 51,30%
tổng GTSD, Bệnh viện đa khoa huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang năm 2016 là
3.170.203.000 đồng chiếm 65,04% tổng giá trị sử dụng [15].

14


Bảng 1.4. Tỉ lệ sử dụng kháng sinh tại một số bệnh viện
Tài liệu

Bệnh viện/năm

Số

nghiên cứu

KM

1

Huyện Bắc Mê Hà Giang năm
2016


41

3.170.203.000

65,04

[25]

2

Huyện Quang
Bình- Hà Giang
năm 2016

60

7.010.792.590

47,66

[26]

3

Huyện Phú BìnhThái Nguyên năm
2017

37

3.536.300.000


51,30

[28]

STT

Giá trị

% GT

tham
khảo

1.4.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012, Cục quản lý Dƣợc đã tổ chức diễn đàn “Ngƣời Việt
Nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những giải pháp quan
trọng hỗ trợ trong ngành dƣợc Việt Nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nƣớc ngoài [4].
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng
9,1 so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và
bình quân tiền thuốc đầu ngƣời là 29,5 USD [3].
Tình hình sử dụng thuốc trong nƣớc sản xuất tại các cơ sở khám chữa
bệnh và trên thị trƣờng.
Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc nhập ngoại của bệnh
viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15 tỷ
nghìn đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm 38,7%

15



- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện Trung Ƣơng:
Tổng giá trị mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung ƣơng năm
2010 là 11,9% trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt nam tại bệnh viện tỉnh/ thành phố:
Tổng giá trị tiền mua thuốc sản xuất tại Việt nam của 307 bệnh viện tỉnh/thành
phố năm 2010 là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%) tăng nhẹ so với năm 2009 (33,2%)
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại các bệnh viện huyện.
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm tỷ lệ gần 50 % đáp ứng 2/3 số
hoạt chất trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực hiện
Đề án “Ngƣời Việt nam ƣu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện đã sử
dụng tới 80% thuốc nội, góp phần giảm chi phí cho ngƣời bệnh, quỹ BHYT [4].
Năm 2010, tổng giá trị tiền sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam của 559 bệnh
viện huyện là 2.900 tỷ đồng, chiếm 61,5% so với tổng số tiền mua thuốc, tỷ lệ
này tăng hơn so với năm 2009 (60,4%) [3].
Kết quả phân tích DMT sử dụng tại các bệnh viện, tỷ lệ trung bình của
thuốc sản xuất trong nƣớc chiếm khoảng 35% tổng số khoản mục và giá trị sử
dụng. Việc sử dụng trong nƣớc và thuốc nhập khẩu tại tuyến huyện trong năm
2009 số khoản mục và giá trị sử dụng cao hơn tuyến Trung Ƣơng và tuyến tỉnh.
Tỷ lệ thuốc nội chiếm 48,2 đến 55,5% khoản mục, giá trị sử dụng 39,3 đến
53,2% [9].
Theo Đồng Thị Hào nghiên cứu tại BV đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên năm 2017 cho thấy BV đã sử dụng tiền mua thuốc nhập khẩu là
3.453.500.000 đồng chiếm 50,10% tổng GTSD. Tại một số BV đa khoa tuyến
huyện, thuốc nhập khẩu đƣợc sử dụng (Bắc Mê, tỉnh Hà Giang 33,14%, Quang
Bình, tỉnh Hà Giang 48,58%) thấp hơn so với thuốc sản xuất trong nƣớc.

16



×