Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích danh mục thuốc sử dụng tại trung tâm y tế huyện pác nặm tỉnh bắc kạn năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (844.33 KB, 81 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THU HƯỜNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PÁC NẶM
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HOÀNG THỊ THU HƯỜNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN PÁC NẶM
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2018

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ
: 60720412

Người hướng dẫn khoa học : TS. Đỗ Xuân Thắng.
Nơi thực hiện


: Trường Đại học Dược Hà Nội
Thời gian thực hiện
: Tháng 7/2019 - Tháng 11/2019

HÀ NỘI - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, hướng dẫn
cũng như sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp,
bạn bè.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng, đã trực tiếp
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành đề
tài Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Quý thầy cô Bộ môn Quản lý và
Kinh tế Dược, Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô Phòng quản lý sau đại
học trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc và Khoa dược- Trang thiết bị
vật tư y tế Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn đã giúp tôi thu thập
số liệu để hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè,
những người luôn động viện và khích lệ tinh thần giúp tôi vượt qua mọi khó
khăn trong học tập và quá trình làm luận văn.
Bắc Kạn, ngày 22 tháng 11 năm 2019
Học viên

Hoàng Thị Thu Hường


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện. .......................................................... 3
1.2. Một số văn bản liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu................................. 4
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc ....................................... 5
1.3.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị. .................................. 5
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 5
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN .......................................................... 6
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN .................................... 7
1.4. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam. ..................... 8
1.4.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng. .................................................. 8
1.4.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý. ................................................. 9
1.4.3. Về nguồn gốc xuất xứ. .................................................................. 11
1.4.4. Về thuốc mang tên biệt dược và tên generic................................. 12
1.4.5. Về dạng thuốc sử dụng.................................................................. 13
1.4.6. Về thuốc đơn thành phần và đa thành phần. ................................. 14
1.5. Phân tích ABC, VEN tại một số bệnh viện ở Việt Nam. ..................... 15
1.6. Vài nét về Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn .................. 17
1.6.1. Quá trình thành lập........................................................................ 17
1.6.2. Chức năng nhiệm vụ. .................................................................... 18
1.6.3. Mô hình tổ chức của Trung tâm .................................................... 19
1.6.4. Cơ cấu nhân lực ............................................................................ 20
1.6.5. Chức năng, nhiệm vụ tổ chức của khoa Dược. ............................. 20
1.6.6. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Pác Nặm năm 2018 .......... 22
1.6.7. Một vài nét về sử dụng thuốc tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm .... 23
1.7. Tính thiết yếu của đề tài ....................................................................... 23
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 25
2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu .......................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 25



2.2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................. 25
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu....................................................................... 29
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 29
2.2.4. Mẫu nghiên cứu............................................................................. 30
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu. ........................................................... 30
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34
3.1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác
Nặm tỉnh Bắc Kạn năm 2018. ............................................................. 34
3.1.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ............. 35
3.1.2. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ .......... 39
3.1.3. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư
TT03/2019/TT-BYT. .................................................................... 40
3.1.4. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic. ........... 40
3.1.5. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo đường dùng................................... 41
3.1.6. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần. ........ 42
3.2. Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm
theo phương pháp phân tích ABC và VEN. ....................................... 43
3.2.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC. ........... 43
3.2.2. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ... 44
3.2.3. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo hoạt chất ...................... 45
3.2.4. Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích VEN 48
3.2.5. Phân tích ma trận VEN/ABC ........................................................ 49
3.2.6. Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm AN theo hoạt chất. ................. 50
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 53
4.1. Về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm
năm 2018. ............................................................................................ 53
4.1.1. Về cơ cấu, giá trị sử dụng thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. .... 53
4.1.2. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ...................................... 56
4.1.3. Về cơ cấu thuốc theo tên biệt dược gốc - tên generic trong danh

mục thuốc sử dụng. ....................................................................... 58
4.1.4. Về cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng ... 59


4.1.5. Về cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng. ..... 60
4.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích
ABC và VEN. ..................................................................................... 61
4.2.1. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phân tích ABC. ........ 61
4.2.2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp phân
tích VEN. ...................................................................................... 62
4.2.3. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng theo ma trận ABC/VEN. . 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

ATTP-YTCC

An toàn thực phẩm- y tế công cộng

BHYT

Bảo hiểm y tế


BYT

Bộ y tế

DMT

Danh mục thuốc

DSĐH

Dược sĩ đại học

DSTH

Dược sĩ trung học

EMA

European Medicines
Agency

Cơ quan quản lý thuốc châu Âu

GT

Giá trị

GTSD


Giá trị sử dụng



Hội đồng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD

Mã bệnh quốc tế

ICH

International

Conference

on Harmonization
INN

InternationalNoproprietary
Name

Hội nghị quốc tế về hài hòa các thủ
tục đăng ký dược phẩm sử dụng cho
con người
Tên chung quốc tế


KM

Khoản mục

KPL

Không phân loại

XN-CĐHA

Xét nghiệm - chẩn đoán hình ảnh

PICs

Pharmaceutical Inspection Hệ thống hợp tác thanh tra dược
Co- operation Scheme

TTBVT-YT

phẩm
Trang thiết bị vật tư y tế


TN-KSBT

Truyền nhiễm kiểm soát bệnh tật

TTYT


Trung tâm y tế

USD

Đô la Mỹ

VEN

V-Vitaldrugs;
E-Essentialdrugs;
N-Non-Essentialdrugs

Thuốc tối cần; thuốc thiết yếu;
thuốc không thiết yếu

VNĐ

Việt Nam đồng

YHCT

Y học cổ truyền

WHO

World HealthOrganization Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.


Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu kinh phí sử dụng thuốc ... 8

Bảng 1.2.

Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu kinh phí sử dụng
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn ....................... 10

Bảng 1.3.

Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam theo tuyến bệnh viện
năm 2010 .................................................................................... 11

Bảng 1.4.

Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu thuốc sản xuất trong
nước, thuốc nhập khẩu ................................................................ 12

Bảng 1.5.

Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu thuốc Generic và
thuốc biệt dược............................................................................ 13

Bảng 1.6.

Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường
dùng ............................................................................................. 14

Bảng 1.7.


Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo thành
phần thuốc ................................................................................... 15

Bảng 1.8.

Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo
phương pháp ABC ...................................................................... 16

Bảng 1.9.

Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo VEN ..... 17

Bảng 1.10. Cơ cấu nhân lực ở TTYT huyện Pác Nặm. ................................ 20
Bảng 1.11. Mô hình bệnh tật của Trung tâm Y tế Pác Nặm năm 2018 ........ 22
Bảng 1.12. Tổng giá trị tiền thuốc năm 2018 của TTYT huyện Pác Nặm ... 23
Bảng 2.13. Các biến số nghiên cứu ............................................................... 25
Bảng 2.14. Ma trận ABC/VEN ..................................................................... 33
Bảng 3.15. Cơ cấu thuốc tân dược – Chế phẩm Y học cổ truyền ................. 34
Bảng 3.16. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. .............. 35
Bảng 3.17: Cơ cấu các thuốc nhóm điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm
khuẩn ........................................................................................... 38
Bảng 3.18. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu ....... 39
Bảng 3.19. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong thông tư 03/2019/TT-BYT ....... 40


Bảng 3.20. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc biệt dược gốc và thuốc generic .......... 40
Bảng 3.21. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc theo đường dùng. ............................... 41
Bảng 3.22. Cơ cấu, giá trị tiền thuốc đơn thành phần và đa thành phần. ..... 42
Bảng 3.23. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC. ......... 43
Bảng 3.24. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo nhóm tác dụng dược lý ...... 44

Bảng 3.25. Cơ cấu thuốc sử dụng trong hạng A theo hoạt chất. ................... 45
Bảng 3.26. Cơ cấu danh mục thuốc theo VEN ............................................. 48
Bảng 3.27. Cơ cấu danh mục thuốc theo ma trận ma trận VEN/ABC .......... 49
Bảng 3.28. Cơ cấu thuốc sử dụng trong nhóm AN theo hoạt chất. .............. 50


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm. .................... 19
Hình 3.2. Cơ cấu thuốc tân dược - Chế phẩm Y học cổ truyền ..................... 35
Hình 3.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC. ............. 43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc hợp lý là việc dùng thuốc đáp ứng được yêu cầu lâm
sàng của người bệnh ở liều thích hợp trên từng cá thể người bệnh (dùng đúng
liều, đúng khoảng cách đưa thuốc và thời gian sử dụng thuốc), đáp ứng được
những yêu cầu về chất lượng, khả năng cung ứng và có giá cả phù hợp nhằm
giảm tới mức thấp nhất chi phí cho người bệnh và cộng đồng [12].
Việc sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có
phạm vi ảnh hưởng rộng ở khắp mọi cấp độ chăm sóc y tế (Hogerzeil 1995).
Việc dùng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý trong bệnh viện là nguyên nhân
làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh. Đặc biệt, hiện nay thị trường thuốc
phát triển liên tục với sự đa dạng về chủng loại và nhà cung cấp. Sự cạnh
tranh giữa thuốc sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, thuốc có cùng tác
dụng dược lý hoặc cùng một dạng bào chế giữa các doanh nghiệp trong nước
sản xuất với nhau gây không ít khó khăn, lúng túng đối với các bệnh viện
trong việc lựa chọn danh mục thuốc sử dụng. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bất
cập trong sử dụng thuốc tại các bệnh viện như: các thuốc không thiết yếu
(không thực sự cần thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh,
vitamin, thuốc tiêm... Sử dụng thuốc không hợp lý ảnh hưởng tới công tác

chăm sóc, tăng chi phí cho người bệnh, tạo ra gánh nặng cho nền kinh tế, xã hội.
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung
ứng . Lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện là công việc đầu tiên
thuộc quy trình cung ứng thuốc bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua
danh mục thuốc bệnh viện. Danh mục thuốc là cơ sở để đảm bảo cung ứng
thuốc chủ động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm là trung tâm y tế của một huyện vùng
sâu, vùng xa thuộc tỉnh Bắc Kạn, nằm ở phía bắc của tỉnh cách Trung tâm
tỉnh > 90 km; huyện có diện tích tự nhiên là 475,39 km2 gồm có 10 xã chia
1


làm 120 thôn bản, có 07 dân tộc anh em sinh sống: Tày, Nùng, Dao, Mông,
Kinh, Hoa, Sán chỉ. Địa hình chủ yếu là đồi núi, đường xá đi lại khó khăn,
trình độ dân trí còn hạn chế, đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn,
tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao chiếm 53,06%. Việc lựa chọn danh mục
thuốc vô cùng cần thiết, cân nhắc lựa chọn phù hợp để giảm chi phí cho người
bệnh, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách, đảm bảo chất lượng điều trị.
Đối với Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm và các Trung tâm y tế huyện
khác trong tỉnh Bắc Kạn, việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, tiết kiệm là một
trong những nội dung quan trọng trong quản lý bệnh viện, vấn đề lựa chọn và
sử dụng thuốc được chú trọng và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay
vẫn chưa có nghiên cứu nào về tình trạng sử dụng thuốc tại Trung tâm y tế
huyện Pác Nặm. Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện đề tài: “Phân tích
danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn
năm 2018” nhằm các mục tiêu:
- Mô tả cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác
Nặm tỉnh Bắc Kạn năm 2018.
- Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Trung tâm Y tế huyện Pác Nặm
tỉnh Bắc Kạn năm 2018 theo phương pháp phân tích ABC và VEN.


2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc trong bệnh viện.
Danh mục thuốc bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa
chọn và phê duyệt để sử dụng trong bệnh viện. Danh mục này phải thường
xuyên cập nhật các thuốc và các thông tin liên quan tới thuốc, đáp ứng yêu
cầu lâm sàng của bác sỹ, dược sỹ và các chuyên gia y tế khác trong chẩn
đoán, phòng ngừa, điều trị bệnh hoặc cải thiện sức khỏe [4].
Trong bệnh viện HĐT&ĐT có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh
viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện,
thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
HĐT&ĐT đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng DMT, trước khi
xây dựng danh mục thuốc, HĐT&ĐT phải lấy ý kiến đóng góp của các khoa phòng.
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng DMT do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của bệnh viện, HĐT&ĐT có nhiệm vụ giúp Giám
đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng DMT bệnh viện theo nguyên tắc [12].
- Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
- Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
- Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
- Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
- Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành.


3


- Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước [12].
Việc xây dựng một danh mục thuốc phù hợp sẽ mang lại rất nhiều lợi
ích, đảm bảo thuốc có hiệu quả điều trị, với chất lượng tốt và chi phí hợp lý
đồng thời loại bỏ các thuốc không an toàn và hiệu quả không cao, làm giảm
những nguy cơ về sức khỏe và lãng phí trong quá trình sử dụng thuốc.
1.2. Một số văn bản liên quan tới lĩnh vực nghiên cứu
Luật dược 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016.
Nghị định 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 05 năm 2017 của chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật dược.
Thông tư 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế
quy định về tổ chức hoạt động của hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Thông tư 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 06 năm 2011 của Bộ Y tế
quy định về tổ chức hoạt động của khoa dược bệnh viện.
Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế ban
hành và hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh.
Thông tư 40/2014/TT-BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế
ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi
thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế.
Thông tư 30/2018/TT-BYT ngày 30 tháng 10 năm 2018 của Bộ Y tế
ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc phóng xạ và
chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
Thông tư 10/2016/TT-BYT ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá
thuốc và khả năng cung cấp
Thông tư 03/2019/TT-BYT ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Bộ Y tế ban
hành danh mục thuốc sản xuất trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị, giá

thuốc và khả năng cung cấp.
Thông tư 11/2016/TT-BYT ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Bộ Y tế quy
định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập.
4


Thông tư 05/2015/TT-BYT ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Bộ Y tế ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bản hiểm y tế.
Chỉ thị 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 4 năm 2016 của Bộ Y tế về
việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện.
1.3. Một số phương pháp phân tích sử dụng thuốc
Các thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện
thường chiếm khoảng 60% ngân sách của bệnh viện [22]. Để công tác sử
dụng thuốc tránh những bất cập, nhà quản lý cần có những biện pháp cải
thiện, hàng năm HĐT&ĐT của bệnh viện tiến hành đánh giá thực trạng vấn
đề sử dụng thuốc trong bệnh viện.
1.3.1. Phân tích sử dụng thuốc theo nhóm điều trị.
Là phương pháp nhằm xác định những nhóm tác dụng dược lý có mức
tiêu thụ cao nhất và có chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở thông tin về bệnh tật,
HĐT&ĐT xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp lý:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ cao nhất và chi phí
nhiều nhất.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức sử
dụng không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể như: sốt rét và sốt
xuất huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế có chi phí hiệu quả cao.
1.3.2. Phương pháp phân tích ABC

- Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn nhất trong chi phí dành cho mua thuốc bệnh viện [12].
5


- Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm trong lựa chọn nhà cung cấp
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với số lượng lớn mà chỉ
có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường, được sử dụng để:
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
1.3.3. Phương pháp phân tích VEN
- Khái niệm: Là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua
toàn bộ các loại thuốc như mong muốn
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể như sau:
+ Thuốc V (Vital drugs) - Là thuốc sống còn dùng trong trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - Là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.

+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - Là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa cao được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao
không tương ứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
6


- Các bước thực hiện phân tích VEN
- Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần
ưu tiên việc lựa chọn mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn
kho và xác định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp cụ thể;
- Việc lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn. đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này và giảm dự trữ
những thuốc không cần thiết.
- Việc sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến
nghị sử dụng thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng qua nhiều các thuốc
không thiết yếu.
- Việc dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt dự trữ các thuốc hạng mục V, E để
tránh hết kho [23].
1.3.4. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ gữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp. Đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm N, nhưng lại có chi
phí cao ở nhóm A. Trong phân tích ABC sự kết hợp phân tích VEN và ABC
sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN như sau:
Nhóm


V

E

N

A

AV

AE

AN

B

BV

BE

BN

C

CV

CE

CN


*Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Phương pháp này cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào là cần thiết và thuốc nào
ít quan trọng hơn.

7


Các phương pháp trên phân tích cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu
quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và
thuốc nào ít quan trọng hơn. Hiện nay, các phương pháp phân tích này đang
được các bệnh viện dùng để đánh giá các bất cập trong quản lý cung ứng
thuốc tại bệnh viện.
1.4. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở Việt Nam.
1.4.1. Cơ cấu giá trị tiền thuốc sử dụng.
Theo các nghiên cứu những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kinh phí bệnh viện. Theo các báo cáo của Bộ Y
tế tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là 15 nghìn tỷ đồng,
tăng 22,4% so với năm 2009 [4]. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm
2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011 [9].
Bảng 1.1. Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu kinh phí sử dụng thuốc
Tổng số
STT

Đơn vị nghiên cứu

Khoản

Tổng Giá
trị


mục
1

TTYT Chợ Mới [22]

Tỷ lệ tiền thuốc sử
dụng trong tổng
kinh phí bệnh viện

201

7.689.253

36,8

674

67.623.521

30,62

Bệnh viện đa khoa
2

tỉnh Lào Cai năm
2017 [24]

Theo báo cáo kết quả công tác khám, chữa bệnh năm 2009, 2010 của
Cục Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong

bệnh viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị
tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [8].
8


Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng thuốc ở các cơ sở y tế đang gặp rất
nhiều khó khăn, bất cập. Hiện nay, thuốc điều trị luôn gắn chặt với quyền lợi
BHYT và đang có nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi của quỹ
BHYT. Năm 2010: Tổng chi tiền thuốc của quỹ BHYT khoảng 11.564 tỷ
đồng, chiếm 60,0% tổng chi khám chữa bệnh của quỹ. Năm 2011: khoảng
15.568 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng chi của quỹ; tăng 34,6% so với năm 2010.
Năm 2012: khoảng 19.561 tỷ đồng, chiếm 60,6% tổng chi của quỹ; tăng gần 4
nghìn tỷ so với 2011 [22].
Vì vậy, việc quản lý và sử dụng thuốc có hiệu quả đối với các thuốc
điều trị sẽ góp phần rất lớn vào việc tiết kiệm tài chính cho đất nước và giảm
gánh nặng chi phí cho người bệnh.
1.4.2. Về cơ cấu nhóm tác dụng dược lý.
Kết quả khảo sát của Bộ Y tế tại một số bệnh viện cho thấy, từ năm
2007 đến 2009, kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi, từ
32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [22].
Kết quả phân tích cơ cấu nhóm tác dụng dược lý, kinh phí sử dụng một
số nhóm thuốc tại các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh và tuyến huyện, nhóm
thuốc kháng sinh có kinh phí sử dụng lớn nhất trong các nhóm thuốc.

9


Bảng 1.2. Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu kinh phí sử dụng thuốc
điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

Thuốc điều trị ký sinh

1

2

3

4

5

trùng, chống nhiễm khuẩn

Đơn vị nghiên cứu

STT

TTYT huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
năm 2016 [22]
Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn năm
2014 [16]
Bệnh viện đa khoa huyện Quang
Bình tỉnh Hà Giang năm 2016 [19]
Bệnh viện đa khoa tỉnh Lào Cai năm
2017 [24]
TTYT Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An năm
2015 [27]

Tỷ lệ % KM


Tỷ lệ % GT

20,9

51,7

16,1

51,4

22,93

47,66

17,3

32,33

24,9

31,2

Trong năm 2010, chi phí cho 30 loại thuốc được thanh toán BHYT
nhiều nhất (trong tổng số hơn 800 loại thuốc thanh toán BHYT) chiếm tới
43,7% tổng chi phí tiền thuốc. Trong đó các thuốc kháng sinh chiếm một tỷ
trọng khá lớn (21,92%) [30].
Như vậy, sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu tại các bệnh viện, kinh
phí mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền

thuốc sử dụng.

10


1.4.3. Về nguồn gốc xuất xứ.
Năm 2012 Cục Quản lý Dược - Bộ y tế đã có kế hoạch triển khai đề án;
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững,
bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài [21]. Cũng năm 2012, theo báo cáo
của 1018 bệnh viện thì tiền thuốc tiêu thụ cho thuốc có nguồn gốc trong nước
chỉ chiếm 38,7% trong tổng số 15 nghìn tỷ đồng chi mua thuốc, còn lại là chi
phí cho các thuốc có nguồn gốc nhập khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí cho thuốc
có nguồn gốc trong nước cũng có sự khác nhau giữa các tuyến bệnh viện [10]
Bảng 1.3. Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam theo tuyến bệnh viện năm
2010 [10].
TT Tuyến bệnh viện

Số lượng
bệnh viện

Tổng số tiền mua

Tỷ lệ tiền mua

thuốc sản xuất tại

thuốc sản xuất


Việt Nam

tại Việt Nam

1

Trung ương

34

378

11,9%

2

Tỉnh/thành phố

307

2.232

33,9%

3

Huyện

559


2.900

61.5%

Như vậy, tại các bệnh viện tuyến huyện: chi phí cho thuốc có nguồn
gốc trong nước cao hơn tại các bệnh viện tuyến trung ương và tuyến tỉnh.
Cùng một dược chất, dạng bào chế, thuốc có nguồn gốc nhập khẩu thường có
giá cao hơn thuốc sản xuất trong nước, vì phải chi phí về bảo quản, vận
chuyển hoặc do chiến lược định giá của các hãng khác nhau. Rõ ràng, việc sử
dụng thuốc trong nước sẽ chủ động được nguồn cung ứng, mang lại lợi ích về
kinh tế và quản lý cho bệnh viện và người bệnh. Năm 2016 Bộ Y tế cũng có
Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 ban hành danh mục thuốc sản
xuất trong nước đáp ứng yêu cầu điều trị, giá thuốc và khả năng cung cấp.
11


Bảng 1.4. Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu thuốc sản xuất trong
nước, thuốc nhập khẩu
Thuốc sản xuất
Đơn vị nghiên cứu

TT

1

TTYT Nghĩa Đàn Nghệ An
[27]

2


TTYT Chợ Mới - Bắc Kạn
[22]

3

trong nước
Tỷ lệ

Thuốc nhập khẩu

Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tỷ lệ %

% KM

GT

KM

GT

71,1

66,7

28,9

33,3

5 ,5


5 ,6

94,5

94,6

65,41

51,41

34,59

48,58

50,2

31,3

49,8

68,8

Bệnh viện đa khoa huyện
Quang Bình tỉnh Hà giang
[19]

4

Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn
[16]


1.4.4. Về thuốc mang tên biệt dược và tên generic.
Thuốc mang tên gốc (generic) là một thuốc thành phẩm được sản xuất
không có giấy phép nhượng quyền của công ty có thuốc phát minh và được
đưa ra thị trường nhằm thay thế một thuốc phát minh sau khi bằng sáng chế
hoặc các độc quyền đã hết hạn và được bán với giá rẻ hơn. Biệt dược là thuốc
mang một tên thương mại và thường có giá thành cao hơn thuốc mang tên
gốc, vì nhà sản xuất phải đầu tư chi phí nghiên cứu, thực hiện quá trình xây
dựng thương hiệu và chi phí bảo hộ tên thương mại.
Theo số liệu nghiên cứu tại một số bệnh viện, các thuốc biệt dược
thường chiếm tỷ lệ cao trong DMT bệnh viện.
12


Bảng 1.5. Kết quả một số nghiên cứu phân tích cơ cấu thuốc Generic và thuốc
biệt dược.
Thuốc Generic
STT

1

Đơn vị

TTYT Nghĩa Đàn
Nghệ An [27]

2

TTYT Chợ Mới [22]


3

Bệnh viện đa khoa
huyện Quang Bình

Thuốc biệt dược

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

Tỷ lệ %

KM

GT

KM

GT

93,7

93,7

6,3

6,3


94,5

94,4

5,5

5,6

87,22

96,73

12,78

3,27

92,8

95,5

7,2

4,5

tỉnh Hà giang [29]
4

Bệnh viện đa khoa
Bắc Kạn [16]


Ngoài ra, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2015 thuốc
mang tên thương mại chiếm 88,9%; thuốc tên biệt dược chiếm 11,1% [29],
Bệnh viện Hữu Nghị Đa khoa Nghệ An năm 2015 số lượng thuốc tên biệt
dược chiếm 23,61%; thuốc mang tên thương mại chiếm 66,42% [28]. Việc sử
dụng các thuốc mang tên Generic được xem là một trong những cách làm
giảm chi phí điều trị và đây cũng là một trong những tiêu chí Bộ Y tế đưa ra
trong việc lựa chọn thuốc sử dụng tại bệnh viện trong đề án “Người Việt Nam
ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”[10] cũng như nguyên tắc lựa chọn thuốc thành
phẩm sử dụng tại bệnh viện theo Thông tư 21/2013/TT-BYT.
1.4.5. Về dạng thuốc sử dụng
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương năm 2009 tại một số
bệnh viện đa khoa thì các khoản mục thuốc tiêm truyền và giá trị tiêu thụ của
thuốc tiêm truyền chiếm một tỷ lệ rất cao ở tất cả các tuyến bệnh viện. Cụ thể:
13


Tại các bệnh viện tuyến huyện: Tỷ lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm
truyền trong tổng chi phí thuốc của bệnh viện có thấp hơn ở các bệnh viện
tuyến trung ương và tuyến tỉnh nhưng vẫn ở mức cao dao động từ 44,1% đến
51,2% [21]. Việc sản xuất thuốc tiêm cần có công nghệ cao, dây chuyền sản
xuất hiện đại, trang thiết bị phức tạp hơn so với các thuốc khác. Do đó, giá
thành chi phí cho thuốc tiêm cũng như việc sử dụng loại thuốc này thường
cao hơn các dạng thuốc khác rất nhiều lần. Nhưng thực tế ở các bệnh viện
hiện nay, các dạng thuốc tiêm được sử dụng với tỷ lệ chi phí rất cao trong
tổng số chi phí sử dụng thuốc, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trung ương.
Bảng 1.6. Kết quả một số nghiên cứu về phân tích cơ cấu thuốc theo đường dùng

TT


Đơn vị
nghiên cứu

Thuốc đường

Thuốc đường

Thuốc đường

tiêm

uống

dùng khác

Tỷ lệ

Tỷ lệ Tỷ lệ % Tỷ lệ %

% KM % GT
1

Bệnh viện đa khoa
tỉnh Lào Cai [24]

2

TTYT Chợ Mới –
Bắc Kạn[22]


3

Bệnh viện đa
khoaBắc Kạn [16]

KM

GT

Tỷ lệ

Tỷ lệ

% KM % GT

41,69

53,89

48,37

37,7

9,94

8,42

33,4

30,3


54,7

67,6

11,9

2,1

49,0

92,4

42,2

5,5

8,8

2,1

1.4.6. Về thuốc đơn thành phần và đa thành phần.
Thực hiện TT 21/ 2013/TT-BYT ưu tiên lựa chọn sử dụng các thuốc
đơn thành phần nhằm giảm chi phí và các tác dụng không mong muốn trong
phối hợp thuốc điều trị. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo thành phần cũng là
vấn đề cần phân tích trong các Danh mục thuốc sử dụng tại các bệnh viện.
Vấn đề này cũng được nhiều đề tài quan tâm, đi sâu nghiên cứu để tìm các
giải pháp điều chỉnh, cân đối phù hợp Danh mục thuốc.
14



×