BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BÙI HUY CƯỜNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
NGHỆ AN NĂM 2015
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
HÀ NỘI - 2016
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
BÙI HUY CƯỜNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
NGHỆ AN NĂM 2015
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: 18/7/2016 – 18/11/2016
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng
là người thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Nội tiết Nghệ An
đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tp Vinh, ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên
Bùi Huy Cường
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc .......................................................... 3
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................ 3
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ...................... 6
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ........................................................ 7
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ........................................................ 8
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (hay ABC/VEN).... 10
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị ......................................... 11
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH
MỤC THUỐC.......................................................................................................... 12
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................ 12
1.3.2. Tại Việt Nam............................................................................... 13
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM......................................................................................................................... 14
1.5. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO, CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG
DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN .................................................................... 17
1.6. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH VIỆN NỘI TIẾT NGHỆ AN................................ 19
1.6.1. Bệnh viện Nội tiết Nghệ An........................................................ 19
1.6.2. Khoa Dược .................................................................................. 21
1.7. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 23
2.1.ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU...................... 23
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu..................................................................... 23
2.2.2. Các biến số nghiên cứu ............................................................... 23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................... 26
2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ................................................................................. 31
3.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý ....................... 31
3.2. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo nguồn gốc, xuất xứ .................... 35
3.3. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo thuốc đơn thành phần/đa thành phần35
3.4. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo tên gốc, tên thương mại, tên biệt
dược........................................................................................................................... 36
3.5. Phân tích cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/thuốc GNHTT........................................................................................................................... 37
3.6. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược/ chế phẩm YHCT 37
3.7. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng .......................................... 38
3.8. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn ............... 39
3.9. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC ........... 39
3.10. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng theo kết quả đấu thầu năm 2015............... 41
3.11. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2105 theo phương pháp ABC ........... 42
3.12. Số lượng các thuốc bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu thầu năm 2015...... 45
3.13. Các thuốc có số lượng trúng thầu, không có nhu cầu sử dụng .......... 45
3.14. Danh mục các thuốc được sử dụng theo kết quả đâu thầu năm 2015 ......... 46
3.15. Số lượng các thuốc mà công ty trúng thầu không có khả năng cung ứng .. 47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 48
4.1. Phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện năm 2015 ............................... 48
4.2. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 57
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Biểu mẫu thu thập số liệu các biến số nghiên cứu
phân tích cơ cấu DMT sử dụng tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An năm 2015
Phụ lục 2: Biểu mẫu thu thập số liệu biến số nghiên cứu
phân tích giá trị DMT sử dụng tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An năm 2015 bằng
phương pháp ABC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
Bảo hiểm y tế
BV
Bệnh viện
BYT
Bộ Y Tế
DMT
Danh mục thuốc
GTSD
Giá trị sử dụng
HĐT
Hội đồng thuốc
HĐT&ĐT
Hội đồng thuốc và điều trị
SL
Số lượng
SYT
Sở Y Tế
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 2.1.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18.
Trang
Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện ....... 5
Một số hướng dẫn về phân loại VEN ........................................... 9
Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN ............................... 10
Mô hình bệnh tật tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An năm 2015 phân
loại theo mã ICD 10.................................................................... 20
Các chỉ số phân tích danh mục thuốc ......................................... 29
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo nhóm tác dụng dược lý .. 31
Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng nhóm Hormon và các
thuốc tác động vào hệ nội tiết ..................................................... 34
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 tại bệnh viện Nội tiết NA theo
nguồn gốc, xuất xứ ..................................................................... 35
Cơ cấu DMT sử dụng năm 2015 theo thuốc đơn/đa thành phần . 35
Cơ cấu DMT sử dụng theo tên gốc, tên thương mại, tên biệt dược 36
Cơ cấu DMT sử dụng theo quy chế thuốc gây nghiện - hướng tâm thần ... 37
Cơ cấu DMT sử dụng theo phân loại thuốc tân dược, thuốc chế
phẩm YHCT................................................................................ 37
Cơ cấu DMT sử dụng theo đường dùng ..................................... 38
Cơ cấu DMT sử dụng theo quy định thuốc cần hội chẩn ........... 39
Cơ cấu DMT sử dụng theo TT 01/2012/TTLT-BYT-BTC ........ 40
Cơ cấu DMT sử dụng chia theo kết quả thầu năm 2015 ............ 41
Phân tích Giá trị DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp ABC .... 42
Kết quả phân tích ABC theo nhóm điều trị ................................ 43
Số lượng các mặt hàng bị trượt thầu so với danh mục đề xuất đấu
thầu năm 2015............................................................................. 45
Số lượng các mặt hàng có cơ số nhưng không có nhu cầu sử dụng 45
Các mặt hàng được sử dụng đúng với cơ số trúng thầu năm 2015 ..... 46
Số lượng mặt hàng hết cơ số thầu và phải bổ sung thêm số lượng . 46
Số lượng các mặt hàng được sử dụng rất ít so với cơ số trúng thầu ..... 47
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Tên hình
Trang
Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện..... 4
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức khoa Dược Bệnh viện Nội tiết Nghệ An ............... 22
Hình 3.1. Giá trị sử dụng của các nhóm dược lý chính trong DMT được sử
dụng năm 2015 của BV Nội tiết Nghệ An.................................... 33
Hình 3.2. Tỷ lệ giá trị sử dụng của các thuốc trong các nhóm A, B, C ........ 42
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc kém hiệu quả và bất hợp lý đã và đang là vấn đề bất
cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm
gia tăng chi phí điều trị, tăng tính kháng thuốc và giảm chất lượng chăm
sóc sức khoẻ.
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa theo cơ chế thị trường và
đa dạng hoá các loại hình cung ứng, thị trường thuốc ngày càng phong phú
cả về số lượng và chủng loại. Điều này giúp cho việc cung ứng dễ dàng và
thuận tiện hơn tuy nhiên cũng gây ra nhiều khó khăn, lúng túng trong việc
chọn lựa, sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì vậy một danh mục thuốc
hiệu quả sẽ mang lại lợi ích rất lớn.Trong lĩnh vực cung ứng, nó giúp cho
việc mua sắm dễ dàng hơn, đảm bảo thuốc có chất lượng, giá cả phù hợp.
Trong lĩnh vực kê đơn, sử dụng các bác sỹ sẽ tập trung được nhiều kinh
nghiệm khi số lượng thuốc ít đi, hạn chế sử dụng và thay thế thuốc bất hợp
lý. Để phản ánh hiệu quả của việc xây dựng danh mục thuốc và hoạt động
mua sắm cũng như có cái nhìn tổng thể về việc sử dụng thuốc tại Bệnh viện,
cần tiến hành phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng trong một khoảng
thời gian nhất định.
Bệnh viện Nội tiết Nghệ An là bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh trực
thuộc Sở Y tế Nghệ An. Bệnh viện có chức năng và nhiệm vụ: Vừa tham mưu
cho Giám đốc Sở Y tế đề ra các chỉ tiêu, giải pháp vừa trực tiếp triển khai và
chỉ đạo tuyến y tế cơ sở trong toàn tỉnh thực hiện các giải pháp đề hoàn thành
các chỉ tiêu, nhiệm vụ phòng, chống các bệnh rối loạn nội tiết chuyển hóa trên
địa bàn toàn tỉnh.
Hàng năm bệnh viện sử dụng một số lượng khá lớn thuốc để phục vụ
công tác khám chữa bệnh, do đó tăng cường sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả,
hợp lý đang là vấn đề cấp thiết hiện nay. Để thực hiện mục tiêu này, không
thể thiếu nhiệm vụ quan trọng là lựa chọn được danh mục thuốc bệnh viện
hợp lý. Tuy nhiên, từ trước đến nay chưa có nghiên cứu nào phân tích về danh
1
mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Nội tiết Nghệ An. Do đó, tôi tiến hành đề
tài: "Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An
năm 2015” với mục tiêu:
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện Nội tiết
Nghệ An năm 2015.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần phản ánh được thực trạng
hoạt động sử dụng thuốc của bệnh viện Nội tiết Nghệ An, nhằm đưa ra những
đề xuất góp phần tăng cường sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý tại
bệnh viện.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. KHÁI NIỆM DANH MỤC THUỐC VÀ XÂY DỰNG DANH MỤC
THUỐC BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm Danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc được sử dụng trong
hệ thống chăm sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn các thuốc trong danh mục này
[40]. DMT của bệnh viện là một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê
duyệt để sử dụng trong bệnh viện [16].
Mỗi bệnh viện có DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo nhu
cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp sẽ
góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện. Một danh mục
thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng phí nguồn
kinh phí của nhà nước cũng như của bệnh nhân.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện phải đảm bảo nguyên
tắc sau: bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí thuốc dùng trong
bệnh viện; phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật; căn cứ vào hướng
dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh, đáp ứng được với các phương pháp mới, kỹ thuật
mới trong điều trị, phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện, thống
nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y Tế ban hành. Việc lựa chọn
và xây dựng danh mục thuốc là 1 nhiệm vụ của HĐT&ĐT [6].
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 của Bộ Y Tế quy
định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong bệnh viện, các bước xây
dựng danh mục thuốc được tiến hành như sau:
Khoa Dược (KD) sẽ xây dựng DMT bệnh viện và thông qua Hội đồng
thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) góp ý chỉnh sửa, sau khi HĐT&ĐT thống nhất,
khoa Dược tổng hợp thành danh mục dự thảo và trình lên Giám đốc bệnh viện
xem xét và ký duyệt ban hành danh mục chính thức. Việc lựa chọn danh mục
thuốc trong bệnh viện phải căn cứ vào các yếu tố sau:
3
- Mô hình bệnh tật (MHBT) của địa phương và cơ cấu bệnh tật do bệnh
viện thống kê hàng năm;
- Trình độ cán bộ và theo danh mục kỹ thuật mà bệnh viện được thực hiện;
- Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh do Bộ
Y Tế (BYT) ban hành;
- Khả năng kinh phí của bệnh viện: ngân sách Nhà nước, thu một phần
viện phí và Bảo Hiểm y tế (BHYT);
- Xem xét một số tiêu chí như an toàn, hiệu quả điều trị, hiệu quả - chi
phí hoặc nguồn cung ứng tại chỗ.
DMT bệnh viện phải được rà soát, bổ sung, hiệu chỉnh hàng năm cho
phù hợp với tình hình thực tế điều trị.
Các yếu tố liên quan đến hoạt động lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc
được khái quát trong hình 1.1 như sau:
Mô hình bệnh tật
Phác đồ điều trị
Danh mục
thuốc thiết yếu
Trình độ chuyên môn,
kỹ thuật
Danh mục
thuốc chủ yếu
K/n chi trả của BN, quỹ
BHYT, kinh phí
Hội đồng thuốc và
điều trị
DANH MỤC THUỐC
BỆNH VIỆN
Hình 1.1. Các yếu tố làm căn cứ để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn với 19 bước [37]. Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.
4
Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1
Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện
Bước 2
Thành lập HĐT&ĐT
Bước 3
Xây dựng các chính sách và quy trình
Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc
Bước 4
Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị
Bước 5
Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại
Bước 6
Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc
Bước 7
Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV
Bước 8
Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Bước 9
Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá
trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê đơn
thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 10 Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc
Bước 11 Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang
Bước 12 Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc
Bước 13 Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang
Bước 14 Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang
Bước 15 In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc
Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16 Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn
Bước 17 Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc
Bước 18 Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc
Bước 19 Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc
5
Trong giai đoạn 1, Hội đồng thuốc và điều trị (HĐT&ĐT) thu thập một
số thông tin để giúp Ban giám đốc bệnh viện thấy rõ hiệu quả của việc quản
lý tốt DMT từ đó thuyết phục các nhà quản lý ra quyết định về DMT và xem
đây là quy định của bệnh viện [1].
Bước tiếp theo của HĐT&ĐT là xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm
thuốc cho DMTBV. Trước khi xây dựng danh mục, cần thu thập những dữ
liệu cần thiết để phân tích các mô hình sử dụng thuốc hiện có. Các thông tin
cần thu thập trước khi xây dựng DMTBV: Tổng giá trị tiền thuốc đã sử dụng
trong năm trước, tỷ lệ giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí của bệnh viện, số
lượng các thuốc, các nhóm thuốc đang sử dụng tại bệnh viện, giá trị của thuốc
bị huỷ trong năm, tên của thuốc sử dụng nhiều nhất, các phản ứng có hại của
thuốc đã được thu thập, số lượng các ca tử vong do thuốc, các thuốc bị cấm sử
dụng, thuốc giả, thuốc kém chất lượng đã được thông tin [40].
Trong giai đoạn tiếp theo, HĐT&ĐT cần xây dựng một cuốn Cẩm nang
DMT. Thông tin trong cuốn cẩm nang nhằm giúp cán bộ Y tế trong bệnh viện,
đặc biệt là bác sỹ hiểu được hệ thống DMT và chức năng của HĐT&ĐT [1].
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình xây dựng DMTBV là duy trì DMT.
Việc sử dụng thuốc không hợp lý vẫn xảy ra ngay cả khi có một DMT lý
tưởng. Vì vậy để tăng cường kê đơn hợp lý cần có hướng dẫn điều trị chuẩn
hay phác đồ điều trị [40].
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
Để giải quyết vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong bệnh viện, bước
đầu tiên cần phải đo lường, phân tích và hiểu được nguyên nhân sâu xa của các
vấn đề. Theo tổ chức Y tế thế giới, có 3 phương pháp chính để làm rõ các vấn đề
sử dụng thuốc tại bệnh viện mà HĐT&ĐT nên thường xuyên sử dụng, đó là:
- Thu thập thông tin ở mức độ cá thể: những dữ liệu này được thu thập từ
người không kê đơn để có thể xác định được những vấn đề xung quanh liên quan
đến sử dụng thuốc. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là thường không
có đủ thông tin để có thể điều chỉnh thuốc sử dụng phù hợp với chẩn đoán.
- Các phương pháp định tính: như tập trung thảo luận nhóm, phỏng vấn
sâu vấn đề và bộ câu hỏi sẽ là những công cụ hữu ích để xác định nguyên
nhân của vấn đề sử dụng thuốc.
6
- Các phương pháp tổng hợp dữ liệu: phương pháp này liên quan đến
các dữ liệu tổng hợp mà không phải trên từng cá thể, và dữ liệu có thể thu
thập dễ dàng. Phương pháp xác định liều DDD, phân tích ABC và phân tích
VEN…Những phương pháp này sẽ được sử dụng để xác định các vấn đề lớn
liên quan đến sử dụng thuốc.
Trong số các phương pháp trên, phân tích danh mục thuốc gồm phân
tích ABC và phân tích VEN là giải pháp hữu ích và cần được áp dụng để xác
định các vấn đề lớn liên quan đến sử dụng thuốc. Phương pháp phân tích này
sẽ trở thành công cụ cho HĐT&ĐT quản lý danh mục thuốc [32].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
1.2.1.1. Khái niệm phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong chi phí dành cho thuốc của bệnh viện [6].
1.2.1.2. Các bước thực hiện
Theo thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 hướng dẫn hoạt
động của HĐT&ĐT, phân tích ABC được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính tổng tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với
số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng tiền của mỗi sản phẩm.
Bước 4. Tính % giá trị của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi
sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm bắt đầu với sản phẩm thứ nhất, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo
trong danh sách.
7
Bước 7. Phân nhóm như sau:
- Nhóm A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Nhóm C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Về số lượng, nhóm A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm, nhóm B
chiếm 10 – 20% và còn lại là nhóm C chiếm 60 -80% [6],[32].
1.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của phân tích ABC
Từ phân tích ABC có thể chỉ ra các thuốc được sử dụng nhiều mà thuốc
thay thế có giá thấp hơn sẵn có trong danh mục hoặc trên thị trường, có thể
lựa chọn các thuốc thay thế có chỉ số chi phí - hiệu quả tốt hơn, hoặc xác định
các liệu pháp điều trị thay thế, tiếp đến có thể đàm phán với các đơn vị cung
cấp với mức giá thấp hơn.
Áp dụng phương pháp này giúp đo lường mức độ tiêu thụ thuốc, phản
ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe cộng đồng, vì vậy có thể xác định được việc
sử dụng thuốc chưa hợp lý dựa vào lượng thuốc tiêu thụ và mô hình bệnh
tật. Bên cạnh đó phân tích ABC có thể xác định việc mua sắm các thuốc
không nằm trong DMT thiết yếu của bệnh viện, ví dụ các thuốc không nằm
trong DMT bảo hiểm.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm là có thể xác định được những
thuốc nào chiếm phần lớn chi phí dành cho thuốc, nhưng nhược điểm lớn nhất
của phương pháp này là không cung cấp được các thông tin để có thể so sánh
các thuốc về sự khác biệt hiệu quả điều trị [32].
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
1.2.2.1. Khái niệm phân tích VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động
mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [3],[31].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể
như sau:
8
+ Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc sống còn dùng trong các trường hợp
cấp cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
+ Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc thiết yếu dùng trong các trường
hợp bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô
hình bệnh tật của bệnh viện.
+ Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc không thiết yếu dùng trong
các trường hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà
hiệu quả điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [3],[31].
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V và E,
vẫn khó hình dung để phân loại thuốc vào các thuốc nhóm ‘V’ và ‘E’. Dưới đây
là một số hướng dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn về việc thực hiện phân loại VEN.
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN [35],[40]
Đặc tính của thuốc và điều kiện
Sống còn
mục tiêu
(V)
Tần suất bệnh lý
Thiết yếu
(E)
Không thiết
yếu (N)
% số người mắc bệnh
>5%
1-5%
<1%
Số BN được điều trị trung bình 1 ngày tại
cơ sở khám chữa bệnh
>5
1-5
<1
Mức độ nặng của bệnh
Có
Đôi khi
Hiếm khi
Tàn tật
Có
Đôi khi
Hiếm khi
Hiệu quả điều trị của thuốc
Phòng ngừa bệnh nặng
Có
Không
Không
Điều trị bệnh nặng
Có
Có
Không
Điều trị bệnh nhẹ, làm giảm triệu chứng bệnh
Không
Có thể
Có
Luôn luôn Thường xuyên Có thể/ không
Có hiệu quả đã được chứng minh
Không
bao giờ
Hiệu quả điều trị không rõ ràng
9
Hiếm khi
Có thể
1.2.2.2. Ý nghĩa của phân tích VEN
Phân tích VEN là 1 phương pháp đặc biệt giúp cho nhà quản lý bệnh
viện đưa ra ưu tiên trong mua sắm và dự trữ thuốc [32]. Kết quả của phân tích
VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên cho việc lựa chọn, mua thuốc và
sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác định sử dụng thuốc với
giá cả phù hợp. Cụ thể:
Về lựa chọn thuốc, các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa chọn,
đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
Về mua sắm thuốc: các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng, và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách hạn hẹp, thì việc sử dụng phân tích
VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua đầy
đủ trước tiên.
Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp đáng tin cậy
để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể thử bằng
cách kí kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.
Về sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN giúp đưa ra các kiến nghị
sử dụng theo các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
Về dự trữ thuốc: chú ý đặc biệt lưu trữ các hạng mục thuốc VE để
tránh hết kho [33].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN (hay ABC/VEN)
Bảng 1.3. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN
V
E
N
A
AV
AE
AN
B
BV
BE
BN
C
CV
CE
CN
10
Từ đây có 3 nhóm:
Nhóm I: Gồm AV, BV, CV, AE, AN
(Giám sát ở mức độ cao hơn vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị)
Nhóm II: BE, CE, BN
(Giám sát ở mức độ thấp hơn)
Nhóm III: CN
(Giám sát ở mức độ thấp hơn, không cần thiết phải dự trữ nhiều) [30], [32].
Việc phân tích ABC–VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy
trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ liệu quan trọng để
quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần thiết và thuốc nào ít
quan trọng hơn.
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
Các bước thực hiện:
- Sử dụng dữ liệu thống kê chi phí sử dụng, % chi phí của từng thuốc
sử dụng trên tổng chi phí sử dụng thuốc toàn viện
- Phân loại nhóm điều trị cho từng thuốc: phân loại này có thể dựa vào
phân loại trong Danh mục thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế thế giới hoặc
theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống phân loại Dược lý - Điều trị
của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ (AHFS) hoặc hệ thống phân loại
Giải phẫu - Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ chức Y tế thế giới … Trong đề
tài này chúng tôi phân tích nhóm điều trị theo Thông tư 31/2011/TT-BYT
Ban hành và hướng dẫn về thực hiện danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán ngày
11/7/ 2011.
- Tổng hợp chi phí, phần trăm chi phí các thuốc trong mỗi nhóm thuốc,
từ đó xác định tình hình kê đơn thuốc thực tế đang tập trung vào những nhóm
thuốc nào thông qua việc xác định nhóm điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất.
11
- Đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó phân tích đánh giá tính hợp lý
của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử dụng trong điều trị và mô hình
bệnh tật thực tế tại bệnh viện.
Ý nghĩa: Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp xác định những
nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí nhiều nhất. Trên cơ sở
thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng thuốc bất hợp
lý. Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết. Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế.
1.3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
DANH MỤC THUỐC
1.3.1. Trên thế giới
Vilfredo Pareto là người đầu tiên lý thuyết Pareto 20/80 trong quản trị
doanh nghiệp, tức là 80% tổng tiền dành cho mua sắm 20% lượng hàng hóa
và phân loại hàng hóa thành các nhóm ABC [28]. Nhờ phân tích đơn giản
nhưng quan trọng này mà có thể đưa ra hình ảnh rõ nét về tình hình hiện tại
giúp cho quá trình quản lý được dễ dàng.
Một nghiên cứu tại bệnh viện ở Indonesia năm 2012 sử dụng phân tích
ABC cho các thuốc được mua năm 2010. Sau khi phân tích ABC cho thấy
một loại thuốc mê có chi phí cao nhất, sau đó đã đưa ra đề xuất với bệnh viện
nên có những phân tích và lựa chọn hợp lý các thuốc gây mê khác để đảm bảo
tiết kiệm nhưng vẫn hiệu quả [29].
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [37].
Trong một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm
A, B và C, đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ thể
các thuốc nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt hàng
12
với tần suất thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng lên
đáng kể (50%) sau khi tiến hành can thiệp.
1.3.2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân
tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong quy trình
xây dựng DMTBV [6].
Nghiên cứu của Nguyễn Hằng Nga (2008) đã thực hiện phân tích ABC
ở 3 bệnh viện: BV Nhi Trung Ương, BV Hữu Nghị, BV Lao phổi Trung
Ương. Kết quả: tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở Bệnh viện Nhi Trung Ương
(9,6%), Lao phổi Trung Ương (9,9%) thấp hơn ở bệnh viện Hữu Nghị là
15,7% [18]. Trong nghiên cứu của Hà Đăng Quang (2009) phân tích ABC
danh mục thuốc tại bệnh viện 87 tổng cục hậu cần trong 3 năm liên tiếp cho
thấy tỷ lệ giá trị tiêu thụ của từng thuốc trong nhóm A, B, C là tương đương
nhau, nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm.
Hơn nữa, tỷ lệ mặt hàng trong các nhóm có thay đổi rõ ràng: các thuốc nhóm
A và B có tỷ lệ giảm qua các năm [21].
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các
tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa
hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các
thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng
“không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến
Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng” phương pháp
ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã được tập huấn
về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có quy
định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”.
Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên cho dù vẫn đảm bảo
cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học. Việc áp dụng phương
pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt Nam còn nhiều hạn
chế [16].
13
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân tích
ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất , kết quả thu được như
sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13 hoạt
chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh mục
[27]. Có thể thấy nghiên cứu này đã đưa ra những kết quả rất có ý nghĩa đối với
bệnh viện, những thuốc không cần thiết đối với bệnh viện đã được loại khỏi
danh mục, tiết kiệm được chi phí dành cho thuốc của bệnh viện.
Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa chiếm
10,5%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử
dụng 1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh
nhân; trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số
thứ tự ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng
thuốc. Một số nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích
ABC, VEN, để kịp thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp
lý trong sử dụng thuốc, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng
cho phẫu thuật, giảm số lượng thuốc trung bình trong một đơn [13].
1.4. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho
thấy tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với
tổng kinh phí các BV. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh
năm 2009-2010 của Cục Quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y tế, tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7%
(năm 2010) tổng giá trị tiền viện phí hằng năm trong BV [11].
14
Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Theo kết quả nghiên cứu của các BV kinh phí mua thuốc kháng sinh
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng. Kết quả khảo sát
của Bộ Y tế cho thấy từ năm 2007-2009 kinh phí mua thuốc kháng sinh chiếm
tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến 32,4% trong tổng giá trị thuốc sử dụng [17].
Nghiên cứu tại 38 bệnh viện đa khoa (7 bệnh viện đa khoa tuyến trung ương
và 14 bệnh viện tuyến tỉnh, 17 bệnh viện huyện, quận) đại diện cho 6 vùng
trên cả nước cũng cho kết quả tương tự với tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh
ở 3 tuyến BV trung bình là 32,5%, trong đó cao nhất là ở các BV tuyến huyện
(43,1%) và thấp nhất tại bệnh viện tuyến trung ương (25,7%) [16]. Tại BV đa
khoa tỉnh Thanh Hóa trong năm 2014, nhóm thuốc kháng sinh có kinh phí sử
dụng lớn nhất trong các thuốc, chiếm tỷ lệ trung bình từ 22,6% tổng giá trị
tiền thuốc sử dụng [26]. Tương tự tại BV đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014
kinh phí sử dụng nhóm kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ cao nhất (51,5% tổng giá
trị sử dụng) [14]. Thuốc kháng sinh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tiền
thuốc sử dụng tại Bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật tại Việt
Nam có tỷ lệ bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm
dụng kháng sinh vẫn còn phổ biến [12].
Tình hình sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ
Vitamin là hoạt chất thường được sử dụng và có nguy cơ lạm dụng cao.
Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước năm 2009 cho thấy vitamin
là một trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn nhất tại tất cả các tuyến BV
[13]. Bên cạnh đó, nhóm thuốc này cũng được sử dụng nhiều tại BV Hữu
Nghị từ năm 2008-2010 và tại BV E năm 2009 [13],[15]. Tại bệnh viện đa
khoa tỉnh Thanh Hóa năm 2014 giá trị sử dụng vitamin và khoáng chất là 2,7
tỷ chiếm 2,7% [26].
Nhóm thuốc có tác dụng bổ trợ, hiệu quả điều trị chưa rõ ràng cũng
đang được sử dụng phổ biến trong cả nước. Kết quả khảo sát về thực trạng
thanh toán thuốc bảo hiểm Y tế (BHYT) trong cả nước năm 2010 cho thấy
trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất có cả thuốc bổ trợ là
L-ornithin-L-aspartate, Glucosamine, Ginkgobiloba, Arginine, Glutathion.
15
Trong đó hoạt chất L-ornithin-L-aspartate nằm trong số 5 hoạt chất chiếm tỷ
lệ lớn nhất về giá trị thanh toán [22]. Để khắc phục tình trạng chỉ định rộng
rãi các thuốc này, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam đã có công văn số
2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012 yêu cầu không thanh toán theo chế độ
BHYT khi sử dụng các thuốc nêu trên như thuốc bổ thông thường, chỉ thanh
toán khi thuốc được sử dụng phù hợp với các công văn hướng dẫn có liên
quan của Cục Quản lý dược các chỉ định của thuốc đã được phê duyệt và tình
trạng bệnh nhân. Đối với các trường hợp bệnh có nhiều lựa chọn thuốc, cơ sở
khám chữa bệnh lựa chọn thuốc hợp lý, tránh sử dụng thuốc có giá thành cao,
chi phí điều trị lớn không cần thiết để đảm bảo hiệu quả sử dụng thuốc phù
hợp với khả năng chi trả của quỹ BHYT [23].
Một nghiên cứu năm 2009 chỉ ra rằng nhóm thuốc hỗ trợ tiêu hóa có
giá trị sử dụng lớn tại tất cả các bệnh viện, đặc biệt là các thuốc hỗ trợ điều trị
bệnh gan mật (như L-ornithin-L-aspartate, Arginine). Sản phầm chứa Lornithin-L-aspartate dạng tiêm tại một BV trung ương có giá trị sử dụng là 21
tỷ, chiếm 25,3% nhóm thuốc tiêu hóa. Tại các BV trung ương và tuyến tỉnh,
nhóm thuốc giải độc và dùng trong trường hợp ngộ độc cũng chiếm tỷ lệ cao
về giá trị và phần lớn giá trị của các nhóm này tập trung vào các thuốc có giá
thành cao, hiệu quả không rõ ràng như Glutathion, Alfoscerat [13].
Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
Trong năm 2012 Cục quản lý Dược đã tổ chức thành công diễn đàn
“Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”. Đây là một trong những
giải pháp quan trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt Nam phát triển bền vững,
bảo đảm nguồn cung ứng thuốc phòng, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ
thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử
dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1% so với năm 2011. Giá trị thuốc
sản xuất trong nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 triệu USD, tăng
5,26% so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu
USD và bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [24]. Các kết quả khảo
sát tại một số BV đa khoa và chuyên khoa ở 3 tuyến bệnh viện đều cho thấy
các thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 25,5%-43,3% số khoản mục thuốc và
16