Tải bản đầy đủ (.pdf) (215 trang)

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 215 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................................................v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ....................................................................................x
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................29
1.1. Ngân hàng thƣơng mại và hoạt động kinh doanh của NHTM.................29


1.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại .......................................................29
1.1.2 Hoạt động kinh doanh của NHTM ...........................................................32
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ..............................................36
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .......................36
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả HĐKD của NHTM .........................37
1.2.3 Các phương pháp đo lường hiệu quả HĐKD của NHTM ........................38
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của NHTM ........................50
1.3 Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả HĐKD của
NHTM ...................................................................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................66
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ...........................67
2.1 Khái quát về hệ thống NHTMCP Việt Nam ...............................................67
2.2 Thực trạng hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam ..............69
2.2.1 Đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam theo cách
tiếp cận truyền thống .........................................................................................69
2.2.2 Đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam theo cách
tiếp cận hiện đại .................................................................................................92


iv

2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các NHTMCP
Việt Nam ..........................................................................................................105
2.3 Đánh giá chung về hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam .........112
2.3.1 Thảo luận về các kết quả đo lường hiệu quả HĐKD ..............................112
2.3.2 Đánh giá chung về hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam........119
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ......................................................................................129
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM130

3.1 Quan điểm, định hƣớng hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt
Nam .....................................................................................................................130
3.1.1 Quan điểm, định hướng của Chính Phủ và NHNN đối với sự phát triển
của hệ thống NHTMCP Việt Nam ..................................................................130
3.1.2 Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả HĐKD của các NHTMCP
Việt Nam ..........................................................................................................132
3.1.3 Cơ hội và thách thức đối với các NHTMCP Việt Nam để nâng cao hiệu
quả HĐKD trong bối cảnh hội nhập quốc tế ...................................................135
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam .......144
3.2.1 Nhóm giải pháp về vốn ...........................................................................144
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro .................................150
3.2.3 Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................155
3.2.4 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí ............................161
3.2.5 Nhóm giải pháp gia tăng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng ..............164
3.2.6 Nhóm giải pháp ứng dụng công nghệ số trong hoạt động ngân hàng ....171
3.3 Một số kiến nghị ..........................................................................................173
3.3.1 Đối với Chính phủ ..................................................................................173
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................................175
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ......................................................................................176
KẾT LUẬN ............................................................................................................177
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................178
PHỤ LỤC ...............................................................................................................188


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
Từ viết tắt


Nghĩa tiếng Việt

CAR

Hệ số an toàn vốn tối thiểu

CBNV

Cán bộ nhân viên

CMCN

Cách mạng công nghiệp

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNNg

Ngân hàng nước ngoài


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMNNg

Ngân hàng thương mại nước ngoài

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NIM

Tỷ lệ lãi cận biên

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE


Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSCĐ

Tài sản cố định


vi

TIẾNG ANH
Từ viết tắt

Tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt
Hiệu quả phân bổ

AE

Allocation Efficiency

CE

Cost Efficency

DEA


Data envelopment analysis

Phân tích bao dữ liệu

DFA

Distribution free approach

Phân tích tiếp cận phân phối tự do

FDH

Free disposal hull analysis

Phân tích bao xếp đặt tự do

PE

Pure technical efficiency

Hiệu quả kỹ thuật thuần túy

RTFA

Recursive thick frontier analysis Phân tích biên dày đệ quy

SE

Scale Efficiency


Hiệu quả quy mô

SFA

Stochastic frontier analysis

Phân tích biên ngẫu nhiên

TE

Technical Efficiency

Hiệu quả kỹ thuật

TFA

Thick frontier analysis

Phân tích biên dày

VAMC

Vietnam Asset Management

Công ty Quản lý tài sản của các

Company

TCTD Việt Nam


Hiệu quả chi phí hay hiệu quả
kinh tế toàn phần


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng
1

Tên
Tổng hợp 29 NHTMCP Việt Nam trong mẫu nghiên cứu

Trang
26

Các cách tiếp cận lựa chọn biến đầu vào và biến đầu ra để xây
1.1

dựng đường biên hiệu quả

46

Các biến độc lập trong mô hình Tobit và kỳ vọng tương quan với
1.2

biến phụ thuộc

65


1.3

Tổng hợp các biến của mô hình nghiên cứu đã được mã hóa

66

2.1

Quy mô vốn điều lệ của các NHTM tại Việt Nam năm 2016-2018

68

2.2

ROE của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018

70

Hiệu quả sử dụng vốn huy động của các NHTMCP Việt Nam giai
2.3

đoạn 2013-2018

72

2.4

ROA của 29 NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018


74

Hiệu quả sử dụng tài sản vào hoạt động phi tín dụng của 29 NHTM
2.5

cổ phần Việt Nam giai đoạn 2013-2018

76

2.6

LNTT trên mỗi CBNV của 29 NHTMCP Việt Nam 2013-2018

78

Thu nhập bình quân nhân viên ngân hàng của 29 NHTMCP Việt
2.7

Nam 2013-2018

80

Hiệu quả chi phí hoạt động của 29 NHTM cổ phần Việt Nam
2.8

2013-2018

82

Tỷ lệ tổng chi phí so với tổng tài sản của 29 NHTM cổ phần Việt

2.9

Nam giai đoạn 2013-2018

83

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ của 29 NHTM cổ
2.10

phần Việt Nam giai đoạn 2013-2018

85

2.11

Hệ số CAR của 29 NHTM cổ phần Việt Nam 2013-2018

86

Tốc độ tăng tài sản Có của 29 NHTM cổ phần Việt Nam 20132.12

2018

88

2.13

Tốc độ tăng trưởng dư Nợ của 29 NHTMCP Việt Nam 2013-2018

89



viii

Tốc độ tăng thu nhập thuần của 29 NHTMCP Việt Nam 20132.14

2018

91

2.15

Các biến trong phân tích

92

2.16

Thống kê các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu DEA, SFA

93

Đo lường hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam theo mô
2.17

hình hiệu quả không thay đổi theo quy mô DEA (CRS)

96

Đo lường hiệu quả HĐKD của 29 NHTMCP Việt Nam theo mô

2.18

hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA (VRS)

98

Ước lượng hiệu quả HĐKD của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn
2.19

2013 – 2018

100

Kết quả tính toán hiệu quả HĐKD theo mô hình SFA của các
2.20

NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018

103

Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật trung bình của các NHTMCP
2.21

Việt Nam giai đoạn 2013-2018

104

2.22

Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên ngẫu nhiên Cobb-Doublas


104

2.23

Thống kê mẫu nghiên cứu

105

2.24

Sự tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu

107

Kết quả ước lượng mô hình Tobit nhân tố tác động tới hiệu quả của
2.25

các NHTMCP Việt Nam

108

Tình hình triển khai ngân hàng số tại Việt Nam giai đoạn 2014 –
3.1

2017

138

3.2


Số lượng các NHTM trước và sau khi gia nhập WTO

140


ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu

Tên

đồ

Trang

2.1

Số lượng NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018

67

2.2

Mạng lưới hoạt động của các NHTMCP Việt Nam năm 2018

69

2.3


ROE các NHTMCP Việt Nam năm 2018

71

2.4

Hiệu quả sử dụng vốn huy động của 29 NHTMCP Việt Nam 2018

73

2.5

ROA của 29 NHTMCP Việt Nam năm 2018

75

2.6

Hiệu quả sử dụng tài sản vào hoạt động phi tín dụng của 29 NHTMCP

77

Việt Nam năm 2018
2.7

LNTT trên mỗi CBNV của 29 NHTMCP Việt Nam năm 2018

79


2.8

Thu nhập bình quân nhân viên ngân hàng năm 2018

81

2.9

Hiệu quả chi phí hoạt động của 29 NHTMCP Việt Nam năm 2018

82

2.10

Tỷ lệ tổng chi phí so với tổng tài sản của 29 ngân hàng NHTMCP Việt

84

Nam năm 2018
2.11

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ của 29 NHTMCP Việt

85

Nam năm 2018
2.12

Hệ số CAR của 29 NHTMCP Việt Nam 2018


87

2.13

Tốc độ tăng trưởng tài sản của 29 NHTMCP Việt Nam 2018

88

2.14

Tốc độ tăng trưởng dư nợ của 29 NHTMCP Việt Nam 2018

90

2.15

Tốc độ tăng thu nhập thuần của 29 NHTMCP Việt Nam 2013-2018

91

2.16

Chi phí lãi, chi phí hoạt động của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn

94

2013-2018
2.17

Thu nhập lãi, thu nhập ngoài lãi của các NHTMCP Việt Nam giai đoạn


94

2013-2018
3.1

Lợi nhuận từ thị trường nước ngoài của các NHTMCP Việt Nam năm

136

2018
3.2

Dự báo sự biến động số người sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại Châu Á

139

3.3

Biến động số lượng nhân viên tại một số NHTMCP năm 2018

141


x

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình

Tên


Trang

1.1 Hoạt động kinh doanh của NHTM

35

1.2 Hiệu quả kỹ thuật của Ngân hàng thương mại

46

1.3 Hiệu quả theo DEA của một ngân hàng theo chuỗi thời gian

47

1.4 Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ

49

2.1 Đồ thị phân phối Histogram của biến TE
Sơ đồ

Tên

1 Khung mô hình nghiên cứu
1.1 Phương pháp tiếp cận hiện đại đo lường hiệu quả HĐKD
của NHTM

106
Trang

24
45


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề sống còn đối với mỗi ngân
hàng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng trong khu
vực và trên toàn thế giới. Bên cạnh cơ hội phát triển, tiến trình hội nhập đặt hệ
thống ngân hàng Việt Nam trước nhiều khó khăn, thách thức. Với năng lực tài chính
còn thấp, năng lực quản trị rủi ro và trình độ công nghệ còn hạn chế, các NHTM
Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt đến từ các tập đoàn tài
chính đa quốc gia, các công ty công nghệ tài chính (Fintechs), các nhà điều hành
mạng di động (MNOs),... Trong khi đó, theo đánh giá của các tổ chức quốc tế uy tín
như Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ quốc tế, về cơ bản hiệu quả hoạt động của hệ
thống NHTM Việt Nam vẫn còn kém xa so với các NHTM trên thế giới.
Sau giai đoạn tái cấu trúc hệ thống ngân hàng (2011 – 2015), năng lực tài
chính của các NHTMCP Việt Nam về cơ bản đã được cải thiện, tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ của toàn hệ thống được đẩy lùi về mức dưới 3%; Công ty quản lý tài sản
VAMC tiến hành mua nợ của các NHTMCP giúp áp lực về nợ xấu phần nào được
giải quyết; Hoạt động mua bán, sáp nhập giúp thanh lọc hệ thống ngân hàng. Tuy
nhiên, đây là những giải pháp mang tính tình thế và chưa có bằng chứng cho thấy sẽ
mang lại hiệu quả trong thời gian dài. Các NHTMCP Việt Nam cần xác định rằng:
trong xu thế toàn cầu hóa, các ngân hàng cần phải gia tăng nội lực thông qua việc
nâng cao hiệu quả HĐKD để tăng khả năng cạnh tranh, tạo uy tín và củng cố vị thế
trên thị trường. Với kinh nghiệm lâu năm, trình độ công nghệ hiện đại, nguồn vốn
lớn, các NHNNg đang hội tụ đủ mọi điều kiện để cạnh tranh, thậm chí “lật đổ” các
NHTMCP trong nước ngay trên “sân nhà”. Mặt khác, với sự phát triển như vũ bão

của cuộc CMCN 4.0, mối đe dọa đối với sự tồn tại của các NHTMCP Việt Nam còn
xuất phát từ các công ty công nghệ tài chính (Fintechs), các nhà điều hành di động
(MNOs) – những tổ chức đang tận dụng sức mạnh và tầm ảnh hưởng của công nghệ
để cạnh tranh với ngân hàng. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu hiệu quả HĐKD


2

của hệ thống ngân hàng nói chung và các NHTMCP Việt Nam nói riêng có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng.
Tại Việt Nam, vấn đề hiệu quả HĐKD của các NHTM luôn nhận được sự
quan tâm nhất định từ các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách và bản
thân ngân hàng. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này,
tuy nhiên, các nghiên cứu phần lớn chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính đơn lẻ, chưa
hệ thống hóa thành các nhóm chỉ tiêu đo lường hiệu quả HĐKD của các NHTM.
Bên cạnh đó, chưa có công trình nghiên cứu nào kết hợp giữa tiếp cận truyền thống
(thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính) và tiếp cận hiện đại (cả DEA và SFA) để
đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTMCP Việt Nam giai đoạn 2013-2018
(giai đoạn đánh dấu sự phát triển của các ngân hàng sau khủng hoảng năm 2012 và
là giai đoạn tái cấu trúc quan trọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam), đồng thời,
sử dụng chính hiệu quả đã đo lường được để đưa vào mô hình phân tích nhân tố,
tìm ra các nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả HĐKD của các NHTMCP
trong giai đoạn này.
Nhận thấy tính cấp thiết và khả năng ứng dụng vào thực tế các vấn đề về
hiệu quả HĐKD của ngân hàng, nghiên cứu sinh quyết định chọn đề tài: “Hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu cho luận án tiến sĩ. Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của luận án sẽ
mang lại những đóng góp nhất định, cùng các nhà khoa học, các nhà quản lý và các
nhà hoạch định chính sách tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của các
NHTMCP Việt Nam.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về hiệu quả HĐKD của ngân hàng
Liên quan đến hiệu quả HĐKD của NHTM, đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu trong và ngoài nước về vấn đề này. Một số nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận
truyền thống thông qua các chỉ tiêu tài chính, một số nghiên cứu sử dụng cách tiếp
cận hiện đại với các bộ biến đầu vào và đầu ra để đo lường hiệu quả HĐKD của
NHTM. Giai đoạn gần đây, các tác giả trong và ngoài nước cũng đã thử kết hợp cả
2 cách tiếp cận để có cái nhìn toàn diện nhất về hiệu quả HĐKD của NHTM.


3

2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu thế giới
 Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phi tham số (DEA)
Trên thế giới, phương pháp phi tham số chủ yếu sử dụng kỹ thuật phân tích
bao dữ liệu (DEA) và được áp dụng phổ biến để đánh giá hiệu quả HĐKD của các
NHTM với các biến đo lường khác nhau.
Tại châu Á, Fukuyama (1993) đã sử dụng phương pháp phi tham số DEA để
đo lường hiệu quả HĐKD của 143 ngân hàng Nhật Bản trong năm 1990. Tác giả sử
dụng 3 biến đầu vào là lao động, tư bản, vốn huy động từ khách hàng và 2 biến đầu
ra là doanh thu từ hoạt động tín dụng và doanh thu từ các hoạt động khác. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hiệu quả kinh doanh trung bình của 143 NHTM ở Nhật Bản
đạt 0,86; hiệu quả quy mô đạt 0,9 và phần lớn các ngân hàng đang hoạt động trong
điều kiện hiệu quả tăng theo quy mô. Do đó, tác giả kết luận rằng nguyên nhân
chính của phi hiệu quả kỹ thuật toàn bộ chính là do phi hiệu quả thuần chứ không
phải phi hiệu quả quy mô gây ra. Trong đó, nhóm các ngân hàng lớn có tài sản trên
8 tỷ yên là những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất.
Trong nghiên cứu “Banking Efficiency in the Nordic Countries: A four –
country Malmquist Index Analysis”, nhóm tác giả Bukh và cộng sự (1995) quan tâm
đến tác động của các yếu tố cạnh tranh đến hiệu quả HĐKD của NHTM và thực
hiện nghiên cứu vấn đề này tại các ngân hàng khu vực Bắc Âu. Nghiên cứu sử dụng

phương pháp phi tham số DEA với các biến đầu vào: giá trị máy móc thiết bị, lao
động, chi phí hoạt động và các biến đầu ra: tiền gửi từ các tổ chức tài chính, cho vay
đối với các tổ chức tài chính, số lượng chi nhánh, bảo lãnh cho khách hàng. Kết quả
cho thấy các ngân hàng lớn nhất ở Đan Mạch và Thụy Điển có mức hiệu quả cao
nhất, có nhiều khả năng phát triển ra thị trường ngoài khu vực Bắc Âu.
Nghiên cứu của Miller và Noulas (1996) “The technical efficiency of large
bank production” ứng dụng phương pháp phi tham số DEA để ước tính hiệu quả
hoạt động của 201 ngân hàng lớn của Mỹ (có tài sản có trên 1 tỷ USD) trong thời kỳ
1984-1990. Nghiên cứu sử dụng 4 yếu tố đầu vào: tổng tiền gửi thanh toán, tổng
tiền gửi có kỳ hạn, tổng chi lãi, tổng chi phi lãi và 6 yếu tố đầu ra: cho vay công


4

nghiệp và cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, đầu tư
chứng khoán, thu lãi, thu phi lãi. Theo hai tác giả thì phi hiệu quả trung bình (bao
gồm phi hiệu quả thuần và phi hiệu quả quy mô) của 201 ngân hàng khoảng trên
5%. Đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đa số các ngân hàng có quy mô quá
lớn và đang rơi vào vùng hiệu quả giảm dần theo quy mô.
Brockett và cộng sự (1997) trong nghiên cứu: “Data transformations in DEA
cone ratio envelopment approaches for monitoring bank performances” sử dụng
phương pháp phi tham số DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của 16 NHTM lớn
nhất thuộc bang Texas ở Mỹ trong 2 năm 1984-1985. Nghiên cứu sử dụng các yếu
tố đầu vào bao gồm: chi phí lãi vay, chi phí lãi tiền gửi, chi phí cho các quỹ của liên
bang, chi tiền lương, chi đầu tư TSCĐ và các yếu tố đầu ra bao gồm: thu nhập lãi và
tổng thu nhập.
Nghiên cứu của Laeven (1999) “Risk and Efficiency in East Asian Banks” sử
dụng phương pháp tiếp cận phi tham số DEA để phân tích mối quan hệ giữa hiệu
quả kinh doanh và công tác quản trị rủi ro của các NHTM ở một số quốc gia như:
Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Malaysia và Philippines trong giai đoạn

1992 - 1996. Nghiên cứu đưa ra phương thức đo lường hiệu quả kinh doanh, hỗ trợ
cho quá trình tái cấu trúc ngân hàng sau khủng hoảng với các yếu tố đầu vào là: chi
trả lãi, chi lương cho nhân viên, chi phí hoạt động và các yếu tố đầu ra là: dư nợ cho
vay và đầu tư chứng khoán. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm ngân hàng có yếu tố
nước ngoài ít rủi ro hơn so với nhóm ngân hàng tư nhân. Nghiên cứu cũng kết luận
những ngân hàng theo mô hình sở hữu gia đình có rủi ro cao và hiệu quả thấp.
Nghiên cứu của Isik và Hassan (2002) “Technical, scale and allocative
efficiencies of Turkish banking industry” sử dụng phương pháp DEA để đánh giá
hiệu quả hoạt động của các NHTM Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 1988 -1996. Trong
nghiên cứu này tác giả cũng kết hợp với việc phân tích các chỉ tiêu tài chính để xem
xét hiệu quả sinh lời của NHTM. Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, giá trị
TSCĐ, lãi tiền gửi và phi tiền gửi. Các yếu tố đầu ra bao gồm: cho vay ngắn hạn,
cho vay dài hạn, rủi ro điều chỉnh cho hoạt động ngoài bảng cân đối kế toán, tài sản


5

khác. Kết quả nghiên cứu cho thấy 40% nguồn lực và 20% lợi nhuận tiềm năng
đang bị lãng phí; hiệu quả chi phí và hiệu quả sinh lời của ngân hàng lần lượt là
72% và 83%; yếu tố phi hiệu quả kỹ thuật nhiều hơn yếu tố phi hiệu quả quy mô;
các ngân hàng nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn so với các ngân hàng trong nước.
Havrylchyk (2006) trong nghiên cứu “Efficiency of the Polish Banking
Industry: Foreign versus Domestic Banks” sử dụng phương pháp phi tham số DEA
để ước lượng hiệu quả HĐKD của các NHTM ở Ba Lan trong giai đoạn 1998 2000. Tác giả sử dụng 3 biến đầu vào: tài sản cố định (bất động sản và trụ sở làm
việc của ngân hàng), lao động, vốn huy động các loại và 2 biến đầu ra: dư nợ cho
vay và các khoản đầu tư trái phiếu. Bằng việc sử dụng phương pháp phân tích phi
tham số DEA, tác giả đã tách biệt được các yếu tố như chi phí, hiệu quả theo quy
mô và hiệu quả kỹ thuật thuần túy. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả HĐKD
của các ngân hàng không tăng trong giai đoạn nghiên cứu và các ngân hàng nước
ngoài có hiệu quả tốt hơn so với các ngân hàng trong nước. Đồng thời, nghiên cứu

cũng chỉ ra được nhân tố có ảnh hưởng mạnh tới hiệu quả HĐKD của các NHTM ở
Ba Lan là chất lượng của các khoản vay và năng lực của CBNV ngân hàng.
Liao (2009) trong nghiên cứu “Efficiency and productivity change in the
banking industry in Taiwan: domestic versus foreign banks” sử dụng phương pháp
DEA để ước lượng hiệu quả và sự biến động của hiệu quả HĐKD của các NHTM ở
Đài Loan trong giai đoạn 3 năm 2002 - 2004. Nghiên cứu đã sử dụng các biến đầu
vào bao gồm: chi phí hoạt động, chi phí trả lãi và các biến đầu ra bao gồm: dư nợ
cho vay, thu nhập từ lãi và đầu tư. Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng trong
nước hoạt động hiệu quả hơn các ngân hàng nước ngoài và hiệu suất thay đổi theo
quy mô của các NHTM trong nước có xu hướng giảm dần. Tác giả khuyến nghị các
nhà quản lý ngân hàng điều chỉnh quy mô hoạt động của ngân hàng hoặc ứng dụng
công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTM.
Singh và Gupta (2013) đưa ra một phân tích so sánh về hiệu quả kỹ thuật của
các ngân hàng hàng đầu Ấn Độ trong giai đoạn 2007-2011. Các tác giả sử dụng
phương pháp phi tham số DEA với các yếu tố đầu vào là: vốn, tài sản cố định, chi


6

phí lãi vay, tổng tiền vay, tổng tiền gửi, tổng nợ phải trả, chi phí điều hành và các
yếu tố đầu ra là: đầu tư, lợi nhuận thuần, tổng doanh thu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng: (i) Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả
hoạt động của các NHTM Ấn Độ trong những năm qua; (ii) Tài sản cố định đảm
bảo lợi thế tốt sau giai đoạn khủng hoảng; (iii) Các ngân hàng áp dụng tự động hóa
cao hơn thì hoạt động có hiệu quả hơn; (iv) Các ngân hàng đầu tư chứng khoán
tương đối cao nhưng trái phiếu sau suy thoái kinh tế lại an toàn hơn.
Gần đây nhất, nghiên cứu “Performance Evaluation of Banks in India – A
Shannon-DEA Approach” của Jayaraman và Srinivasan (2014) cũng sử dụng
phương pháp DEA để đánh giá hiệu quả HĐKD của 34 NHTM ở Ấn Độ giai đoạn
2002 - 2012. Tác giả chia các NHTM làm 3 nhóm và sử dụng 3 mô hình DEA khác

nhau. Trong đó các yếu tố đầu vào bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn vay, số chi nhánh,
số lượng nhân viên. Các yếu tố đầu ra bao gồm: thu nhập ngoài lãi từ lệ phí, các
khoản cho vay và đầu tư, hoa hồng môi giới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng nhóm 1
gồm 5 NHTM đạt hiệu quả về chi phí, nhóm 2 gồm 9 NHTM đạt hiệu quả về doanh
thu và nhóm 3 gồm 10 NHTM đạt hiệu quả về mặt lợi nhuận. Như vậy, 3 nhóm
NHTM có hiệu quả khác nhau khi đánh giá theo 3 mô hình khác nhau.
 Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tham số (SFA)
Phương pháp tham số SFA cũng được sử dụng phổ biến trên thế giới trong
việc đánh giá hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi
phải xác định một hàm số để thể hiện mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra.
Nghiên cứu “Operating efficiency of Canada banks” của Nathan và Neave
(1992) sử dụng phương pháp tham số SFA để phân tích hiệu quả HĐKD của các
NHTM ở Canada trong giai đoạn 5 năm từ 1983-1987. Tác giả ước tính hàm chi phí
hoạt động của các NHTM theo 2 cách tiếp cận: tiếp cận giá trị gia tăng và tiếp cận
trung gian. Với cách tiếp cận giá trị gia tăng, tác giả sử dụng 3 biến đầu vào là lao
động, vốn, các quỹ và 4 biến đầu ra là cho vay thương mại và công nghiệp, các loại
cho vay khác, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn. Với cách tiếp cận trung
gian, các tác giả sử dụng 3 biến đầu vào tương tự như cách tiếp giá trị gia tăng


7

nhưng 3 biến đầu ra là cho vay thương mại và công nghiệp, các loại cho vay khác,
chứng khoán và đầu tư. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các NHTM lớn không có lợi
thế về chi phí hơn h n các NHTM nhỏ. Cả ngân hàng lớn và ngân hàng nhỏ đều có
tính kinh tế nhờ quy mô.
Nghiên cứu “Short -run Cost Inefficiency of Commercial Banks: A Flexible
Stochastic Frontier Approach” của Kaparakis và cộng sự (1994) sử dụng phương
pháp tham số SFA để đánh giá hiệu quả HĐKD của 548 ngân hàng có tổng tài sản
có trên 50 triệu đôla trong năm 1986. Trong đó các biến đầu vào bao gồm: các

khoản tiền gửi, các chứng chỉ tiền gửi trên 100.000 , hối phiếu không kỳ hạn, các
khoản tiền vay khác, nguồn nhân lực và tài sản cố định của ngân hàng. Các biến đầu
ra bao gồm: các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho vay công
nghiệp và thương mại, chứng khoán và tài sản có còn nằm ở tài khoản giao dịch.
Trong nghiên cứu “An Analysis of Inefficiencies inBanking: A Stochastic Cost
Frontier Approach”, Kwan và Eisenbeis (1996) sử dụng phương pháp SFA để đánh
giá hiệu quả hoạt động của 254 ngân hàng trong giai đoạn 6 năm từ 1986 – 1991.
với 3 biến đầu vào được sử dụng trong mô hình gồm: lao động, các quỹ và tư bản
và 5 biến đầu ra gồm đầu tư chứng khoán, cho vay bất động sản, cho vay công
nghiệp và thương mại, cho vay tiêu dùng, các khoản mục ngoại bảng và phát sinh.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng phi hiệu quả tồn tại ở các NHTM trong khoảng 10%
- 20% trên tổng chi phí. Đồng thời, nếu xét về mặt quy mô thì các NHTM có quy
mô nhỏ hoạt động kém hiệu quả hơn các NHTM có quy mô lớn.
Fan và Shaffer (2004) với nghiên cứu “Efficiency versus risk in large domestic
US banks” đã xây dựng được hàm hiệu quả về lợi nhuận mà từ trước đến nay chưa
hề được tiếp cận nhiều trong các nghiên cứu truyền thống. Tác giả cho rằng, cách
tiếp cận nghiên cứu hiệu quả HĐKD ở góc độ lợi nhuận là phù hợp bởi vì hiện nay
các NHTM có xu hướng sử dụng các yếu tố đầu vào có chi phí cao nhưng mang lại
lợi nhuận cao. Vì thế, tác giả đã sử dụng phương pháp SFA để ước lượng hiệu quả
của ngân hàng bằng cách xây dựng một hàm số biên thể hiện mối quan hệ giữa lợi
nhuận của ngân hàng với các biến đầu vào trong quá trình kinh doanh của ngân


8

hàng. Hàm số này đo lường lợi nhuận tối đa ngân hàng có thể đạt được từ các yếu tố
đầu ra và đầu vào cùng với giá đầu vào và đầu ra nhất định
Fu và Heffernan (2009) với nghiên cứu “The effects of reform on China’s bank
structure and performance” cũng sử dụng cách tiếp cận tham số SFA để đo lường
hiệu quả của các ngân hàng Trung Quốc. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy 2

bước để xem xét ảnh hưởng của loại hình sở hữu và hoạt động cải cách hệ thống
ngân hàng đến hiệu quả HĐKD của ngành ngân hàng tại Trung Quốc trong thời kỳ
1987-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy các NHTM Trung Quốc đang hoạt động ở
dưới đường biên hiệu quả với điểm hiệu quả đạt được khoảng 50%-60%. Theo kết
quả nghiên cứu, các NHTMCP hoạt động có hiệu quả hơn so với các NHTMNN.
 Các nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phƣơng pháp phi tham số (DEA) và
phƣơng pháp tham số (SFA)
Cả hai phương pháp SFA và DEA đều có những ưu và nhược điểm riêng, có
thể ảnh hưởng đến kết quả ước lượng trong từng trường hợp cụ thể. Ưu điểm chính
của SFA là cho phép kiểm tra giả thuyết liên quan đến mức độ phù hợp của mô
hình; tuy nhiên nhược điểm lớn nhất là yêu cầu chỉ định dạng hàm cụ thể (CobbDouglas hoặc translog). Về phía DEA, ưu điểm chính của phương pháp này là
không yêu cầu chỉ định một dạng hàm cụ thể, tuy nhiên, nhược điểm là không thể
ước lượng các tham số của mô hình, do đó không thể kiểm tra các giả thuyết liên
quan đến hiệu quả của mô hình. Một số nghiên cứu đã vận dụng cả 2 phương pháp
với mong muốn tận dụng được thế mạnh của cả hai trong việc ước tính hiệu quả
HĐKD của NHTM.
Nghiên cứu "Measuring Cost Efficiency in Banking: Econnometric and linear
programming Evidence” của Ferrier và Lovel (1990) sử dụng kết hợp cả 2 phương
pháp DEA và SFA để đánh giá hiệu quả HĐKD của 575 NHTM trong năm 1984.
Các tác giả sử dụng 3 biến đầu vào là tổng số CBNV ngân hàng; chi phí tiền lương
và chi phí cơ sở hạ tầng; trang thiết bị ngân hàng. Các biến đầu ra trong nghiên cứu
là: số lượng tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, số lượng các món cho vay bất động
sản, số lượng các món cho vay trả góp và số lượng các món cho vay công nghiệp.


9

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả kỹ thuật của các ngân hàng theo phương pháp
phi tham số DEA và phương pháp tham số SFA lần lượt đạt khoảng 21,6% và
26,4%. Ngoài ra, các tác giả cho rằng các NHTM nhỏ với tổng tài sản có dưới 25

triệu đôla là những ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất – điều này khác biệt so với
kết luận về tính hiệu quả theo quy mô của những nghiên cứu trên.
Nghiên cứu của Bhattacharyya và cộng sự (1997) đánh giá hiệu quả kinh
doanh của 70 NHTM ở Ấn Độ trong thời kỳ đầu của tự do hóa tài chính (19861991). Nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA để tính hiệu quả kỹ thuật, sau đó sử
dụng phương pháp SFA để tính hiệu quả theo 3 hướng: thời gian, sở hữu và yếu tố
ngẫu nhiên. Các biến đầu vào: chi phí tiền lương, chi phí hoạt động; các biến đầu ra:
doanh số đầu tư, doanh số tiền gửi. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm NHTMNN
có hiệu quả cao nhất, sau đó đến NHLD, NHNNg và cuối cùng là nhóm NHTMCP.
Nghiên cứu “Financial liberalization and banking efficiency: Evidence from
Turkey” của nhóm tác giả Denizer và cộng sự (2007) xem xét hiệu quả quy mô theo
từng loại hình sở hữu ngân hàng đối với các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu
cũng kết hợp cả hai phương pháp: tiếp cận tham số SFA và tiếp cận phi tham số
DEA để đo lường hiệu quả HĐKD của các ngân hàng giai đoạn 1970-1994. Ngoài
ra, tác giả còn xem xét tính không hiệu quả trong kinh doanh từ chức năng và quan
hệ sở hữu trong ngân hàng. Nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA theo 2 cách tiếp
cận về chức năng của ngân hàng: chức năng sản xuất và chức năng trung gian. Kết
quả cho thấy nguồn lực phân tán sẽ khiến cho lợi nhuận kém ổn định, vì vậy, cần
tập trung quản lý nguồn lực. Đồng thời, các tác giả nhận định không có sự khác biệt
nhiều về hiệu quả HĐKD giữa các ngân hàng có hình thức sở hữu khác nhau.
 Nghiên cứu về phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Liên quan đến vấn đề phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD
của ngân hàng, trên thế giới các tác giả sử dụng nhiều mô hình phân tích khác nhau
với các phương pháp tiếp cận khác nhau.


10

Nghiên cứu của Chang và Chiu (2006) sử dụng phương pháp phân tích phi
tham số DEA kết hợp với mô hình hồi quy TOBIT để đánh giá hiệu quả HĐKD của

26 NHTM ở Đài Loan giai đoạn 1996 – 2000. Đồng thời, các tác giả cũng đánh giá
tác động của rủi ro tín dụng đến hiệu quả HĐKD của các NHTM này. Ở giai đoạn
thứ hai, các tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy Tobit để tìm kiếm các yếu tố
ảnh hưởng đối với hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Các tác giả tiến hành tính toán
các chỉ số hiệu quả chi phí (CE), hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE)
trong đó, rủi ro tín dụng đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
NHTM nào có rủi ro tín dụng cao thì hiệu quả hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Nghiên cứu “Ownership reform and efficiency of nationwide banks in China”
của Hua và cộng sự (2006) áp dụng phương pháp phi tham số DEA để nghiên cứu
hiệu quả HĐKD và xem xét một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD của các
12 ngân hàng Trung Quốc thời kỳ 1996 – 2003 bằng mô hình TOBIT. Các biến đầu
vào được sử dụng trong mô hình DEA là: tiền gửi, số nhân viên và tài sản cố định
ròng; hai biến đầu ra gồm đầu tư và cho vay. Dựa trên kết quả ước lượng các độ đo
hiệu quả từ mô hình DEA, các tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy TOBIT để xem
xét ảnh hưởng của các biến: loại hình sở hữu, quy mô, các biến giả phản ánh những
ảnh hưởng của quá trình tham gia WTO, khủng hoảng tài chính Châu Á đến hiệu
quả HĐKD của 12 NHTM trong mẫu nghiên cứu.
Trong nghiên cứu “Estimating and analysing the cost efficiency of Greek
cooperative banks: An application of two-stage data envelopment analysis”
Pasiouras và cộng sự (2007) đã đánh giá và phân tích hiệu quả chi phí của 16 ngân
hàng cổ phần tại Hy Lạp giai đoạn 2000-2004. Tác giả ứng dụng phương pháp phân
tích hiện đại chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn thứ nhất tác giả sử dụng DEA để đánh
giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả chi phí và hiệu quả phân bổ; giai đoạn thứ hai tác giả
sử dụng mô hình TOBIT để ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài và bên
trong đến hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng
của việc vốn hóa, số lượng các chi nhánh và số thẻ ATM đến hiệu quả HĐKD của
ngân hàng phụ thuộc vào các thước đo hiệu quả khác nhau.


11


Gull và cộng sự (2011) sử dụng mô hình hồi quy gộp POLS để phân tích mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và khách quan đến hiệu quả HĐKD của 15
NHTM hàng đầu ở Pakistan trong giai đoạn 5 năm từ 2005-2009. Trong nghiên
cứu, hiệu quả HĐKD của ngân hàng được đo bằng các chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sử dụng (ROCE), tỷ lệ lãi cận biên (NIM). Kết quả nghiên cứu
cho thấy các NHTM có tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, các khoản cho vay, tiền gửi
lớn hơn sẽ có hiệu quả hoạt động cao hơn. Mặt khác, các yếu tố vĩ mô như tăng
trưởng kinh tế, lạm phát, vốn hóa thị trường chứng khoán an toàn sẽ tác động tích
cực đến lợi nhuận của ngân hàng.
Raphael (2013) trong nghiên cứu “Efficiency of Commercial Banks in East
Africa: A Non Parametric Approach” đã sử dụng phương pháp DEA kết hợp với
mô hình hồi quy TOBIT để đánh giá hiệu quả HĐKD của các NHTM tại Tanzania
trong giai đoạn 7 năm 2005-2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả chung của
các ngân hàng ở mức thấp chỉ đạt 53,2% so với trung bình các ngân hàng trên thế
giới. Đồng thời, các ngân hàng được chọn trong mẫu nghiên cứu có hiệu quả phân
bổ nhỏ hơn hiệu quả kỹ thuật, hàm ý cho thấy các NHTM ở Tanzania đã phân bổ
nguồn lực đầu vào chưa hợp lý. Ngoài ra, nghiên cứu cũng sử dụng mô hình hồi
quy TOBIT để đo lường các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động tại các ngân
hàng Tanzania. Kết quả cho thấy các nhân tố có tác động tích cực đến hiệu quả
HĐKD của ngân hàng bao gồm: quy mô, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ an toàn vốn.
Ngược lại, tỷ lệ nợ xấu có tác động tiêu cực đến hiệu quả HĐKD của ngân hàng.
Nghiên cứu “Factors Affecting Bank profitabitity in Paskitan” của
Bandaranayake và Jayasinghe (2013) sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
và ước lượng bảng dữ liệu cân đối để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu
quả HĐKD của 14 NHTM ở Sri Lanka trong giai đoạn 2001-2011. Các tác giả xây
dựng mô hình gồm 9 nhân tố ảnh hưởng gồm: tỷ lệ an toàn vốn (CAR), tỷ lệ dự
phòng rủi ro, quy mô ngân hàng, nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ lạm
phát, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cho vay, tỷ lệ tín phiếu kho bạc. Theo như kết



12

quả nghiên cứu, các nhân tố nguồn vốn và lãi suất cho vay có tương quan thuận
chiều với hiệu quả HĐKD của ngân hàng. Trong khi đó, dự trữ bắt buộc lại tác
động tiêu cực và không có bằng chứng cho thấy sự ảnh hưởng của yếu tố dự phòng
rủi ro đến hiệu quả HĐKD của NHTM. Nghiên cứu cũng cho rằng tùy theo từng
loại hình sở hữu ngân hàng, các nhân tố ảnh hưởng sẽ có tác động khác nhau.
2.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc
 Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp truyền thống
Nghiên cứu về hiệu quả HĐKD của ngân hàng theo phương pháp truyền thống
chủ yếu là các nghiên cứu trong nước. Đa phần các nghiên cứu này chỉ dừng lại ở
việc sử dụng phương pháp định tính - đo lường hiệu quả HĐKD ngân hàng thông
qua các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
Trong nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại
Việt Nam” (Lê Thị Hương, 2002), tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả
để đo lường hiệu quả HĐKD của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 3 năm
1999-2001 thông qua các chỉ tiêu tài chính như: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu (ROE), Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ lệ nợ xấu (NPL), Tỷ lệ
dự phòng rủi ro tín dụng (DPRR).
Nghiên cứu “Vận dụng phương pháp thống kê để phân tích hiệu quả hoạt
động của ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Lê Dân (2004) sử dụng
phần mềm hỗ trợ SPSS14.0 để đo lường hiệu quả HĐKD của hệ thống NHTM Việt
Nam trong 7 năm (1996-2002). Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đo lường
hiệu quả kinh doanh bao gồm: Tỷ lệ nợ xấu (NPL), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín
dụng (DPRR), hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR), hệ số đòn bẩy tài chính, tốc độ
tăng trưởng dư nợ.
Ngoài ra, nghiên cứu của Tạ Thị Kim Dung (2016) “Nâng cao hiệu quả kinh

doanh của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam” cũng sử dụng các
chỉ tiêu tài chính để đo lường hiệu quả HĐKD của Techcombank giai đoạn 20102014. Tác giả đã đề xuất bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐKD của NHTM với 2


13

nhóm chỉ tiêu: (i) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả HĐKD gồm: tỷ suất sinh lời,
năng suất lao động, đóng góp cho nền kinh tế; (ii) Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguyên
nhân của hiệu quả kinh doanh của NHTM gồm: nợ xấu, an toàn vốn, thanh khoản,...
Thực tế cho thấy trong phân tích hoạt động của ngành ngân hàng từ cấp ngân
hàng đến cấp ngành các nhà phân tích vẫn quen sử dụng cách tiếp cận truyền thống,
bởi đây vẫn là một cách tiếp cận dễ hiểu và dễ tính. Song, cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ, các nghiên cứu trong nước đã dần tiếp cận theo phương pháp
hiện đại như trên thế giới thông qua việc sử dụng phương pháp đường biên hiệu
quả: phân tích phi tham số (DEA) hay phân tích tham số (SFA).
 Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phi tham số (DEA)
Ở Việt Nam, các tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
(2013) đã sử dụng phương pháp phi tham số DEA để đánh giá hiệu quả của ngân
hàng trong nghiên cứu: “Ứng dụng phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam”. Các tác
giả sử dụng các biến đầu vào là nguồn nhân lực, quy mô tiền gửi được lượng hóa
bằng chi phí sử dụng trong quá trình hoạt động. Các biến đầu ra thể hiện lợi nhuận
tạo ra trong quá trình HĐKD của ngân hàng bao gồm: thu nhập từ lãi và các khoản
tương tự, thu nhập khác từ HĐKD. Các tác giả đo lường hiệu quả kỹ thuật theo
hướng tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào mà không làm giảm sút yếu tố đầu ra thông
qua việc sử dụng hai mô hình: mô hình hiệu quả không đổi theo quy mô DEA(CRS)
và mô hình hiệu quả thay đổi theo quy mô DEA(VSR). Trong đó, mô hình
DEA(VSR) lại được chia nhỏ thành mô hình hiệu quả giảm theo quy mô và mô
hình hiệu quả tăng theo quy mô. Các tác giả kết luận rằng các ngân hàng có hiệu
quả hoạt động theo mô hình DEA(VSR) chưa đạt đến điểm hiệu quả tối ưu (điểm

hiệu quả <1). Vì vậy, hoàn toàn có khả năng cắt giảm lãng phí các nguồn lực mà
vẫn giữ nguyên hoặc thậm chí còn làm tăng các kết quả đầu ra.
Trong nghiên cứu “Hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam sau sáp nhập, hợp nhất, mua lại: Tiếp cận phương pháp DEA”, Phan Thị
Hằng Nga và Trần Phương Thanh (2017) sử dụng phương pháp phân tích phi tham


14

số DEA để ước tính hiệu quả hoạt động các ngân hàng Việt Nam sau sáp nhập, hợp
nhất với các biến đầu vào: chi phí tiền lương, chi phí trả lãi, các chi phí khác. Các
biến đầu ra gồm: thu nhập lãi, các khoản thu nhập khác từ hoạt động kinh doanh.
Kết quả cho thấy, phi hiệu quả trung bình của các ngân hàng nghiên cứu giai đoạn
2007 - 2014 khoảng 10,18%, đa số các ngân hàng sau sáp nhập đã tận dụng được
quy mô để tăng hiệu quả hoạt động, tuy nhiên các ngân hàng vẫn còn sử dụng lãng
phí nguồn lực như chi phí tiền lương, chi phí lãi và chi phí khác. Với kết quả nghiên
cứu, tác giả đề xuất các khuyến nghị để các ngân hàng sau sáp nhập nâng cao hiệu
quả hoạt động trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Hà Thanh và Lê Hoàng Việt (2018) cũng sử dụng phương pháp
DEA để đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống NHTMCP Việt Nam trong
nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam giai đoạn 2011-2016”. Các tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp được
tổng hợp từ báo cáo thường niên của 23 NHTMCP để ước lượng hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-2016. Các yếu tố đầu vào được đưa
vào mô hình bao gồm: chi phí lương cho nhân viên, tài sản cố định, tiền gửi huy
động và các biến đầu ra bao gồm: thu nhập lãi và thu nhập ngoài lãi. Kết quả ước
lượng cho thấy trong giai đoạn nghiên cứu, hiệu quả kỹ thuật trung bình hệ thống
đạt 81.7%. Trong đó, yếu tố hiệu quả kỹ thuật thuần túy đóng góp vào hiệu quả kỹ
thuật của ngân hàng lớn hơn so với các yếu tố phản ánh quy mô hoạt động. Chỉ số
hiệu quả chi phí (CE) trong nghiên cứu có kết quả tăng dần qua giai đoạn 5 năm từ

52.84% năm 2011 lên 70.61% năm 2016. Hiệu quả chi phí tăng nhờ các ngân hàng
có hiệu quả phân bổ tăng dần trong các năm và tăng nhanh hơn so với hiệu quả kỹ
thuật. Tuy nhiên, chỉ số CE trung bình toàn giai đoạn là 64.41% cho thấy mặc dù
các ngân hàng đã ngày càng tối thiểu hóa được các chi phí đầu vào để tạo ra một
đơn vị đầu ra nhưng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào lại chưa thực sự hiệu quả.
 Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tham số (SFA)
Nguyễn Thu Nga (2017) đã sử dụng phương pháp phân tích tham số SFA để
đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và hiệu quả HĐKD của 30 NHTMCP


15

Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2015. Tác giả xây dựng đường biên hiệu quả với
với 3 biến đầu vào: tài sản cố định, tiền gửi của khách hàng, lao động và 2 biến đầu
ra: cho vay khách hàng, tài sản sinh lời khác. Kết quả nghiên cứu kh ng định rủi ro
tín dụng là một yếu tố phi hiệu quả của ngân hàng, làm cho một NHTM hoạt động
xa dần với đường biên hiệu quả. Hiệu quả HĐKD của ngân hàng giảm mạnh khi bổ
sung rủi ro tín dụng vào các mô hình tính toán. Đồng thời, kết quả phân tích tham
số SFA cho thấy, rủi ro tín dụng tăng 1% thì đầu ra của ngân hàng giảm 0,586%. Từ
những phát hiện của nghiên cứu, tác giả đưa ra những đề xuất liên quan đến việc dự
báo các mức hiệu quả HĐKD ngân hàng với các ước tính về rủi ro tín dụng.
 Các nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phƣơng pháp phi tham số (DEA) và
phƣơng pháp tham số (SFA)
Ở Việt Nam, áp dụng tương đối thành công việc sử dụng kết hợp phương pháp
DEA và SFA để phân tích hiệu quả HĐKD của NHTM phải kể đến nghiên cứu của
Nguyễn Việt Hùng (2008). Tác giả không chỉ dừng lại ở phân tích định tính mà còn
sử dụng kết hợp 2 phương pháp phân tích định lượng để đo lường hiệu quả HĐKD
của 32 NHTM Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trong thời kỳ 2001-2005 với
các yếu tố đầu vào gồm: tổng tài sản cố định ròng, chi cho nhân viên, tổng vốn huy
động từ khách hàng và các yếu tố đầu ra bao gồm: thu về lãi và các khoản tương

đương, thu ngoài lãi và các khoản tương đương.
Trong nghiên cứu “Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam”, Liễu Thu Trúc và Nguyễn Thành Danh (2012)
cũng đã sử dụng kết hợp cả phương pháp tham số và phương pháp phi tham số để
phân tích hiệu quả HĐKD của 22 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2009.
Với quan điểm cho rằng các ngân hàng là các tổ chức tài chính huy động, phân bổ
các nguồn vốn cho vay và các tài sản khác, tác giả xác định hai biến đầu ra là thu
nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi; 3 biến đầu vào bao gồm: lao động, vốn kinh
doanh, chi phí khác. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả HĐKD của các ngân
hàng chưa cao và nguyên nhân chính là do yếu tố phi hiệu quả về mặt công nghệ.


16

Đồng thời, tác giả cũng kết luận các NHTMCP quy mô lớn có lợi thế hơn về chi phí
so với các NHTMCP có quy mô nhỏ.
 Nghiên cứu về phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD được các nhà
nghiên cứu đưa vào giai đoạn thứ 2 sau khi đã đo lường hiệu quả kinh doanh
của các NHTM bằng các chỉ tiêu tài chính hoặc bằng kỹ thuật xây dựng đường
biên hiệu quả.
Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Việt Hùng (2008) đã áp dụng khá thành
công kỹ thuật phân tích này để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả HĐKD
của 32 NHTM tại Việt Nam thời kỳ 2001- 2005. Tác giả kết hợp phương pháp phân
tích tham số, phi tham số và mô hình hồi quy TOBIT trong việc đo lường hiệu quả
HĐKD. Kết quả nghiên cứu cho thấy giai đoạn này các NHTM đã sử dụng lãng phí
khoảng 26,4% các yếu tố đầu vào. Nếu so sánh giữa các loại ngân hàng thì nhóm
NHTMCP có hiệu quả cao nhất, sau đó đến NHTMNN và cuối cùng là các NHLD.
Trong mô hình TOBIT, tác giả lựa chọn các biến độc lập bao gồm: BANKSIZE (Ln

của tổng tài sản), OWNERNN và OWNERCP (hai biến giả theo loại hình ngân
hàng), tổng chi phí tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi cho vay, vốn chủ sở hữu tổng tài
sản, tổng tài sản của từng ngân hàng tổng tài sản của tất cả các ngân hàng, tỷ lệ vốn
cho vay/tổng tài sản có, tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất sinh lời trên tài sản, tỷ lệ tư bản hiện
vật trên tổng tài sản, tỷ lệ của giữa vốn (K) và lao động (L), tỷ lệ giữa thu về lãi thu
về hoạt động và các biến thời gian Y02, Y03, Y04 và Y05. Kết quả nghiên cứu cho
thấy các nhân tố gồm: tài sản của ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi cho vay, tỷ suất sinh lời
trên tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tổng chi phí tổng doanh thu có ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh của các NHTM trong giai đoạn đó. Đây có thể nói là bài viết đầu tiên sử
dụng mô hình hiện đại kết hợp với đánh giá chỉ số truyền thống để nghiên cứu về
hiệu quả hoạt động trong ngành ngân hàng tại Việt Nam và có ảnh hưởng nhiều tới
xu hướng nghiên cứu sau này của nhiều tác giả.


×