Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.61 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------PHẠM ANH THƯ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------------PHẠM ANH THƯ

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý KIẾN KIỂM
TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG
TY NIÊM YẾT TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã ngành: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRẦN VĂN TÙNG



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về
Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ
Chí Minh” là kết quả nghiên cứu độc lập của tôi, do chính tôi hoàn thành.
Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của
luận văn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2017

Phạm Anh Thư


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... 0
MỤC LỤC................................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ........................................... 5
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 3
2.1. Mục tiêu tổng quát......................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................... 3
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 4

5.1. Về nội dung.................................................................................................... 4
5.2. Về không gian và thời gian............................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 4
7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài......................................................................... 4
8. Kết cấu luận văn................................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN........................ 6
1.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới........................................................... 6
1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam........................................................ 11
1.3. Khoảng trống nghiên cứu............................................................................. 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 14
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................... 15
2.1. Báo cáo tài chính và mục đích của báo cáo tài chính................................... 15


2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính............................................................ 15
2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính.......................................................... 16
2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên........................... 17
2.2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính............................................................... 17
2.2.2. Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán.............................17
2.2.3. Phân loại ý kiến kiểm toán................................................................. 18
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán..................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................. 34
3.1. Lựa chọn các biến đưa vào mô hình và giả thuyết nghiên cứu.....................34
3.1.1. Biến phản ánh khả năng thanh toán.................................................... 34
3.1.2. Biến phản ánh khả năng sinh lợi......................................................... 36
3.1.3. Biến phản ánh khả năng hoạt động..................................................... 36
3.1.4. Biến phản ánh cơ cấu tài chính........................................................... 37
3.1.5. Biến phản ánh quy mô doanh nghiệp được kiểm toán........................38
3.1.6. Biến ý kiến kiểm toán năm trước........................................................ 41

3.1.7. Biến loại công ty kiểm toán................................................................ 41
3.1.8. Biến thời gian niêm yết...................................................................... 42
3.1.9. Biến phụ thuộc – Ý kiến kiểm toán.................................................... 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 44
3.2.1. Quy trình nghiên cứu.......................................................................... 44
3.2.2. Phương pháp chọn mẫu...................................................................... 45
3.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu........................................................... 47
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 51
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 52
4.1. Thống kê mô tả mẫu và các biến của nghiên cứu......................................... 52


4.2. Kiểm định mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc................53
4.2.1. Kết quả kiểm định Kruskal Wallis...................................................... 53
4.2.2. Kết quả kiểm định Chi-Square........................................................... 56
4.3. Phân tích hồi quy nhị phân logistic cho các biến được chọn ban đầu...........61
4.3.1. Xây dựng mô hình hồi quy và giải thích ý nghĩa các hệ số................61
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân với các biến được lựa chọn ban đầu
62
4.3.3. Kết quả phân tích hồi quy nhị phân logistic với các biến còn lại........64
4.4. Thảo luận kết quả......................................................................................... 67
4.4.1. Nhóm các biến tài chính..................................................................... 67
4.4.2. Nhóm các biến phi tài chính............................................................... 70
4.5. Ứng dụng mô hình cho mục đích dự báo..................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4...................................................................................... 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 75
5.1. Kết luận........................................................................................................ 75
5.2. Kiến nghị...................................................................................................... 77
5.3. Hạn chế của nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai........79
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu...................................................................... 79

5.3.2. Đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai......................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5...................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 1
PHỤ LỤC................................................................................................................. 1


Tên viết tắt
BCĐKT
BCTC
CNTP
EBIT
HĐLT
HSX/HOSE
ISA
KQKD
KTV
LN
LNTT
LNST
OLS
ROA
ROE
TP.HCM
TS
UTADIS
VCSH
VSA
YKKT



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1

Tóm tắt quy trình nghiên cứu................................................................................ 45

Bảng 2.1

Các trường hợp được phân loại là ý kiến không phải ý kiến chấp
nhận toàn phần

21

Bảng 3.1

Các biến tài chính trong mô hình nghiên cứu................................................. 40

Bảng 3.2

Các biến phi tài chính trong mô hình nghiên cứu......................................... 44

Bảng 4.1

Số lượng ý kiến kiểm toán trong giai đoạn nghiên cứu..............................52

Bảng 4.2

Thống kê mô tả các biến của toàn mẫu............................................................. 53

Bảng 4.4


Xếp hạng các tỷ số tài chính.................................................................................. 55

Bảng 4.5

Kết quả kiểm định Kruskal Wallis...................................................................... 56

Bảng 4.6

Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến ý kiến kiểm toán năm trước.........57

Bảng 4.7

Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến YKKT năm trước...............57

Bảng 4.8

Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến loại công ty kiểm toán...................58

Bảng 4.9

Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến loại công ty kiểm toán.. 59

Bảng 4.10

Phân loại ý kiến kiểm toán theo biến thời gian niêm yết............................ 60

Bảng 4.11

Kết quả kiểm định Chi-Square đối với biến thời gian niêm yết..............60


Bảng 4.12

Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình...................... 62

Bảng 4.13

Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại
lượng -2LL 62

Bảng 4.14

Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình................................. 63

Bảng 4.15

Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể

Bảng 4.16

Kết quả kiểm định Chi-square về độ phù hợp của mô hình...................... 64

Bảng 4.17

Kết quả kiểm định độ phù hợp tổng quát của mô hình theo đại

63

lượng -2LL 64
Bảng 4.18


Phân loại ý kiến kiểm toán được dự đoán từ mô hình................................. 65

Bảng 4.19

Kết quả kiểm định Wald về ý nghĩa của các hệ số hồi quy tổng thể

Bảng 4.20

Hệ số hồi quy của các biến.................................................................................... 77

65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thị trường chứng khoán đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ
và phát triển kinh tế, đặc biệt là đối với một nước đang phát triển như Việt Nam.
Đây luôn được xem là một kênh quan trọng để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, đồng thời là nơi luân chuyển vốn giúp nâng cao năng lực quản trị và hiệu
quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp. BCTC là một trong những nguồn thông tin
quan trọng hàng đầu cung cấp cho người sử dụng thông tin về tình trạng tài chính
của một công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, theo lý thuyết
đại diện, luôn tồn tại sự mâu thuẫn lợi ích giữa quản lý doanh nghiệp và các bên
liên quan sử dụng BCTC. Lý thuyết bất cân xứng cũng chỉ ra rằng nhà quản lý
thường có xu hướng cung cấp thông tin có lợi cho họ, và các đối tượng khác không
có điều kiện tiếp cận thông tin gốc nên khả năng sẽ đưa ra quyết định sai. Chính vì
những lý do trên dẫn đến nhu cầu luôn cần một bên thứ ba độc lập để đánh giá sự

trung thực và minh bạch của các thông tin được trình bày trên BCTC thể hiện tình
hình tài chính của công ty (DeAngelo, 1981). Bên thứ ba này được biết đến như là
các kiểm toán viên. Mục tiêu cuối cùng của kiểm toán viên là đảm bảo sự trung
thực và hợp lý của một BCTC của một công ty thông qua việc phát hành một ý
kiến kiểm toán đáng tin cậy. Như vậy, báo cáo kiểm toán về BCTC là sản phẩm
cuối cùng của quá trình kiểm toán. Đây là thông báo về kết quả làm việc của kiểm
toán viên; trong đó, kiểm toán viên phải nêu được những đánh giá của mình về sự
phù hợp và tính đúng đắn, trung thực của BCTC cũng như sự tuân thủ các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành khi lập BCTC của doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán luôn là vấn đề
trọng yếu do mức độ lan tỏa của thông tin, ảnh hưởng tới nhiều đối tượng và cộng
đồng nhà đầu tư. Chính vì vậy, vai trò của kiểm toán đối với các bên liên quan sử
dụng BCTC ngày càng được khẳng định. Thông qua BCTC đã được kiểm toán,
người sử dụng BCTC được đảm bảo rằng các thông tin trên BCTC khi công khai
có được độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định đầu tư kinh tế hoặc thực


2

thi trách nhiệm điều hành, quản lý và giám sát. Bên cạnh đó, ý kiến kiểm toán về
BCTC cũng có những tác động nhất định đến tình hình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán mà một công ty nhận được là

cả một quá trình được hình thành từ nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố đến từ các đặc
trưng tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán, các yếu tố thuộc về đặc điểm của
kiểm toán viên và công ty kiểm toán và cả các yếu tố tác động từ thị trường, môi
trường hoạt động. Từ thực tiễn tầm quan trọng của ý kiến kiểm toán, cần thiết phải
xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán mà
một doanh nghiệp nhận được, từ đó có thể xây dựng một mô hình dựa trên các yếu

tố được xác định để dự đoán loại ý kiến kiểm toán. Mô hình dự đoán này đã được
nghiên cứu tại nhiều quốc gia, trở thành công cụ hỗ trợ hữu ích cho kiểm toán viên
trong thực tế công việc, góp phần giúp cho công tác lập kế hoạch kiểm toán cũng
như quá trình thực hiện kiểm toán hiệu quả, mang lại kết quả kiểm toán nhanh
chóng và chính xác hơn.
Tại Việt Nam, Nguyễn Thiên Tú (2012) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa ý
kiến kiểm toán và các tỷ số tài chính. Hà Thị Thủy (2013) tiếp tục kết hợp thêm ba
biến phi tài chính: quy mô công ty, loại công ty kiểm toán và ý kiến kiểm toán năm
trước vào mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán. Tuy nhiên, luận văn này cũng chỉ
nghiên cứu trong phạm vi các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất
động sản. Hà Thị Thủy và cộng sự (2016) tiếp tục sử dụng mô hình này để dự đoán
ý kiến kiểm toán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Với mong muốn đóng

góp một mô hình thực nghiệm về dự đoán ý kiến kiểm toán hoàn thiện hơn, có thể
áp dụng cho các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động
trên nhiều lĩnh vực khác nhau (trừ các ngân hàng và công ty tài chính); tác giả quyết
định chọn vấn đề “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về Báo cáo tài
chính của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM” làm đề tài
nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC của
các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, từ đó xây dựng mô
hình dự đoán loại ý kiến kiểm toán và đưa ra một số gợi ý cho thực tiễn công việc
của kiểm toán viên.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Từ mục tiêu tổng quát nêu trên, nghiên cứu đặt ra các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tìm ra một số nhân tố cơ bản (tài chính và phi tài chính) ảnh hưởng đến việc hình

thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM.
- Đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM dựa trên các nhân tố được lựa chọn.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, nghiên cứu cần trả lời các câu hỏi sau:
(i) Các nhân tố (tài chính và phi tài chính) nào ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý

kiến kiểm toán về BCTC?
(ii) Từ các nhân tố được tìm ra ở câu hỏi nghiên cứu (i), mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
TP.HCM sẽ bao gồm những nhân tố nào?
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về các nhân tố tài chính và phi tài chính cơ bản ảnh hưởng
đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán TP.HCM.


4

5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Về nội dung
Nghiên cứu này xác định các nhân tố (bao gồm yếu tố tài chính và phi tài chính)
ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC của các công ty niêm yết

tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
5.2. Về không gian và thời gian
- Về không gian: Các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính, niêm yết tại Sở

giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).
- Về thời gian: Tác giả tiến hành thu thập dữ liệu từ tháng 6/2017 đến tháng 9/2017,

dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn từ 2014 đến 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được kết quả nghiên cứu theo mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu
phương pháp phân tích định lượng. Các nghiên cứu trên thế giới hiện tại về vấn đề
này cũng đã sử dụng khá nhiều kỹ thuật thống kê hiện đại, tuy nhiên các kỹ thuật
này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và khó thực hiện. Do giới hạn về thời gian nên
nghiên cứu này tác giả vẫn sử dụng một phương pháp truyền thống là phương pháp
phân tích hồi quy. Cụ thể như sau:
- Sử dụng phương pháp kiểm định phi tham số Kruskal Wallis và phương pháp ChiSquare để kiểm tra mối liên hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
- Sử dụng phân tích hồi quy nhị phân logistic để đưa ra mô hình dự đoán ý kiến

kiểm toán.
Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu nhằm
khái quát lý thuyết về các vấn đề nghiên cứu liên quan, làm cơ sở để nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán và xây dựng mô hình dự
đoán ý kiến kiểm toán về BCTC.
7. Ý nghĩa và đóng góp của đề tài
- Đóng góp về mặt lý thuyết: Tìm hiểu về một số nhân tố cơ bản (bao gồm cả tài

chính và phi tài chính) có ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán từ việc


5


tổng kết các nghiên cứu liên quan trong nước và trên thế giới. Từ đó, đóng góp một
mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán về BCTC trong bối cảnh Việt Nam, cụ thể là đối
với các công ty niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
- Đóng góp về mặt thực tiễn: Cung cấp một công cụ có thể ứng dụng trong thực tế

công việc, góp phần hỗ trợ kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.
8. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, nghiên cứu được thiết kế gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Nội dung chương 1 trình bày tóm lược các nghiên cứu liên quan đến các nhân tố
ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên về BCTC và mô hình dự đoán ý kiến kiểm
toán đã được thực hiện trên thế giới và tại Việt Nam. Qua đó tác giả chỉ ra khe hổng
làm cơ sở cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết về kiểm toán BCTC, ý kiến
kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3 trình bày việc lựa chọn các biến đưa vào mô hình nghiên cứu và xây
dựng các giải thuyết. Đồng thời trình bày về phương pháp chọn mẫu, phương pháp
thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Trình bày kết quả phân tích dữ liệu và thảo luận về kết quả thu được.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tóm tắt và trình bày kết luận của nghiên cứu, đưa ra một số gợi ý từ mô hình dự
đoán ý kiến kiểm toán viên về BCTC. Tác giả cũng nêu ra những điểm hạn chế của
nghiên cứu và đề xuất các hướng nghiên cứu mới trong tương lai



6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
1.1. Các nghiên cứu liên quan trên thế giới
Vấn đề các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về BCTC đã nhận được sự
quan tâm nghiên cứu từ khá sớm trên thế giới. Đầu tiên phải kể đến nghiên cứu của
McKee (1976). McKee xây dựng một mô hình mục tiêu dựa trên các tỷ số tài chính
để giúp các kiểm toán viên trong thực hiện các xét đoán về hoạt động liên tục. Đây
là một trong những nhà nghiên cứu đầu tiên đề xuất sử dụng phương pháp phân tích
biệt số để dự đoán tình trạng hoạt động liên tục của các công ty. Phương pháp này
báo cáo một tỷ lệ dự đoán chính xác đến 87,18%. Dựa trên nghiên cứu của McKee,
Kida (1980) tiếp tục điều tra mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến các xét
đoán liên quan đến khả năng hoạt động liên tục (HĐLT) và việc phát hành YKKT
không chấp nhận toàn phần của KTV dựa trên dữ liệu BCTC. Một tập hợp con gồm
5 biến được chọn giúp phân biệt một cách chính xác các công ty gặp vấn đề với các
công ty khác. Đó là các biến (1) Thu nhập thuần/Tổng TS; (2) TS ròng/Tổng nợ; (3)
TS ngắn hạn/Nợ hiện hành; (4) Doanh thu/Tổng TS và (5) Tiền mặt/Tổng TS. Tỷ lệ
dự đoán chính xác của mô hình lên đến 90%.
Với mong muốn nâng cao khả năng của mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán, một
vài nghiên cứu được thực hiện nhằm kiểm tra kết hợp cả các biến định tính cũng
như định lượng trong nghiên cứu mối quan hệ này. Mutchler (1985) điều tra mở
rộng đến các ý kiến về HĐLT có thể được dự đoán chỉ dựa trên các thông tin sẵn có
công khai (cả định tính và định lượng). Tác giả sử dụng phương pháp phân tích biệt
số để nghiên cứu, và đưa vào mô hình 6 tỷ số tài chính được sắp xếp theo từng
nhóm: (1) Tỷ số dòng tiền/Tổng nợ phải trả; (2) Tỷ số tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn; (3) Tỷ số tài sản thuần/Tổng nợ phải trả; (4) Tỷ số nợ dài hạn/Tổng tài sản; (5)
Tỷ số tổng nợ/Tổng tài sản; (6) Tỷ số LNTT/Doanh thu thuần. Bên cạnh đó
Mutchler còn kết hợp một số biến phi tài chính, đó là biến thông tin tốt và thông tin
xấu, biến sự cải thiện của công ty (tỷ lệ Thu nhập thuần/Tổng TS năm nay so với
năm trước) và ý kiến kiểm toán năm trước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, với mô

hình chỉ sử dụng các tỷ số tài chính, khả năng dự đoán đúng trong khoảng 83%. Khi


7

kết hợp các tỷ số tài chính với biến thông tin tốt và thông tin xấu, xác suất dự đoán
đúng của mô hình giảm xuống còn 80%; khả năng dự đoán khi kết hợp với sự cải
thiện của công ty là 82%; và mô hình với các tỷ số tài chính và biến ý kiến kiểm
toán năm trước có độ chính xác cao nhất, xấp xỉ 90%. Mutchler (1986) tiếp tục mở
rộng nghiên cứu khi đưa thêm biến về đặc điểm kiểm toán viên và quy mô công ty
khách hàng vào mô hình. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty kiểm toán
không thuộc Big 8 thường có khuynh hướng không đưa ra các ý kiến kiểm toán về
khả năng hoạt động liên tục đối với các công ty nhỏ có tình hình tài chính sa sút.
Mở rộng ra từ các nghiên cứu trước đó, Dopuch et al. (1987) sử dụng mô hình
probit để dự đoán ý kiến kiểm toán không chấp nhận toàn phần dựa trên các biến tài
chính và kết hợp thêm các biến thị trường. Các biến tài chính được đưa vào mô hình
bao gồm: (1) Sự thay đổi tổng nợ/sự thay đổi tổng tài sản; (2) Sự thay đổi tổng phải
thu/sự thay đổi tổng tài sản; (3) Sự thay đổi hàng tồn kho/sự thay đổi tổng tài sản;
(4) Giá trị sổ sách của tổng tài sản; (5) Lãi/lỗ năm hiện tại. Các biến thị trường bao

gồm: (1) Thời gian niêm yết; (2) Sự thay đổi chỉ số Beta; (3) Sự thay đổi của độ
lệch giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận; (4) Sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi
nhuận trung bình ngành. Kết quả chỉ ra rằng các biến quan trọng nhất trong dự đoán
YKKT là lỗ năm hiện hành, sự thay đổi lợi nhuận công ty trừ đi lợi nhuận trung
bình ngành, và sự thay đổi trong tỷ số tổng nợ/tổng tài sản. Hơn nữa, trong 3 loại ý
kiến không chấp nhận toàn phần, ý kiến HĐLT có tỷ lệ được dự đoán chính xác cao
nhất. Kết quả cũng chỉ ra xác suất của ý kiến chấp nhận từng phần dạng tùy thuộc
vào có mối quan hệ nghịch biến với các khoản lỗ kế toán trong năm kiểm toán.
Keasey et al. (1988) kiểm tra các biến tài chính kết hợp với các biến về đặc
điểm tổ chức và đặc điểm công ty kiểm toán nhằm giải thích ý kiến kiểm toán không

chấp nhận toàn phần trong các công ty nhỏ bằng mô hình hồi quy logistic đa biến
bối cảnh tại Anh giai đoạn 1980 – 1982. Nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty được
kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn, nhận được ý kiến không chấp nhận toàn
phần trong năm trước, có một khoản vay được đảm bảo, lợi nhuận sụt giảm, có sự
chậm trễ trong báo cáo kiểm toán cao và ít cổ đông không điều hành sẽ có nhiều


8

khả năng nhận một ý kiến không chấp nhận toàn phần. Ngoài ra, khả năng dự đoán
của mô hình này tuy được đánh giá là tốt hơn nhưng không đáng kể so với mô hình
chỉ sử dụng các tỷ số tài chính. Thêm một nghiên cứu khác cũng sử dụng kết hợp
các yếu tố tài chính với đặc điểm kiểm toán viên và công ty kiểm toán là Bartov et
al. (2001). Nghiên cứu này cũng cho rằng các công ty Big 6 được xem như có chất
lượng KTV cao hơn, do khả năng phát hiện hành vi điều chỉnh thu nhập, và một khi
phát hiện sẽ có khả năng cao hơn trong việc báo cáo hành vi này thông qua ý kiến
kiểm toán. Bên cạnh đó, các kiểm toán viên có nhiều khả năng phát hành ý kiến
không chấp nhận toàn phần cho các công ty với lợi nhuận không tốt.
Khá nhiều nghiên cứu cũng sử dụng các tỷ số tài chính để dự đoán ý kiến kiểm
toán liên quan đến vấn đề hoạt động liên tục hay dự đoán sự phá sản của một công
ty. Điều này chứng tỏ mối quan hệ mật thiết giữa các tỷ số tài chính với tình hình
hoạt động của công ty và khả năng phân biệt ý kiến kiểm toán. Altman (1968) là
người tiên phong sử dụng phương pháp phân biệt đa biến (multiple discriminant
analysis – MDA) để xây dựng mô hình dự báo phá sản cho các công ty Hoa Kỳ. Kết
quả thu được hệ số dự đoán Z-score bao gồm 5 tỷ số tài chính, đó là: Vốn lưu
động/Tổng TS, LN giữ lại/Tổng TS, EBIT/Tổng TS, Giá trị thị trường của
VCSH/Giá trị sổ sách nợ phải trả và Tổng doanh thu/Tổng TS. Z-score càng thấp thì
rủi ro tài chính càng cao. Mô hình này dự báo chính xác 95% tình trạng của các
công ty trong mẫu ở thời điểm một năm trước phá sản. Đây là một mô hình nổi tiếng
được sử dụng phổ biến trong dự báo phá sản. Koh và Killought (1990) cũng xây

dựng một mô hình dự đoán phá sản sử dụng phương pháp phân tích MDA, dựa trên
21 tỷ số tài chính. Kết quả chỉ ra rằng mô hình này có thể phát hiện vấn đề HĐLT
với sự chính xác lên đến 88,25%, cao hơn một chút so với tỷ lệ chính xác của kiểm
toán viên là 86,5%. Hopewood et al. (1989) đã điều tra về khả năng ý kiến không
chấp nhận toàn phần là một tín hiệu cảnh báo phá sản. Nghiên cứu dựa trên các tỷ
số tài chính và sử dụng mô hình tuyến tính logarit để phân tích. Kết quả cho thấy
các công ty bị phá sản có nhiều hơn đáng kể khả năng nhận một ý kiến không chấp
nhận toàn phần trong năm trước khi bị phá sản. Laitinen và Laitinen (1998) chỉ


9

ra rằng các ý kiến không chấp nhận toàn phần liên quan phần lớn với khả năng sinh
lợi kém, nợ nần tăng cao và tốc độ tăng trưởng thấp.
Spathis (2003) cũng phát triển một mô hình dựa trên thông tin tài chính và kết
hợp thêm các yếu tố dự đoán khác để giải thích cho ý kiến không chấp nhận toàn
phần trong báo cáo kiểm toán của 100 công ty tại Hi Lạp. Thông tin tài chính bao
gồm: Tỷ số HTK và nợ phải thu/Tổng TS, Lỗ năm hiện tại, TS ngắn hạn/Nợ ngắn
hạn và Vốn lưu động/Tổng TS. Các yếu tố khác bao gồm các vụ kiện tụng và khủng
hoảng tài chính. Kết quả chỉ ra rằng các vụ kiện tụng, khủng hoảng tài chính và các
khoản lỗ năm hiện tại là nguyên nhân chính dẫn đến ý kiến không chấp nhận toàn
phần. Với mẫu gồm 50 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 50 ý kiến chấp nhận
toàn phần, khả năng dự đoán chính xác của mô hình xấp xỉ 78% đối với mô hình hồi
quy logistic và phương pháp bình phương bé nhất OLS là 75%.
Caramanis và Spathis (2006) tiếp tục phát triển nghiên cứu khi kết hợp thông tin
tài chính bao gồm khả năng hoạt động (LN hoạt động/Tổng TS và LN thuần/Doanh
thu), sự khó khăn trong kiểm toán (Khoản phải thu/Doanh thu) và khả năng thanh
khoản (TS ngắn hạn/Nợ ngắn hạn); và các biến phi tài chính mới là phí kiểm toán và
loại công ty kiểm toán (Big 5/ non Big 5). Tác giả dựa trên một mẫu gồm 185 công
ty Hy Lạp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Athens, sử dụng mô hình hồi

quy logistic và OLS nhằm kiểm định mức độ dự báo các ý kiến không chấp nhận
toàn phần. Kết quả cho thấy phí kiểm toán và loại công ty kiểm toán không ảnh
hưởng đến quyết định về ý kiến kiểm toán. Thay vào đó, các dự báo tốt vẫn là các
biến tài chính (Lợi nhuận hoạt động/Tổng tài sản và Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn).
Xác suất dự đoán đúng của hai mô hình này xấp xỉ 90%.
Bên cạnh các phương pháp phân tích truyền thống như phân tích biệt số, phân
tích hồi quy, nhờ sự phát triển của các kỹ thuật thống kê nên các nghiên cứu gần đây
thường áp dụng các phương pháp thống kê hiện đại vào trong phân tích. Các nghiên
cứu có thể kể đến là Doumpos et al. (2005) sử dụng máy vector hỗ trợ (support
vector machine) để phát triển của các mô hình tuyến tính và phi tuyến tính. Cùng sử
dụng phương pháp này còn có Martens et al. (2008), Saif et al. (2012).


10

Pasiouras et al. (2006) cũng đưa ra mô hình dự đoán ý kiến kiểm toán với kỹ thuật
phân tích là phương pháp UTADIS và phương pháp hierachical MHDIS. Cả hai mô
hình đều có khả năng dự đoán với xác suất đúng khá cao.
Một số nghiên cứu được xây dựng kết hợp cả các phương pháp truyền thống và
các kỹ thuật thống kê hiện đại vào xây dựng mô hình và so sánh kết quả thu được
giữa các phương pháp. Đầu tiên phải kể đến Spathis et al. (2003) xây dựng mô hình
dự đoán mở rộng kết hợp giữa các thông tin tài chính và phi tài chính. Nghiên cứu
sử dụng phương pháp phân loại hỗ trợ ra quyết định đa tiêu chuẩn (UTADIS –
Utilites’s Addictives Discriminates) và so sánh nó với các kỹ thuật thống kê đa biến
khác như phân tích biệt số và phân tích hồi quy logit. Kết quả chỉ ra rằng biến tài
chính có ảnh hưởng quan trọng nhất là Tỷ số LN/Tổng TS; Doanh thu/Tổng TS và
Vốn lưu chuyển/Tổng TS. Biến phi tài chính có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán
là thông tin về kiện tụng của công ty khách hàng. So sánh giữa các phương pháp,
mô hình sử dụng phương pháp phân loại UTADIS có khả năng dự đoán cao nhất với
tỷ lệ chính xác gần 80%.

Gaganis et al. (2007) đưa ra một mô hình với các biến được chọn phản ánh từng
mặt tình hình tài chính của công ty: khả năng thanh toán (tỷ số thanh toán nhanh),
khả năng sinh lời (tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản – ROA), sự phát triển về quy mô
công ty (sự thay đổi tài sản hàng năm/tổng tài sản năm trước), cơ cấu tài chính (vốn
cổ phần trên tổng tài sản). Hai biến phi tài chính được đưa vào mô hình là rủi ro tín
dụng và ngành nghề hoạt động của công ty. Phương pháp được sử dụng là hệ số k
láng giềng gần nhất (nearest neighbor), phân tích biệt số và phân tích hồi quy. Mẫu
nghiên cứu bao gồm 5,276 BCTC kiểm toán của các công ty tại Anh (980 báo cáo
nhận ý kiến chấp nhận từng phần và 4,296 báo cáo nhận ý kiến chấp nhận toàn
phần. Kết quả chỉ ra rằng mô hình có khả năng dự đoán chính xác nhất là mô hình
sử dụng phương pháp hệ số láng giềng gần nhất (72%), trong khi đó với hai mô hình
còn lại, xác suất dự đoán đúng là hơn 60%.
Yasar et al. (2015) thực hiện nghiên cứu dự đoán ý kiến kiểm toán không chấp
nhận toàn phần sử dụng ba phương pháp là phân tích biệt số, phân tích hồi quy


11

logistic và mô hình cây quyết định C5.0, dựa trên 12 tỷ số tài chính. Mẫu nghiên
cứu bao gồm dữ liệu của 110 công ty niêm yết tại sàn giao dịch chứng khoán
Istanbul, bao gồm 55 quan sát nhận ý kiến chấp nhận toàn phần và 55 ý kiến không
chấp nhận toàn phần trong giai đoạn 2010-2013. Kết quả chỉ ra rằng LN giữ
lại/Tổng TS là biến có ảnh hưởng quan trọng nhất việc xác định ý kiến kiểm toán
đối với cả ba phương pháp. Các biến khác được tìm thấy có ảnh hưởng là
VCSH/Tổng nợ, Tổng nợ/Tổng TS, Thu nhập thuần/VCSH, Thu nhập thuần/Tổng
TS, Vốn lưu động/Tổng TS) và Doanh thu thuần/Tổng TS. Trong ba phương pháp,
mô hình cây quyết định C5.0 cho ra kết quả dự đoán chính xác nhất (98,2%), so với
phương pháp hồi quy (92,7%) và phân tích biệt số (87,3%).
Như vậy, ta có thể thấy các mô hình áp dụng kỹ thuật thống kê hiện đại được
chứng minh có khả năng dự đoán chính xác hơn so với các kỹ thuật phân tích truyền

thống. Tuy nhiên các phương pháp này lại có khá nhiều yêu cầu khắt khe, đòi hỏi
đầu tư nhiều thời gian, công sức và khá phức tạp để thực hiện.
1.2. Các nghiên cứu liên quan tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng đã có một vài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý
kiến kiểm toán về BCTC. Nghiên cứu đầu tiên là Luận văn thạc sĩ của Nguyễn
Thiên Tú (2012), nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa ý kiến kiểm toán đối
với BCTC của các công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2010 và tỷ
số tài chính. Mẫu nghiên cứu bao gồm 201 quan sát (76 ý kiến chấp nhận toàn phần
và 125 ý kiến chấp nhận từng phần). Tác giả đưa vào mô hình 8 tỷ số tài chính, đại
diện cho 5 nhóm đo lường tình hình hoạt động của công ty bao gồm: nhóm tỷ số
phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, phân tích khả năng hoạt
động, phân tích cơ cấu tài chính và phân tích sự phát triển về quy mô của công ty.
Phương pháp thống kê truyền thống là phân tích biệt số đã được dùng để dự đoán ý
kiến kiểm toán. Kết quả cho thấy biến thể hiện khả năng thanh toán - vốn lưu động
trên tổng tài sản và biến thể hiện khả năng hoạt động - doanh thu thuần trên tổng tài
sản và hai biến có đóng góp quan trọng nhất cho hàm phân biệt. Kết quả cuối cùng,


12

mô hình có khả năng dự đoán ý kiến kiểm toán với xác suất đoán đúng với mẫu
phân tích là 84% và với mẫu kiểm tra là 82%.
Hà Thị Thủy (2013) nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của các nhân tố đến ý
kiến kiểm toán đối với BCTC của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng và bất
động sản được niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2008-2010. Dữ liệu mẫu ngẫu nhiên
bao gồm 133 quan sát (30 ý kiến không chấp nhận toàn phần và 103 ý kiến kiểm
toán chấp nhận toàn phần). Các biến được chọn được chia thành hai nhóm bao gồm
nhóm biến phi tài chính có 3 biến là: biến ý kiến kiểm toán năm trước, biến công ty
kiểm toán và biến quy mô công ty được kiểm toán. Các biến thuộc nhóm thứ hai là
các tỷ số tài chính, nghiên cứu này bước đầu chọn 8 tỷ số tài chính bao gồm: tỷ số

đòn bẩy tài chính, tỷ số khả năng thanh toán hiện hành, tỷ số khả năng thanh toán
nhanh, tỷ suất LNST trên doanh thu, tỷ suất LNTT trên doanh thu, biến tỷ suất sinh
lợi trên tổng tài sản và biến vòng quay hàng tồn kho. Kết quả thu được khi chạy mô
hình hồi quy Binary logistic cho thấy khả năng dự đoán chính xác của mô hình
trung bình là 94%. Trong các biến có khả năng dự đoán thì tỷ suất LNST trên doanh
thu có tác động mạnh nhất đến ý kiến chấp nhận toàn phần, trong khi đó tỷ suất
LNTT trên doanh thu lại có tác động ngược chiều với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Ha Thi Thuy et al. (2016) tiếp tục phát triển mô hình nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán về khả năng hoạt động liên tục của kiểm toán viên.
Mẫu được chọn là 133 công ty niêm yết trên sàn HNX giai đoạn 2011-2014. Các
biến được sử dụng trong mô hình tương tự như nghiên cứu trước đó của Hà Thị
Thủy (2013), trừ biến ý kiến kiểm toán năm trước được thay thế bằng biến ý kiến
kiểm toán năm trước liên quan đến khả năng hoạt động liên tục. Kết quả chỉ ra rằng
ý kiến kiểm toán về hoạt động liên tục trong năm trước, tỷ số đòn bẩy tài chính và

tỷ lệ thu nhập trước thuế là các nhân tố ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên.
Tóm tắt một số nghiên cứu chính liên quan được trình bày trong Phụ lục 1.


13

1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu sơ bộ các nghiên cứu trước đây, cả trong nước và trên thế
giới liên quan đến đề tài của luận văn, tác giả nhận thấy một số khoảng trống mà các
nghiên cứu trước đây còn hạn chế, đó là:
- Đa phần các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành ý kiến

kiểm toán về BCTC đều được thực hiện ở các nước phát triển như Anh, Mỹ, Hy
Lạp,... trong khi các nghiên cứu liên quan ở các thị trường các nước đang phát triển,
đặc biệt là tại Việt Nam còn rất hạn chế. Do đó, tác giả nhận thấy cần có thêm các

nghiên cứu để kiểm định thực nghiệm mối quan hệ này trong bối cảnh thị trường
Việt Nam.
- Tại Việt Nam, mặc dù đã có các nghiên cứu liên quan được trình bày ở mục 1.2,

tuy nhiên những nghiên cứu này mới chỉ được thực hiện với kích thước mẫu khá
hạn chế, giới hạn các biến được xem xét (Nguyễn Thiên Tú, 2012 chỉ xem xét nhân
tố ảnh hưởng là các tỷ số tài chính) hoặc giới hạn về phạm vi nghiên cứu (Hà Thị
Thủy, 2013 chỉ nghiên cứu trên mẫu các công ty hoạt động trong lĩnh vực bất động
sản niêm yết trên thị trường; Ha Thi Thuy et al., 2016 chỉ xem xét ý kiến kiểm toán
liên quan đến vấn đề hoạt động liên tục). Do đó, để đạt được kết quả nghiên cứu tốt
hơn, cần thiết phải phát triển mô hình cũng như mở rộng cỡ mẫu.
Trong nghiên cứu này, tác giả có kế thừa một số vấn đề từ các nghiên cứu trước
như sau:
- Bằng chứng về ảnh hưởng của các nhân tố tài chính và các nhân tố phi tài chính

đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC. Các nhân tố tài chính và phi tài
chính nào ảnh hưởng đến việc hình thành loại ý kiến kiểm toán về BCTC, đồng thời
kế thừa dấu kỳ vọng (xu hướng tác động) của các biến được đưa mô hình.
- Kỹ thuật phân tích mô hình hồi quy từ các nghiên cứu trước đây.

Bên cạnh đó, tác giả bổ sung thêm những điểm mới trong nghiên cứu như sau:
- Sử dụng mô hình kết hợp các biến tài chính và phi tài chính vào trong xem xét mối

quan hệ với ý kiến kiểm toán về BCTC. Trong đó, tác giả bổ sung thêm một số biến


14

là các tỷ số tài chính; đồng thời đối với nhóm biến phi tài chính, tác giả cũng đưa
thêm một biến mới vào xem xét, đó là biến thời gian niêm yết (TIME) nhằm tăng

thêm ý nghĩa cho mô hình. Biến thời gian niêm yết tuy đã được sử dụng trong một
số nghiên cứu trước đó trên thế giới, nhưng tại Việt Nam vẫn chưa có nghiên cứu
nào đưa vào mô hình nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực nghiệm trên các công ty hoạt động trong lĩnh vực phi tài chính,

niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, với dữ liệu nghiên cứu trong thời
gian gần nhất là giai đoạn 2014 – 2016.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tóm tắt các nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới và tại Việt
Nam liên quan đến đề tài nghiên cứu. Qua đó, tác giả nhận thấy được khoảng trống
của các nghiên cứu trước và dựa trên nền tảng này để thực hiện các bước nghiên
cứu tiếp theo. Kết quả từ các công trình nghiên cứu trên đã tìm ra những nhân tố tài
chính và phi tài chính thật sự có vai trò trong việc phân biệt loại ý kiến kiểm toán, từ
đó xây dựng các mô hình dự đoán có ý nghĩa trong thực tiễn thực hiện công việc
của kiểm toán viên.
Tại Việt Nam, mặc dù cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên
vẫn còn một số hạn chế về giới hạn cỡ mẫu và phạm vi nghiên cứu. Đây chính là
khoảng trống để tác giả thực hiện đề tài tìm hiểu về các nhân tố ảnh hưởng đến ý
kiến kiểm toán về BCTC. Từ đó, bổ sung thêm một bằng chứng thực nghiệm về ảnh
hưởng của các nhân tố đến việc hình thành ý kiến kiểm toán về BCTC tại Việt Nam,
cụ thể là đối với các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM.


15

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Báo cáo tài chính và mục đích của báo cáo tài chính
2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính
Theo khuôn mẫu về Báo cáo tài chính (IASB, 2010), BCTC là sự trình bày có

hệ thống về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Các
thông tin về tình hình tài chính được trình bày thông qua hệ thống các BCTC gồm:
báo cáo về tính hình tài chính tại thời điểm cuối kỳ kế toán, báo cáo thu nhập toàn
diện trong một thời kỳ, báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu trong một thời kỳ, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ trong một thời kỳ và thuyết minh BCTC.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 21 về “Trình bày báo cáo tài chính”,
BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. BCTC phải cung cấp thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản;
Nợ phải trả; Vốn chủ sở hữu; Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; và các
luồng tiền thông qua hệ thống các BCTC.
Hệ thống BCTC của doanh nghiệp bao gồm 4 loại báo cáo như sau:
+ Báo cáo tình hình tài chính: báo cáo về tình hình tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn

của doanh nghiệp hiện có tại một thời điểm cụ thể.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh: cung cấp thông tin về tình hình doanh thu, chi phí và

kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: nhằm cung cấp thông tin về tình hình thu, chi tiền từ

các hoạt động kinh doanh.
+ Thuyết minh BCTC: trình bày chi tiết các nội dung cần phải làm rõ kèm theo

những thông tin tài chính quan trọng có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Ngoài bốn báo cáo chủ yếu như trên, khuôn mẫu về BCTC của Chuẩn mực kế
toán quốc tế còn có báo cáo về sự thay đổi vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên ở Việt Nam
thì báo cáo về sự thay đổi này được trình bày kết hợp trong bản thuyết minh BCTC.


16


2.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
Theo IASB (2010), BCTC là sản phẩm của công tác hạch toán kế toán của
doanh nghiệp, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, thành quả kinh
doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin
trong việc ra quyết định kinh tế cho người sử dụng; đồng thời BCTC là công cụ báo
cáo thành quả quản lý của nhà quản trị về những nguồn lực được ủy thác cho họ.
Theo VAS 21-Trình bày BCTC, BCTC được lập nhằm mục đích cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, tính hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh
nghiệp, đáp ứng nhu cầu cho người sử dụng BCTC trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế.
Đối với doanh nghiệp: BCTC cung cấp các thông tin hữu ích cho việc đưa ra
các quyết định quản lý đúng đắn, các cổ đông có thể sử dụng BCTC để theo dõi tình
hình quản lý vốn đầu tư, các nhà quản lý có thể dựa vào thông tin tài chính cung cấp
để phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Ngoài ra BCTC còn phản ánh được bộ mặt
tài chính của doanh nghiệp, qua đó nếu bộ mặt tài chính tốt sẽ góp phần giúp doanh
nghiệp huy động vốn đầu tư dễ dàng.
Đối với các nhà đầu tư: BCTC giúp cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước tiếp
cận thông tin về tình hình hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp một
cách dễ dàng. BCTC cho phép các nhà đầu tư đánh giá về khả năng phát triển của
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định đầu tư hiệu quả.
Đối với các cơ quan chức năng: BCTC giúp các cơ quan chức năng nắm bắt
được tình hình biến động của nền kinh tế thông qua các bức tranh tài chính của các
doanh nghiệp được cung cấp, qua đó có các biện pháp quản lý thị trường kịp thời
cũng như có các chính sách thích hợp để hỗ trợ cũng như xử lý các doanh nghiệp
trong từng tình huống cụ thể được phản ánh trên BCTC được cung cấp.
Mặc dù mỗi nhóm đối tượng khác nhau sử dụng BCTC để phục vụ cho các mục
đích khác nhau. Tuy nhiên tất cả các nhóm đối tượng này đều có một nhu cầu chung
là muốn được cung cấp các BCTC phản ánh các thông tin một cách minh bạch,



17

trung thực và hợp lý. Để có được những BCTC có độ tin cậy cao, đặc biệt là BCTC
được cung cấp bởi các doanh nghiệp niêm yết thì không thể thiếu sự tham gia của
các công ty kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến xác nhận về tính trung thực và hợp lý
cũng như sự tuân thủ các quy định và chuẩn mực hiện hành của các BCTC được
cung cấp.
2.2. Kiểm toán báo cáo tài chính và ý kiến của kiểm toán viên
2.2.1. Kiểm toán báo cáo tài chính
Theo Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12, “Kiểm toán BCTC là việc kiểm
toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán
nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu của BCTC của đơn vị được kiểm toán theo quy định của Chuẩn
mực kiểm toán”.
Theo ISA 200, mục đích của kiểm toán BCTC là làm tăng độ tin cậy của người
sử dụng đối với BCTC, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu
BCTC có được lập trên các khía cạnh trọng yếu phù hợp với khuôn khổ về lập và
trình bày BCTC được áp dụng hay không.
2.2.2. Ý kiến của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán
Tất cả các cuộc kiểm toán đều phải kết thúc bằng một báo cáo để xác nhận
những thông tin được kiểm toán có phù hợp với những chuẩn mực đã được thiết lập
hay không. Kiểm toán viên cần trình bày ý kiến của mình rõ ràng bằng văn bản,
trong đó nêu rõ cơ sở của ý kiến kiểm toán, văn bản này chính là báo cáo kiểm toán.
Theo VSA 700, báo cáo kiểm toán về BCTC là loại báo cáo bằng văn bản do
kiểm toán viên và công ty kiểm toán lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của
mình về BCTC của một đơn vị đã được kiểm toán. Như vậy, ý kiến kiểm toán thể
hiện trên Báo cáo kiểm toán là mục đích sau cùng của một cuộc kiểm toán BCTC,
phản ánh tổng hợp kết quả công việc kiểm toán và cung cấp cho người sử dụng
BCTC một sự đảm bảo hợp lý về độ tin cậy của BCTC được lập bởi đơn vị được
kiểm toán.



×