Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 162 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

HUỲNH THỊ KIM THÙY

CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BÊN CUNG
CẤP DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

HUỲNH THỊ KIM THÙY

CÁC NHÂN TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BÊN CUNG
CẤP DỊCH VỤ KIỂM TOÁN ẢNH HƯỞNG TỚI
CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH:
MÃ SỐ:

KẾ TOÁN


60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHÚC SINH

TP. Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
- Tên đề tài: “Các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng
tới chất lượng kiểm toán độc lập tại Thành phố Hồ Chí Minh”.
- Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Sinh
- Tên học viên:

Huỳnh Thị Kim Thùy

- Email liên lạc:



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tác giả thực hiện dưới sự
hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác.
Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được
Tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong Danh mục các tài liệu tham khảo.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày......tháng......năm.......
Học viên thực hiện

Huỳnh Thị Kim Thùy



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................................ 3
6. Đóng góp của luận văn ...................................................................................... 3
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5
1.1 Một số nghiên cứu công bố ngoài nước .......................................................... 5
1.2 Một số nghiên cứu công bố trong nước ......................................................... 7
1.3 Tổng kết các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ...... 12
1.4 Khe hổng nghiên cứu ..................................................................................... 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 13
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...................................................................... 14
2.1 Tìm hiểu về kiểm toán độc lập và chất lượng kiểm toán............................ 14
2.1.1 Kiểm toán độc lập và hoạt động kiểm toán độc lập......................................14
2.1.2 Chất lượng kiểm toán....................................................................................15


2.2 Khuôn mẫu về chất lượng do IAASB ban hành ......................................... 16
2.2.1 Tìm hiểu chung về IAASB ...........................................................................16

2.2.2 Nội dung chính của Khuôn mẫu do IAASB ban hành .................................17
2.3 Cơ sở lý thuyết nền các nhân tố tác động đến CLKT ................................ 20
2.3.1 Lý thuyết Ủy nhiệm ......................................................................................20
2.3.2. Lý thuyết Cung cầu ......................................................................................21
2.4 Các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới
chất lượng KTĐL ................................................................................................. 22
2.4.1 Ảnh hưởng của Quy mô đến chất lượng KTĐL ...........................................23
2.4.2 Ảnh hưởng của Giá phí kiểm toán đến chất lượng KTĐL ...........................24
2.4.3 Ảnh hưởng của Nhiệm kỳ kiểm toán đến chất lượng KTĐL .......................25
2.4.4 Ảnh hưởng của Phạm vi dịch vụ phi kiểm toán đến chất lượng KTĐL .......27
2.4.5 Ảnh hưởng của Tính chuyên sâu trong các lĩnh vực kiểm toán đến chất lượng
KTĐL .....................................................................................................................28
2.4.6 Ảnh hưởng của KSCL bên trong đến chất lượng KTĐL..............................29
2.4.7 Ảnh hưởng của Năng lực nghề nghiệp của KTV đến chất lượng KTĐL .....29
2.4.8 Ảnh hưởng của Thuộc tính cá nhân đến chất lượng KTĐL .........................30
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
3.1 Quy trình nghiên cứu chung ......................................................................... 32
3.2 Mô hình và giả thuyết nghiên cứu ................................................................ 34
3.2.1 Mô hình nghiên cứu ......................................................................................34
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................35
3.3 Đối tượng và phương pháp khảo sát ............................................................ 37


3.3.1 Đối tượng khảo sát ........................................................................................37
3.3.2 Phương pháp khảo sát ...................................................................................37
3.4 Thiết kế thang đo và xây dựng bảng câu hỏi ............................................... 38
3.4.1 Thiết kế thang đo ..........................................................................................38
3.4.2 Xây dựng bảng câu hỏi .................................................................................48
3.5 Mẫu và phương pháp chọn mẫu................................................................... 49

3.6 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 49
3.6.1 Phương pháp và kết quả trong nghiên cứu định tính ....................................50
3.6.2 Quy trình và phương pháp phân tích dữ liệu trong nghiên cứu định lượng .51
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ............................................................ 56
4.1 Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................... 56
4.1.1 Thống kê mô tả đặc điểm mẫu ......................................................................56
4.1.2 Thống kê mô tả thang đo ..............................................................................57
4.2 Phân tích và đánh giá thang đo .................................................................... 58
4.2.1 Kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha .............................................58
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................59
4.3 Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu ............................................. 61
4.3.1 Phân tích tương quan Pearson ......................................................................61
4.3.2 Phân tích hồi quy tuyến tính bội ...................................................................61
4.3.3 Kiểm định giả thuyết nghiên cứu..................................................................63
4.3.4 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong phân tích hồi quy ............... 65
4.4 Kết quả nghiên cứu định lượng và bàn luận ............................................... 67
4.5 Phân tích sự ảnh hưởng của đối tượng khảo sát đến chất lượng KTĐL.. 72


4.5.1 Phân tích ảnh hưởng thông qua Giới tính của đối tượng được khảo sát ......73
4.5.2 Phân tích ảnh hưởng thông qua Danh tiếng công ty của đối tượng khảo
sát ...........................................................................................................................73
4.5.3 Phân tích ảnh hưởng thông qua Chức vụ của đối tượng khảo sát ................73
4.5.4 Phân tích ảnh hưởng thông qua Số năm kinh nghiệm của đối tượng khảo
sát ...........................................................................................................................74
4.5.5 Phân tích ảnh hưởng thông qua Chứng chỉ nghề nghiệp liên quan của đối
tượng khảo sát ........................................................................................................74
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .......................................................................................... 75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 77

5.1 Kết luận ........................................................................................................... 77
5.2 Các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán ................................. 78
5.3 Giới hạn đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 86
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .......................................................................................... 87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Các từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt
Từ viết tắt

Từ gốc

BCTC

Báo cáo tài chính

BGĐ

Ban Giám Đốc

CLKT

Chất lượng kiểm toán

CMKiT

Chuẩn mực kiểm toán


DNKT

Doanh nghiệp kiểm toán

DNNY

Doanh nghiệp niêm yết

KSCL

Kiểm soát chất lượng

KTĐL

Kiểm toán độc lập

KTV

Kiểm toán viên

TP

Thành phố

2. Các từ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh
Từ viết tắt
DA
IAASB


TPP

Từ gốc bằng tiếng Anh

Từ gốc bằng tiếng Việt

Discretionary Accruals

Các khoản dồn tích

The International Auditing and

Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán

Assurance Standards Board

Quốc tế

Trans-Pacific Strategic Economic

Hiệp định Đối tác Kinh tế

Partnership Agreement

Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

VACPA
WTO


Vietnam Association of Certified

Hiệp hội Kiểm toán viên hành

Publics Accountants

nghề Việt Nam

World Trade Organization

Tổ chức Thương mai Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Thang đo Chất lượng kiểm toán ............................................................... 39
Bảng 3.2 Thang đo Quy mô DNKT ......................................................................... 40
Bảng 3.3 Thang đo Giá phí kiểm toán ..................................................................... 41
Bảng 3.4 Thang đo Nhiệm kỳ kiểm toán ................................................................. 42
Bảng 3.5 Thang đo Phạm vi dịch vụ phi kiểm toán ................................................. 43
Bảng 3.6 Thang đo Tính chuyên sâu trong các lĩnh vực kiểm toán ......................... 44
Bảng 3.7 Thang đo Kiểm soát chất lượng bên trong ............................................... 45
Bảng 3.8 Thang đo Năng lực nghề nghiệp của KTV ............................................... 46
Bảng 3.9 Thang đo Thuộc tính cá nhân của KTV ................................................... 47
Bảng 3.10 Tổng hợp các biến đo lường chất lượng KTĐL ..................................... 48
Bảng 4.1 Cơ cấu mẫu khảo sát ................................................................................. 56
Bảng 4.2 Tổng hợp các biến đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA ................. 58
Bảng 4.3 Kiểm định KMO, Bartlett và tổng phương sai trích biến độc lập ............ 59
Bảng 4.4 Kiểm định KMO, Bartlett và tổng phương sai trích biến phụ thuộc ........ 60
Bảng 4.5 Tóm tắt các hệ số về mức độ phù hợp của mô hình ................................. 62
Bảng 4.6 Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết .............................................. 65

Bảng 4.7 Mức độ tác động của các nhân tố đến CLKT ........................................... 67


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Khung các nhóm nhân tố tác động đến CLKT........................................... 17
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu chung của luận văn ................................................. 33
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm
toán ảnh hưởng tới chất lượng KTĐL ....................................................................... 35
Hình 4.1 Biểu đồ Histogram ..................................................................................... 66
Hình 4.2 Đồ thị Q-Q plot .......................................................................................... 66
Hình 4.3 Đồ thị phân tán Scatterplot ......................................................................... 66


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập
(KTĐL) đã hình thành vào năm 1991, phát triển và ngày càng trở thành nhu cầu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán bởi các Kiểm toán viên (KTV) và
Doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) sẽ cung cấp thông tin trung thực, hợp lí, đáng tin
cậy về tình hình tài chính của các doanh nghiệp đồng thời tiết kiệm chi phí kiểm tra
cho người sử dụng. Chính vì vậy, hoạt động KTĐL đã góp phần tạo lập môi trường
đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư trong và ngoài nước, từ đó tạo điều
kiện để tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ mở cửa
và hội nhập.
Bên cạnh đó, Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, là thành viên TPP, Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) và đang tiếp tục thực hiện lộ trình đã cam kết, theo đó,
từ năm 2015 sẽ mở cửa hoàn toàn các dịch vụ tài chính. Trong xu thế toàn cầu hóa,

sự thành công của các DNKT Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng kiểm toán
(CLKT) và khả năng cạnh tranh trên thị trường để có thể đạt được vị thế cạnh tranh
bền vững. Tuy nhiên, ngày 19/01/2017, theo báo cáo của Bộ Tài Chính, quyết định
có 03 DNKT bị chấm dứt kinh doanh dịch vụ kiểm toán do chưa tuân thủ đầy đủ các
quy định của Luật Kiểm toán độc lập hiện hành trong quá trình cung cấp dịch vụ kiểm
toán Báo cáo kiểm toán. Sau đó, ngày 24/01/2017, có 3 DNKT bị cảnh cáo do không
đảm bảo điều kiện hoạt động dịch vụ kiểm toán theo quy định về số lượng KTV hành
nghề của Luật Kiểm toán độc lập.
Cho đến nay, có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung về chủ đề chất
lượng kiểm toán và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán. Các nghiên cứu
trước chia các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL thành nhóm nhân tố thuộc
về KTV, nhóm nhân tố thuộc về DNKT và nhóm nhân tố bên ngoài. Nghiên cứu làm
nền tảng về vấn đề này là của DeAnglo (1981). Theo tác giả, Quy mô DNKT, Giá phí


2

kiểm toán và Tính độc lập ảnh hưởng đến CLKT. Ở Việt Nam, Nghiên cứu của Trần
Thị Giang Tân & Trần Khánh Lâm (2011) là những nghiên cứu đi tiên phong trong
lĩnh vực kiểm soát CLKT cũng như các nhân tố ảnh hưởng tới CLKT. Mặc dù có
nhiều nghiên cứu trước đây, nhưng CLKT vẫn đang là chủ đề đang rất được quan tâm
trong nền kinh tế hiện nay. Chính vì vậy việc nghiên cứu để kiểm định sâu hơn và bổ
sung bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố tác động đến CLKT của hoạt động
KTĐL tại TP.HCM là yêu cầu cần thiết.
Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ
kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán độc lập tại Tp. Hồ Chí Minh” phản
ánh tính cấp thiết, góp phần phát triển và hoàn thiện hoạt động KTĐL, đồng thời là
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng KTĐL.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu tổng quát

Nghiên cứu các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng
tới chất lượng KTĐL, đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến chất lượng
KTĐL, từ đó kiến nghị để nâng cao chất lượng KTĐL của các DNKT tại thành phố
Hồ Chí Minh.
 Mục tiêu cụ thể
- Xác định các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới
chất lượng KTĐL;
- Đánh giá mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến chất lượng KTĐL tại thành phố
Hồ Chí Minh thông qua khảo sát thực tế.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra để giải quyết các mục tiêu trên là:
Câu hỏi 1: Các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới
chất lượng KTĐL tại thành phố Hồ Chí Minh?
Câu hỏi 2: Nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất, và mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới chất lượng KTĐL tại thành phố Hồ Chí Minh?


3

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: là các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm
toán ảnh hưởng tới chất lượng KTĐL tại thành phố Hồ Chí Minh.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu được thực hiện tại các DNKT và có chi nhánh trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh;
- Nghiên cứu chỉ tập trung vào hoạt động KTĐL, không nghiên cứu các hoạt động
kiểm toán khác như kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước;
- Thời gian thực hiện nghiên cứu là từ tháng 07/2016 đến tháng 09/2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu định tính: tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước

có liên quan kết hợp với khảo sát chuyên gia để từ đó xác định các nhân tố liên
quan đến bên cung cấp dịch vụ ảnh hưởng tới chất lượng KTĐL.
 Phương pháp nghiên cứu định lượng: khảo sát các đối tượng thông qua bảng câu
hỏi khảo sát trực tiếp, khảo sát trực tuyến Google Docs, gởi email trực tiếp. Sau
đó, tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê như thống kê mô tả, đánh giá
độ tin cậy thang đo qua hệ số Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA
để xác định tập hợp các biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu. Cuối cùng, tác giả
tiến hành phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính bội để
kiểm định mối tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các
biến độc lập với nhau.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp khoa học cơ bản sau:
-

Bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
KTĐL thông qua việc tìm hiểu các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ
kiểm toán;

-

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lượng kiểm toán và các nhân tố liên quan
đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới CLKT;


4

-

Thông qua nghiên cứu, có một số phát hiện mới về các nhân tố ảnh hưởng đến
chất lượng kiểm toán độc lập tại TP.HCM, từ đó đưa ra một số chính sách nhằm

nâng cao CLKT;

-

Cung cấp tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, DNKT và các đối tượng
khác quan tâm tới chất lượng KTĐL.

7. Kết cấu luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 05 chương:
-

Chương 1 Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

-

Chương 2 Cơ sở lý thuyết

-

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

-

Chương 4 Kết quả và bàn luận

-

Chương 5 Kết luận và kiến nghị.



5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL luôn là vấn đề được sự quan tâm
hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán cả về thực tế lẫn nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chương này tác giả sẽ trình bày một số nghiên cứu có liên quan đến các nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng KTĐL đã được các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam thực hiện. Tác giả chia làm 02 nhóm: (i) Một số nghiên cứu công bố ngoài nước;
(ii) Một số nghiên cứu công bố trong nước.
1.1 Một số nghiên cứu công bố ngoài nước
Có rất nhiều nghiên cứu ngoài nước liên quan đến CLKT và các nhân tố ảnh hưởng
đến CLKT với nhiều dòng nghiên cứu khác nhau. Nhưng tác giả chỉ trình bày một số
nghiên cứu tiêu biểu trong phạm vi của đề tài như sau:
 Nhóm nhân tố thuộc về DNKT và KTV
[1] Nghiên cứu của Suseno (2013)1. Nghiên cứu xem xét tác động của tính độc lập
và giá phí kiểm toán đến CLKT. Trong đó, Tính độc lập được đo bằng tính chính trực
và khách quan; Giá phí được đo bằng kích thước, tính phức tạp và rủi ro của cuộc
kiểm toán. Đối tượng khảo sát là 73 DNKT, các doanh nghiệp thực hiện kiểm toán
cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Indonesia. Kết quả
nghiên cứu cho thấy hai yếu tố giá phí và tính độc lập của KTV có ảnh hưởng đáng
kể tới CLKT. Qua đó, tác giả cũng đề xuất nên phát triển và duy trì tính độc lập cũng
như xác định giá phí phù hợp để nâng cao CLKT.
[2] Nghiên cứu của Wooten (2003)2. Dựa trên quan điểm về CLKT của DeAngelo
(1981), tác giả xem xét và tổng kết các nghiên cứu trước để đưa ra các nhân tố tác
động đến CLKT. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến CLKT xuất
phát từ hai khía cạnh có liên quan đến phát hiện sai sót và báo cáo sai sót. Các yếu tố
1

Suseno (2013). An empirical analysis of auditor independence and audit fees on audit quality. International


Journal of Management and Business Studies. Volume 3 (3), pp. 082-087.
2

Wooten, T. C. (2003). Research About Audit Quality. The CPA Journal, 48-64.


6

liên quan đến phát hiện sai sót bao gồm: Quy mô DNKT, Nguồn nhân lực, Kinh
nghiệm chuyên ngành, Quy trình kiểm soát, Giám sát, Kế hoạch và thực hiện, Tính
chuyên nghiệp, Kinh nghiệm đối với khách hàng. Các yếu tố liên quan đến báo cáo
sai sót là: Tính độc lập, Dịch vụ phi kiểm toán, Giá phí kiểm toán, Nhiệm kỳ của
KTV. Vì vậy, tác giả kết luận rằng việc phát hiện và báo cáo sai sót tốt sẽ nâng cao
CLKT, từ đó được khách hàng đánh giá cao, sẽ thu được giá phí kiểm toán cao, giảm
kiện tụng, danh tiếng tốt.
[3] Nghiên cứu của DeAngelo (1981a)3. Nghiên cứu tập trung phân tích mối quan
hệ giữa giá phí kiểm toán với tính độc lập của KTV trong việc tác động tới CLKT.
Tác giả đã đưa ra mô hình phí kiểm toán năm đầu tiên (start-up cost). Theo mô hình
này thì chi phí thực hiện kiểm toán năm đầu tiên bằng chi phí kiểm toán cộng với chi
phí kiểm toán khởi động tại năm đầu tiên. Do đó, tác giả cho rằng việc hạ thấp chi
phí (đặc biệt giá phí của cuộc kiểm toán năm đầu tiên) sẽ ảnh hưởng đến CLKT, vì
hạ thấp chi phí có thể dẫn đến quỹ thời gian và chi phí dự trù cho cuộc kiểm toán bị
giảm thiểu và điều này tạo nên áp lực và khó khăn cho KTV trong việc phát hiện các
sai phạm trọng yếu. Tác giả cũng đưa ra mối liên hệ giữa giá phí kiểm toán với quan
hệ kinh tế và khách hàng, từ đó kết luận rằng mối quan hệ kinh tế này có thể làm
giảm tính độc lập của KTV, dẫn đến giảm CLKT.
 Nhóm nhân tố thuộc về DNKT
[4] Hosseinniakani và cộng sự (2014)4. Mục đích của nghiên cứu là xem xét và tóm
tắt các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT khác nhau, so sánh kết quả đạt được với các

nghiên cứu liên quan gần nhất. Bài viết đã đưa ra các biến độc lập bao gồm: Quy mô
DNKT, Nhiệm kỳ kiểm toán, Phí kiểm toán, Dịch vụ phi kiểm toán, Danh tiếng
DNKT, Tính chuyên sâu trong các lĩnh vực kiểm toán, Đặc điểm của KTV (tính độc
lập, trách nhiệm, năng lực chuyên môn). Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố

3

DeAngelo, L. E. (1981a). Auditor independence, “low balling”, and disclosure regulation. Journal of

accounting and Economics, 3(2), 113-127.
4

Hosseinniakani, S.M, et al., (2014). A review on Audit Quality Factors. International Journal of Acedemic

Research in Accounting, Finance and Management Sciences, Volume 4, Number 2, page 247-258.


7

đều ảnh hưởng đáng kể đến CLKT. Giả sử rằng CLKT đã đạt đến một mức độ xã hội
mong muốn, một số hướng nghiên cứu trong tương lai quan trọng cần được xem xét
có thể là xem xét các mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng CLKT, quản trị doanh
nghiệp và việc ra quyết định.
[5] Nghiên cứu của DeAngelo (1981b)5. Nghiên cứu đã tiến hành các phân tích về
sự ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp kiểm toán đến CLKT. Tác giả cho rằng khi
phát triển, DNKT cần cân nhắc đến biên độ tăng thêm (quasi-rents, là áp lực kinh tế
khiến cho DNKT xem xét đến việc cân bằng chất lượng KTĐL). Cụ thể, DNKT phải
xem xét đến việc: (1) có được một đơn vị biên độ tăng thêm từ một khách hàng cụ
thể (do DNKT cố tình giảm chất lượng KTĐL để duy trì khách hàng); và (2) dòng
các đơn vị biên độ tăng thêm từ nhiều khách hàng khác có thể bị mất khi những hành

vi cố tình làm giảm chất lượng KTĐL của DNKT bị công chúng phát hiện. DNKT
nào có càng nhiều khách hàng (số lượng khách hàng là một trong những tiêu chí đánh
giá quy mô của DNKT) thì càng có khả năng bị mất nhiều biên độ tăng thêm trong
trường hợp những sai phạm của KTV bị phát hiện. Như vậy, DNKT càng nhiều khách
hàng thì họ càng bị áp lực kinh tế buộc phải duy trì và nâng cao chất lượng KTĐL.
Kết luận: Qua các phân tích trên ta thấy, các nghiên cứu ngoài nước khá đa dạng
với các nghiên cứu riêng lẻ từng nhân tố cũng như tổng hợp các nhóm nhân tố liên
quan đến DNKT, KTV và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến CLKT.
1.2 Một số nghiên cứu công bố trong nước
 Nhóm nhân tố thuộc về KTV, DNKT và nhân tố bên ngoài
[1] Nghiên cứu của Phan Thanh Hai (2016)6. Nghiên cứu này đã xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán tại Việt Nam thông qua phương
pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng (trong đó phương pháp nghiên
cứu định lượng là chủ yếu) dựa trên đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach

5

DeAngelo, L. E. (1981b). Auditor size and audit quality. Journal of accounting and economics, 3(3), 183-

199.
6

Phan Thanh Hải (2016). The Research of Factors Affecting the Quality of Audit Activities: Empirical

Evidence in Vietnam. International Journal of Business and Management, Volume 11, Number 3.


8

alpha, thử nghiệm nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyến tính. Dữ liệu

được thu thập từ các KTV, các nhà quản lý tại các DNKT trong tất cả các thành phố
khác nhau tại Việt Nam. Kết quả khảo sát thu được là 387 mẫu hợp lệ trên 400 mẫu
khảo sát, đủ để đảm bảo độ tin cậy của phân tích dữ liệu. Dựa trên các kết quả nghiên
cứu, tác giả đã đưa ra những yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng hoạt động
kiểm toán theo thứ tự mức độ tác động giảm dần như sau: (1) Tổ chức và hoạt động
của các DNKT, (2) Giá phí và năng lực kiểm toán của DNKT, (3) Phạm vi cung cấp
dịch vụ kiểm toán, (4) Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài, (5) Kiểm soát chất lượng
bên trong và (6) Hình thức sở hữu của doanh nghiệp kiểm toán. Phát hiện này rất
quan trọng để đưa ra các giải pháp hợp lý từ đó nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán ở Việt Nam trong thời gian tới.
[2] Nghiên cứu của Phan Văn Dũng (2015)7. Mục tiêu nghiên cứu của Luận án là
khám phá nhân tố chất lượng kiểm toán và đo lường tác động của các nhân tố đến
chất lượng kiểm toán và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt
Nam. Mô hình nghiên cứu ban đầu của tác giả về các nhân tố tác động đến CLKT
gồm: Mức độ chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán, Tính độc lập của KTV, Tác động
của các khuôn khổ pháp lý, Tổ chức kiểm soát chất lượng từ bên trong, Nhận thức
của KTV và Ban Giám Đốc của DNKT, Chất lượng đào tạo nhân lực Kế toán - Kiểm
toán tại các trường Đại học, Quy mô, Mức độ chuyên ngành của DNKT, Phương
pháp luận của KTV, Tổ chức KSCL từ bên ngoài, Chiến lược kinh doanh DNKT, Chi
phí kiểm toán, Giá phí kiểm toán, Nhiệm kỳ KTV.
Đề tài kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng với
đối tượng khảo sát là KTV, Ban Giám Đốc của DNKT, Cơ quan quản lý Nhà nước
về Kiểm toán, Hội nghề nghiệp Kiểm toán, Các doanh nghiệp khách hàng, Các đối
tượng bên ngoài khác. Với cỡ mẫu 506, tác giả dùng phương pháp phân tích dữ liệu
chính là đánh giá độ tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân

7

Phan Văn Dũng (2015). Các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các doanh nghiệp kiểm toán Việt


Nam theo định hướng tăng cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập quốc tế. Luận án Tiến sĩ.
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


9

tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu về các
nhân tố tác động đến CLKT theo thứ tự tác động giảm dần như sau: Phương pháp
luận và nhận thức của KTV, Kiểm soát chất lượng từ bên ngoài và hệ thống pháp luật
về kiểm toán, Chiến lược kinh doanh, Chi phí kiểm toán, Giá phí kiểm toán, Tính độc
lập.
Ngoài ra Luận án còn nghiên cứu các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh và
tác động của chất lượng kiểm toán đến năng lực cạnh tranh.
[3] Nghiên cứu của Bùi Thị Thủy (2013)8. Luận án tập trung nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến CLKT BCTC của các Doanh nghiệp niêm yết (DNNY) trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Dựa trên Mô hình CLKT của Duff (2004), tác giả
thực hiện phân tích và xử lý kết quả khảo sát từ 138 KTV thuộc các DNKT đủ điều
kiện kiểm toán BCTC của các DNNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua
kết quả nghiên cứu, tác giả đã xác định 14 nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán
BCTC của DNNY trên thị trường chứng khoán Việt Nam và chia thành 3 nhóm nhân
tố theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần gồm:
-

Nhân tố thuộc về nhóm KTV: Kinh nghiệm chuyên sâu, Ý thức, Chuyên nghiệp,
Áp lực, Trình độ bằng cấp, Độc lập;
Nhân tố thuộc về nhóm DNKT: Hệ thống KSCL, Điều kiện làm việc (chú trọng

-

Phương pháp và quy trình kiểm toán), Phí kiểm toán, Danh tiếng và Quy mô

DNKT;
Nhân tố thuộc nhóm bên ngoài: Nhân tố liên quan đến DNNY, Môi trường pháp

-

lý, Kiểm soát bên ngoài.
 Nhóm nhân tố thuộc về DNKT
[4] Nghiên cứu của Trương Vĩnh Thắng (2015)9. Luận văn này đã nghiên cứu các
nhân tố bên trong DNKT tác động đến chất lượng KTĐL thông qua mô hình với 07
8

Bùi Thị Thủy (2013). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính các

doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học kinh tế quốc
dân Hà Nội.
9

Trương Vĩnh Thắng (2015). Các nhân tố bên trong của công ty kiểm toán tác động đến chất lượng dịch vụ

kiểm toán độc lập tại Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


10

biến độc lập: Quy mô, Phí dịch vụ kiểm toán, Phạm vi và phí dịch vụ phi kiểm toán,
Nhiệm kỳ kiểm toán, Mức độ am hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng, KSCL
bên trong và Phương pháp kiểm toán bằng phương pháp nghiên cứu chính là định
lượng kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính. Mẫu khảo sát của nghiên cứu
là 176 mẫu (hợp lệ) được lấy từ các trợ lý kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và chủ
nhiệm kiểm toán. Phương pháp phân tích dữ liệu chính trong nghiên cứu là đánh giá

độ tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan
Pearson và phân tích hồi quy tuyến tính bội. Kết quả luận văn đã xác định rằng KSCL
bên trong tác động mạnh nhất tới chất lượng KTĐL, tiếp theo là Mức độ am hiểu
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, kế tiếp là Dịch vụ kiểm toán và phi kiểm
toán, sau đó là Nhiệm kỳ kiểm toán, và Quy mô là tác động yếu nhất.
[5] Nghiên cứu của Lâm Huỳnh Phương (2013)10. Luận văn xác định mối quan hệ
giữa việc luân chuyển KTV đến chất lượng kiểm toán BCTC thông qua việc tìm hiểu
mối quan hệ giữa các khoản dồn tích (DA) và nhiệm kỳ kiểm toán. Mẫu nghiên cứu
được tác giả lấy từ BCTC của 39 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội từ năm 2000 đến năm 2012. Nghiên cứu phân tích
dữ liệu bằng hồi quy tuyến tính bội. Kết quả cho thấy nhiệm kỳ kiểm toán không có
mối quan hệ với CLKT. Ngoài ra, kết quả kiểm chứng về khoản thời gian luân chuyển
kiểm toán 3 năm là không phù hợp. Vì vậy, nghiên cứu đã đề xuất nhiệm kỳ kiểm
toán ít nhất là 05 năm nhằm giúp KTV có nhiều am hiểu về khách hàng hơn, dễ dàng
phát hiện và điều chỉnh những khoản dồn tích làm tăng việc khai khống lợi nhuận.
[6] Nghiên cứu của Trần Thị Giang Tân và Cộng sự (2011)11. Đây là một trong
những nghiên cứu tiên phong trong lĩnh vực kiểm soát CLKT tại Việt Nam. Đề tài
nghiên cứu lý luận cơ bản về chất lượng và KSCL hoạt động KTĐL. Tác giả khảo sát
và đúc kết kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới (như Hoa Kỳ, Pháp) trong xây
10

Lâm Huỳnh Phương (2013). Ảnh hưởng của việc luân chuyển kiểm toán viên đến chất lượng hoạt động kiểm

toán báo cáo tài chính tại Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
11
Trần Thị Giang Tân và Cộng sự (2011). Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán độc lập ở Việt Nam. Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ cấp bộ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.



11

dựng các quy định về KSCL đối với hoạt động KTĐL nhằm áp dụng cho các DNKT
ở Việt Nam. Nguồn dữ liệu sử dụng là các báo cáo hoạt động thường niên của 55
DNKT qua hai năm 2009, 2010, cùng với báo cáo về KSCL của Vụ chế độ kế toán –
kiểm toán và VACPA. Qua đó, tác giả đánh giá những mặt còn tồn tại trong KSCL
và bổ sung về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết lập các quy định về KSCL và
đề ra các kiến nghị mang tính định hướng đến các cơ quan chức năng cho việc thiết
lập các quy định KSCL đối với hoạt động KTĐL tại Việt Nam.
[7] Nghiên cứu của Trần Khánh Lâm (2011)12. Luận án nghiên cứu các quan điểm
cơ bản về KSCL hoạt động KTĐL, các yếu tố ảnh hưởng đến CLKT, cơ chế KSCL
cũng như sự hình thành cơ chế KSCL tại Việt Nam. Nghiên cứu kết hợp cả phương
pháp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu sử dụng cho phân tích định lượng, thống
kê là từ các báo cáo hoạt động thường niên của 100 DNKT qua các năm 2007, 2008
và 2009; 35 DNKT được kiểm tra chất lượng trong năm 2009 và dữ liệu khảo sát từ
69 DNKT có quy mô và hình thức sở hữu khác nhau của năm 2008 và 2009. Nghiên
cứu đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến CLKT gồm: Quy mô, Nhiệm kỳ
kiểm toán, Giá phí kiểm toán, Mức độ chuyên sâu, Phạm vi dịch vụ phi kiểm toán,
Phương pháp luận kiểm toán và tính cách của KTV. Từ đó đưa ra các kết luận: (1)
Các DNKT tại Việt Nam có quy mô càng lớn, nguồn lực tài chính càng dồi dào thì
chỉ số CLKT càng cao; (2) Việc hạ thấp giá phí kiểm toán có ảnh hưởng nhất định
đến CLKT và phần lớn các DNKT nhỏ do thiếu nguồn lực nên không thể duy trì hoặc
thực hiện đều đặn các việc xây dựng hệ thống chính sách và thủ tục KSCL đạt hiệu
quả; (3) DNKT có mức độ chuyên sâu và thực hiện việc luân chuyển KTV định kỳ
thì luôn đạt được CLKT tốt; (4) Việc thực hiện KSCL từ bên trong của các DNKT
tại Việt Nam còn chưa được quan tâm đúng mức. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra các
quan điểm và giải pháp nhằm xây dựng cơ chế KSCL hoạt động KTĐL theo hướng
nâng cao CLKT như điều chỉnh quy mô DNKT, tăng cường quản lý về giá phí kiểm
toán, nâng cao trình độ KTV, xây dựng cơ chế KSCL từ bên trong và bên ngoài.
12


Trần Khánh Lâm (2011). Xây dựng cơ chế kiểm soát chất lượng cho hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt

Nam. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


12

 Nhân tố thuộc về KTV
[8] Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013)13. Nghiên cứu này nhằm đánh
giá tầm quan trọng của các thuộc tính của KTV ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL.
Nghiên cứu xây dựng bảng câu hỏi dựa trên nền 20 thuộc tính của KTV trong mô
hình nghiên cứu của hai tác giả Mohammsad và James Shanteau (1992) và ba thuộc
tính được tác giả thêm vào, gồm Cẩn thận, Đam mê nghề nghiệp, Tham vọng nghề
nghiệp. Đối tượng khảo sát của luận văn là các trợ lý kiểm toán, các KTV tại các
DNKT tại Thành phố Hồ Chí Minh. Qua phân tích thống kê mô tả của mẫu khảo sát
100 đối tượng, kết quả nghiên cứu cho thấy các thuộc tính Khả năng chịu áp lực, Tinh
thần trách nhiệm, Kiến thức, Tính cẩn thận và Làm việc có phương pháp là những
thuộc tính quan trọng nhất đối với một KTV trong vấn đề ra quyết định.
Kết luận: Như vậy qua các phân tích ở trên, ta thấy các tác giả trong nước tập
trung nghiên cứu một cách riêng lẻ các yếu tố tác động đến chất lượng KTĐL tại Việt
Nam. Một số các nghiên cứu khác thì phân tích và đánh giá ảnh hưởng của KSCL
bên trong, KSCL bên ngoài đến chất lượng KTĐL. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên
cứu sâu về các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng đến
chất lượng KTĐL tại TP.HCM.
1.3 Tổng kết các nhân tố liên quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán
Thông qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước, các nhân tố liên qua
đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán gồm: Quy mô DNKT, Nhiệm kỳ kiểm toán,
Phạm vi dịch vụ phi kiểm toán, Tính chuyên sâu trong các lĩnh vực kiểm toán, Kiểm
soát chất lượng bên trong, Hình thức sở hữu của DNKT, Tổ chức và hoạt động của

DNKT, năng lực nghề nghiệp của KTV, các nhân tố liên quan đến thuộc tính cá nhân
của KTV như đam mê, cẩn thận, tính độc lập,….Đó chính là cơ sở cho việc thành lập
mô hình nghiên cứu sẽ được trình bày kĩ ở chương 2 và chương 3.

13

Nguyễn Thị Ngọc Mai (2013). Đánh giá tầm quan trọng của một số thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên

đối với chất lượng kiểm toán các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.


13

1.4 Khe hổng nghiên cứu
Có rất nhiều nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL như: các
nhân tố bên trong DNKT (Quy mô, danh tiếng, mô hình tổ chức…); hay nhóm nhân
tố thuộc về đặc điểm, tính cách KTV; hoặc các nhân tố thuộc về KSCL bên ngoài
(môi trường pháp lý…), nhưng đến nay vẫn chưa có sự đồng thuận hoàn toàn về định
nghĩa cũng như các nhân tố tác động đến CLKT. Vì vậy việc tiếp tục nghiên cứu sâu
hơn nhằm kiểm định và bổ sung bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố liên quan
đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán tại TP.HCM là điều cần thiết. Do đó, tác giả
khẳng định tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu về: “Các nhân tố liên quan đến bên
cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán độc lập tại Tp. Hồ
Chí Minh”.

TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 trình bày tóm tắt các nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu về chất
lượng KTĐL và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL được công bố trong và
ngoài nước. Các nghiên cứu được tổng hợp nhiều khía cạnh như: các biến đưa vào

mô hình, phương pháp nghiên cứu, số lượng mẫu, đối tượng khảo sát, cũng như kết
quả của mô hình nghiên cứu. Qua đó, tác giả xác định lỗ hổng nghiên cứu để làm cơ
sở chứng minh cho tính cấp thiết khi lựa chọn đề tài Luận văn.
Chương tiếp theo sẽ trình bày các khái niệm liên quan đến KTĐL và chất lượng
KTĐL, cơ sở lý thuyết nền và chọn lọc các biến độc lập đại diện cho các nhân tố liên
quan đến bên cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng đến chất lượng KTĐL tại thành
phố Hồ Chí Minh.


14

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 2 sẽ trình bày một số vấn đề chung về KTĐL và CLKT, Khuôn mẫu của
Ủy ban Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế (IAASB) về CLKT. Tiếp đến, sẽ giới thiệu
các cơ sở lý thuyết có liên quan đến các nhân tố tác động đến CLKT như: Lý thuyết
Ủy nhiệm, Lý thuyết Cung cầu. Cuối cùng, đánh giá các nhân tố liên quan đến bên
cung cấp dịch vụ kiểm toán ảnh hưởng tới chất lượng KTĐL để đưa vào mô hình
nghiên cứu.
2.1 Tìm hiểu về kiểm toán độc lập và chất lượng kiểm toán
2.1.1 Kiểm toán độc lập và hoạt động kiểm toán độc lập
Theo Điều 5, Luật Kiểm toán độc lập (2011): “Kiểm toán độc lập là việc kiểm toán
viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước
ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến độc lập của mình về báo cáo tài chính và
công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán”.
Hoạt động KTĐL là hoạt động kiểm toán rất phổ biến và gắn liền với quá trình
phát triển kinh tế. Hoạt động KTĐL nhằm mục đích góp phần công khai, minh bạch
thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị được kiểm toán và doanh nghiệp, tổ chức khác;
làm lành mạnh môi trường đầu tư; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống
tham nhũng; phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả

quản lý, điều hành kinh tế, tài chính của Nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp (Luật Kiểm toán độc lập, năm 2011, Điều 4).
Để thực hiện được mục tiêu của KTĐL, theo Điều 8, Luật Kiểm toán độc lập, năm
2011 cho rằng nguyên tắc hoạt động KTĐL là: (1) Tuân thủ pháp luật và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp và báo cáo kiểm toán; (2) Tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt
Nam; đối với công việc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán mà yêu cầu áp dụng
chuẩn mực kiểm toán khác thì phải tuân thủ chuẩn mực kiểm toán đó; (3) Độc lập,
trung thực, khách quan; (4) Bảo mật thông tin.


15

Vì vậy, KTĐL là hoạt động dịch vụ của các DNKT và thu phí từ khách hàng. Do
đó, chất lượng kiểm toán luôn là vấn đề quan tâm của nhiều phía từ DNKT đến khách
hàng và người sử dụng BCTC. Hơn nữa, kiểm toán là ngành nghề đặc thù, mang tính
chuyên môn cao, nên chất lượng dịch vụ không dễ dàng quan sát hay kiểm tra, đánh
giá. Từ đó có thể thấy, nhân tố nào tác động tới CLKT, làm sao để tác động tới các
nhân tố đó, và giải pháp ra sao là vấn đề cần được bàn tới.
2.1.2 Chất lượng kiểm toán
Thông tin tài chính phải đáp ứng yêu cầu đáng tin cậy, đầy đủ, kịp thời và đáng tin
cậy nhằm đáp ứng các nhu cầu của Người sử dụng. Trên cơ sở đó, các quy định pháp
luật và chuẩn mực ban hành bởi các tổ chức nghề nghiệp đặt ra yêu cầu KTV phải
đảm bảo sự tin cậy đối với các thông tin tài chính đã được kiểm toán. Điều này đặt ra
đòi hỏi các DNKT và KTV phải thực hiện cuộc kiểm toán phù hợp với các tiêu chuẩn
phù hợp nhằm đảm bảo rằng “một cuộc kiểm toán chất lượng đã được thực hiện” (Ủy
ban Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (IAASB), 2014). Qua đó, ta có thể thấy CLKT sẽ
được nhìn nhận và đánh giá dưới các góc nhìn khác nhau của đối tượng sử dụng dịch
vụ và các DNKT:
- Đối tượng sử dụng, gồm khách hàng và Người sử dụng BCTC khác (nhà đầu tư,

đối tác, hội nghề nghiệp, công chúng...): CLKT là mức độ thỏa mãn về thông tin đáng
tin cậy để phục vụ lợi ích của họ;
- Các DNKT: CLKT là đáp ứng được yêu cầu, quy định Chuẩn mực kiểm toán
(CMKiT), chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và các quy định pháp luật có liên quan.
Theo DeAngelo (1981), CLKT là sự đánh giá của thị trường về khả năng một KTV
phát hiện sai sót trọng yếu và báo cáo sai sót trọng yếu. Bên cạnh đó, Copley &
Doucet (1993) cho rằng CLKT là mức độ phù hợp với CMKiT.
Theo các nghiên cứu được đề cập ở Chương 1, CLKT hình thành do sự tác động
của nhiều nhóm nhân tố: KTV, DNKT, các yếu tố bên ngoài và sự tương tác của
nhiều đối tượng tham gia quá trình kiểm toán. CLKT là một thành phần của chất
lượng BCTC, bởi vì CLKT cao sẽ tăng độ tin cậy của BCTC. CLKT còn phụ thuộc


×