Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Cơ chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra việt nam nhìn từ lý thuyết trò chơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.83 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG
TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

-------------

HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

CƠ CHẾ CẠNH TRANH GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU CÁ TRA VIỆT NAM NHÌN TỪ LÝ
THUYẾT TRÒ CHƠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG
TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------

HUỲNH THỊ HỒNG HẠNH

CƠ CHẾ CẠNH TRANH GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU CÁ TRA VIỆT NAM NHÌN TỪ LÝ
THUYẾT TRÒ CHƠI
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402



Hướng dẫn khoa học:
TS. VŨ THÀNH TỰ ANH

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân do tôi thực hiện. Các
số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và chính xác nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi. Kết quả thực hiện của luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Luận văn này không nhất thiết thể hiện quan điểm của Chương trình giảng dạy kinh tế
Fulbright hoặc Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Tác giả luận văn

Huỳnh Thị Hồng Hạnh


ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Vũ Thành Tự Anh vì đã ủng hộ tôi
ngay từ những ngày đầu manh nha ý tưởng về đề tài này. Cám ơn thầy đã truyền nhiệt
huyết nghiên cứu, định hướng đường đi và cách thức làm việc để tôi tìm ra được kết quả

nghiên cứu cuối cùng. Tôi tìm được từ quá trình làm luận văn không chỉ là câu trả lời cho
câu hỏi nghiên cứu mà hơn tất cả là phương pháp làm việc, phương pháp tư duy và niềm
vui khi được áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Trân trọng cám ơn thầy.
Cảm ơn Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, quý thầy cô và các cô chú nhân viên
trong trường đã hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện
luận văn cũng như trong thời gian hai năm học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp, các chuyên gia và chủ doanh nghiệp đã
nhận lời giúp đỡ và góp ý chân thành cho tôi trong quá trình thu thập thông tin để thực
hiện luận văn này.
Cuối cùng là cảm ơn tập thể lớp MPP8 đã luôn đồng hành cùng tôi vượt qua mọi khó khăn
trong 2 năm vừa qua.

Huỳnh Thị Hồng Hạnh


iii

TÓM TẮT
Khác với các loại nông sản xuất khẩu chủ lực khác của Việt Nam như gạo, cà phê, hồ
tiêu, ... cá tra xuất khẩu của Việt Nam hiện chiếm đến hơn 90% thị phần xuất khẩu cá tra
của thế giới. Nói cách khác, hầu như không có đối thủ cạnh tranh nào trên thế giới có thể
so sánh với Việt Nam về năng lực sản xuất cá tra phi lê và quy mô thị phần xuất khẩu. Tuy
nhiên, từ năm 2012 trở lại đây, ngành cá tra Việt Nam đã phải chứng kiến một áp lực giảm
giá xuất khẩu kéo dài ở hầu khắp các thị trường. Hệ quả là hàng loạt các doanh nghiệp phá
sản, nông dân nuôi cá treo ao, các doanh nghiệp hiện hữu phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực trạng đó đặt ra cho ngành cá tra Việt
Nam một câu hỏi lớn về nguyên nhân vì sao giá giảm.
Để tìm câu trả lời cho câu hỏi lớn của ngành cá tra, bài nghiên cứu này chọn cách tiếp cận
của kinh tế học vi mô về cấu trúc thị trường để phân tích và mô hình hóa thị trường cá tra
nhằm tìm ra cơ sở để giải quyết vấn đề nghiên cứu. Trong đó, lý thuyết trò chơi được sử

dụng làm công cụ để xác định trạng thái cân bằng mà thị trường hướng tới. Theo đó, thị
trường cá tra được mô hình hóa dưới dạng một trò chơi động trong đó từng nhóm người
chơi với các đặc điểm và động cơ thôi thúc khác nhau sẽ lựa chọn những chiến lược áp đảo
khác nhau để cạnh tranh. Kết cục của trò chơi là kết quả của việc phối hợp các chiến lược
áp đảo giữa các người chơi và giúp giải thích cho hiện trạng ngành cá tra Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho thấy áp lực rất lớn mà các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra phải đối
mặt, trong đó giảm giá là chiến lược mà các doanh nghiệp phải chấp nhận để tồn tại. Cơ
chế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng giải thích cho nguyên nhân thất bại của một số
chính sách của nhà nước đối với ngành trong thời gian qua. Đồng thời, thông qua các lập
luận có cơ sở lý thuyết và bằng chứng thực tế ủng hộ, kết quả nghiên cứu giúp bác bỏ
nhiều lập luận gây tranh cãi về ngành cá tra Việt Nam; cung cấp thông tin hữu ích cho
nhiều bên liên quan bao gồm: doanh nghiệp xuất khẩu hiện hữu và tiềm năng, cơ quan
chức năng, người nghiên cứu và người làm chính sách.


iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................................ii
TÓM TẮT................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ.......................................................................................................viii
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU................................................................................................1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu............................................................................................... 1
1.2. Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................. 4
1.3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................... 4
1.4. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................4

1.5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 4
1.6. Cấu trúc bài viết......................................................................................................4
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH..................................5
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trước.............................................................................5
2.2. Các cơ sở lý thuyết quan trọng............................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc thị trường có yếu tố độc quyền............................7
2.2.2. Cơ sở lý thuyết về trạng thái cân bằng thị trường và ứng dụng của lý thuyết
trò chơi.......................................................................................................................8
2.3. Khung phân tích......................................................................................................9
2.4. Nguồn thông tin...................................................................................................... 9
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CÁ TRA VÀ MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC
CHIẾN LƯỢC GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU..................................11
3.1. Cấu trúc thị trường cá tra......................................................................................11
3.2. Các người chơi chính............................................................................................12
3.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của hai loại hình doanh nghiệp..........................13
3.2.2. Cơ cấu chi phí giữa 2 loại hình doanh nghiệp............................................... 14
3.2.3. Tóm tắt ưu nhược điểm của 2 loại hình doanh nghiệp.................................. 16
3.3. Các giả định quan trọng của mô hình................................................................... 17
3.4. Xây dựng mô hình................................................................................................ 17
3.4.1. Số lượng người chơi...................................................................................... 17
3.4.2. Không gian chiến lược...................................................................................17


v

3.4.3. Động cơ của các doanh nghiệp......................................................................17
3.4.4. Chiến lược áp đảo của các doanh nghiệp.......................................................19
CHƯƠNG 4. KẾT CỤC CỦA MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢ THUYẾT THAY THẾ .. 23

4.1. Giai đoạn 1: Cạnh tranh giảm giá bán.................................................................. 23

4.1.1. Cạnh tranh giữa các DNCB cá tra xuất khẩu với nhau..................................23
4.1.2. Cạnh tranh giữa các DNCB và các DNTM................................................... 26
4.1.3. Trạng thái cân bằng........................................................................................26
4.2. Giai đoạn 2: Cạnh tranh hạ chi phí sản xuất......................................................... 27
4.2.1. Chiến lược tăng cường liên kết ngành theo chiều dọc...................................27
4.2.2. Chiến lược hạ giá thành bằng giảm chất lượng............................................. 28
4.2.3. Trạng thái cân bằng thị trường.......................................................................28
4.3. Các giải thuyết khác về nguyên nhân chính gây ra áp lực giảm giá cá tra...........32
4.3.1. (H1): Giá cá tra giảm do cung tăng vượt cầu................................................. 32
4.3.2. (H2) : Giá cá tra giảm là do áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế.......34
4.3.3. (H3): Giá cá tra giảm là do rào cản tại các thị trường nhập khẩu (áp lực từ
phía các đối thủ ngoài nước)....................................................................................36
4.4. Kết luận chung...................................................................................................... 37
CHƯƠNG 5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH............................................................................39
5.1. Về phía cơ quan quản lý nhà nước........................................................................39
5.2. Về phía doanh nghiệp........................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................41
PHỤ LỤC 01: GIỚI THIỆU MỘT SỐ BÀI TOÁN ĐIỂN HÌNH TRONG LÝ
THUYẾT TRÒ CHƠI.......................................................................................................43
PHỤ LỤC 02: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH CÁ
TRA VIỆT NAM................................................................................................................46


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
AC
ASEAN

ĐBSCL
DNCB
DNTM

FAO
MC
MR
ROS
VASEP
VCSH


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1-1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam năm 2016 .................................................
Bảng 3-1: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của một số DNCB xuất khẩu tiêu biểu ...................
Bảng 3-2: Cơ cấu chi phí của một số DNCB xuất khẩu tiêu biểu .......................................
Bảng 3-3: Cơ cấu giá vốn hàng bán của 1 kg cá tra phi lê thịt trắng ...................................
Bảng 4-1: Tình hình thua lỗ và áp lực trả nợ của Công ty CP Thủy sản Bình An đến 2012
.............................................................................................................................................
Bảng 4-2: Tình hình thua lỗ và áp lực trả nợ của Công ty CP Việt An đến 2016 ...............
Bảng 4-3: Sản lượng nhập khẩu cá tra phi lê đông lạnh vào một số thị trường chính từ năm
2012 – 2014 .........................................................................................................................
Bảng 4-4: Nguồn cung các sản phẩm cá phi lê thịt trắng đến năm 2014 và ước tính đến
2017 .....................................................................................................................................


viii


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1-1: Diễn biến giá xuất khẩu cá tra trung bình sang một số thị trường từ năm 2011 2013 .......................................................................................................................................
Hình 1-2: Diễn biến giá nhập khẩu cá tra của Mỹ từ Việt Nam từ 2010 – đầu 2016 ...........
Hình 1-3: Chỉ số giá ngành cá thế giới từ 1990 – 2016 .........................................................
Hình 3-1: Diễn biến lãi suất vay vốn trong giai đoạn 2009 – 2012: ....................................
Hình 3-2: Đồ thị điểm cân bằng của thị trường cá tra .........................................................
Hình 4-1: Biên sinh lợi của một số doanh nghiệp lớn trong ngành đến 2016 .....................
Hình 4-2: Sơ đồ cây quyết định của mô hình .....................................................................
Hình 4-3: Nguồn cung cá tra và cá rô phi sản xuất từ 1990 – 2013 ....................................
Hình 4-4: Diễn biến giá các loại cá phi lê thịt trắng tại các thị trường nhập khẩu ..............
Hình 4-5: Sự chuyển dịch cơ cấu thị trường xuất khẩu cá tra Việt Nam qua các năm ........
Hình 5-1: Kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cá tra Việt Nam từ năm 2006 – 2011 ..........
Hình 5-2: Diện tích nuôi cá tra tại ĐBSCL đến năm 2007 ..................................................


1

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Cá tra hiện là một trong những loài thủy sản nước ngọt được nuôi gần bờ lớn nhất trên thế
giới (FAO, 2013). Các nhà sản xuất cá tra chính bao gồm các quốc gia/vùng lãnh thổ sở
hữu các lưu vực sông thuận lợi cho sự phát triển của loài cá này bao gồm: Việt Nam, Thái
Lan, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc, Lào, Indonesia, Malaysia, Bangladesh, … Trong
đó, Việt Nam chiếm hơn 80% sản lượng cá tra sản xuất của thế giới (FAO, 2013). Nếu xét
về thị phần xuất khẩu thì Việt Nam chiếm trên 95% sản lượng cá tra xuất khẩu của thế giới
trong giai đoạn từ 2007 – 2014 (Nguyen Tien Thong, Nguyen Van Giap, & et al., 2014).
Như vậy, khác với các loại nông sản khác cũng là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam như
gạo, cà phê, tiêu, điều, ... hầu như không có đối thủ nào trên thế giới có thể cạnh tranh

được với Việt Nam về thị phần cá tra phi lê đông lạnh.
Theo Hiệp hội Thủy sản Việt Nam (VASEP), kim ngạch xuất khẩu cá tra năm 2016 đạt hơn
1,7 tỷ USD, chiếm 24,3% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản cả nước. Cả nước có khoảng
70 nhà máy chế biến phi lê cá tra và cung cấp việc làm cho hơn 200.000 lao động. Các thị
trường xuất khẩu cá tra lớn nhất của Việt Nam năm 2016 là Mỹ, Trung Quốc và Hong
Kong, EU và ASEAN.
Bảng 1-1: Kim ngạch xuất khẩu cá tra Việt Nam năm 2016

TT

Thị

1

Mỹ

2

TQ và HK

3

EU

4

ASEAN

5


Mexico

6

Brazil

7

Colombia


8

Ảrập Xêu

9

Các TT k

10

Tổng cộn


2

Tuy chiếm tỷ trọng xuất khẩu cá tra phi lê áp đảo thế giới, các sản phẩm cá tra của Việt
Nam luôn phải đối mặt với áp lực giảm giá xuất khẩu kéo dài ở hầu khắp các thị trường.
Hình 1-1: Diễn biến giá xuất khẩu cá tra trung bình sang một số thị trường từ năm 2011 - 2013


(Nguồn:
Agromonitor)
Hình 1-2: Diễn biến giá nhập khẩu cá tra của Mỹ từ Việt Nam từ 2010 – đầu 2016

(Nguồn: Tạp chí thị trường giá cả, tháng 7/2016)

Theo thống kê của FAO, giai đoạn từ năm 2010 đến nay chỉ số giá ngành cá đối mặt với 2
chu kỳ lớn, tuy nhiên đường xu hướng giá nhìn chung là không giảm. Như vậy, xu hướng
giá của các sản phẩm cá tra xuất khẩu của Việt Nam có phần tiêu cực hơn so với diễn biến
chỉ số giá ngành cá nói chung và chỉ số giá các loại cá nuôi trồng nói riêng trên thế giới.


3

Hình 1-3: Chỉ số giá ngành cá thế giới từ 1990 – 2016

(Nguồn: />
Giá xuất khẩu cá tra Việt Nam giảm trong thời gian dài đã và đang thách thức sức chịu
đựng của ngành cá tra Việt Nam. Giá xuất khẩu giảm ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp cá tra Việt Nam và người nuôi cá trong nước. Trong năm
2016, diễn biến giá thu mua cá tra nguyên liệu tại ao dao động từ 18.000 – 23.000 đ/kg, so
1

với cùng kỳ năm 2015 giảm 3.000 – 4.000 đồng/kg , bình quân người nuôi lỗ 1.500 –
2.000 đồng/kg. Người nuôi treo ao hoặc sản xuất cầm chừng dẫn đến diện tích nuôi cá tại
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) biến động mạnh. Trong khi đó, các doanh
nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu thì phải đối mặt với biên sinh lợi ngày càng thu hẹp.
“Nghịch lý về thế thương lượng của ngành cá tra” là cụm từ ngày càng phổ biến và trở
thành câu hỏi lớn của các doanh nghiệp trong ngành và người làm chính sách.
Trước thực trạng đó, ngày 29/04/2014 Chính phủ ban hành nghị định 36 về nuôi, chế biến

và xuất khẩu cá tra đánh dấu nỗ lực nhằm nâng cao uy tín của cá tra Việt Nam trên trường
quốc tế. Những điểm then chốt của Nghị định bao gồm: đăng ký hợp đồng xuất khẩu, điều
kiện về tiêu chuẩn chất lượng như tỷ lệ mạ băng, hàm lượng nước trong sản phẩm, … Tuy
nhiên, nhiều nội dung của nghị định đã bị phản đối gay gắt từ phía các doanh nghiệp xuất

1 Theo Tổng cục Thủy sản – Tổng kết sản xuất, tiêu thụ cá tra năm 2016 và bàn giải pháp phát triển bền
vững, tháng 12/2016.


4

khẩu và buộc nghị định 36 phải hoãn thời gian hiệu lực. Đến tháng 5/2017, nghị định
55/2017/NĐ-CP ra đời thay thế cho nghị định 36 và lược bỏ phần lớn các quy định về chất
lượng sản phẩm và điều kiện xuất khẩu cá tra của nghị định 36.
1.2. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài này chọn nghiên cứu về một vấn đề mà nhiều người cho là “nghịch lý” khi nói về
ngành cá tra Việt Nam: thị phần xuất khẩu cá tra áp đảo thế giới và thế bị động chấp nhận
giá bán sụt giảm kéo dài của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm xác định nguồn gốc của áp lực giảm giá xuất khẩu và từ đó gợi mở
những giải pháp nhằm cải thiện tình trạng ngành.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Vì sao giá xuất khẩu cá tra của cá tra Việt Nam sụt giảm kéo dài qua thời gian? Nếu tiếp
tục xu hướng hiện tại thì đâu là mức giá cân bằng của thị trường?
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời câu hỏi nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính với cách
tiếp cận của kinh tế học vi mô về cấu trúc thị trường và lý thuyết trò chơi.
1.6. Cấu trúc bài viết
Sau phần giới thiệu, bài nghiên cứu được cấu trúc thành 4 phần chính. Cơ sở lý thuyết và
khung phân tích được trình bày ở Chương 2. Chương 3 tập trung phân tích các đặc điểm

của thị trường cá tra và xây dựng mô hình tương tác chiến lược giữa các doanh nghiệp xuất
khẩu trên thị trường. Chương 4 trình bày kết cục của mô hình và các giả thuyết thay thế.
Chương 5 sẽ giành cho phần kết luận và hàm ý chính sách.


5

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
Nội dung chương này trình bày kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, các cơ sở lý
thuyết có liên quan đến đề tài và lựa chọn khung phân tích. Trong đó, kết quả nghiên cứu
của các tác giả đi trước là nguồn dữ liệu quý giá được đề tài kế thừa và phát triển. Đặc biệt,
đề tài sử dụng nhiều cơ sở lý thuyết của kinh tế học vi mô để giải quyết các câu hỏi nghiên
cứu.
2.1. Tổng quan các nghiên cứu trước
Mặc dù cá tra/cá da trơn được đánh giá là một trong những ngành có tốc độ phát triển
nhanh nhất trong số các chủng loại thủy sản nuôi trồng trên thế giới, lĩnh vực này chưa
được sự quan tâm đúng mức của giới nghiên cứu. Bằng chứng là các công trình nghiên cứu
có liên quan đến ngành còn rất hạn chế. Đến thời điểm thực hiện bài nghiên cứu này, tác
giả thu thập được một số kết quả nghiên cứu đáng lưu ý từ một số ít nhà nghiên cứu trong
và ngoài nước như trình bày dưới đây.
Trong một nghiên cứu năm 2014, các tác giả Nguyễn Tiến Thông, Nguyễn Văn Giáp và
cộng sự đã ước tính một hàm cầu ngược cho cá tra để xác định tác động của việc tăng sản
lượng lên giá bán. Theo đó, tất cả các hệ số co giãn riêng phần của giá đều có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 1% và có giá trị từ - 0.2 đến – 0.917, trung bình là – 0.419 tại tất cả
các thị trường bao gồm ASEAN và Đông Á; Bắc Mỹ; Úc và New Zealand; Nga và Đông
Âu; Nam và Trung Mỹ; Tây Âu và phần còn lại của thế giới. Hay nói cách khác, trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi nếu sản lượng tăng 1% sẽ dẫn đến giá bán giảm trung bình
là 0.419%. Kết quả này cho thấy, các chính sách kêu gọi cắt giảm sản lượng xuất khẩu cá
tra của Việt Nam nhằm cải thiện giá bán là không có cơ sở và có thể làm tình trạng ngành
diễn biến xấu hơn vì ứng với 1% mức sụt giảm trong sản lượng sẽ dẫn đến chưa tới 0.5%

mức tăng của giá bán. Đồng thời, nghiên cứu cũng cho thấy các thị trường nhập khẩu cá tra
có mức độ thay thế cho nhau khá tốt, đặc biệt là Tây Âu và Bắc Mỹ. Hạn chế của nghiên
cứu này là chưa bao gồm các loại cá thịt trắng khác vào mô hình nhưng các hệ số co giãn
riêng phần của giá tại tất cả các thị trường đều nhỏ và có ý nghĩa thống kê cho thấy nhiều
khả năng sự thay thế giữa cá tra và các loại cá phi lê thịt trắng khác là không hoàn hảo
(Nguyen Tien Thong et al., 2014).


6

Cùng quan điểm với các tác giả trên về khả năng thay thế giữa các thị trường nhập khẩu là
2 tác giả đến từ đại học Kinh tế TP HCM: Từ Văn Bình và Nguyễn Hữu Huy Nhựt (2014).
Thông qua thu thập số liệu về giá bán và sản lượng xuất khẩu hàng tháng của cá tra phi lê
trong khoảng thời gian từ 1999 đến 2011, mô hình hồi quy của các tác giả (đã tính đến tác
động của tỷ giá và lạm phát) cho thấy tác động của thuế chống bán phá giá mà Mỹ áp đặt
lên cá tra Việt Nam có thể ảnh hưởng đến kim ngạch và sản lượng xuất khẩu cá tra vào thị
trường này trong ngắn hạn nhưng hoạt động xuất khẩu cá tra của Việt Nam trong dài hạn
nhìn chung không bị ảnh hưởng đáng kể do khả năng tìm kiếm thị trường mới thay thế Mỹ.
Kết quả này cho thấy quy mô rộng lớn và sự năng động của thị trường; đồng thời “cuộc
chiến” giữa cá tra Việt Nam với cá da trơn Mỹ chưa phải là toàn bộ câu chuyện về các thị
trường nhập khẩu cá tra của Việt Nam (Tu Van Binh & Nguyen Huu Huy Nhut, 2014).
Nói về thị trường các sản phẩm thay thế, tác giả Tô Thị Kim Hồng và Nguyễn Minh Đức
trong bài báo “Competition between US Catfish and Imported Fish: A Demand System
Analysis” đã chỉ ra: thuế chống bán phá giá của Mỹ áp lên sản phẩm cá tra Việt Nam có tác
động tích cực đến thị phần của cá hồi và cá rô phi nhập khẩu vào Mỹ trong khi có tác động
tiêu cực lên thị phần của cá da trơn nhập khẩu và sản xuất nội địa, tuy nhiên tác động này
là không lớn (To Thi Kim Hong & Nguyen Minh Duc, 2009). Kết quả này không mâu
thuẫn với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tiến Thông và cộng sự (2014) và củng cố
cho ngụ ý rằng áp lực từ phía các sản phẩm thay thế là không tránh khỏi nhưng tác động
thay thế là không lớn.

Trong một nghiên cứu khác về quản trị chuỗi giá trị cá tra xuất khẩu của Việt Nam sang
Đức, tác giả Nguyễn Tiến Thông và cộng sự đã nêu ra vấn đề tương tự như vấn đề nghiên
cứu của luận văn này là khả năng quyết định giá của các nhà xuất khẩu cá tra Việt Nam
(với vị thế là một nhà sản xuất cá tra áp đảo của thế giới) trong chuỗi giá trị cá tra xuất
khẩu sang Đức. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng chuỗi bán lẻ ở Đức chi phối giá
xuất khẩu của cá tra Việt Nam (Nguyen Tien Thong, 2015). Tuy nhiên, câu hỏi vì sao với
vị thế là một nhà sản xuất cá tra áp đảo trên thế giới nhưng các nhà xuất khẩu nước ta lại
không chủ động được giá bán thì vẫn còn chưa có câu trả lời.
Mỗi nghiên cứu của các tác giả trên nhằm giải thích cho các khía cạnh khác nhau của nhiều
vấn đề mà ngành cá tra Việt Nam đang đối mặt và góp phần phác họa bức tranh tổng thể về


7

thị trường cá tra Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của các tác giả này
không nhằm vào giải quyết câu hỏi vì sao giá xuất khẩu cá tra sụt giảm kéo dài? Kết quả
nghiên cứu của đề tài này được kỳ vọng sẽ giúp hoàn thiện mảng ghép quan trọng của thị
trường cá tra về nguyên nhân chính gây ra áp lực giảm giá bán cá tra trong thời gian qua.
2.2. Các cơ sở lý thuyết quan trọng
2.2.1. Cơ sở lý thuyết về cấu trúc thị trường có yếu tố độc quyền
Thế lực độc quyền bán là khả năng của doanh nghiệp định giá cao hơn chi phí biên. Vì
vậy, một cách tự nhiên để đo lường thế lực độc quyền bán là xem xét độ lớn của phần
chênh lệch giữa mức giá tối đa hóa lợi nhuận và chi phí biên. Thước đo thế lực độc quyền
bán này được giới thiệu bởi nhà kinh tế học Abba Lerner vào năm 1934, gọi là chỉ số thế
lực độc quyền bán Lerner (Pindyck & Rubinfeld, 2015).
=

Trong đó, Ed là độ co giãn của cầu của doanh nghiệp và phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
+ Độ co giãn của cầu thị trường: Do cầu của doanh nghiệp có độ co giãn ít nhất
bằng độ co giãn của cầu thị trường, độ co giãn của cầu thị trường giới hạn thế lực

độc quyền bán tiềm năng.
+ Số lượng doanh nghiệp trên thị trường: Nếu có nhiều doanh nghiệp thì khả
năng là không doanh nghiệp nào gây được sức ảnh hưởng đáng kể lên giá bán.
+ Sự tương tác giữa các doanh nghiệp: Ngay cả khi chỉ có 2 hay 3 doanh nghiệp
trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp cũng không có khả năng tăng giá lên rất cao
để tăng lợi nhuận nếu các doanh nghiệp cạnh tranh quyết liệt với nhau. Đây được
xem là yếu tố đặc biệt quan trọng trong việc quyết định thế lực độc quyền bán.
Các dạng cấu trúc thị trường có yếu tố độc quyền phổ biến bao gồm thị trường cạnh tranh
độc quyền và thị trường độc quyền nhóm:


8

Thị trường cạnh tranh độc quyền: (1) Giống với thị trường cạnh tranh hoàn hảo ở điểm là
có rất nhiều hãng và các hãng mới có thể tự do gia nhập ngành; (2) khác với thị trường
cạnh tranh hoàn hảo ở chỗ là sản phẩm được làm cho khác biệt. Khi đó thế lực độc
quyền của một hãng phụ thuộc vào sự thành công trong việc làm khác biệt hàng hóa của
mình so với hàng hóa của các hãng khác.
Thị trường độc quyền nhóm có đặc điểm: (1) Sản phẩm có thể được phân biệt hoặc không,
(2) Có một vài hãng nắm phần lớn hay toàn bộ sản lượng, (3) Trong thị trường độc quyền
nhóm, một số hoặc tất cả các hãng giành được lợi nhuận quan trọng trong dài hạn vì
những rào cản gia nhập làm cho những hãng mới khó hoặc không thể gia nhập thị
trường.
2.2.2. Cơ sở lý thuyết về trạng thái cân bằng thị trường và ứng dụng của lý thuyết trò
chơi.
Mỗi cấu trúc thị trường với những đặc trưng khác nhau sẽ dẫn đến các trạng thái cân bằng
tại các mức giá và sản lượng khác nhau. Khi một thị trường trong trạng thái cân bằng, các
công ty sẽ cố gắng làm những gì tốt nhất có thể và không có lý do gì để họ thay đổi giá
hoặc sản lượng. Trong 3 hình thái cấu trúc thị trường là cạnh tranh hoàn hảo, độc quyền và
độc quyền cạnh tranh, giá và sản lượng cân bằng được xác định theo nguyên tắc tối đa hóa

lợi nhuận của các doanh nghiệp tại điểm có doanh thu biên bằng với chi phí biên (MR =
MC). Khi đó, mỗi hãng làm những gì tốt nhất có thể và tối đa hóa lợi nhuận.
Riêng đối với cấu trúc thị trường có tương tác chiến lược giữa các doanh nghiệp, điểm cân
bằng thị trường được quyết định bởi kết quả tương tác chiến lược giữa các bên tham gia thị
trường và nguyên tắc MR = MC không còn phù hợp. Vì vậy, để xác định điểm cân bằng thị
trường của các loại hình cấu trúc thị trường này, chúng ta cần sử dụng một công cụ có khả
năng phân tích được tương tác chiến lược giữa các bên tham gia thị trường. Công cụ đó là
Lý thuyết trò chơi (Vu Thanh Tu Anh, 2015).
Lý thuyết trò chơi nghiên cứu các tình huống ra quyết định có liên quan đến nhiều bên và
các quyết định của mỗi bên ảnh hưởng đến lợi ích và quyết định của các bên khác
(Gibbons, 1992). Nguyên tắc làm cơ sở để xác định trạng thái cân bằng trong thị trường có


9

tương tác chiến lược giữa các bên là: Mỗi hãng làm tốt nhất có thể khi được cho trước
những gì mà đối thủ cạnh tranh đang làm (John Nash, 1951).
2.3. Khung phân tích
Việc trả lời 2 câu hỏi nghiên cứu của đề tài thật chất là đi trả lời 2 câu hỏi thay thế là: giá
bán được quyết định như thế nào và điểm cân bằng của thị trường ở đâu? Hai câu hỏi này
cũng chính là những nội dung quan trọng của kinh tế học vi mô đối với các dạng cấu trúc
thị trường. Do đó, khung phân tích của đề tài sẽ bám sát các cơ sở lý thuyết của kinh tế học
vi mô áp dụng đối với thị trường cá tra.
Đồng thời, các nguyên tắc của lý thuyết trò chơi sẽ được sử dụng làm công cụ để phân tích
tương tác chiến lược giữa các doanh nghiệp nhằm xác định điểm cân bằng cho thị trường.
Cụ thể, đề tài lấy ý tưởng từ bài toán hàng hóa công của Hardin và dựa trên nguyên tắc
cạnh tranh về giá với những sản phẩm đồng nhất của Bertrand để mô hình hóa tương tác
chiến lược giữa các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra. Mô hình của thị trường cá tra như sẽ
trình bày trong phần tiếp theo được xây dựng dựa trên một số giả định quan trọng (trên cơ
sở các đặc trưng của thị trường cá tra) và có nhiều điều chỉnh so với các bài toán điển hình

của Hardin và Bertrand.

2

2.4. Nguồn thông tin
Bài nghiên cứu sử dụng nhiều nguồn dữ liệu để phục vụ cho quá trình thiết kế, kiểm định
và điều chỉnh mô hình nghiên cứu. Cụ thể:
Dữ liệu thứ cấp về ngành được thu thập từ các nguồn chính là Hiệp hội Thủy sản, Hiệp hội
Cá Tra, Ngân hàng Thế giới, Tổ chức nông lương thế giới (FAO), kết quả nghiên cứu của
các tác giả đi trước, ...
Dữ liệu thứ cấp về tương tác chiến lược giữa các doanh nghiệp: Báo chí chính thống, các
bình luận của nhiều chuyên gia, chủ doanh nghiệp trong ngành; báo cáo tài chính, công bố
thông tin của các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra đang niêm yết trên thị trường chứng
khoán, ...

2

Bài toán của Hardin và Bertrand được trình bày chi tiết tại Phụ lục 01.


10

Dữ liệu sơ cấp từ phỏng vấn trực tiếp chủ doanh nghiệp và chuyên gia trong ngành. Trong
đó:
+ Giai đoạn thiết kế mô hình dựa trên các thông tin tích lũy từ nhiều cuộc gặp gỡ
trực tiếp giữa tác giả và các doanh nghiệp trong ngành trong giai đoạn từ năm 2013
– 2015. Các doanh nghiệp được phỏng vấn bao gồm: Công ty CP Gò Đàng (AGD),
Công ty CP Xuất nhập khẩu Cửu Long An Giang (ACL), Công ty TNHH XNK
Thủy Sản Đông Á, Công ty CP Hùng Vương (HVG), Công ty CP XNK Thủy sản
An Giang (AGF), Công ty CP Thủy sản Số 4 (TS4), Công ty CP Hải sản Trang Trại

Xanh.
+ Giai đoạn điều chỉnh mô hình được tác giả tiến hành thông qua 4 cuộc phỏng vấn
trực tiếp. Thành phần tham gia phỏng vấn gồm: 1 chủ doanh nghiệp, 1 chuyên gia
nghiên cứu về ngành cá tra, 2 giám đốc ngành cá và thủy sản tại một ngân hàng
thương mại. Phản hồi của các chuyên gia thông qua các cuộc trao đổi này là cơ sở
để tác giả kiểm định lại các giả thuyết, điều chỉnh mô hình và đi đến kết luận cuối
cùng.


11

CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG CÁ TRA VÀ MÔ HÌNH TƯƠNG TÁC CHIẾN
LƯỢC GIỮA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU
3.1. Cấu trúc thị trường cá tra
Trên cơ sở so sánh với các cấu trúc thị trường có yếu tố độc quyền ở trên, thị trường cá tra
(chi tiết tại Phụ lục 02) có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, tuy chiếm thị phần xuất khẩu áp đảo, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của cá tra Việt
Nam khá đơn giản với hơn 90% giá trị kim ngạch xuất khẩu là dưới hình thức cá tra phi lê
đông lạnh. Cá nguyên liệu sống được vận chuyển bằng ghe đục từ các vùng nuôi đến nhà
máy chế biến. Tại đây cá chết, ngộp, cá bệnh và khuyết tật sẽ bị loại bỏ trước khi được đưa
vào dây chuyền chế biến. Cá phi lê thành phẩm được phân theo các kích cỡ khác nhau như
60 – 120, 120 – 170, 170 – 220 và > 220 gram/miếng. Sau đó được đông Block hoặc đông
IQF từng miếng với tỷ lệ mạ băng theo yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên do chất lượng
cá nguyên liệu là rất khó phân biệt, quy trình chế biến gần giống nhau dẫn đến cá phi lê
thành phẩm từ các nhà sản xuất khác nhau cũng rất khó phân biệt.
Thứ hai, rào cản gia nhập ngành thấp. Trước năm 2014 hầu như chưa có một quy định nào
chính thức về các điều kiện tham gia ngành cá tra. Việc này dẫn đến tình trạng đầu tư vùng
nuôi và nhà máy chế biến ào ạt khắp ĐB SCL trong giai đoạn phát triển nóng. Đến tháng
4/2014, nghị định 36 về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá tra ra đời đưa ra các điều kiện
nghiêm ngặt hơn đối với các đối tượng tham gia ngành. Tuy nhiên, đa số các nội dung quan

trọng của nghị định 36 buộc phải trì hoãn thực hiện và bị thay thế hoàn toàn bằng nghị định
55 tháng 5/2017.
Thứ ba, do các điều kiện gia nhập ngành không khó nên số lượng các doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu cá tra khá lớn. Như số liệu đã dẫn chứng tại Phụ lục 02, số lượng doanh
nghiệp xuất khẩu năm 2010 là khoảng 200, đến cuối năm 2011 là trên 172 , đến cuối năm
2012 là 160 doanh nghiệp. Do đó, áp lực cạnh tranh giữa các doanh nghiệp rất lớn, nhất là
cạnh tranh về giá.


12

Như vậy, so với các cấu trúc thị trường có yếu tố độc quyền, thị trường cá tra không
giống với cấu trúc thị trường độc quyền nhóm do rào cản gia nhập ngành thấp; không
giống với cấu trúc thị trường độc quyền cạnh tranh do sản phẩm có tính đồng nhất cao,
khó phân biệt. Tuy nhiên đây cũng không phải là thị trường cạnh tranh hoàn hảo do cầu
co giãn theo giá, doanh nghiệp buộc phải giảm giá để bán được nhiều hàng hơn. Do đó,
điểm cân bằng của thị trường cá tra sẽ là tổng hợp của nhiều yếu tố do các đặc trưng này
quyết định.
Mặt khác, nếu xét theo 3 yếu tố quyết định thế lực độc quyền bán của Lerner thì thị
3

trường cá tra có đặc điểm sau : (-) Cầu thị trường co giãn theo giá hay giá không co
giãn (Nguyen Tien Thong et al., 2014); (-) Số lượng doanh nghiệp tham gia ngành khá
lớn; (-) tồn tại tương tác chiến lược giữa các doanh nghiệp trong ngành, nhất là chiến
lược cạnh tranh về giá.
3.2. Các người chơi chính
Theo thống kê của VASEP, đến năm 2011 cả nước có 172 doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu; trong đó 73 doanh nghiệp không có nhà máy chế biến (tương đương 42% tổng số
doanh nghiệp). Theo đó, một trong các cách phân loại các doanh nghiệp trên thị trường là
dựa vào mô hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu (DNCB): Sở hữu nhà máy chế biến và đầu tư vùng
nuôi/hoặc liên kết với nông dân để đảm bảo nguyên liệu ổn định cho các đơn hàng đầu ra.
Giai đoạn tăng trưởng nóng của ngành đã chứng kiến sự ra đời của hàng loạt các nhà máy
chế biến.
Doanh nghiệp thương mại xuất khẩu (DNTM): Không có nhà máy và không đầu tư
vùng nuôi, thực hiện đơn hàng bằng cách mua hàng hóa từ các DNCB hoặc thuê các
DNCB gia công. Xuất phát từ công suất dư thừa của các nhà máy chế biến hiện hữu khi
ngành đi vào suy giảm, nguồn cung về dịch vụ gia công lớn với chi phí cạnh tranh. Do đó,
các doanh nghiệp gia nhập ngành trong giai đoạn sau năm 2011 thường chọn thuê gia công

3

Dấu (-)/(+) thể hiện yếu tố có tác động tiêu cực hay tích cực đến thế lực độc quyền bán.


13

bên ngoài thay vì bỏ ra một số vốn lớn để đầu tư nhà máy. Từ đó, hình thành nhóm các
DNTM hoạt động theo mô hình thương mại xuất khẩu.
3.2.1. Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của hai loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu:
Những DNCB có nhu cầu vốn lớn để đầu tư cho nhà máy chế biến cá, vùng nuôi... Do đó,
đối với các doanh nghiệp này khoản mục tài sản cố định và hàng tồn kho thường xuyên là
2 khoản mục quan trọng và chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản. Do nhu cầu vốn lớn
nên đa số DNCB đều sử dụng nợ vay cao.
Bảng 3-1: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn của một số DNCB xuất khẩu tiêu biểu

Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Nợ phải trả

Vốn CSH

(Nguồn: Báo cáo tài chính 2016 do các công ty công bố)

(

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn. Chỉ số này

đánh giá khả năng đáp ứng các nghĩa vụ đến hạn trong vòng 12 tháng tới bằng các tài sản
ngắn hạn có tính thanh khoản cao.
Thống kê về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của các DNCB như trên cho thấy cấu trúc vốn của
các doanh nghiệp dựa chủ yếu vào nợ. Đặc điểm này làm cho các DNCB phải đối mặt với
những khó khăn như sau:


Chi phí tài chính cao: Đặc biệt là trong giai đoạn 2011 – 2012 lãi suất vay vốn

tăng cao (có lúc chạm ngưỡng 20%/năm) đã gây rất nhiều khó khăn cho các doanh
nghiệp.


14

Hình 3-1: Diễn biến lãi suất vay vốn trong giai đoạn 2009 – 2012:



Áp lực trả nợ lớn: Tài sản hình thành chủ yếu từ vốn vay ngắn hạn của các

DNCB là giá trị hàng tồn kho (cá nuôi dưới ao, cá phi lê thành phẩm đông lạnh) và giá

trị khoản phải thu khách hàng. Thời hạn vay vốn ngắn hạn thường dao động từ 6 tháng
đến 1 năm. Do đó, khi thị trường đầu ra gặp khó khăn làm cho hàng tồn kho không bán
được và/hoặc công nợ chậm thu hồi sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến dòng tiền trả nợ
vay của các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thương mại xuất khẩu:
Các DNTM có tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản thấp hơn nhiều do không phải đầu
tư vào nhà máy hay vùng nuôi. Các doanh nghiệp này đóng vai trò trung gian, tìm kiếm
được đơn hàng đầu ra và mua hàng hoặc thuê các DNCB gia công cho mình. DNTM
thường hoạt động dựa vào vốn tự có hơn là vay vốn từ các ngân hàng. Do đó, so với các
DNCB, cơ cấu tài sản - nguồn vốn của DNTM cho thấy khả năng linh hoạt và ít chịu áp lực
chi trả nợ vay.
3.2.2. Cơ cấu chi phí giữa 2 loại hình doanh nghiệp
Các DNCB có tỷ trọng giá vốn hàng bán/doanh thu thấp hơn nhưng có tỷ trọng chi phí tài
chính và chi phí hoạt động cao hơn các DNTM. Theo thống kê, giá vốn hàng bán bình
quân của các DNCB chiếm gần 89% doanh thu, kế đến là chi phí tài chính và chi phí hoạt
động. Trong đó, chi phí tài chính chiếm tỷ trọng khác nhau giữa các DNCB và ảnh hưởng
lớn đến sự khác nhau về suất sinh lợi của các doanh nghiệp. Theo số liệu tại bảng 3-2, tỷ


×