Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.14 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

PHAN KA LUỐT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH
ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------

PHAN KA LUỐT

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẶC ĐIỂM HỘ GIA ĐÌNH ĐẾN
CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC HỘ GIA ĐÌNH VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN SĨ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập
đảm bảo tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng,
trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2017
Học viên thực hiện

Phan Ka Luốt


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DAH MỤC BÀNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU........................................................................................ 1
1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................................. 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................ 2
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 2

1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN....................................................................................... 3
CHƯƠNG 2................................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ THUYẾT.................................................................................................... 4
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM........................................................................................... 4
2.1.1. Hộ gia đình....................................................................................................... 4
2.1.2. Khái niệm chủ hộ............................................................................................. 4
2.1.3. Chi tiêu cho giáo dục....................................................................................... 5
2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN........................................................................... 6
2.2.1. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng....................................................................... 6
2.2.2. Lý thuyết về tác động của thu nhập đến chi tiêu.............................................. 6
2.2.3. Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục..................................................................... 6
2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình.............................................................. 7
2.2.5. Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ..............................8


2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN...................................................................... 10
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài............................................................................ 10
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước............................................................................ 12
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................ 14
CHƯƠNG 3................................................................................................................. 15
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 15
3.1. KHUNG PHÂN TÍCH.......................................................................................... 15
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................................................................... 15
3.2.1. Mô hình lý thuyết........................................................................................... 15
3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất........................................................................... 17
3.2.3. Giải thích ý nghĩa các biến và kỳ vọng.......................................................... 19
3.2.3.1. Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình..................................................... 19
3.2.3.2. Giới tính chủ hộ....................................................................................... 19
3.2.3.3. Dân tộc chủ hộ........................................................................................ 19
3.2.3.4. Tuổi chủ hộ.............................................................................................. 20

3.2.3.5. Học vấn chủ hộ........................................................................................ 20
3.2.3.6. Tình trạng hôn nhân................................................................................ 20
3.2.3.7. Khu vực sinh sống................................................................................... 20
3.2.3.8. Qui mô hộ gia đình.................................................................................. 21
3.2.3.9. Chi tiêu bình quân hộ gia đình................................................................ 21
3.2.3.10. Chi tiêu cho y tế..................................................................................... 21
3.2.3.11. Chi tiêu cho thực phẩm.......................................................................... 22
3.2.3.12. Vùng sinh sống...................................................................................... 22
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 22
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 24
CHƯƠNG 4................................................................................................................. 25
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................................... 25
4.1. MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH............................................................. 25
4.1.1. Đặc điểm chủ hộ............................................................................................ 25
4.1.2. Qui mô hộ gia đình........................................................................................ 27
4.1.3. Đặc điểm chi tiêu của hộ................................................................................ 27
4.1.4. Vùng sinh sống.............................................................................................. 28


4.2. MÔ TẢ CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC THEO CÁC BIẾN CỦA MÔ HÌNH........29
4.2.1. Mô tả chi tiêu bình quân cho giáo dục theo đặc điểm chủ hộ.........................29
4.2.2. Mô tả chi tiêu cho giáo dục bình quân theo đặc điểm vùng sinh sống...........31
4.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHI TIÊU CHO GIÁO DỤC
CỦA HỘ GIA ĐÌNH................................................................................................... 32
4.3.1. Hệ số tương quan........................................................................................... 32
4.3.2. Kết quả hồi quy.............................................................................................. 33
4.3.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy..................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4............................................................................................ 38
CHƯƠNG 5................................................................................................................. 39
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH............................................................ 39

5.1. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 39
5.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH........................................................................................ 40
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO.................44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC SỐ LIỆU


DANH MỤC VIẾ T TẮT
ĐNB
U
B
N
D
G
D

Đ
T
V
H
L
SS
Đ
B
S
C
L
Đ
B
S

H
T
D
M
N
P
B
B
T
B
D
H
M
T
T
N


Ủy ban nhân
dân
Giáo dục
đào tạo
Khảo sát
mức sống
dân cư của
hộ gia đình

Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Trung Du và miền núi phía Bắc

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải
Miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình

17

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014

23

Bảng 4.1: Đặc điểm chủ hộ

26

Bảng 4.2: Tuổi và học vấn chủ hộ

27

Bảng 4.3: Tổng số người trong hộ

27

Bảng 4.4: Đặc điểm chi tiêu

28


Bảng 4.5: Chi tiêu giáo dục theo giới tính chủ hộ

29

Bảng 4.6: Chi tiêu giáo dục theo dân tộc chủ hộ

30

Bảng 4.7: Chi tiêu giáo dục theo tình trạng hôn nhân

30

Bảng 4.8: Chi tiêu giáo dục theo khu vực sinh sống

31

Bảng 4.9: Chi tiêu giáo dục theo vùng sinh sống

32

Bảng 4.10: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập

32

Bảng 4.11: Kết quả ước lượng mô hình hồi quy ảnh hưởng đến thu nhập

34

Bảng 4.12: Hệ số VIF


35


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Khung phân tích

15

Biểu đồ 4.1: Đặc điểm giới tính chủ hộ

25

Biểu đồ 4.2: Vùng sinh sống

28

Biểu đồ 4.3: Giới tính mẫu khảo sát

29

Biểu đồ 4.4: Dân tộc trong mẫu khảo sát

30

Biểu đồ 4.5: Vùng sinh sống trong mẫu khảo sát

31



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng và số lượng lao động. Nhà nước sẵn sàng đầu tư thích đáng để phát triển
giáo dục, nhưng vai trò của hộ gia đình trong việc tham gia đầu tư giáo dục cũng rất
quan trọng. Sự quan tâm của hộ gia đình đến giáo dục cho con em mình có thể được
xem xét theo mức chi tiêu giáo dục.
Luận văn nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình tại Việt Nam được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu khảo sát mức sống dân cư
VHLSS năm 2014 của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Với cỡ mẫu là 9.339 hộ gia đình
được khảo sát bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Sau khi loại bỏ các dữ liệu thiếu
thông tin quan sát, cỡ mẫu của đề tài lựa chọn còn lại là 5.637 hộ gia đình.
Mô hình nghiên cứu đề xuất gồm 11 nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo
dục của hộ gia đình gồm giới tính chủ hộ, dân tộc chủ hộ, tuổi chủ hộ, học vấn chủ hộ,
tình trạng hôn nhân chủ hộ, khu vực sinh sống hộ gia đình, tổng số người trong hộ, chi
tiêu y tế, chi tiêu thực phẩm, tổng chi tiêu và vùng. Thực hiện thống kê mô tả đặc điểm
các biến trong mô hình. Tiến hành phân tích hồi quy, kiểm định đa cộng tuyến và xử lý
phương sai thay đổi. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, biến giới tính không có ý
nghĩa thống kê, các biến còn lại điều có ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình. Trong khi biến qui mô hộ (tổng số người trong hộ) ảnh hưởng ngược chiều
với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, các biến còn lại đều có ảnh hưởng cùng
chiều với chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu trên,
tác giả đề tài đề xuất các chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của
hộ gia đình Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khi kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, cùng với đó là chất lượng cuộc sống
của người dân ngày càng được cải thiện. Đánh giá mức sống của người dân, trước tiên
cần đánh giá các nhu cầu thiết yếu nhất của đời sống như ăn uống, giáo dục, y tế…
Trong đó chi tiêu cho giáo dục là một trong những chỉ tiêu đặc biệt của hộ gia đình vì
nó không mang lại lợi ích trước mắt cho chính bản thân họ nhưng có tác dụng về sau.
Khi mức sống của người dân tăng lên thì hộ gia đình không còn phải lo nhiều đến cái
ăn, cái mặc thông thường, họ hướng đến những lợi ích cao hơn là lo cho con cái.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy hộ gia đình càng quan tâm đến chất lượng giáo dục
của con em thì họ càng chi tiêu cho nó nhiều hơn và xem đó như một khoản đầu tư
mang lại lợi ích trong tương lai. Với nguồn thu nhập nhất định, hộ gia đình cũng phải
cân nhắc giữa chi tiêu như thế nào cho các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, bên cạnh
việc chi tiêu giáo dục cho con em học tại các bậc học khác nhau sao cho phù hợp với
điều kiện và đặc điểm kinh tế- xã hội của từng hộ gia đình.
Việt Nam đã đạt được những tiến bộ trong phổ cập giáo dục tiểu học, Trung học
cơ sở cũng như thúc đẩy bình đẳng giới. Tuy nhiên, vẫn có những sự khác biệt trong
các chỉ tiêu giáo dục ở các vùng, các địa phương, giữa thành thị/nông thôn và giữa các
dân tộc. Mối quan hệ giữa các chỉ tiêu giáo dục với mức sống, thu nhập, giàu nghèo
cũng đã được phân tích và các kết quả này đưa ra một số gợi ý chính sách về giáo dục
đào tạo để đáp ứng với những biến đổi về dân số và đảm bảo các đối tượng thiệt thòi
như phụ nữ nghèo nông thôn, các dân tộc ít người, người dân sống ở vùng sâu vùng xa
được hưởng thụ nền giáo dục một cách bình đẳng.
Mức chi tiêu giáo dục cho con em trong hộ gia đình là một chỉ số có thể đại
diện cho sự quan tâm của hộ về giáo dục cho trẻ. Các yếu tố kinh tế - xã hội của hộ gia
đình, đặc điểm của trẻ ảnh hưởng đến quyết định chi tiêu giáo dục là một vấn đề cần
quan tâm xem xét và đánh giá, từ đó kỳ vọng sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho những
nhà hoạch định chính sách giáo dục nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục. Tìm
ra các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình nhằm giúp cho hộ
nông dân có những giải pháp hiệu quả sử dụng tài chính đầu tư cho giáo dục.



2

Từ thực tế đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “Đánh giá tác động của đặc điểm hộ
gia đình đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình, trên
cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của các
hộ gia đình Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, đánh giá thực trạng việc chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình
Việt Nam.
Thứ hai, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình Việt Nam.
Thứ ba, đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu cho
giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Thực trạng việc chi tiêu cho giáo dục của các hộ gia đình Việt Nam hiện nay
như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình Việt Nam?
Những chính sách nào góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu cho giáo dục của hộ
gia đình Việt Nam?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng chi tiêu cho giáo
dục của các hộ gia đình.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ

gia đình Việt Nam.
Không gian: Không gian nghiên cứu là các hộ gia đình Việt Nam.
Dữ liệu nghiên cứu: Đề tài sử dụng dữ liệu thứ cấp có được từ cuộc Khảo sát
mức sống hộ dân cư Việt Nam năm 2014 do Tổng Cục Thống kê thực hiện.


3

1.5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu. Trình bày lý do chọn đề tài, câu hỏi nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và kết cấu luận văn.
Chương 2. Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày các khái niệm về hộ gia đình
và chi tiêu cho giáo dục, các lý thuyết và nghiên cứu liên quan, các nhân tố ảnh hưởng
đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình.
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu. Chương này trình
bày nguồn dữ liệu, chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp kết hợp hồi quy OLS, mô tả
các biến trong mô hình nghiên cứu.
Chương 4. Kết quả nghiên cứu. Chương này trình bày tổng quan về mẫu nghiên
cứu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục, thảo luận kết quả
nghiên cứu.
Chương 5. Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này trình bày những kết quả
mà đề tài đạt được, các hàm ý chính sách nhằm giúp hộ gia đình Việt Nam nâng cao
hiệu quả chi tiêu cho giáo dục.


4

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1. Hộ gia đình
Hộ gia đình được xem như là một đơn vị thống kê dân số, một tập hợp người có
mối quan hệ gắn kết với nhau có lúc người ta đồng nhất nó với khái niệm gia đình. Xét
trên ý nghĩa thống kê mỗi con người chỉ có thể thuộc về một và chỉ một hộ gia đình
nào đó. Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về điều tra chi tiêu cho giáo dục cho
rằng hộ gia đình cần phải có bốn đặc điểm cơ bản: (1) các thành viên trong hộ có
chung địa chỉ thường trú, (2) các thành viên thống nhất trong chia sẻ các loại chi phí
cần thiết để đảm bảo cuộc sống, (3) có đóng góp chung phần thu nhập cũng như các
loại tài sản tạo thành ngân sách chung của hộ, (4)có sự ràng buộc về mối quan hệ
huyết thống hoặc tình cảm giữa các thành viên trong hộ gia đình.
Theo quy định của Bộ Luật dân sự (2005) của Việt Nam thì hộ gia đình bao
gồm các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
khác do pháp luật quy định.
2.1.2. Khái niệm chủ hộ
Theo nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013) thì chủ hộ được định nghĩa như
sau:
Chủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia đình, người hiện giữ vị trí chủ
yếu, quyết định những công việc chính của hộ. Thông thường thì chủ hộ thường là người
có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được toàn bộ các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp
của các thành viên khác trong hộ. Trong cuộc khảo sát Mức sống hộ dân cư thì đa số chủ
hộ theo khái niệm này trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng cũng có trường hợp
chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.

Chủ hộ theo định nghĩa của Ủy ban Châu Âu (2010) là người mà căn cứ đặc
điểm cá nhân của họ, chúng ta có thể phân loại và phân tích các thông tin đại diện cho
hộ gia đình mà người đó làm chủ hộ. Chủ hộ có thể là người có thu nhập lớn nhất
trong hộ, chủ sở hữu căn nhà hoặc là người đàn ông lớn tuổi nhất trong hộ. Theo quy
định của Bộ luật dân sự Việt Nam (2005) thì chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong



5

các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã
thành niên có thể là chủ hộ.
Như vậy, xét tổng thể thì chủ hộ là những cá nhân đủ điều kiện cung cấp các
thông tin cần thiết về các đặc điểm nhân khẩu học, thu nhập và các hoạt động của hộ
gia đình. Vì vậy, các thông tin về chủ hộ có thể được sử dụng đại diện trong các nghiên
cứu về hộ gia đình nói chung.
2.1.3. Chi tiêu cho giáo dục
Chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục đây chính là phần ngân sách của hộ gia
đình dùng để phục vụ cho các thành viên trong hộ được tham gia các hoạt động giáo
dục và đào tạo. Theo Lassibille (1994), chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình gồm các
phần cơ bản như sau:
Các khoản chi được quy ước thành tiền mặt: bao gồm học phí phải đóng cho
trường học, cơ sở đào tạo; chi cho các loại hình bảo hiểm; những khoản đóng góp bắt
buộc hoặc tự nguyện từ phía phụ huynh.
Các khoản chi mua những đồ dùng phục vụ trực tiếp cho học tập như: sách giáo
khoa, sách tham khảo, tập vở, máy tính, dụng cụ vẽ; các dụng cụ hỗ trợ khác như: cặp
sách, đồng phục, quần áo thể dục, dụng cụ thể thao.
Các khoản chi mua dịch vụ phụ trợ gồm có: chi phí đưa đón di chuyển là khoản
tiền chi cho việc đi lại của người học hoặc của người đưa đón; chi phí cho các bữa ăn
tại lớp và nơi ở nội trú, bán trú: đây là chi phí cần phải được tính toán nếu người học
tham gia các loại hình nội trú, bán trú hoặc phải đi học xa nhà.
Khoản chi trả lãi vay trong trường hợp hộ gia đình phải đi vay tiền để chi cho
việc học của các thành viên trong hộ.
Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi phí giáo dục của hộ gia đình được chi thành
hai phần: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cụ thể như sau:
Chi phí trực tiếp, gồm có: học phí, lệ phí đăng ký các khóa học, phí chăm sóc

nhà trẻ, phí học thêm, phí mua sách vở, đồ dùng học tập, phí mua đồng phục.
Chi phí gián tiếp, gồm có: phí di chuyển trong quá trình đi học, phí mua thức ăn
và ở lại nội trú, bán trú, phí mua các đồ dùng học tập để tự học, mua sắm máy tính cá
nhân, chi phí quà tặng cho người khác ngoài hộ gia đình vì mục đích học tập.


6

2.2. CÁC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN
2.2.1. Lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng
Theo Mas-Colell và cộng sự 1995, lý thuyết tiêu dùng thể hiện những quyết
định lựa chọn tiêu dùng mang tính chất duy lý của người tiêu dùng cho các loại hàng
hóa. Trong điều kiện ràng buộc về ngân sách hộ gia đình, người tiêu dùng sẽ lựa chọn
rổ hàng hóa đảm bảo tối đa hóa mức hữu dụng của mình.
Max u(x) với điều kiện p * x ≤ I
Trong đó,
x = (x1 , x2 ,..., xn ) rổ hàng hóa tiêu dùng và x1 , x2 ,..., là các loại hàng hóa.
x n
pn là giá của từng loại hàng
p = (p1 , p2 ,..., pn ) rổ hàng hóa tiêu dùng và p1 ,
p2 ,...,

hóa.
I : là ngân sách của người tiêu dùng.

Với mức giá p của thị trường và ngân sách I cố định, người tiêu dùng lựa chọn
sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất. Vấn đề này được thực hiện dựa
trên một số giả định cơ bản như thông tin thị trường hoàn hảo, người tiêu dùng chấp
nhận giá và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính.
2.2.2. Lý thuyết về tác động của thu nhập đến chi tiêu

Vào thế kỷ XIX, một nhà thống kê người Đức, Engel (1821-1896) đã thực hiện
một nghiên cứu thực nghiệm về ngân sách gia đình để đưa ra kết luận về các mô hình
chi tiêu cho tiêu dùng, đó là chi phí cho các hàng hóa và dịch vụ khác nhau của hộ gia
đình ở những mức thu nhập khác nhau.
Theo nghiên cứu của Engel, khi thu nhập tăng lên, tỷ trọng của thu nhập chi cho
các hàng hóa thiết yếu như thực phẩm thì giảm và chi cho các hàng hóa xa xỉ như các
hàng hóa và dịch vụ công nghiệp lại tăng. Hay nói cách khác, các gia đình nghèo
thường dành tỷ trọng tương đối lớn trong thu nhập của họ cho các nhu cầu cần thiết,
trong khi các gia đình giàu lại dành phần lớn thu nhập cho các nhu cầu xa xỉ. Sự thay
đổi này trong các mô hình chi tiêu tiêu dùng với sự gia tăng thu nhập của các hộ gia
đình được gọi là quy luận Engel.
2.2.3. Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục
Lý thuyết vốn con người liên quan đến giáo dục như là một sự đầu tư để tối đa
hóa chất lượng cuộc sống (Schultz, 1961, Becker, 1993). Việc đầu tư thêm vào cho
giáo dục sẽ tạo ra lợi ích về mặt nâng cao thu nhập trong tương lai đồng thời đòi hỏi


7

chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội vì không làm việc trong thời gian đi học. Mỗi người
sẽ so sánh những chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội với lợi ích trong tương lai của việc
đầu tư cho đi học. Việc đầu tư sẽ tiếp tục miễn là tỷ lệ biên lợi nhuận cao hơn chi phí
bây giờ bỏ ra. Việc đầu tư cho giáo dục sẽ tăng theo kỳ vọng lợi nhuận đạt được trong
tương lai và giảm theo chi phí đi học.
Becker (1993) và Schultz (1961) nhận định hai đối tượng có học vấn khác nhau
thường có những thu nhập khác nhau. Từ sự khác biệt trong thu nhập đó, cha mẹ sẽ có
những quyết định cho con cái đi học trong bao nhiêu năm tùy thuộc vào nhận thức của
từng cha mẹ đối với thu nhập của con cái họ trong tương lai.
Các nhu cầu học tập của trẻ em có thể được biểu diễn như là một hàm của tiền
lương của các thành viên hộ gia đình, chi phí cho giáo dục, thu nhập hộ gia đình chưa

được hưởng và một tập hợp các đặc điểm của trẻ em, gia đình và thị trường lao động
địa phương.
Các giả định về sự quan tâm của cha mẹ và nguồn vốn có giới hạn tạo ra mối
quan hệ giữa trình độ học vấn của cha mẹ và thu nhập của hộ đến việc đầu tư giáo dục
cho trẻ. Cha mẹ có học vấn cao sẽ quan tâm nhiều đến phúc lợi của con cái của họ
(Becker và Tomes, 1993). Giáo dục của cha mẹ có thể đại diện cho hành vi của họ đối
với việc học của trẻ và các yếu tố giáo dục của cha mẹ có thể phản ánh các khoản đầu
tư cho trẻ em tiểu học. Giáo dục của người mẹ cũng có thể đại diện cho thu nhập cố
định, chi phí cơ hội của cha mẹ trong thị trường lao động và sản xuất của hộ gia đình.
2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình
Việc ra các quyết định của hộ gia đình phải chăng chỉ là ý chí của người đại
diện hay còn gọi là chủ hộ? Điều này có thể đúng nếu nghiên cứu các hộ gia đình
trong thời kỳ phong kiến khi mà ý kiến của người chủ gia đình hầu như lấn át toàn bộ
ý

kiến của các thành viên khác. Ngày nay, vai trò của người chủ hộ đã có nhiều thay đổi,
quá trình ra quyết định của hộ gia đình bị chi phối bởi nhiều nhân tố hơn. Qua các kết
luận của Douglas (1983) trong nghiên cứu về quá trình ra quyết định của gia đình,
chúng ta có thể nhận định rằng quá trình này cần được thực hiện với những cân nhắc
cụ thể như:
Quá trình ra quyết định chung của gia đình cần phải được cân nhắc trên cơ sở
nắm bắt ý tưởng của các thành viên nhằm mục tiêu tối đa hóa tổng hữu dụng của hộ
gia đình, tránh các lựa chọn bất lợi.


8

Nhìn nhận sự ảnh hưởng của các nhân tố khác ngoài gia đình có tác động đến
quyết định của hộ. Điều đó có nghĩa rằng bên cạnh vợ chồng, con cái, người có tên
trọng hộ, người ta có thể phải chú ý đến những người ngoài hộ gia đình nhưng có liên

quan như người tư vấn, người bán hàng…
Xem xét sự tác động của các điều kiện có liên quan đến môi trường sống, môi
trường xã hội, chính sách quy định nghĩa vụ hoặc quyền thụ hưởng mà bản thân hộ gia
đình đó đang bị chi phối.
Như vậy, quá trình ra quyết định của hộ gia đình nói chung và quyết định chi
tiêu cho việc giáo dục nói riêng cần phải được nghiên cứu trong ngữ cảnh đặt giả thiết
có nhiều nhân tố chi phối, từ các đặc điểm của gia đình đến môi trường xã hội.
2.2.5. Mô hình Lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ
Trong nghiên cứu của Glick và Sahn (2000), hộ gia đình được được giả định là
một thể thống nhất, nghĩa là hộ gia đình đó sẽ ra quyết định vì mục tiêu tối đa hóa hàm
hữu dụng của hộ. Trong đó cha mẹ (hoặc người có vai trò chủ chốt trong hộ gia đình)
chính là người đưa ra quyết định bao gồm cả các quyết định về việc giáo dục của trẻ
em trong hộ.
Giả sử một hộ gia đình bao gồm cha, mẹ, m người con gái và n người con trai.
Cha mẹ được giả định là những người sống qua 2 thời kỳ. Họ làm việc và sinh con
trong thời kỳ đầu và nghỉ hưu ở thời kỳ thứ hai. Trong thời kỳ đầu tiên, tiêu dùng của
hộ gia đình bằng tổng thu nhập của hộ trừ đi các khoản đầu tư cho giáo dục của con
cái. Chính khoản đầu tư cho giáo dục ở thời kỳ thứ nhất này sẽ quyết định thu nhập
của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai thông qua các khoản chuyển giao trở lại từ chính thu nhập
của những đứa trẻ. Do đó, bố mẹ phải đánh đổi giữa tiêu dùng ở thời kỳ thứ nhất tương
ứng với khoản đầu tư giáo dục cho con cái) với chi tiêu trong thời kỳ thứ hai. Quyết
định này của cha mẹ có thể được trình bày qua hàm hữu dụng sau:
U = U(C1, C2, Ydi, Ysj) (2.1) Trong đó, C1, C2 lần lượt là
tiêu dùng của hộ ở thời kỳ thứ nhất và thời kỳ thứ
hai; Ydi, Ysj lần lượt là thu nhập của người con gái thứ i và người con trai thứ j.
Thu nhập của những người con ở thời kỳ thứ hai còn tùy thuộc vào số năm đi
học của chúng ở thời kỳ thứ nhất và các yếu tố khác thuộc về bản thân những người
con (Z) như gen di truyền, giới tính, khả năng bản thân…
Ydi = Ydi(Sdi,Zi) và Ysj = Ysj(Ssj,Zj)


(2.2)


9

Thu nhập của những người con trong thời kỳ thứ hai được tính như sau:
Ydi=aiSdi và Ysj=bjSsj

(2.3)

Với Sdi, Ssj là trình độ học vấn của người con gái thứ i và người con trai thứ j; a i
và bj lần lượt là suất sinh lợi từ đầu tư cho giáo dục của người con gái thứ i và con trai
thứ j.
Giả thiết đặt ra rằng chi tiêu của bố mẹ ở thời kỳ thứ hai phụ thuộc hoàn toàn vào
chuyển giao thu nhập của con cái. Phương trình chi tiêu ở thời kỳ thứ hai như sau:

(2.4)
Trong đó:

,

lần lượt là tỷ lệ chuyển giao thu nhập từ người con gái thứ i và

người con trai thứ j.
Ta cũng đồng thời giả thiết rằng trong thời kỳ thứ nhất, cha mẹ sẽ dành toàn bộ
thời gian cho việc đi làm để kiếm tiền, những đứa trẻ sẽ sử dụng thời gian cho việc đi
học và làm thêm. Phương trình tổng hợp thu nhập của hộ gia đình được viết lại như
sau:

(2.5)

Vế trái của phương trình trên, thể hiện tổng thu nhập của hộ gia đình ở thời kỳ
thứ nhất. Trong đó V đại diện cho nguồn thu nhập không từ lao động; T m, Tf là tổng
thời gian tham gia vào thị trường lao động của cha và mẹ với mức lương lần lượt là
Wm và Wf; Tdi, Tsj là tổng lượng thời gian của người con gái thứ i và người con trai
thứ j và (Tdi - Sdi), (Tsj – Ssj ) lần lượt là thời gian người con gái thứ i và người con trai
thứ j làm thêm kiếm thu nhập với mức lương là W d, Ws. P là chi phí trực tiếp cho việc
đi học bao gồm học phí, sách giáo khoa, đồng phục…Vế phải của phương trình (2.5)
chính là tổng chi tiêu của hộ gia đình ở thời kỳ thứ nhất bao gồm chi tiêu hộ gia đình
và chi tiêu cho giáo dục của con cái. Chúng ta giả thiết rằng chi phí của việc đi học
giống nhau giữa các lớp và không có sự phân biệt nam nữ.
Để tối đa hóa hàm hữu dụng của hộ gia đình, cha mẹ sẽ phải cân nhắc chi tiêu ở
thời kỳ thứ nhất cho giáo dục sao cho vẫn đảm bảo được khoản chi tiêu của hộ ở thời
kỳ thứ hai. Vì vậy cha mẹ sẽ phải quyết định số năm đến trường của con gái và con
trai. Thay phương trình (2.2), (2.3), (2.4), (2.5) vào phương trình (2.1). Hàm hữu dụng
của hộ gia đình được viết lại như sau:


10

(2.6)
Rút gọn phương trình (2.6), chúng ta có số năm đi học của trẻ sẽ là một hàm số
dựa vào các yếu tố sau:

(2.7)
Với phương trình (2.6) cho thấy rằng, số năm đi học của một đứa trẻ là một
hàm số của các yếu tố: mức lương của cha mẹ, thu nhập ngoài lao động, chi phí giáo
dục, trình độ học vấn của cha mẹ, đặc điểm của những đứa trẻ, và các yếu tố khác của
hộ gia đình và xã hội (H).
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu của Huston (1995) về tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình: khám
phá tầm quan trọng của giáo dục. Sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra chi tiêu tiêu dùng
năm 1990 -1991 với 661 hộ gia đình. Biến giải thích cho nghiên cứu bao gồm: thu
nhập của hộ gia đình; tuổi, giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ; quy mô hộ gia
đình, khu vực địa lý, số trẻ trong hộ gia đình, sắc tộc. Tuổi tác và trình độ học vấn của
chủ hộ, thu nhập, khu vực địa lý, sắc tộc và quy mô hộ gia đình là những nhân tố có
tác động đến tỷ lệ chi tiêu giáo dục của hộ gia đình.
Nghiên cứu đầu tiên được thực hiện bởi Glewwe và Partrinos (1999) sử dụng
bộ dữ liệu khảo sát hộ gia đình giai đoạn 1992 - 1993. Họ tìm thấy rằng, thu nhập của
hộ gia đình tăng thì chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình sẽ được nâng lên, và xu
hướng này được thể hiện ở hộ gia đình ở thành thị, khi họ bỏ nhiều chi phí cho học tập
của con cái họ (trên 79%). Họ cũng chỉ ra rằng, chi tiêu cho giáo dục có xu hướng
chuyển từ miền Bắc xuống miền Nam và hộ gia đình dân tộc Hoa bỏ nhiều tiền chi cho
giáo dục hơn so với dân tộc khác ( hơn 35% so với tổng chi tiêu của toàn quốc).
Nghiên cứu cũng tính toán được chi cho giáo dục theo giới tính thì chi cho nữ giới
thấp hơn 5% so với nam giới.
Mauldin và cộng sự (2001) đã thực hiện nghiên cứu chi tiêu của cha mẹ dành
cho giáo dục của con cái họ ở bậc tiểu học và trung học cơ sở trên căn cứ phân tích bộ


11

dữ liệu có được từ khảo sát chi tiêu năm 1996 của Cục thống kê Lao động Hoa Kỳ.
Qua phân tích nghiên cứu khẳng định thu nhập sau thuế của cha mẹ càng cao thì họ
càng sẵn lòng hơn trong chi tiêu giáo dục của con cái. Các bậc cha mẹ trong nghiên
cứu nhận thức được rằng nếu họ đầu tư nhiều tiền cho việc học của con mình thì chính
con của họ sẽ nhận được kết quả tốt đẹp trong tương lai về tri thức, chất lượng cuộc
sống.
Tilak, Jandhyala B.G (2002), nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi tiêu cho
giáo dục của các hộ gia đình nông thôn ở Ấn Độ. Theo đó, Tilak đã ước lượng chi tiêu

cho giáo dục cho đứa trẻ của các hộ gia đình nông thôn ở Ấn Độ phụ thuộc vào các
yếu tố như thu nhập của hộ, trình độ giáo dục và nghề nghiệp của chủ hộ, giới tính của
trẻ, quy mô hộ gia đình, đẳng cấp và tôn giáo của hộ, các chỉ số phát triển của làng xã
nơi hộ gia đình sống và các khoản trợ cấp. Kết quả cho thấy thu nhập của hộ gia đình
có tác động tích cực đối với chi tiêu cho giáo dục của trẻ, quy mô hộ gia đình làm tăng
chi tiêu hộ gia đình nhưng mang tính gánh nặng, tiêu cực. Các yếu tố còn lại không có
ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến chi tiêu cho giáo dục của hộ.
Meng Zhao và Paul Glewwe (2007), nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc
nhập học của cá nhân trong hộ gia đình ở miền nông thôn ở Trung Quốc. Nghiên cứu
này cho rằng nhu cầu cho số năm đi học của hộ gia đình là một hàm các yếu tố ảnh
hưởng đến chi phí và lợi ích của việc học thêm gồm bốn nhóm: Đặc tính cá nhân của
trẻ (giới tính, tuổi, tình trạng dinh dưỡng), đặc điểm hộ gia đình (trình độ học vấn của
cha và mẹ, nhận thức về giáo dục giới tính của cha và mẹ, mong muốn của cha mẹ về
trình độ đạt được của trẻ, chi tiêu bình quân), đặc điểm công cộng (khoảng cách từ nhà
đến trường) và đặc điểm của trường học, giáo viên (học phí, số phòng thí nghiệm khoa
học, thư viện, kinh nghiệm, lương của giáo viên). Bài nghiên cứu đã sử dụng hồi quy
probit để ước lượng số năm đi học của trẻ. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy tình
trạng dinh dưỡng của trẻ và thu nhập của hộ gia đình có tác động tích cực đến số năm
hoàn thành đi học của trẻ em. Trình độ giáo dục và thái độ đối với giáo dục của trẻ của
các bà mẹ cũng có tác động mạnh mẽ. Các phòng thí nghiệm khoa học và kinh nghiệm
của giáo viên cũng tác động tích cực đối với việc học của trẻ.
Nghiên cứu của Qian và Smyth (2010) về chi tiêu giáo dục ở vùng thành thị
Trung Quốc: tác động của thu nhập, các đặc điểm hộ gia đình và nhu cầu giáo dục


12

trong và ngoài nước. Dữ liệu được thu thập từ cuộc điều tra của China Mainland trên
32 thành phố thuộc lãnh thổ Trung Quốc năm 2003. Biến độc lập được sử dụng là biến


thu nhập hộ gia đình, nghề nghiệp- trình độ học vấn của bố mẹ, số trẻ trong hộ gia
đình, tình trạng hôn nhân của bố mẹ, đặc điểm khu vực sinh sống. Hộ gia đình có thu
nhập càng cao, bố mẹ có trình độ học vấn càng cao và nghề nghiệp càng chuyên
nghiệp thì chi tiêu giáo dục cho trẻ càng nhiều. Ngoài ra, tình trạng hôn nhân của bố
mẹ, số trẻ trong hộ gia đình và đặc điểm khu vực sinh sống cũng có tác động đến chi
tiêu giáo dục của hộ.
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Luận án tiến sỹ kinh tế “Nghiên cứu thống kê tình hình phát triển giáo dục –
đào tạo ở Việt Nam” (2000) của NCS Hoàng Văn Cường – Trường Đại học Kinh tế
quốc dân.
Luận án đã hệ thống hóa các nội dung và các yếu tố cơ bản của công tác GD –
ĐT; hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê phục vụ cho quản lý và phát triển ngành GD
– ĐT. Tác giả đã nghiên cứu các phương pháp thu thập thông tin trong ngành GD –
ĐT. Qua đó, phân tích tình hình phát triển GD – ĐT giai đoạn 1985 – 1998. Đề xuất
một số giải pháp nhằm phát triển giáo dục – đào tạo ở Việt Nam. Nghiên cứu này đã
làm giàu thêm cơ sở lý luận và thực tiễn cho những ai muốn nghiên cứu về lĩnh vực
GD – ĐT ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Dương (2004) đã khảo sát 360 hộ gia đình của 6 xã ở huyện
Mê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2001. Tác giả sử dụng mô hình
logit tìm thấy trình độ học vấn và sự hỗ trợ giữa cha mẹ làm tăng việc lựa chọn trường
học của con cái. Hơn nữa, tác giả cũng chỉ ra vốn xã hội của gia đình, sự kết hợp giữa
tài chính và nguồn lực gia đình ảnh hưởng đáng kể đến trình độ học vấn của trẻ.
Nghiên cứu của Đăng (2007) đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
học thêm cho các lớp học tại Việt Nam. Tác giả sử dụng bộ dữ liệu khảo sát mức sống
dân cư 1997-1998 và 1992-1993. Tác giả tìm thấy không có sự khác biệt về giới tính
đối với chi phí cho học thêm. Những sinh viên dân tộc thiểu số chi phí ít nhất cho việc
học thêm và ngay cả chi phí cho các bậc học chính khóa. Nghiên cứu này cũng chỉ ra
rằng chi phí cho các bậc học chính khóa sẽ giảm xuống nếu như chất lượng của trường
học được cải thiện.



13

Luận văn thạc sĩ “Các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo
dục: Nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ” (2012) của tác giả Nguyễn Thanh Sơn,
Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
Trình bày cơ sở lý luận về vai trò của giáo dục ở Việt Nam, hệ thống lý thuyết
về hộ gia đình, vốn con người và hành vi của hộ gia đình. Tác giả lựa chọn và đề xuất
mô hình nghiên cứu của Tilak (các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình của
người dân vùng nông thôn Ấn Độ, 2002). Giả thiết nghiên cứu của mô hình cũng giả
định chi tiêu hộ gia đình phụ thuộc vào các nhân tố như tổng chi tiêu, quy mô hộ gia
đình, nơi sinh sống của hộ, các khoảng trợ cấp giáo dục, các đặc điểm chủ hộ (dân tộc,
giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn).
Luận văn thạc sĩ “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của các hộ
gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung” (2014) của tác giả Nguyễn
Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
Luận văn hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng, sự tác động
của thu nhập đến tiêu dùng, lý thuyết về đầu tư giáo dục, hành vi ra quyết định của hộ
gia đình. Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của
các hộ gia đình Miền Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung cũng dựa vào mô hình
nghiên cứu của Tilak (các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu hộ gia đình của người dân
vùng nông thôn Ấn Độ, 2002). Kết quả cho thấy các biến chi tiêu bình quân hộ gia
đình, chi tiêu bình quân thực phẩm, chi tiêu y tế, dân tộc và trình độ học vấn, tuổi và
tuổi bình phương của chủ hộ, quy mô hộ gia đình, giới tính của trẻ, nơi sinh sống của
hộ gia đình có ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục.
Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân
ở Đồng bằng Sông Cửu Long” (2014) của tác giả Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê

Thông, Trường Đại học Cần Thơ.
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục

của người dân ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Bộ số liệu Điều tra mức sống
dân cư 2010 (Vietnam Living Households Standard Survey) được sử dụng để phân
tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức chi tiêu cho giáo dục hiện tại của người dân
còn khá thấp so với các khoản mục chi tiêu thông thường khác. Ngoài ra, có sự khác
biệt giữa mức chi tiêu giữa các hộ dân ở thành thị và nông thôn, tuy nhiên không có sự


14

khác biệt giữa các hộ dân ở các tỉnh, thành có mức thu nhập trung bình khác nhau ở
ĐBSCL. Bên cạnh đó, mô hình hồi quy kiểm duyệt Tobit chỉ ra rằng, các yếu tố quan
trọng tác động đến mức chi tiêu cho giáo dục của người dân bao gồm: trình độ học vấn
của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, tổng thu nhập trong gia đình. Các yếu tố như: học thêm,
số người nam và người nữ đi học trong gia đình cũng góp phần làm tăng khoản chi tiêu
này.
Tóm lại, đã có nhiều nghiên cứu đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình ở các
nước cũng như tại Việt Nam. Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng bộ dữ liệu khảo sát
mức sống hộ gia đình của quốc gia để phân tích, chỉ một số ít nghiên cứu là sử dụng
bộ dữ liệu thông qua khảo sát cá nhân. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa biến,
mô hình logit hay tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục
của hộ gia đình. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu
cho giáo dục của hộ gia đình bao gồm đặc điểm chủ hộ (giới tính, tuổi, trình độ học
vấn), yếu tố gia đình (thu nhập, chi tiêu cho y tế, chi cho thực phẩm, truyền thống gia
đình, quy mô hộ gia đình,...), yếu tố người học (cấp học, giới tính người học, học
thêm,...) yếu tố xã hội (được trợ cấp giáo dục,...). Qua đó, ta thấy được vẫn còn nhiều
vấn đề mà các tác giả chưa đề cập đến như xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi
tiêu cho giáo dục theo từng loại hình trường học, theo khu vực, theo cấp học,...chưa
đánh giá được ổn định của các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục. Đây là
những hướng mới có thể nghiên cứu tại Việt Nam.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. Tác giả trình bày các
khái niệm về hộ gia đình, khái niệm chủ hộ, chi tiêu cho giáo dục. Trình bày các lý
thuyết liên quan đến đề tài như lý thuyết về lựa chọn tiêu dùng, lý thuyết về tác động
thu nhập đến chi tiêu, lý thuyết về đầu tư cho giáo dục, hành vi ra quyết định của hộ
gia đình, mô hình lý thuyết về lựa chọn số năm đến trường của trẻ. Tác giả cũng lược
khảo các tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Mô tả các
yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình. Những lý thuyết liên quan
này là cơ sở để tác giả xây dựng khung phân tích và mô hình nghiên cứu.


×