Tải bản đầy đủ (.docx) (390 trang)

Rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại, trường hợp việt nam và các nước châu á thái bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 390 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THU DIỀM

RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI: TRƯỜNG HỢP VIỆT
NAM VÀ CÁC NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH
DƯƠNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS TS VÕ XUÂN VINH
2. TS. THÂN THỊ THU THỦY

Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ THU DIỀM

RỦI RO VÀ LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI: TRƯỜNG HỢP VIỆT
NAM VÀ CÁC NƯỚC CHÂU Á THÁI BÌNH
DƯƠNG


Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS TS VÕ XUÂN VINH
2. TS. THÂN THỊ THU THỦY

Năm 2016


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động doanh nghiệp, đặc biệt
là đối với ngân hàng thương mại do sự ổn định của ngân hàng phụ thuộc nhiều vào
lợi nhuận và sự bền vững của một nền kinh tế cũng liên quan đến sự ổn định của
ngân hàng thương mại. Bản chất của hoạt động ngân hàng là tiềm ẩn rủi ro. Nếu rủi
ro không được kiểm soát tốt, thì bằng con đường này hay con đường khác sẽ làm
suy giảm lợi nhuận các ngân hàng. Lược khảo nghiên cứu thực nghiệm đã kiểm
định được tác động của rủi ro đến lợi nhuận và phân tích hầu hết các yếu tố tác động
đến rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên, bối cảnh Châu Á Thái Bình Dương vẫn còn thiếu
vắng các nghiên cứu về các yếu tố tác động đến rủi ro và rủi ro tác động đến lợi
nhuận, đặc biệt rủi ro được đo lường từ nhiều cách tiếp cận khác nhau. Đồng thời
kết quả kiểm định trường hợp Việt Nam không chỉ cung cấp thêm gợi ý chính sách
cho trường hợp Việt Nam mà còn cung cấp thêm bằng chứng phân tích kiểm định
lại kết quả nghiên cứu rủi ro và lợi nhuận Châu Á Thái Bình Dương. Chính vì thế,
tác giả đã quyết định thực hiện luận án là Rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại: trường hợp Việt Nam và các nước Châu Á Thái Bình Dương cho
luận án tiến sĩ ngành tài chính ngân hàng.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu chính của luận án là phân tích các yếu tố tác động đến
rủi ro ngân hàng và phân tích tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng trong giai
đoạn 2000-2013 trường hợp Việt Nam và các nước Châu Á Thái Bình Dương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Luận án này được thực hiện với hai mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu cụ thể thứ nhất: luận án sẽ phân tích các yếu tố tác động đến rủi
ro ngân hàng ở Việt Nam và các nước Châu Á Thái Bình Dương, nhất là thông qua
ảnh hưởng của yếu tố vốn, Chater value, cấu trúc thu nhập, hoạt động ngoại bảng,
quy mô, chất lượng tín dụng. Qua đó, luận án sẽ góp phần gợi ý chính sách nhằm
hạn chế rủi ro ngân hàng, hướng tới việc nâng cao lợi nhuận, đảm bảo an toàn hệ
thống.
Mục tiêu cụ thể thứ hai: luận án lượng hóa tác động của rủi ro đến lợi
nhuận trong trường hợp Việt Nam và các nước Châu Á Thái Bình Dương. Đây là
1


một vấn đề cần được nghiên cứu sâu, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
và các nước Châu Á Thái Bình Dương còn nhiều khó khăn và đang tiến hành tái cơ
cấu hệ thống ngân hàng.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu thứ nhất, luận án có hai câu hỏi nghiên cứu:
+ Câu hỏi 1:Yếu tố nào tác động đến rủi ro ngân hàng Châu Á Thái Bình

Dương?
+ Câu hỏi 2: Yếu tố nào tác động đến rủi ro ngân hàng Việt Nam?

Từ mục tiêu nghiên cứu thứ hai, luận án có hai câu hỏi nghiên cứu:
+ Câu hỏi 3: Rủi ro tín dụng, rủi ro tổng thể, rủi ro lãi suất, rủi ro thị


trường, rủi ro đặc thù có tác động đến lợi nhuận ngân hàng Châu Á Thái Bình
Dương không?
+ Câu hỏi 4: Rủi ro tín dụng, rủi ro tổng thể, rủi ro lãi suất , rủi ro thị

trường, rủi ro đặc thù có tác động đến lợi nhuận ngân hàng Việt Nam không?
1.4. Đối tượng và phạm vi
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vấn đề rủi ro và lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam và Châu Á Thái Bình Dương. Luận án nghiên cứu mẫu số liệu của
18 quốc gia của Châu Á Thái Bình Dương gồm Banglades, China, HongKong,
India, Indonesia, Israel, Japan, Kuwait, Malaysia, Pakistan, Philippine, Russia,
Srilanka, Taiwan, Thailand, Turkey, Vietnam, Australia.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án đã kế thừa mô hình nghiên
cứu của Haq and Heaney (2012) để phân tích tác động của các yếu tố tác động đến
rủi ro ngân hàng, đồng thời luận án cũng áp dụng cách tiếp cận của (Berger and
DeYoung (1997), Wetmore and Brick (1998), Dietrich and Wanzenried (2014),
Petria et al. (2015), Sun (2011)) để phân tích tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân
hang.
1.6. Kết quả đạt được và những đóng góp mới của luận án
So với các nghiên cứu thực nghiệm trước, đề tài của luận án mang một số
đóng góp quan trọng sau:

2


+ Luận án lần đầu tiên phân tích rủi ro và lợi nhuận đối với các ngân hàng

thương mại Châu Á Thái Bình Dương. Kết quả nghiên cứu có kết hợp kiểm chứng

cho trường hợp Việt Nam, cho thấy độ tin cậy cao.
+ Luận án trình bày ngắn gọn và đầy đủ lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận của

một doanh nghiệp. Đây là cơ sở để biện luận và phát triển các nghiên cứu thực
nghiệm các tác giả trước và trong luận án này.
+ Luận án đã trình bày chi tiết phương pháp đo lường rủi ro ngân hàng trong

đó nhấn mạnh đó phương pháp đo lường rủi ro từ dữ liệu thị trường như rủi ro tổng
thể, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro đặc thù.
+ Luận án đã hệ thống hóa các nghiên cứu thực nghiệm về phân tích các yếu

tố tác động đến rủi ro và các nghiên cứu thực nghiệm phân tích tác động của rủi ro
đến lợi nhuận ngân hàng.
+ Luận án đã đưa ra bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác động rủi ro

ngân hàng và tác động rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng trong trường hợp Châu Á
Thái Bình Dương và Việt Nam.
1.7. Cấu trúc nghiên cứu
Chương 1: mở đầu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và đề xuất giải pháp

3


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
Để có thể xác định khe hở nghiên cứu và hình thành mục tiêu nghiên cứu

cũng như đề xuất giả thuyết nghiên cứu, chương này trình bày lý thuyết nền về rủi
ro và lợi nhuận và đồng thời trình bày một cách hệ thống các nghiên cứu thực
nghiệm về các yếu tố tác động rủi ro và rủi ro tác động đến lợi nhuận. Từ đây, luận
án sẽ phân tích và lập luận để đề xuất yếu tố nào tác động đến rủi ro và rủi ro tác
động đến lợi nhuận. Với những biện luận được rút ra từ cơ sở các nghiên cứu thực
nghiệm trước, luận án cũng sẽ đề xuất các giả thuyết nghiên cứu để làm cơ sở kiểm
định thực nghiệm trong các chương tiếp theo.
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Khái niệm về rủi ro
Mỗi loại rủi ro có một cách tiếp cận khác nhau trong phương pháp đo lường
nên mỗi rủi ro sẽ phản ánh một khía cạnh nhất định của rủi ro. Để có cơ sở phân
tích và triển khai các đo lường trong các nội dung tiếp theo, luận án sẽ khái quát các
định nghĩa về năm loại rủi ro được phân tích trong luận án, cụ thể như sau:
- Rủi ro tín dụng: rủi ro thay đổi giá trị do các thay đổi trong chất lượng tín

dụng của ngân hàng. Nguồn gốc của rủi ro tín dụng từ việc khách hàng không trả
được nợ vay ngân hàng, một khách hàng tham gia vào hợp đồng tín dụng phát sinh
với ngân hàng theo đó số tiền phải thanh toán là dựa trên giá trị thị trường nhưng
sau đó thị trường thay đổi bất lợi nên khách hàng nhận nợ bắt buộc và không trả
được nợ.
- Rủi ro tổng thể: Khi danh mục đầu tư chỉ bao gồm một loại tài sản, ví dụ

như cổ phiếu của một công ty, thì rủi ro của danh mục hoàn toàn là rủi ro của cổ
phiếu đó, hay còn được gọi là rủi ro tổng thể. Rủi ro tổng thể được đo bằng độ biến
thiên của suất sinh lợi, do tác động của các yếu tố chung của thị trường và nền kinh
tế (như lạm phát, tỷ giá hối đoái, chu kỳ kinh doanh,…) và các yếu tố đặc thù của
bản thân doanh nghiệp phát hành cổ phiếu. Rủi ro tổng thể cho biết khả năng không
chắc chắn của dòng thu nhập từ toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp (Miller, 1990).
Trong rủi ro tổng thể, rủi ro do các yếu tố chung tạo ra được gọi là rủi ro hệ
thống vì nó tác động đến tất cả các loại tài sản trên thị trường. Rủi ro hệ thống có

các rủi ro thành phần như rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá. Khái niệm về
rủi ro thị trường và rủi ro lãi suất cụ thể như sau:
- Rủi ro thị trường: rủi ro thị trường được định nghĩa là mức độ nhạy cảm

của lợi nhuận cổ phiếu trước những biến động thị trường, thường được đo lường
4


bằng beta thị trường (Baele et al., 2015). Hay nói cách khác, rủi ro thị trường là rủi
ro của một doanh nghiệp không dự tính được sự thay đổi của thị trường (giá cả hàng
hóa, giá cổ phiếu, giảm giá đồng tiền). Rủi ro thị trường được đo lường bằng beta
của mô hình CAPM. Nguồn gốc của rủi ro thị trường từ rủi ro đồng tiền, rủi ro từ
những khoản thu nhập cố định như như kỳ vọng lạm phát, biến động thị trường
chứng khoán, biến động hàng hóa và vấn đề thanh khoản thị trường.
- Rủi ro lãi suất: là rủi ro việc ngân hàng không dự tính được sự thay đổi của

lãi suất thị trường dẫn đến thay đổi cấu trúc kỳ hạn (rủi ro chênh lệch kỳ hạn) của
các tài sản nhạy cảm với lãi suất, hoặc rủi ro phát sinh từ mối tương quan không
hoàn hảo khi thay đổi lãi suất phải trả và lãi suất phải thu của các tài sản có cùng
đặc điểm.
- Rủi ro đặc thù: Cũng trong rủi ro tổng thể, rủi ro đặc thù là rủi ro do các

yếu tố riêng của tài sản tạo ra (Merton, 1987). Khi ta kết hợp nhiều loại tài sản với
nhau trong một danh mục đầu tư thì rủi ro đặc thù của cả danh mục được giảm
xuống do các yếu tố tác động đến rủi ro đặc thù của các loại tài sản riêng rẽ trong
danh mục là khác nhau và có thể triệt tiêu lẫn nhau. Nếu số lượng tài sản trong danh
mục là đủ lớn thì rủi ro đặc thù của danh mục sẽ được loại bỏ.
2.1.2 Khái niệm lợi nhuận
Kinh tế học tân cổ điển khẳng định trong điều kiện thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, mọi doanh nghiệp đều hoạt động vì lợi nhuận thông qua tối đa hóa doanh

thu và tối thiểu hóa chi phí nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Ngay cả hoạt động
trong điều kiện thị trường cạnh tranh, thị trường độc quyền, các doanh nghiệp cũng
hoạt động không ngoài nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì thế, lợi nhuận
chính là thước đo hiệu quả một doanh nghiệp.
Có nhiều cách tiếp cận để gọi tên lợi nhuận. Các nhà đầu tư thường quan tâm
đến thông tin lợi nhuận cổ phiếu, các chỉ số số lợi nhuận/giá cổ phiếu để quyết định
khối lượng đầu tư trong danh mục. Đối với nhà quản lý, chỉ số lợi nhuận được đo
lường từ sổ sách thường được chú ý hơn. Dù lợi nhuận được đo lường từ dữ liệu thị
trường hay đo lường từ dữ liệu sổ sách kế toán đều nói lên hiệu quả doanh nghiệp
và cùng vì mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
2.1.3 Các lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận
Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận là một vấn đề trung tâm của tài chính
doanh nghiệp và vấn đề này đặc biệt được nhấn mạnh từ sau cuộc khủng hoảng tài
chính 2008. Có nhiều lý thuyết về rủi ro và lợi nhuận, cụ thể như sau:
+ Lý thuyết lợi nhuận và rủi ro của Frank Knight: giải thích sự điều tiết lợi

nhuận trong kinh doanh dưới dạng một hàm số của rủi ro bất định
5


+ Lý thuyết danh mục đầu tư: giúp các nhà đầu tư xác định được tỷ trọng đầu

tư vào danh mục tài sản rủi ro và hình thành khái niệm rủi ro tổng bằng tổng các
loại rủi ro.
+ Mô hình định giá tài sản vốn CAPM: mô hình này cho rằng rủi ro của một

cổ phiếu phụ thuộc duy nhất vào beta của cổ phiếu đó. Trên cơ sở lý thuyết này, các
nghiên cứu thực nghiệm đã xây dựng được cách tiếp cận đo lường rủi ro từ dữ liệu
thị trừơng như beta, rủi ro đặc thù.
+ Lý thuyết thị trường vốn APT: lý thuyết này đã phát triển mô hình định giá


tài sản vốn CAPM theo hướng có nhiều rủi ro vĩ mô tác động đến lợi nhuận cổ
phiếu. Chẳng hạn, lợi nhuận cổ phiếu ngoài chịu sự tác động của rủi ro thị trường,
rủi ro đặc thù, còn chịu tác động của các rủi ro vĩ mô thành phần như rủi ro lãi suất
+ Lý thuyết định giá quyền chọn thực: lý thuyết này dựa trên nguyên lý về

giá trị thời gian của dòng tiền chiết khấu trong tương lai về hiện tại. Vì thế các giá
trị hiện tại của dòng lợi nhuận NPV có tính đến yếu tố rủi ro.
+ Lý thuyết định giá quyền chọn thực (option-pricing theory): lý thuyết này

là một trong những phát triển lý thuyết về mối quan hệ rủi ro và lợi nhuận. Phương
pháp này được ứng dụng trong phân tích tài chính trên nguyên lý định giá có tính
đến giá trị thời gian của dòng tiền chiết khấu trong tương lai về hiện tại (NPV). Mặc
dù lý thuyết đã chỉ ra đây là phương pháp hay trong việc đo lường lợi nhuận. Nhưng
việc đo lường lợi nhuận bằng dòng tiền trong tương lai yêu cầu dữ liệu phức tạp nên
trong luận án này chỉ giới hạn đo lường lợi nhuận bằng ROA, ROE.
+ Lý thuyết định giá của Merton: thể hiện vai trò của rủi ro đặc thù

Trong các lý thuyết này, mô hình CAMP và lý thuyết kinh doanh chênh lệch
giá APT của Ross vẫn được nhắc đến nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm bởi
lý thuyết này giúp các nhà nghiên cứu và nhà quản lý ước lượng được rủi ro thị
trường, rủi ro đặc thù, rủi ro lãi suất, và suất lợi nhuận kỳ vọng. Trên quan điểm nhà
đầu tư, mô hình CAMP giúp nhà đầu tư chọn lựa danh mục đầu tư có mức độ rủi ro
và suất sinh lợi kỳ vọng hợp lý. Bên cạnh đó, trên quan điểm quản lý ngân hàng,
việc định vị rủi ro qua hệ số beta từ mô hình CAMP giúp người quản lý ngân hàng
xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng phù hợp với mức độ rủi ro của ngân hàng.
Chính vì những lý do này, luận án sẽ vận dụng mô hình CAMP để đo lường rủi ro
và phân tích mối quan hệ lợi nhuận và rủi ro trong bối cảnh các ngân hàng trong
giai đoạn 2000-2013. Tuy nhiên, việc lựa chọn CAMP là lý thuyết nền tảng cho
nghiên cứu của luận án cũng đặt ra một câu hỏi là lý thuyết này đề cập đến lợi

nhuận và rủi ro của cổ phiếu trong khi nội dung nghiên cứu của luận án tập trung
vào mối quan hệ giữa rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng, trong đó lợi nhuận
6


được đo lường từ bảng cân đối kế toán. Để trả lời câu hỏi này luận án xin trích dẫn
quan điểm của lý thuyết định giá tài chính hiện đại cho rằng lợi nhuận là một thành
phần tạo nên giá trị doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện các
quyết định sản xuất kinh doanh cũng không ngoài mục đích tối đa hóa giá trị doanh
nghiệp (Jensen, 1984). Trong khi đó, hiệu quả của các quyết định sản xuất kinh
doanh được thể hiện thông qua lợi nhuận doanh nghiệp như chỉ số ROA, ROE. Đây
chính là cơ sở quan trọng mà nhiều nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về tác động rủi
ro đến đến chỉ số lợi nhuận.
2.2 Các nghiên cứu thực nghiệm và giả thuyết nghiên cứu các yếu tố tác động
đến rủi ro ngân hàng
Các lược khảo trên đã cho thấy có nhiều yếu tố tác động đến rủi ro ngân
hàng. Các yếu tố tác động rủi ro ngân hàng phần lớn tập trung vào yếu tố hình thức
sở hữu (Iannotta et al., 2013) yếu tố hoạt động phi lãi ((Hidayat et al., 2012);
(Lepetit et al., 2008)), yếu tố an toàn vốn ((Blum, 1999); (Anderson and Fraser,
2000); (Konishi and Yasuda, 2004); (Haq and Heaney, 2012)); quy mô ngân hàng
((Anderson and Fraser, 2000); (Konishi and Yasuda, 2004); (Haq and Heaney,
2012); (Williams, 2014)), tăng trưởng tín dụng ((Lepetit et al., 2008); (Williams,
2014)), Chater value ((Anderson and Fraser, 2000); (Konishi and Yasuda, 2004);
(Leung et al., 2015)) vai trò của chính phủ ảnh hưởng đến rủi ro ngân hàng
(Williams, 2014). Các phát hiện cũng phù hợp với thực tiễn trên thị trường tài
chính. Không những thế, các nghiên cứu thực nghiệm trên cũng phù hợp với mô
hình CAMELS (an toàn vốn, chất lượng tài sản có, thanh khoản, mức độ nhạy cảm
với rủi ro thị trường) nhằm thiết lập các quy định đảm bảo định chế tài chính hoạt
động an toàn và hiệu quả. Có thể nghiên cứu thực nghiệm và thực tiễn còn nhiều
yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng. Tuy nhiên, với vai trò tác động của các yếu tố

đến rủi ro ngân hàng, việc đưa ra bằng chứng chứng thực nghiệm về các yếu tố tác
động rủi ro cho các ngân hàng thương mại Châu Á Thái Bình Dương cũng vô cùng
cần thiết. Vì thế luận án đưa ra các giả thuyết:
H1A: vốn ngân hàng nghịch biến với rủi ro ngân hàng
H1B: vốn ngân hàng có mối quan hệ phi tuyến tính với rủi ro ngân hàng
H2: Chater value nghịch biến với rủi ro ngân hàng
H3: giá trị cam kết ngoại bảng đồng biến với rủi ro ngân hàng
H4: tăng trưởng tín dụng đồng biến với rủi ro ngân hàng
H5: nguồn thu nhập ngoài lãi đồng biến với rủi ro ngân hàng
H6A: quy mô ngân hàng đồng biến với rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất
7


H6B: quy mô ngân hàng nghịch biến với rủi ro tổng thể, rủi ro đặc thù, rủi ro
tín dụng.
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm và giả thuyết nghiên cứu rủi ro tác động đến
lợi nhuận ngân hàng
Kể từ sau nghiên cứu của Miller (1990), qua lược khảo nghiên cứu thực
nghiệm, luận án chưa tìm thấy nghiên cứu nghiên cứu nào phân tích đồng thời tác
động của rủi ro tổng thể, rủi ro beta đến lợi nhuận ROA, ROE. Về mặt đo lường,
các nghiên cứu đã cho thấy phần lớn các nghiên cứu lựa chọn lợi nhuận đo lường
bằng phương pháp tỷ số (tỷ số ROA, tỷ số ROE, tỷ số ROAA, tỷ số ROEA). Bên
cạnh đó, lợi nhuận cũng được đo lường bằng độ đo hiệu quả thông qua phương pháp
phân tích biên (Sun, 2011) và lợi nhuận giá cổ phiếu ((Flannery, 1984); (Sung,
1990); (Wetmore and Brick, 1998)).
Về mặt tiếp cận phân tích, các nghiên cứu đánh giá tác động riêng lẽ của rủi
ro tín dụng đến lợi nhuận ((Fiordelisi, 2010); (Berger and DeYoung, 1997);
(Iannotta et al., 2007)), ngoại trừ các nghiên cứu phân tích các yếu tố tác động đến
lợi nhuận thì mô hình liên quan đến nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro hoạt động ((Dietrich and Wanzenried, 2014); (Petria et al.,

2015); (Sun, 2011) tuy nhiên các rủi ro này đều được đo lường từ báo cáo tài chính.
Trong khi đó, theo mô hình CAPM mở rộng, (Flannery (1984); Sung (1990);
Wetmore and Brick (1998)) đánh giá tác động của rủi ro được đo lường từ thị
trường đến lợi nhuận cổ phiếu.
Nhìn chung, những nhận định từ lược khảo lý thuyết, một lần nữa cho thấy
sự cần thiết quan tâm đến ảnh hưởng của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng. Bên cạnh
nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng, luận án đã đưa vào mô hình nghiên cứu rủi
ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro đặc thù đến lợi nhuận ngân hàng.
Luận án sẽ tiến xây dựng các giả thuyết về tác động rủi ro đến lợi nhuận.
H7: rủi ro tổng thể tác động nghịch biến đến lợi nhuận ngân hàng
H8: rủi ro thị trường tác động đồng biến đến lợi nhuận ngân hàng
H9: rủi ro lãi suất tác động nghịch biến đến lợi nhuận ngân hàng
H10: rủi ro đặc thù tác động đồng biến đến lợi nhuận ngân hàng
H11: rủi ro tín dụng tác động nghịch biến đến lợi nhuận ngân hàng

8


CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU
Chương 3 của luận án trình bày về mô hình nghiên cứu, phương pháp đo
lường các biến số, phương pháp ước lượng và dữ liệu sẽ sử dụng để phân tích các
yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng và tác động của rủi ro đến lợi nhuận. Để trả lời
câu hỏi nghiên cứu về yếu tố nào tác động đến rủi ro và rủi ro tác động đến lợi
nhuận ngân hàng như thế nào, luận án đã tập trung nghiên cứu dữ liệu của 18 quốc
gia các nước Châu Á Thái Bình Dương. Trên cơ sở lược khảo các nghiên cứu, luận
án lựa chọn phương pháp đo lường các biến số phù hợp với đặc điểm bộ số liệu.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để đánh giá tác động phù hợp với mô hình được
xây dựng trong luận án.
3.1 Hồi quy với dữ liệu bảng

Để phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro và đánh giá tác động của rủi ro
đến lợi nhuận ngân hàng, luận án sử dụng phương pháp ước lượng OLS, FEM,
REM. Để lựa chọn mô hình phù hợp và tính vững của mô hình, luận án sử dụng các
kiểm định:
- Để lựa chọn giữa OLS và FEM: sau khi ước lượng FEM, sử dụng kiểm

định F để kiểm định giả thuyết.
- Để lựa chọn giữa OLS và REM: sau khi ước lượng với REM, kiểm định

Model test.
- Để lựa chọn giữa FEM và REM: Để có cơ sở lựa chọn FEM hay REM

người ta dùng kiểm định Hausman.
- Kiểm định phương sai thay đổi trong FEM

3.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro
3.2.1 Mô hình nghiên cứu
Từ rất sớm mô hình CAMELS được áp dụng rộng rãi tại Mỹ cho thấy các
yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng gồm an toàn vốn, chất lượng tài sản có, thanh
khoản, mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường. Thật vậy, ngoài yếu tố vốn và các
khoản tín dụng, yếu tố Chater value cũng được đưa vào nghiên cứu để đánh giá giá
trị dòng tiền tương lai có tác động như thế nào đến rủi ro. Bên cạnh đó, với áp lực
cạnh tranh ngày càng tăng, các ngân hàng thương mại có xu hướng quan tâm đến
mô hình hoạt động để thích nghi với điều kiện mới. Theo đó, việc thay đổi mô hình
hoạt động hoặc định hướng kinh doanh sẽ dẫn đến sự thay đổi của cấu trúc thu
9


nhập. Ngoài ra, trước sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tài chính phát sinh,
các ngân hàng cũng quan tâm đến hoạt động ngoại bảng.

Theo cách tiếp cận của Haq and Heaney (2012), luận có bổ sung vào mô hình
biến yếu tố tăng trưởng tín dụng, cấu trúc thu nhập lãi. Ngoài ra, luận án cũng đưa
vào mô hình nghiên cứu biến đánh giá tác động của kinh tế vĩ mô đến rủi ro ngân
hàng như tăng trưởng kinh tế GPD, cung tiền M2, lạm phát IFR, và biến giả Y2008
nhằm đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng 2008. Mô hình kinh tế lượng do đó
được thể hiện như sau:
RISK = f(α, Equity, Equity2, CV, OBS, SIZE, NNII, Lgr, Olg, Loan, Deposit,
GDP, IFR, M2, Y2008, Develop, u) (1)
Trong đó:
+ RISK: biến phụ thuộc, bao gồm rủi ro tổng thể, rủi ro tín dụng, rủi ro thị

trường, rủi ro lãi suất, rủi ro đặc thù
+ Equity: tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, vốn càng lớn được kỳ

vọng giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro ngân hàng.
+ Equity2: bình phương của tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, để đo

lường có hay không sự tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa vốn ngân hàng và rủi ro
ngân hàng.
+ CV: Chater value, đánh giá tác động của yếu tố giá trị thị trường của ngân

hàng ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro.
+ OBS: giá trị hoạt động ngoại bảng được theo dõi trên phần ngoại bảng cân

đối kế toán
+ SIZE: đo lương quy mô ngân hàng
+ NNII: tỷ trọng thu nhập phi lãi trên tổng thu nhập
+ Lgr: cho biết tăng trưởng tín dụng
+ Olg: tỷ trọng tài sản cố định trên tổng tài sản
+ Loan: dư nợ tín dụng

+ Deposit: tỷ trọng tiền gửi khách hàng trên tổng tài sản
+ GDP, M2, IFR: biến số kinh tế vĩ mô
+ Y2008: đánh giá tác động giai đoạn trước khủng hoảng và sau khủng

hoảng 2008.
3.2.2 Đo lường các biến số mô hình các yếu tố tác động rủi ro ngân hàng
10


Tiêu biểu trong các nghiên cứu đo lường rủi ro được ước lượng từ dữ liệu thị
trường, Flannery (1984) đã áp dụng mô hình sau:
,

=∝ +

+

+

,

Trong đó
+ Biến phụ thuộc là Ri,t: lợi nhuận cổ phiếu theo ngày trong năm t của ngân

hàng i.

R

i,t


=

+ Biến độc lập
o

Biến RMt là lợi nhuận thị trường theo ngày trong năm t là chỉ số MSCI của từng quốc gia :
RMt =

o

Chỉ số thị trườngt − Chỉ số thị trườngt−1
Chỉ số thị trườngt−1

Biến RIt là thay đổi lãi suất dài hạn theo ngày trong năm t (lãi suất trái phiếu trúng
thầu kỳ hạn 5 năm của từng quốc gia, trong điều kiện những ngày không có trúng thầu
lấy lãi suất của
ngày trúng thầu trước đó):
Lãi suất TP − Lãi suất TP
RIt =

t

t−1

Lãi suất TPt−1

Với mô hình hồi quy trên, từ thông tin giá cổ phiếu và chỉ số thị trường, lãi suất, nghiên cứu sẽ tính được lợi
nhuận cổ phiếu, lợi nhuận thị trường, chênh lệch lãi suất theo từng ngày trong từng năm t (t=1,…14). Từ đó, tác giả sẽ hồi
quy mô hình trên cho từng năm t để thu được hệ số βim là rủi ro thị trường, βiI là rủi ro lãi suất và độ lệch chuẩn của εi,t
là rủi ro đặc thù của từng năm thứ t.


 Đo lường rủi ro tín dụng

+ Tỷ lệ trích lập dự phòng được đo lường theo cách tiếp cận của (Foos et al.,
2010):


ò

ượí





í



,
,

+ Tỷ lệ nợ xấu được đo lường theo cách tiếp cận của Castro (2013):
ự ự

ự ự í



,

,

11


 Đo lường rủi ro tổng thể (total risk)

Total risk = σn =
Với

σn: độ lệch chuẩn của lợi nhuận cổ phiếu theo ngày.

Rit: lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng i theo ngày

̅: lợi nhuận bình quân ngân hàng I theo từng năm

N : số lượng các quan sát
Mối quan hệ giữa các biến độc lập và từng biến phụ thuộc được thể hiện
trong bảng sau:
Bảng 3.1: Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và độc lập mô hình các yếu tố tác động
đến rủi ro ngân hàng
Tên biến

Equity

Equity2

Bình phư

(Giá trị t

CV

chủ sở hữ
của nợ p

Tổng giá
OBS
SIZE

bảng/tổn
Log (tổn

Dư nợ th
LGR

thời điểm

Thu nhập
NNII
OLG

nhập ngâ
Tài sản c

LOAN_R

Log (Dư

DEPOSIT_R


Số dư hu

GDP

Log ((GD

M2

Log (Cun

IFR

Tỷ lệ lạm

Y2008

1: giai đo
0: giai đo


1: các nư
DEVELOP

0: các nư

Nguồn: tác giả tổng hợp
12


3.3 Mô hình nghiên cứu tác động rủi ro đến lợi nhuận

3.3.1 Mô hình nghiên cứu
Số lượng các nghiên cứu phân tích tác động rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng
vẫn còn khá khiêm tốn. Berger and DeYoung (1997) đã phân tích tác động rủi ro tín
dụng đến hiệu quả ngân hàng, trong đó hiệu quả được đo lường bằng độ đo hiệu quả
DEA. Fiordelisi (2010) phân tích tác động rủi ro tín dụng đến hiệu quả ngân hàng
với rủi ro tín dụng được đo lường bằng tỷ số tỷ lệ nợ xấu và xác xuất vỡ nợ kỳ vọng
(expected default frequency). Wetmore and Brick (1998) đánh giá tác động rủi ro
thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá đến lợi nhuận cổ phiếu ngân hàng. Miller
(1990) đã cho thấy tác động của rủi ro beta và rủi ro tổng thể tác động đến lợi
nhuận. Song song với các nghiên cứu này, nhiều nghiên cứu phân tích các yếu tố tác
động đến lợi nhuận cũng liên quan đến các yếu tố rủi ro ((Dietrich and Wanzenried,
2014); (Molyneux and Thornton, 1992); (Petria et al., 2015); (Tan, 2016); (Sun,
2011)).
Đối với nhóm rủi ro được đo lường từ dữ liệu thị trường trong luận án này
gồm rủi ro tổng thể, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro đặc thù, nếu đưa tất cả
biến độc lập rủi ro vào cùng một mô hình sẽ có khả năng dẫn đến hiện tượng cộng
tuyến vì xét về mặt lý thuyết rủi ro tổng thể bằng tổng các loại rủi ro. Do đó, luận án
đã tách rủi ro tổng thể thực hiện cho một mô hình riêng với lợi nhuận, cụ thể như
sau
Mô hình 2.1: phân tích tác động rủi ro tổng thể đến lợi nhuận
(Lợi nhuận)=f (risktotal_m, SIZE, GDP, DEVELOP, IFR, M2, Y2008)

Mô hình 2.2: phân tích tác động của rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất, rủi ro
đặc thù
(Lợi nhuận)= f(beta_RM, beta_RI, res, SIZE, GDP, DEVELOP, IFR, M2, Y2008)

Trong đó: phương pháp để đo lường rủi ro đã được đề cập trong phần 2.1.
Đối với biến phụ thuộc lợi nhuận, cơ sở lý thuyết để đo lường được trình bày trong
nội dung tiếp theo.
Mô hinh 2.3: phân tích tác động rủi ro tín dụng đến lợi nhuận

(Lợi nhuận)=f (risk_deb, SIZE, GDP, LISTED, STO, DEVELOP, IFR, M2, Y2008)
(Lợi nhuận)=f (risk_credit, SIZE, GDP, LISTED, STO, DEVELOP, IFR, M2, Y2008)

3.3.2 Đo lường lợi nhuận và mô hình đánh giá tác động của rủi ro đến lợi
nhuận của các ngân hàng thương mại

13


Do đó, trên cơ sở lược khảo nghiên cứu và phân tích trên, luận án sẽ chỉ định
lợi nhuận được đo lường bằng tỷ số ROA, ROE, theo công thức sau:
=

Tổng hợp các biến độc lập và các mô hình rủi ro tác động lợi nhuận, luận
án tóm tắt mối tương quan kỳ vọng giữa các biến số như sau:
Bảng 3.2: Các biến trong mô hình rủi ro tác động đến lợi nhuận
Tên biến
ROA

ROE

totalrisk
credit risk
Debt -risk

beta_RM

beta_RI

res

GDP
SIZE
GDP
IFR
M2


Listed

DEVELOP

Y2008

Nguồn: tác giả tổng hợp
14


3.4 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Bảng 3.3: Mô tả quá trình sàn lọc NHTM Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.4: Số quan sát trong trường hợp Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.5: Số quan sát trong trường hợp Việt Nam
3.5.2.1 Thống kê mô tả dữ liệu
Bảng 3.7: Thống kê mô tả các biến cơ sở trường hợp Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.8: Thống kê mô tả các biến cơ sở trong trường hợp Việt Nam
3.5.2.2 Tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 3.9: Tương quan giữa các biến trong mô hình các yếu tố tác động lên rủi ro
trường hợp Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.10: Tương quan giữa các biến trong mô hình các yếu tố tác động lên rủi ro
trường hợp Việt Nam
Bảng 3.11: Tương quan giữa các biến trong mô hình tác động của rủi ro lên lợi

nhuận trường hợp Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.12: Tương quan giữa các biến trong mô hình tác động của rủi ro lên lợi
nhuận trường hợp Việt Nam
3.5.2.3 Tương quan giữa biến độc lập
Bảng 3.13: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi ro lên
lợi nhuận trường hợp Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.14: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi ro lên
lợi nhuận trường hợp Việt Nam
Bảng 3.15: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi ro lên
lợi nhuận trường hợp Châu Á Thái Bình Dương
Bảng 3.16: Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình tác động của rủi ro lên
lợi nhuận trường hợp Việt Nam

15


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày kết quả kiểm định các mô hình nghiên cứu nhằm trả
lời cho câu hỏi nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro ngân hàng và rủi ro tác động như thế
nào đến lợi nhuận của các ngân hàng. Luận án sử dụng dữ liệu nghiên cứu từ nguồn
Bankscope cho 178 ngân hàng tại 18 quốc gia Châu Á Thái Bình Dương, từ nguồn
dữ liệu về thị trường Datastream, và nguồn dữ liệu kinh tế vĩ mô của IMF để hồi
quy lần lượt cho trường hợp Châu Á Thái Bình Dương. Đối với trường hợp Việt
Nam, luận án tổng hợp thêm một bộ số liệu gồm 16 NHTM nhằm tìm ra sự khác
biệt về hệ số tác động của các biến độc lập trong mô hình. Bên cạnh đó luận án cũng
xem xét các mô hình nhằm tìm ra sự khác biệt của giai đoạn trước và sau khủng
hoảng, giữa nước phát triển và nước đang phát triển.
4.1 Kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng trường hợp
Châu Á Thái Bình Dương

4.1.1 Các yếu tố tác động đến rủi ro ngân hàng trường hợp Châu Á Thái Bình
Dương
Để đánh giá tác động của các yếu tố đến rủi ro ngân hàng, nghiên cứu sử
dụng 19 hồi quy khác nhau. Các yếu tố tác động đến rủi ro NHTM Châu Á Thái
Bình Dương như sau:
Tên biến

equity
equity2
cv
obs
lgr
olg
nnii
loan_r
deposit_r
size
GDP
IFR
M2


Kết quả nghiên cứu của mô hình trên cho thấy nhiều nội dung đáng chú ý.
Tác động của hoạt động ngoại bảng, quy mô trái với kỳ vọng lý thuyết. Nói cách
khác, việc gia tăng hoạt động ngoại bảng, hoặc mở rộng phạm vi hoạt động cũng
cần cân nhắc mô hình hoạt động, chiến lược kinh doanh bán lẻ hay bán buôn, và bối
cảnh từng ngân hàng. Đáng lưu ý là các ngân hàng nên quan tâm đến việc tăng
cường năng lực về vốn và tăng Chater value giúp ngân hàng kiểm soát và hạn chế
được rủi ro. Điều này đã được kỳ vọng trong nhiều nghiên cứu, hàm ý rằng các nhà
chính sách, quản lý cần lưu tâm đến việc tuân thủ các yêu cầu toàn vốn tối thiểu và

sức mạnh thị trường nhiều hơn trong các chính sách ban hành. Ngoài ra, tăng trưởng
tín dụng không phải là một biến mạnh trong mô hình nghiên cứu nhưng cũng cho
biết việc tăng trưởng tín dụng sẽ dẫn đến nguy cơ rủi ro trong tương lai.
4.1.2 Các yếu tố tác động đến rủi ro trường hợp Việt Nam
Mô hình hồi quy đối với rủi ro ngân hàng Việt Nam của luận án tiếp tục cho
kết quả có ý nghĩa thống kê cao và phù hợp với giả thuyết nghiên cứu.
Tên biến

equity

equity2
cv
obs
lgr
olg
nnii
loan_r
deposit_r
size
GDP
IFR
M2


Kết quả hồi quy các mô hình trên của luận án cho thấy đa số biến giải thích
trong các mô hình hồi quy đều có ý nghĩa thống kê khi nghiên cứu các yếu tố tác
động đến rủi ro NHTM Châu Á Thái Bình Dương và Việt Nam. Đặc biệt, các biến
giải thích chính liên quan đến yếu tố vốn, cấu trúc thu nhập, hoạt động ngoại bảng,
quy mô, tăng trưởng tín dụng, hình thức sở hữu đều có ý nghĩa thống kê ở nhiều mô
17



hình. Đây là một kết quả đáng chú ý trong các nghiên cứu thực nghiệm. Điều này
đạt được có thể do luận án đã sử dụng những phương pháp đo lường biến số và
phương pháp ước lượng khác nhau và vì vậy thông qua các mô hình hồi quy, luận
án có thể đưa ra một số kết quả rõ nét về mối tương quan kỳ vọng.
4.2 Kết quả nghiên cứu tác động rủi ro đến lợi nhuận của các ngân hàng
thương mại Việt Nam và các nước Châu Á Thái Bình Dương
4.1.1 Phân tích tác động rủi ro đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại
Châu Á Thái Bình Dương
Để đánh giá tác động của rủi ro đến lợi nhuận ngân hàng, nghiên cứu sử
dụng 3 mô hình ước lượng khác nhau được thực hiện cho hai thang đo ROA và
ROE, trong đó mỗi mô hình được ước lượng theo OLS, REM, FEM, rủi ro tín dụng
được thực hiện với thang đo tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro và tỷ lệ nợ xấu.
Kết quả nghiên cứu của mô hình rủi ro tác động lợi nhuận có thể được tóm
tắt thông qua bảng sau:
Tên biến

totalrisk
credit risk
Debt -risk
beta_RM
beta_RI
res
SIZE
GDP
IFR
M2
Y2008
DEVELOP


(+)

Nguồn: tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
Tóm lại, qua kết quả nghiên cứu trên, luận án nhận thấy:
+ Rủi ro tín dụng là yếu tố tác động mạnh lên lợi nhuận: rủi ro tín dụng dù

được đo lường bằng tỷ lệ nợ xấu hay tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đều cho thấy có
tác động đến lợi nhuận với mức ý nghĩa thống kê 1%. Điều này cho thấy rủi ro tín
dụng có ảnh hưởng quan trọng đên lợi nhuận. Thật vậy, do chức năng chủ yếu ngân
hàng là huy động để cho vay nên rủi ro này luôn hiện hữu và có ảnh hưởng trực tiếp
18


đến hiệu quả kinh doanh. Dù ảnh hưởng đến lợi nhuận có nhiều yếu tố nhưng ngân
hàng thương mại phải đặt trọng tâm hàng đầu lên công tác quản lý chất lượng tín
dụng, kiểm soát chặt chẽ tình hình khách hàng, phòng ngừa rủi ro đạo đức trong nội
bộ ngân hàng.
+ Lợi nhuận ngân hàng cũng nhạy cảm với các biến động thị trường: điều

này hoàn toàn phù hợp với thực tế. Lợi nhuận ngân hàng không chỉ đến từ danh
tiếng, cơ hội kinh doanh, mà một phần lớn sinh lợi từ chất lượng tài sản. Khi thị
trường biến động, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế biến động xấu, khả năng
thanh khoản và giá trị tài sản của ngân hàng sẽ giảm giá, các khoản đầu tư thu hồi
chậm, từ đó ảnh hưởng bất lợi hiệu quả lợi nhuận ngân hàng.
+ Ngân hàng chú ý đến thị trường mang tính đặc thù: trong hoạt động kinh

doanh của bất kỳ nào cũng mang tính đặc thù, thậm chí càng đặc thù càng lợi nhuận
cao. Ngân hàng lưu ý và vận dụng quan điểm này trong chiến lược đầu tư. Việc
ngân hàng có thông tin, có tiềm lực vốn, hoặc lợi thế đầu tư vào sản phẩm mang

tính đặc thù, mặc dù có rủi ro cao do thị trường khó chấp nhận hoặc tài sản có thể bị
giảm giá nhưng lợi nhuận kỳ vọng cao.
+ Rủi ro tổng thể cung cấp nhiều thông tin cho cấp quản lý ngân hàng: Trong

khi ngân hàng có nhiều công cụ kiểm soát rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất,
rủi ro thanh khoản, nhưng thông tin về rủi ro tổng thể giúp ngân hàng đánh giá mức
độ an toàn và hiệu quả của ngân hàng một cách thường xuyên, mặc khác giúp ngân
hàng dự báo được dòng tiền trong tương lai phục vụ kinh doanh.
4.2.2 Phân tích tác động của rủi ro đến lợi nhuận trường hợp Việt Nam
Tương tự như trường hợp phân tích các yếu tố tác động đến rủi ro, dựa trên
bộ số liệu của 16 NHTM Việt Nam, luận án muốn đi sâu phân tích tác động rủi ro
tín dụng đến lợi nhuận ngân hàng trong trường hợp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu
của mô hình rủi ro tác động lợi nhuận trường hợp Việt Nam có thể được tóm tắt
thông qua bảng sau:
Bảng 4.13: tác động của rủi ro đến lợi nhuận NHTM Việt Nam

Tên biến
credit risk
Debt -risk
SIZE
GDP
IFR


M2
19


×