Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.84 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THẢO UYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THẢO UYÊN

TÁC ĐỘNG CỦA THANH KHOẢN ĐẾN KHẢ NĂNG
SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS NGUYỄN MINH KIỀU


TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “ Tác động của
thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tác giả với sự hướng dẫn của
PGS. TS Nguyễn Minh Kiều.
Luận văn được tác giả thực hiện và hoàn thành độc lập. Các số liệu đưa vào
Luận văn là trung thực và được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy. Kết quả nghiên
cứu của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
giải pháp, khuyến nghị được tác giả rút ra từ quá trình nghiên cứu lý luận và thực
tiễn. Tài liệu tham khảo trong Luận văn được trích dẫn đầy đủ và rõ ràng.
Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được trình bày trong
Luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thảo Uyên


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CAR
CDTA
DEPOS
FE
INVSTA

LDEP

NHNN
NHTM
NHTMCP
NIM
NNIM
RE
ROA
ROE
TCTD
VIF


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây................................................................. 24
Bảng 3.1 : ROE và ROA trung bình giai đoạn 2009 – 2015 của 23 NHTMCP Việt
Nam.......................................................................................................................................................... 37
Bảng 4.1: Bảng mô tả các biến...................................................................................................... 46
Bảng 4.2: Thống kê cơ bản mô tả các biến trong mô hình................................................. 50
Bảng 4.3: Phân tích tương quan các biến................................................................................. 51
Bảng 4.4: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM của mô hình ROE...........52
Bảng 4.5: Kết quả chạy hồi quy Pooled OLS, FEM, REM của mô hình ROA..........53
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định F-test............................................................................................. 54
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Hausman –Test......................................................................... 54
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định VIF................................................................................................ 55
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định hiện tượng tương quan chuỗi.............................................. 55
Bảng 4.10:Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi................................................... 56
Bảng 4.11:Kết quả chạy hồi quy điều chỉnh với mô hình ROE........................................ 56
Bảng 4.12:Kết quả chạy hồi quy điều chỉnh với mô hình ROA....................................... 57
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1: ROE và ROA giai đoạn 2009- 2015 của 23 ngân hàng.............................. 39



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .....................................................
1.1

Lý do chọn đề tài ..........................................................................................

1.2

Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................

1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................
1.6

Kết cấu luận văn ...........................................................................................


1.7

Ý nghĩa khoa học của đề tài .........................................................................

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH
LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................
2.1

Thanh khoản của ngân hàng thương mại .......................................................

2.1.1

Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại ................

2.1.2

Đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng .....................

2.1.3

Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ........

2.2

Rủi ro thanh khoản ......................................................................................

2.2.1

Khái niệm rủi ro thanh khoản ................................................


2.2.2

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ..............................

2.2.3

Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động kinh doanh

mại

.......................................................................................................................

2.3

Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ............................................

2.3.1

Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ..


2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ......................
2.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets) ..............................
2.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity) ........................
2.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM - Net Interest Margin) ....................................
2.3.2.4 Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) ...........................................................
2.3.3 Các yếu tố tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại ............
2.3.3.1 Nhóm nhân tố bên trong .......................................................................................
2.3.3.2 Nhóm nhân tố bên ngoài .......................................................................................

2.4 Mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại ......
2.5 Các bài nghiên cứu có liên quan .................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...............................................................................................
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2009-2015 ............................
3.1 Thực trạng thanh khoản của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong
giai đoạn 2009 – 2015 .......................................................................................................
3.1.1 Sơ lược tình hình thanh khỏan của các NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn
2009 – 2015 ......................................................................................................................
3.1.2 Đánh giá khả năng thanh khoản của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong những
năm vừa qua .......................................................................................................................
3.2 Thực trạng khả năng sinh lời tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 20092015 ...................................................................................................................................
3.2.1 Chỉ số ROA và ROE .................................................................................................
3.2.2 Đánh giá khả năng khă năng sinh lời của hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong
những năm vừa qua ....................................................................................................................
3.2.2.1 Thành tựu .............................................................................................................
3.2.2 Hạn chế .....................................................................................................................


3.2.2.3 Nguyên nhân .........................................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...............................................................................................
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................
4.1

Giả thuyết nghiên cứu.....................................................................................

4.2

Mô hình nghiên cứu .......................................................................................


4.3

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu .............................................................

4.3.1

Dữ liệu nghiên cứu ..................................................................

4.3.2

Phương pháp nghiên cứu .........................................................

4.4

Thống kê mô tả ..............................................................................................

4.5

Phân tích tương quan các biến .......................................................................

4.6

Lựa chọn mô hình hồi quy .............................................................................

4.7

Các kiểm định ................................................................................................

4.7.1


Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .......................................

4.7.2

Kiểm định tương quan chuỗi ...................................................

4.7.3

Kiểm định phương sai sai số thay đổi ......................................

4.8

Mô hình hồi quy điều chỉnh .....................................................................

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ...............................................................................................
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................
5.1

Kết luận...........................................................................................................

5.2

Kiến nghị .......................................................................................................

5.2.1

Đối với Ngân hàng nhà nước ...................................................

5.2.2


Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ...........

5.3 Hạn chế của đề tài nghiên cứu .....................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế cũng như ngành Ngân hàng Việt Nam đang hội nhập ngày càng
sâu rộng trong khu vực ASEAN và trên trường quốc tế, trong đó ASEAN sẽ là môi
trường hội nhập có tác động trực tiếp nhất đến ngành Ngân hàng Việt Nam. Trong
tiến trình hội nhập này, hiện nay Việt Nam đang tham gia hàng loạt các hiệp định
thương mại song phương và liên minh khu vực, điều này mang đến cho nền kinh tế
nước ta không ít các cơ hội, bên cạnh đó phải đối mặt với nhiều thách thức cũng
như chịu ảnh hưởng từ những biến động bất lợi của thị trường khu vực và thế giới.
Vấn đề về qui mô năng lực tài chính, khả năng sinh lời (hệ số ROA, ROE), ứng
dụng công nghệ ngân hàng hiện đại của Việt Nam chưa theo kịp với các nước trong
khu vực, các chuẩn mực an toàn và quản trị rủi ro còn khoảng cách nhất định so với
thế giới cụ thể như việc mới bắt đầu áp dụng các chuẩn mực an toàn và quản trị rủi
ro theo Basel II trong khi nhiều nước đã áp dụng theo chuẩn Basel III.
Trong bất kì hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận là tiêu chí quan trọng để đo
lường hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như để đánh giá sự phát triển bền vững của
một doanh nghiệp nói chung và đối với các ngân hàng thương mại nói riêng, đặc biệt là
trong môi trường thường xuyên thay đổi của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động và lợi
nhuận của ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng thanh toán và thể hiện triển
vọng phát triển trong tương lai của ngân hàng đó. Để đảm bảo khả năng thanh toán,

ngân hàng phải duy trì được một tỷ lệ tài sản có nhất định dưới dạng tài sản có tính
lỏng, đặc biệt là các tài sản có tính thanh khoản cao như tiền mặt, tiền gửi
ở NHTW và các công cụ dự trữ thanh khoản khác. Ngoài ra, các ngân hàng còn phải
chú trọng nâng cao chất lượng các tài sản có, duy trì cơ cấu tài sản hợp lý, có khả năng
chuyển hoá thành tiền nhanh chóng và thu hồi nợ đúng hạn để đáp ứng yêu cầu chi trả
cho khách hàng hoặc thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết. Trong thực tế, việc ngân hàng
thiếu hụt khả năng thanh toán là biểu hiện của tình trạng không lành mạnh,


2

ngân hàng đang gặp khó khăn, rất dễ rơi vào nguy cơ bị ồ ạt rút tiền của công chúng,
nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ ngân hàng và tác động xấu đến cả hệ thống. Chính
vì vậy, khả năng thanh toán trở thành thước đo quan trọng về tính hiệu quả, uy tín và
mức độ an toàn của mỗi ngân hàng cũng như toàn hệ thống ngân hàng.

Trong môi trường cạnh tranh quốc tế, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và nâng cao khả năng sinh lời của mỗi ngân hàng là cách tốt nhất để giúp cho
hệ thống ngân hàng phát triển một cách bền vững. Để đảm bảo mục tiêu an toàn cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng thì phải đánh giá toàn diện kết quả lợi nhuận của
ngân hàng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác. Một ngân hàng có mức lợi
nhuận cao chưa hẳn là tốt vì để có mức lợi nhuận như vậy có thể ngân hàng này đã
chấp nhận một cơ cấu tài sản có độ rủi ro cao. Khi xét đến chỉ tiêu lợi nhuận, cần
phân tích khả năng sinh lợi của ngân hàng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khả
năng thanh khoản, mức chấp nhận rủi ro, cơ cấu tài sản cũng như triển vọng phát
triển lâu dài của ngân hàng. Những ngân hàng hoạt động không hiệu quả sẽ gây ra
những thua lỗ và việc nắm giữ những tài sản không thanh khoản, cuối cùng sẽ dẫn
đến hậu quả là mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như hình
ảnh của ngân hàng. Với những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Tác động của
thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam” làm đề tài nghiên cứu.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu của bài nghiên cứu là kiểm định các yếu tố của thanh khoản tác
động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Từ đó
giúp cơ quan quản lý đưa ra những chính sách điều hành phù hợp, đồng thời giúp
các nhà quản trị ngân hàng có thể cân đối được tỷ lệ nắm giữ tài sản có tính thanh
khoản hợp lý để nâng cao được lợi nhuận mong muốn trên cơ sở đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
* Mục tiêu cụ thể


3

- Nghiên cứu tác động của các yếu tố thanh khoản của ngân hàng đến khả
năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam.
- Phân tích thực trạng khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam trong
giai đoạn 2009 – 2015.
- Từ kết quả nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
sinh lời của các NHTMCP Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu trên, bài nghiên cứu sẽ tập trung trả lời những câu hỏi đặt ra như
sau:
- Việc nắm giữ các tài sản có tính thanh khoản có tác động đến khả năng sinh
lời của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam? Chiều hướng tác động của các
yếu tố thanh khoản đến lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam?
Thực trạng về khả năng sinh lời của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạng 2009

– 2015 như thế nào?

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các
NHTMCP Việt
Nam trên cơ sở đảm bảo khả năng thanh khoản ở mức hợp lý?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thanh khoản của ngân hàng thương mại, khả năng sinh
lời của ngân hàng thương mại.
Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam trong giai đoạn từ 2009 đến 2015.
* Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số chỉ tiêu thanh khoản ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trên cơ sở dữ liệu thu thập được từ
báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của 23 ngân hàng thương mại cổ phần trong
giai đoạn từ năm 2009 – 2015. Trong đó, có 3 ngân hàng TMCP có sở hữu nhà nước


gồm ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ( Vietcombank), ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ( Vietinbank) và ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát


4

triển Việt Nam (BIDV). Các ngân hàng còn lại thuộc khối ngân hàng thương mại cổ
phần với quy mô khác nhau.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp dữ liệu, thống kê mô tả để mô tả mẫu nghiên
cứu và phân tích thực trạng thanh khoản và khả năng sinh lời của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009- 2015.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng , xây dựng mô hình nghiên cứu
để đo lường ảnh hưởng của thanh khoản đến lợi nhuận của các ngân hàng thương

mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2009 -2015.
1.6 Kết cấu luận văn
Nội dung bài nghiên cứu được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng thanh khoản và khả năng sinh lời của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2009-2015
Chương 4: Mô hình nghiên cứu và kết quả nghiên cứu .
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
1.7 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Về mặt lý luận, luận văn đã lược khảo những nền tảng lý thuyết về thanh
khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng, Trên cơ sở tiếp cận các bài nghiên cứu
trong và ngoài nước, luận văn đã tập trung đi sâu để tìm hiểu tác động của các chỉ số
thuộc về thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại và xây dựng
mô hình kiểm định để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chỉ số thanh khoản và
các yếu tố có liên quan đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ phần nào hỗ trợ các nhà
quản trị ngân hàng trong việc xác định và dự báo mức độ ảnh hưởng của các chỉ số
thanh khoản đến khả năng sinh lời của ngân hàng từ đó có thể đưa ra chính sách quản
lý thanh khoản một cách hợp lý mà vẫn đạt được lợi nhuận mong muốn trên cơ sở


5

đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng một cách ổn định, hiệu quả và bền
vững.


6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THANH KHOẢN VÀ KHẢ
NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
2.1 Thanh khoản của ngân hàng thương mại
2.1.1 Khái niệm thanh khoản của ngân hàng thương mại
Trần Huy Hoàng (2011) cho rằng “Thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản
hay nguồn vốn có thể dùng để chi trả ngay khi có nhu cầu phát sinh với một chi phí hợp
lý; một nguồn vốn được coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và
thời gian huy động nhanh, một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí
chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh”.

Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “ Thanh khoản là một thuật ngữ
chỉ khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho hoạt động
kinh doanh tại mọi thời điểm như thanh toán, chi trả lãi tiền gửi, cho vay …”
Thanh khoản đề cập đến khả năng của một ngân hàng có đủ đảm bảo về khả
năng tài chính để đáp ứng được các cam kết tài chính và các nghĩa vụ thanh toán
của mình ở một mức giá hợp lý tại mọi thời điểm, cụ thể là đáp ứng các nhu cầu rút
tiền của khách hàng. Khi ngân hàng không đáp ứng được các cam kết tài chính và
các nghĩa vụ thanh toán kịp thời hoặc ngân hàng phải chịu chi phí cao để đáp ứng
các nghĩa vụ này sẽ dẫn đến rủi ro (Olagunij et al, 2011)
Thanh khoản thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của
một ngân hàng, nó đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân
hàng. Do đó, thanh khoản có ý nghĩa quan trọng vì thanh khoản giúp ngân hàng đáp
ứng nhu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi các khoản cho vay trong hạn hay
thanh lý các khoản đầu tư, bên cạnh đó nó còn giúp đáp ứng được các yêu cầu về vốn
của khách hàng một cách kịp thời và duy trì niềm tin của khách hàng đối với ngân
hàng. Một quyết định quan trọng đối với nhà quản trị là cân đối hài hòa giữa quá trình
gửi và cho vay (Kosmidou, 2008). Ngân hàng có khả năng cân đối một cách hợp lý
giữa nguồn tiền gửi và nguồn tiền cho vay thì ngân hàng đó có khả năng thanh khoản
tốt. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi ngân hàng không cân đối hợp lý giữa các nguồn



7

tiền ra và vào. Đa số các nghiên cứu thực nghiệm đo lường tính thanh khoản thông
qua tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tiền gửi của khách hàng. Theo Nwankwo (1991),
khả năng thanh khoản tốt cho phép ngân hàng có thể đáp ứng được ba rủi ro. Thứ
nhất là rủi ro tài chính trong đó là khả năng duy trì một lượng tiền nhất định để đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính. Thứ hai, việc duy trì khả năng thanh khoản hợp lý là rất
cần thiết đối với ngân hàng trong việc bù đắp sự thiếu hụt dòng vốn trong trường
hợp bên vay không thực hiện được cam kết của họ. Thứ ba là các rủi ro phát sinh từ
việc thực hiện nghĩa vụ đến hạn hay từ yêu cầu vốn của các khách hàng quan trọng.
Như vậy, việc duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý sẽ giúp ngân hàng đáp ứng được
các nghĩa vụ thanh toán bất ngờ hoặc thực hiện việc cấp tín dụng mới. Thanh khoản
hợp lý sẽ giúp tránh được việc bắt buộc bán các tài sản trong điều kiện thị trường
bất lợi và giảm bớt thiệt hại. Việc duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý cũng sẽ có lợi
trong việc đảm bảo niềm tin của người gửi tiền trong việc đáp ứng các nghĩa vụ
ngắn hạn, giúp ngân hàng có thể thực hiện được tất cả các cam kết của mình.
Duttweiler (2009) đề cập đến hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản đó là
thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Thanh khoản tự nhiên nghĩa là các
dòng lưu chuyển xuất phát từ tài sản nợ nhưng có thời gian đáo hạn như luật định.
Thanh khoản nhân tạo được tạo ra thông qua khả năng chuyển tài sản thành tiền mặt
trước ngày đáo hạn.
Để hạn chế rủi ro trong hệ thống ngân hàng, Ủy ban Basel ra đời và ban hành
hệ thống đo lường vốn Basel. Hiệp ước Basel I được ban hành năm 1988 và có hiệu
lực từ 1992, sau đó Basel II ra đời ngày 26/6/2004 sau khi cải tiến và sửa đổi Basel I
nhiều lần để phù hợp với những thay đổi của thị trường. Sau khủng hoảng tài chính
2008, Ủy ban giám sát ngân hàng Basel đã phải ban hành những quy tắc bổ sung để
nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro cho các ngân hàng và Basel III ra đời, bên cạnh
những yêu cầu vốn chặt chẽ hơn, Basel III còn đưa ra những tiêu chuẩn về thanh

khoản đối với hệ thống NHTM. Basel III đã thiết lập một khuôn khổ về quản lý rủi
ro gồm chỉ số đảm bảo thanh khoản được đưa vào áp dụng chính thức năm 2015 và
chỉ số tài trợ ổn định ròng dự kiến được đưa vào áp dụng năm 2018.


8

Để có được sự ổn định trong hệ thống tài chính thì phải đáp ứng được các
quy định về thanh khoản và an toàn vốn. Basel III yêu cầu các ngân hàng duy trì
lượng vốn cấp 1 là 6% và vốn cấp 2 là 4,5% ( Basel II lần lượt là 4% và 2%). Basel
III phát triển hai tiêu chuẩn tối thiểu về thanh khoản tài trợ: chỉ số đảm bảo thanh
khoản (LCR) đo lường rủi ro thanh khoản ngắn hạn và chỉ số tài trợ ổn định ròng
(NSFR) đo lường rủi ro thanh khỏan dài hạn. Mục tiêu của chỉ số đảm bảo thanh
khoản là thúc đẩy khả năng phục hồi thanh khoản ngắn hạn của một ngân hàng bằng
cách đảm bảo rằng ngân hàng nắm giữ đủ tài sản có thanh khoản cao có khả năng
chuyển đổi thành tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong thời gian 30 ngày
dưới tình trạng căng thẳng thanh khoản nghiêm trọng . Chỉ số tài trợ ổn định ròng
yêu cầu các ngân hàng phải có sẵn nguồn tài chính dưới dạng quỹ bình ổn để có thể
đối phó với thời kỳ khó khăn tối thiểu là 1 năm.
2.1.2 Đo lường khả năng thanh khoản của ngân hàng
Đánh giá về khả năng thanh khoản của một ngân hàng là rất quan trọng. Tính
thanh khoản không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố khách quan bên ngoài mà còn bị
ảnh hưởng bởi những yếu tố bên trong. Theo Trần Huy Hoàng (2011), phương pháp
đo lường thanh khoản cổ điển và phổ biến là phương pháp tiếp cận các chỉ số thanh
khoản, nhu cầu thanh khoản được ước tính dựa trên các chỉ số của trạng thái thanh
khoản, bao gồm:
Tỷ lệ an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR): là thước đo độ an toàn vốn
của ngân hàng, phản ánh sức khỏe của hệ thống ngân hàng nói riêng và tổ chức tín
dụng nói chung, nó được tính bằng tỷ lệ vốn tự có (tổng vốn cấp 1 và vốn cấp 2) trên
tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng, thường được dùng để bảo vệ người gửi

tiền trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống.
Bằng tỷ lệ này có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ
có thời hạn và đối mặt với các loại rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Khi
tính toàn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, người ta xét đến hai loại vốn là vốn cấp 1 và vốn
cấp 2, trong đó vốn cấp 1 được xem là có độ tin cậy và an toàn cao hơn. Ngoài việc
đảm bảo CAR theo quy định thì các ngân hàng cò phải đảm bảo tổng


9

vốn cấp 2 không được vượt quá 100% vốn cấp 1. Tiêu chuẩn an toàn vốn tối thiểu đưa
ra một yêu cầu vốn cần thiết mà ngân hàng cần phải duy trì để đối phó với rủi ro từ
hoạt động của ngân hàng. Rủi ro ứng với mỗi ngân hàng cần phải được đánh giá một
cách chính xác.Trong Basel II và gần đây nhất là Basel III, rủi ro của từng tài sản có
của ngân hàng được xác định thông qua kết quả đánh giá của các tổ chức xếp hạng độc
lập hoặc dựa vào hệ thống đánh giá nội bộ của ngân hàng. Theo Thông tư 13 của
NHNN, các khoản để tính vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia, thặng dư cổ phần được tính
vào vốn theo quy định của pháp luật trừ đi phần dùng để mua cổ phiếu quỹ (nếu có).
Trong khi các khoản vốn cấp 2 được xác định là 50% số dư có tài khoản đánh giá lại tài
sản cố định theo quy định của pháp luật, 40% số dư có tài khoản đánh giá lại tài sản
chính theo quy định của pháp luật, quỹ dự phòng tài chính, trái phiếu chuyển đổi do tổ
chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện đưa ra (như kỳ hạn ban đầu tối thiểu là
5 năm, ...) các công cụ nợ thỏa mãn các điều kiện đưa ra (như kỳ hạn ban đầu tối thiểu
trên 10 năm,…) Hệ số CAR là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực
tài chính của các ngân hàng, nó được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro
của ngân hàng, tăng tính ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính. Tỷ lệ này còn giúp
xác định khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ có thời hạn của ngân hàng và
khả năng đối mặt với các loại rủi ro trong quá trình hoạt động. Hệ số CAR càng lớn
càng đảm bảo nguồn vốn để ngân hàng hoạt động an toàn và cũng phản ánh sức mạnh

tài chính cũng như vị thế của mỗi ngân hàng trên thị trường.
- Chỉ số trạng thái tiền mặt (CDTA) là một trong những chỉ tiêu quan trọng được
dùng để đánh giá an toàn hoạt động của NHTM, được đo lường bằng tổng tài sản có
tính thanh khoản cao như tiền mặt tại quỹ và các khoản tương đương tiền so với tổng
tài sản. Trong quá trình hoạt động của mình, các NHTM luôn phải đối mặt với nhiều
loại rủi ro đặc biệt là rủi ro về thanh khoản và việc cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ
nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi trả khi cần thiết. Các NHTM có thể giảm phần dự trữ
các tài sản có tính thanh khoản cao nhưng khả năng sinh lời thấp để tập trung vốn vào
việc hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng lợi nhuận. Các ngân hàng


10

cần phải cân nhắc trong việc duy trì trạng thái tiền mặt sao cho hợp lý để đáp ứng
được hoạt động kinh doanh của mình một cách ổn định và hiệu quả.
-

Chỉ số năng lực cho vay ( INVSTA) cho biết tỷ trọng tài sản của ngân hàng

tài trợ bao nhiêu cho các khoản cho vay của ngân hàng, được tính bằng cách lấy dư
nợ cho vay (cho vay và ứng trước khách hàng bên phần tài sản của bảng cân đối kế
toán) chia cho tổng tài sản có của ngân hàng. Ali Sulieman Alshatti (2005) đã sử dụng
tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản là một yếu tố đại diện cho rủi ro thanh khoản trong mô
hình hồi quy tuyến tính về tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Chỉ số này thể hiện mức độ tài sản của ngân hàng được sử dụng
cho việc cấp tín dụng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng cho vay càng nhiều,
thanh khoản của ngân hàng càng thấp, rủi ro thanh khoản càng tăng.

-


Chỉ số dư nợ trên tiền gửi khách hàng (LDEP) dùng để đánh giá các ngân

hàng đã sử dụng tiền gửi khách hàng để cung ứng tín dụng với tỷ lệ bao nhiêu phần
trăm, nó được tính bằng cách lấy tỷ số giữa dư nợ chia cho tiền gửi của khách hàng.
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng thanh khoản càng thấp.
-

Chỉ số cơ cấu tiền gửi (DEPOS) được tính bằng tỷ lệ tiền gửi của khách hàng

trên tổng tài sản của ngân hàng. Nó phản ánh tính ổn định của nguồn cung thanh khoản.
Một ngân hàng có uy tín, hoạt động hiệu quả sẽ thu hút được lượng tiền gửi lớn của
khách hàng. Khi huy động tăng, ngân hàng sẽ có được nguồn vốn dồi dào để

phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy khả năng
cung thanh khoản càng cao và ngược lại. Tuy nhiên, việc duy trì chỉ số cơ cấu tiền
gửi ở mức thấp có thể làm ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng vì chi phí huy động
cao.
2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng
Nghiên cứu về tính thanh khoản rất quan trọng đối với thị trường tài chính
ngân hàng đặc biệt là từ sau khủng hoảng kinh tế năm 2008. Khi xác định trạng thái
thanh khoản của một ngân hàng tại một thời điểm xác định, người ta dựa vào tổng
cung thanh khoản và tổng cầu thanh khoản:
Trạng thái thanh khoản ròng = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản


11

Cung thanh khoản là các nguồn thu làm tăng khả năng chi trả của ngân
hàng,là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng. Luồng tiền này được tạo nên từ
các nguồn như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân hàng nhà nước và các TCTD khác;

chứng khoán chính phủ và các loại chứng khoán có tính lỏng cao; Thu nhập từ bán
tài sản hay các khoản thu hồi tín dụng đã cấp; các khoản tiền gửi mới; doanh thu từ
việc cung cấp dịch vụ như thu phí bảo lãnh, phí mở LC...
Cầu thanh khoản phản ánh các nhu cầu vốn cho các hoạt động của ngân hàng,
các khoản làm giảm nguồn thanh khoản của ngân hàng như đảm bảo dự trữ bắt
buộc; khách hàng rút tiền gửi hay nhu cầu vay tiền từ khách hàng; thanh toán các
giấy tờ có giá và hoàn trả nợ vay khi đến hạn; thanh toán các chi phí hoạt động kinh
doanh, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán cổ tức cho cổ đông.
Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng tại một thời điểm có thể là thặng
dư thanh khoản, thâm hụt thanh khoản hoặc cân bằng thanh khoản.
Khi cung thanh khoản lớn hơn cầu thanh khoản, ngân hàng đang ở trạng thái
thặng dư thanh khoản. Trường hợp thặng dư thanh khoản thường xảy ra khi nền
kinh tế hoạt động kém hiệu quả, thiếu cơ hội đầu tư, kinh doanh. Các nguyên nhân
khác gây ra thặng dư có thể do ngân hàng tiếp cận thị trường chưa tốt hoặc chưa
khai thác hết những tài sản có khả năng sinh lời hoặc nguồn vốn tăng trưởng quá
nhanh so với quy mô hoạt động và khả năng quản lí. Do đó nhà quản trị ngân hàng
nên cân nhắc việc sử dụng số vốn này ra sao để mang lại hiệu quả và có thể đáp ứng
được nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản xảy ra khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản,
ngân hàng đang đang đối mặt với tình trạng thiếu vốn, điều này ảnh hưởng trực tiếp
đến việc kinh doanh và lợi nhuận của ngân hàng, hậu quả là nó ảnh hưởng đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng như việc khách hàng giảm sút lòng tin và có thể
rút tiền gửi đi, mất đi những cơ hội kinh doanh, mất khách hàng, mất thị trường
(Trương Quang Thông,2013). Do đó nhà quản trị ngân hàng cần phải xem xét và
tìm nguồn trợ từ đâu với chi phí hợp lý.


12

Cân bằng thanh khoản xảy ra khi cung thanh khoản và cầu thanh khoản cân

bằng nhau, tuy nhiên tình trạng này trong thực tế rất khó xảy ra.
2.2 Rủi ro thanh khoản
2.2.1 Khái niệm rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện khi ngân hàng không có khả năng đáp
ứng các nghĩa vụ tài chính một cách kịp thời, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra
tiền tại một thời điểm nào đó hoặc phải huy động các nguồn vốn với chi phí cao để đáp
ứng cho nhu cầu thanh toán của ngân hàng và nó sẽ kéo theo những hậu quả không
mong muốn (Duttweiler, 2009). Thanh khoản là một yếu tố quan trọng góp phần quyết
định đến sự an toàn trong hoạt động của một ngân hàng cũng như của cả hệ thống ngân
hàng vì mức độ và sức lan truyền của rủi ro thanh khoản là rất lớn. Theo Basel
Committee on Banking Supervison (1997), rủi ro thanh khoản xuất phát từ việc ngân
hàng không có khả năng gia tăng các khoản mục nguồn vốn để tài trợ cho việc gia tăng
tài sản ngân hàng. Dưới góc độ quản trị thanh khoản ngân hàng thì thặng dư hay thiếu
hụt đều diễn tả tình trạng mất cân bằng của ngân hàng. Khi ngân hàng ở trong tình
trạng thặng dư thanh khoản thì phải đối mặt với khó khăn trong việc làm sao để vốn
không bị dư thừa và làm tăng khả năng sinh lời. Trong khi đó thiếu hụt thanh khoản dẫn
đến ngân hàng không có đủ vốn để hoạt động, không thể đáp ứng được nhu cầu chi trả
và phải tìm kiếm nguồn vốn bổ sung, điều này có thể gây ra những vấn đề ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do vậy, trong bất kì hoàn cảnh nào ngân
hàng cũng phải duy trì một tỷ lệ thanh khoản hợp lý để đảm bảo cho các hoạt động kinh
doanh của mình và sinh lợi tối đa.

2.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản có thể bắt nguồn tử các yếu tố vĩ mô bên ngoài và các yếu
tố nội tại bên trong ngân hàng. Theo Valla & Escorbiac (2006), rủi ro thanh khoản
có thể đến từ bên tài sản nợ hoặc tài sản có hoặc từ các hoạt động ngoại bảng của
bảng cân đối tài sản của NHTM.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Tiến (2010) có ba nguyên nhân tiền đề khiến
cho ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên. Thứ nhất là do



13

ngân hàng đi huy động và đi vay vốn với kỳ hạn ngắn sau đó cứ tuần hoàn chúng để
cho vay kỳ hạn dài hơn dẫn đến sự không trùng khớp về thời gian đến hạn giữa các
khoản sử dụng vốn và các khoản huy động vốn, thông thường là dòng tiền thu hồi từ
các khoản đầu tư không đủ đáp ứng cho nghĩa vụ chi trả các khoản tiền gửi đến hạn
gây nên rủi ro cho ngân hàng.
Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản chính với các thay đổi của lãi suất. Khi lãi
suất tăng, nhiều khách hàng tiền gửi sẽ rút tiền ra để gửi ở nơi khác có mức lãi suất
cao hơn. Những người có nhu cầu vay vốn sẽ hoãn lại hoặc rút hết số dư hạn mức
tín dụng với lãi suất thấp đã thỏa thuận. Như vậy, thay đổi lãi suất ảnh hưởng đồng
thời đến lượng tiền gửi cũng như lượng tiền vay và cuối cùng là tác động đến thanh
khoản của ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng luôn phải đáp ứng nhu cầu thanh khoản một cách hoàn
hảo. Những trục trặc về thanh khoản sẽ làm ảnh hưởng đến niềm tin của dân chúng
vào ngân hàng.
2.2.3 Tác động của rủi ro thanh khoản đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM thông qua hoạt động của mình đóng một vai trò chủ yếu trong
việc tạo lập thanh khoản cho nền kinh tế. Một ngân hàng hàng hoạt động bình thường
phải đảm bảo đáp ứng được các nhu cầu thanh toán của khách hàng. Rủi ro trong hoạt
động kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, trong đó quản lý rủi ro thanh
khoản đóng vai trò nhất định trong hoạt động của hệ thống ngân hàng. Rủi ro này
không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và danh tiếng của ngân hàng mà còn có
hiệu ứng dây chuyền, lây lan đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và có thể dẫn đến sự phá
sản của một ngân hàng. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà nhà quản trị ngân
hàng cần quan tâm là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý cho ngân hàng. Điều này
sẽ giúp ngân hàng không gặp rủi ro thanh khoản khi luôn có nguồn vốn khả dụng với
chi phí hợp lí bất cứ khi nào ngân hàng cần. Tuy nhiên nếu ngân hàng không có đủ

nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của thị trường thì sẽ có thể rơi vào tình trạng mất
khả năng chi trả, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng khi mất đi


14

khả năng thanh khoản sẽ không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của người gửi tiền
gây nên tâm lý hoang mang, lo ngại từ phía khách hàng và ảnh hưởng đến lòng tin
của khách hàng vào hệ thống ngân hàng dẫn đến mất khách hàng, mất thị trường và
có thể đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản. Ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu
giải ngân cho các khoản cấp tín dụng gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Hơn nữa rủi ro thanh khoản có hiệu ứng lan truyền có
thể dẫn đến sự đổ vỡ của toàn hệ thống, gây nên tình trạng hỗn loạn của hệ thống
ngân hàng và ảnh hưởng đến nền kinh tế.
2.

3 Khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại

2.3.1 Khái niệm về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
NHTM là một tổ chức hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong một mức
độ rủi ro cho phép do vậy mục tiêu sinh lời là mục tiêu được ngân hàng quan tâm hàng
đầu của hoạt động kinh doanh. Một NHTM hoạt động tạo ra lợi nhuận cao sẽ có thể
bảo toàn vốn, gia tăng khả năng mở rộng thị phần, cải thiện trang thiết bị phục vụ và
thu hút được vốn đầu tư. Theo ECB (2011) thì khả năng sinh lời là nguồn đầu tiên giúp
ngân hàng chống lại những khoản lỗ bất ngờ vì khả năng sinh lời giúp tăng cường vị
thế vốn và cải thiện khả năng sinh lời trong tương lai thông qua các khoản lợi nhuận
giữ lại. Khả năng sinh lời là thước đo hiệu quả hoạt động bằng tiền trong một khoảng
thời gian nhất định, nó phản ánh mức độ phát triển của một NHTM. Đồng thời, nó giúp
ngân hàng đáp ứng được những yêu cầu cấp bách trong hoạt động kinh doanh của
mình. Đứng trên góc độ NHTM thì ngân hàng có khả năng sinh lời cao tạo cơ sở để đầu

tư công nghệ, trang thiết bị cơ sở vật chất hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng được tốt hơn. Đối với nhà đầu tư, một NHTM có khả năng sinh lời cao
được đánh giá là an toàn và có thể bù đắp rủi ro.

Khả năng sinh lời của NHTM được đo lường thông qua chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận là thước đo phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lợi
nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu từ hoạt động kinh doanh và tổng chi
phí hợp lý phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh bao gồm chi phí cho
việc chấp nhận rủi ro và chi phí sử dụng vốn (Aburime, 2008) .


15

Theo Samuelson & Nordhaus (2001) thì “ Lợi nhuận là khoản thu nhập dôi
ra bằng tổng số thu về trừ tổng số đã chi”.
Theo Peter S. Rose (2002) đưa ra khái niệm về lợi nhuận ngân hàng chính là
lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay thông qua sự chênh lệch giữa lãi suất tiền
gửi và lãi suất tiền vay và các hoạt động đầu tư khác trừ đi các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình tạo ra nguồn thu đó.
Lợi nhuận ngân hàng là thước đo tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong một khoảng thời gian nhất định thường là trong một năm, nó phản ánh hiệu quả
hoạt động của NHTM. Ở cấp độ vi mô thì lợi nhuận là điều kiện quan trọng ảnh hưởng
đến cạnh tranh của ngân hàng đồng thời cũng là nguồn vốn rẻ nhất của ngân hàng. Do
đó, mục tiêu cơ bản của nhà quản trị là tối đa hóa lợi nhuận. Ở cấp độ vĩ mô thì lợi
nhuận tốt hơn sẽ có tác động tích cực trong việc tăng cường danh tiếng của ngân hàng,
nó giúp ngân hàng có thể vượt qua được các cú sốc tiêu cực từ bên ngoài và đóng góp
vào sự ổn định của hệ thống tài chính (Aburime,2009).

Tuy nhiên để đánh giá tốt hơn khả năng sinh lời của ngân hàng thì đòi hỏi
phải phân tích kết hợp với một số nhân tố khác có liên quan như khả năng sinh lời

trên tổng tài sản (ROA) hay khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE), nó thể
hiện một đồng tài sản hay vốn sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Đây là các
chỉ tiêu đo lường thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế. Tỷ suất sinh lời
giúp nhà quản trị đánh giá được tình hình hoạt động và hiệu quả hoạt động của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất định như thế nào từ đó các nhà quản trị có thể xây dựng
được chiến lược kinh doanh phù hợp trong tương lai.
2.3.2 Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại
Một số chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng thường
được sử dụng như: tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận
biên (NNIM),.. (Fredrick Mwaura Mwangi, 2014)
2.3.2.1 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return On Assets)


16

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số tài chính dùng để đo lường
mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng với tổng tài sản của ngân hàng, nó cho biết bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ một đồng đầu tư vào tổng tài sản. Chỉ
tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận ròng.
=

Đây là thước đo hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng, sử dụng các nguồn
lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. ROA thấp là kết quả của một sự đầu tư hay cho vay
không hiệu quả hoặc chi phí hoạt động của ngân hàng không hợp lý. Ngược lại,
ROA cao cho thấy ngân hàng đang có một cơ cấu tài sản hợp lý, chính sách đầu tư
và kinh doanh hiệu quả.
2.3.2.2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return On Equity)
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số tài chính dùng để đo
lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng, nó thể

hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng. ROE cho
thấy mỗi đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
=

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu. ROE càng cao thể hiện
đồng vốn của cổ đông được sử dụng hiệu quả và cho thấy ngân hàng đã cân đối hài hòa
giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu qua đó tận dụng được lợi thế trong quá trình huy động
vốn và mở rộng quy mô. ROE càng cao càng hấp dẫn đối với các nhà đầu tư.

2.3.2.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM - Net Interest Margin)
=

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động tín
dụng của ngân hàng theo mức tài sản có sinh lời. Tỷ lệ này được các ngân hàng
quan tâm vì có thể giúp ngân hàng dự báo khả năng sinh lãi thông qua việc kiểm
soát chặt chẽ tài sản có khả năng sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp.


×