Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu giải pháp lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong môn sinh học tại trường trung học phổ thông trần phú – hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGÔ MINH HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO
DỤC BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN SINH
HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔTHÔNG
TRẦN PHÚ - HỒN KIỂM






LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

NGÔ MINH HÀ

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP LỒNG GHÉP GIÁO
DỤC BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG MÔN SINH
HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔTHÔNG
TRẦN PHÚ - HỒN KIỂM







LUẬN VĂN THẠC SĨ BIỂN ĐỔI KHÍ HẬU
Chun ngành: Biến đổi khí hậu
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Đức Ngữ
Chữ kí của GVHD

Hà Nội - 2016


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế
kỷ 21. Những báo cáo gần đây của Ủy ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)
đã xác nhận rằng biến đổi khí hậu thực sự đang diễn ra và gây ra nhiều tác động nghiêm
trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường tại nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Nhận thức rõ nguy cơ của biến đổi khí hậu đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, Chính phủ Việt Nam đã thơng qua Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu (theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ). Một trong tám nhiệm vụ của Chương trình là lồng ghép vấn đề
biến đổi khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển ngành và địa phương. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành quyết
định số 4619/QĐ-BGDĐT về việc phê duyệt dự án “ Đưa các nội dung ứng phó với biến
đổi khí hậu vào các chương trình giáo dục và đào tạo giai đoạn 2011 - 2015”. Nhà
trường trung học phổ thông Trần Phú - Hồn Kiếm hưởng ứng các chương trình lồng
ghép giáo dục trong các môn học và đồng ý thực nghiệm đề tài: Nghiên cứu giải pháp

lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong trường trung học phổ thơng Trần Phú - Hồn
Kiếm.
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là một trong những nội dung của Giáo dục vì
sự phát triển bền vững, giúp người học hiểu và biết được những tác động của hiện tượng
nóng lên tồn cầu, đồng thời khuyến khích thay đổi hành vi để ứng phó với biến đổi khí
hậu. Việc tăng cường giáo dục được coi là “chìa khóa” hiệu quả để cá nhân và cộng
đồng ứng phó với các thách thức của biến đổi khí hậu như mực nước biển dâng, thiên
tai thất thường, gia tăng nhiệt độ toàn cầu,... [27, trang 270]
Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu bằng cách lồng ghép vào nội dung các
môn học trường phổ thông như địa lý, công nghệ, kỹ thuật nơng nghiệp, sinh học, hóa
học, vật l ý , . chính là giải pháp hữu hiệu để thay đổi hành vi và nhận thức của học sinh,
sinh viên đối với biến đổi khí hậu, hướng thế hệ trẻ trở thành các “cơng dân tồn cầu”
nỗ lực hành động để chống biến đổi khí hậu. Thực tế thơng qua giáo dục ứng phó với
biến đổi khí hậu ở trường học thì thế hệ trẻ sẽ khơng cịn xa lạ với khái niệm biến đổi
khí hậu. [27, trang 270]
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Đề tài nhằm tìm ra những giải pháp thích hợp để nâng cao nhận thức của học sinh
về vấn đề biến đổi khí hậu, thay đổi hành vi giúp ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí
hậu trong mơn Sinh học tại trường Trung học phổ thơng Trần Phú - Hồn Kiếm.
b. Mục tiêu cụ thể
+ Thiết kế được chuyên đề lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong hoạt động học
tập và lao động về vấn đề rác thải tại các hộ gia đình và trường Trung học phổ thơng
Trần Phú - Hồn Kiếm.

1


+ Thiết kế được bài dạy học lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong chương I - B
- Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật - Sinh học 11 đảm bảo các nguyên

tắc lồng ghép.
+ Khảo sát, kiểm nghiệm, đánh giá về tính hiệu quả của các nội dung nghiên cứu.
+ Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa cách thức lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu
trong mơn Sinh học cấp Trung học phổ thông đảm bảo các nguyên tắc lồng ghép.
3. Vấn đề nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
a. Vấn đề nghiên cứu
- Học sinh trường Trung học phổ thông Trần Phú - Hồn Kiếm đã có kiến thức về
biến đổi khí hậu chưa?
- Giải pháp lồng ghép biến đổi khí hậu trong mơn Sinh học cấp Trung học phổ thơng
có đem lại hiệu quả giúp học sinh nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi ứng phó với biến
đổi khí hậu không?
b. Giả thuyết nghiên cứu
- Tập thể trường Trung học phổ thơng Trần Phú - Hồn Kiếm có kiến thức tương
đối đầy đủ, hệ thống và logic về mối liên quan của biến đổi khí hậu với mơn Sinh học.
- Học sinh trường Trung học phổ thông Trần Phú - Hoàn Kiếm thực hiện giải pháp
phân loại rác thải và giảm thiểu sử dụng túi nilon.
- Lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu chương I - B - Chuyển hóa vật chất và năng
lương ở động vật - Sinh học 11 Trung học phổ thông nâng cao hiệu quả của hoạt động
dạy - học, rèn luyện các kỹ năng học tập cho học sinh.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Tình hình nghiên cứu giáo dục Biến đổi khí hậu được thực hiện tại nhiều quốc gia

và nhiều tổ chức giáo dục khác nhau tham gia. Tài liệu dự án Mơ hình tích hợp giáo dục
biến đổi khí hậu: xây dựng khả năng thích ứng cho thế hệ tương lai (Malaysia, Indonesia,
Thái Lan, Phillipin và Lào) thực hiện các hoạt động thiết thực ngồi giờ lên lớp nhằm
mục đích liên kết các nội dung của bài học với các vấn đề của cuộc sống giúp ứng phó
với biến đổi khí hậu. Họ tổ chức các hoạt động dự án như:
+ Tìm hiểu về hệ sinh thái và đa dạng sinh học với các nội dung: tìm hiểu về vật chỉ
thị mơi trường hoặc mức độ ô nhiễm của sông, hoạt động của bướm
+ Giảm thiểu, sử dụng lại và tái sử dụng nhựa, ủ phân hữu cơ.
+ Sức khỏe và dinh dưỡng: cuộc vận động không sử dụng đồ nhựa Styrofoam dùng
một lần để dựng thức ăn.
+ Giảm lượng khí nhà kính nhờ giải pháp: trồng cây xanh, tiết kiệm điện.
+ Tìm hiểu về môi trường thông qua các bài học đo nhiệt độ và lượng mưa, qua các
chuyến du lịch. [53, trang 16 - 23].
Hiện nay, sách tham khảo của nước ngoài về khoa học tích hợp như Integrated
Science cung cấp phương pháp nghiên cứu khoa học bằng cách giới thiệu những khái
niệm khoa học cơ bản. Sách cung cấp cho học viên những nội dung mở rộng như Khoa
học và X ã hội cũng như cách thức thảo luận những vấn đề khác nhau của khoa học, qua
đó giúp họ hiểu được các vấn đề có liên quan đến các khái niệm cơ bản. [55, trang viii]

3


Ví dụ mơ hình tích hợp: [55, trang 548]

Các nội dung liên kết với
môn Khoa học Trái Đất

Các nội dung liên kết với
mơn Vật lý
Dịng chảy nhiệt động lực

(Chương 4)
Dịng chảy năng lượng
(Chương 3)
Các nội dung liên kêt vói
mơn Thiên văn học

Năng lượng bắt nguồn từ
Mặt Trời (Chương 12 & 13)
Các mùa được hình thành vì
trục quay của Trái Đất
quanh Mặt Trời (chương 17)
Các nội dung liên kết vói
mơn Hóa học

Hóa Sinh học là hóa học của
sư sống ( Chương 19)

Bầu khí quyển ảnh
hưởng tới sự sống
(Chương 17)

Nguồn năng lượng và
vật chất từ sinh vật này
sang sinh vật khác trong
lưới thức ăn (trang 550)
Khí hậu ảnh hưởng tới
các sinh vật sống trong
khu vực. (trang 553)
Quần thể bị giới hạn bởi
các nhân tố môi trường.

(trang 560)
Hoạt động của con
người ảnh hưởng tới hệ
thống và q trình tự
nhiên (trang 577)

Khí hậu khác nhau
giữa các khu vực trên
Trái Đất (chương 17)
Khí nhà kính làm
Trái Đất nóng lên
(Chương 17)
Các nội dung
liên kết với
mơn Khoa học
sự sống
1 • ^

1

Á i

r •

Tiến hóa dẫn tới khả
năng thích nghi
(chương 21)
Q trình quang hợp
hấp thụ năng lượng
Mặt Trời và biến đơi

thành năng lượng
hóa học (Chương
20)

Các phản ứng hóa học diễn
ra bởi sự thay đổi vật chất và
năng lượng (Chương 9)

Q trình hơ hấp
giải phóng năng
lượng cho sinh vật
(Chương 20)

4


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
a. Vấn đề lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu
Bộ Giáo dục và đào tạo đã biên soạn cuốn sách “Tài liệu dạy và học về ứng phó
với Biến đổi khí hậu”, “Sổ tay ABC về biến đổi khí hậu”. Đây là tài liệu nghiên cứu hữu
ích về nội dung và phương pháp dạy biến đổi khí hậu. Tuy nhiên, do thời lượng chương
trình giảng dạy được qui định chặt chẽ, khơng có thời gian để dạy riêng nội dung biến
đổi khí hậu trong trường học.
Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về biến đổi khí hậu yêu cầu Cộng đồng thế
giới giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu bằng việc hạn chế phát thải các khí nhà kính vào
khí quyển (giảm nhẹ ) và thực hiện các giải pháp thích ứng với tác động của biến đổi
khí hậu, gọi chung là ứng phó với biến đổi khí hậu. Xây dựng các chương trình, kế hoạch
hành động nhằm giảm nhẹ biến đổi khí hậu và thích ứng với những tác động của biến
đổi khí hậu là một trong những cam kết được qui định trong công ước. Kế hoạch hành
động biến đổi khí hậu đặc biệt chú ý đến việc quản lý tổng hợp dải ven bờ, tài nguyên

nước và nông nghiệp, bảo vệ và phục hồi các khu vực bị ảnh hưởng bởi hạn hán, hoang
mạc hóa và lũ lụt, đồng thời xem xét việc lồng ghép nó tới mức khả thi trong các chính
sách và hành động về kinh tế, xã hội và mơi trường của mình.[34, trang 262]
Việc tổng hợp, lồng ghép các yếu tố về khả năng tổn hại do tác động của biến đổi
khí hậu và các giải pháp thích ứng vào các chương trình, dự án phát triển sẽ góp phần
bảo đảm tính hiệu quả và bền vững của các chương trình, dự án đó. Qui trình lồng ghép
gồm các bước:
-

Đánh giá và mơ tả những khả năng bị tổn hại.

-

Lựa chọn các giải pháp thích ứng nhằm điều chỉnh các chương trình, dự án nhằm
ứng phó với những khả năng tổn hại do biến đổi khí hậu được xác định ở bước
trên.

-

Phân tích các giải pháp thích ứng

-

Lựa chọn tiến trình hành động.

-

Thực hiện các giải pháp thích ứng.

-


Đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp thích ứng để xác định liệu dự án hay
các hoạt động có đem lại những lợi ích như dự tính khơng và/hoặc những ngun
nhân dẫn đến kết quả xấu. [34, trang 30? đến 31S]


GS. TSKH Nguyễn Đức Ngữ nêu lên sự cần thiết phải hình thành và phát triển
nghiên cứu và giảng dạy khoa học liên ngành. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện
nay, hội nhập không chỉ giới hạn là hội nhập quốc tế, giữa các nước, vùng lãnh thổ với
nhau và hội nhập toàn cầu mà cần được hiểu đầy đủ và rộng rãi hơn bao gồm cả hội
nhập và liên kết vùng và lĩnh vực ngay trong một quốc gia, một địa phương. Điều đó
dẫn đến yêu cầu tất yếu là phải đẩy mạnh việc đào tạo liên ngành nhằm đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực cho hội nhập và phát triển. Đào tạo liên ngành là một cách tiếp cận giáo
dục, trong đó hai hay nhiều hơn các khoa học truyền thống được gắn kết với nhau một
cách hữu cơ trong quá trình giảng dạy và học tập trên cơ sở nhận thức về mối quan hệ
tương tác giữa các ngành khoa học với nhau nhằm thúc đẩy sự hợp tác liên ngành, nâng
cao đồng thời năng lực thực tiễn và tiềm tàng của từng ngành khoa học và quan hệ tương
tác giữa chúng để đạt mục tiêu giải quyết vấn đề đặt ra một cách tổng thể và toàn diện
hơn. Xuất phát từ nhu cầu của xã hội và từ mối quan hệ giữa khí hậu với các lĩnh vực
sản xuất và đời sống, trong quá trình phát triển của khoa học khí hậu đã hình thành nhiều
mơn khoa học liên ngành và sau đó chúng trở thành những mơn khoa học độc lập như
khí hậu học nơng nghiệp, khí hậu học lâm nghiệp, khí hậu học thổ nhưỡng, khí hậu y
học, khí hậu kĩ thuật, khí hậu vận tải, khí hậu nghỉ dưỡng và du lịch,... Biến đổi khí hậu
làm cho các điều kiện khí hậu - môi trường của các đối tượng liên quan bị thay đổi, ảnh
hưởng đến mọi hoạt động của chúng và các đối tượng đó phải có những phản ứng tự
nhiên để thích nghi và tồn tại với điều kiện mơi trường mới, hoặc là khơng có khả năng
thích nghi sẽ bị thối hóa và tiêu diệt. Hiểu biết quy luật tương tác giữa khí hậu với các
đối tượng nói trên sẽ giúp con người đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tăng cường năng
lực thích ứng của chúng, hạn chế những tồn hại do biến đổi khí hậu gây ra đối với sự
tồn tại và phát triển của các đối tượng đó [33]

Theo Lê Văn Khoa và cộng sự, giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là giáo dục
tổng thể nhằm trang bị những kiến thức về mơi trường, biến đổi khí hậu, về khoa học
cơng nghệ và phương pháp ứng phó cho học sinh thơng qua từng mơn học và chương
trình riêng phù hợp từng đối tượng. Việc giáo dục này ở trong các trường học chủ yếu
thực hiện theo phương thức lồng ghép và liên hệ trong nội dung các môn học tự nhiên xã hội theo chương trình như: Địa lý, Sinh học, Hóa học, Vật lý, Giáo dục cơng
d â n , . [27, trang 287]

6


Lồng ghép được thực hiện thông qua tổ chức các hoạt động vui chơi, lao động,
hoạt động ngoại khóa (thăm quan, cắm t r ạ i , . ) [27, trang 274]
Lồng ghép giáo dục Biến đổi khí hậu trong hoạt động ngoài giờ lên lớp đã được
thạc sỹ Phạm Thị Kim Hoa nghiên cứu ở cấp học Trung cấp chuyên nghiệp và Phạm
Bích Vân nghiên cứu ở cấp Trung học cơ sở.
Theo TS. Dương Tiến Sỹ, khái niệm tích hợp được hiểu là sự hợp nhất hay sự
nhất thể hoá đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất giữa các thành phần
của đối tượng, nó khơng phải là một phép cộng mang tính cơ học những thuộc tính của
các thành phần ấy. Như vậy, tích hợp có hai thuộc tính cơ bản liên hệ mật thiết với nhau,
quy định lẫn nhau là tính liên kết và tính tồn vẹn. Tính liên kết tạo nên một thực thể
tồn vẹn, khơng cịn sự phân chia giữa các thành phần. Tính tồn vẹn thể hiện ở mối
quan hệ hữu cơ dựa trên sự thống nhất nội tại của các thành phần liên kết ấy. Sẽ không
thể gọi là tích hợp nếu các thành phần đó chỉ là sự sắp đặt bên cạnh nhau mà khơng có
mối quan hệ hữu cơ giữa các thành phần đó
Dương Tiến Sỹ cũng phân chia 3 mức độ tích hợp, tuy nhiên tác giả lưu ý khi vận
dụng để dạy bất kỳ nội dung nào, cần phối hợp các mức độ tích hợp -> kết hợp -> liên
hệ với nội dung cần giáo dục. Tác giả cho rằng thường nội dung nào tích hợp được thì
đều có thể kết hợp và liên hệ được.
- Tích hợp: Chương trình mơn học được giữ ngun. Trong mức độ này, nội dung
chủ yếu của bài học hay mơn học có sự trùng hợp với nội dung cần giáo dục (như giáo

dục mơi trường, biến đổi khí hậu, giáo dục dân số, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh an toàn
thực phẩm, giáo dục sức khỏe sinh s ả n ,.) . Việc khai thác mối quan hệ hữu cơ, có hệ
thống giữa kiến thức mơn học chính khóa với kiến thức cần giáo dục thành một nội dung
thống nhất.
- Kết hợp: Chương trình mơn học được giữ nguyên. Trong mức độ này, một số
nội dung của bài học hay một phần nhất định của nội dung môn học có liên quan trực
tiếp với nội dung cần giáo dục. Những nội dung giáo dục này được lựa chọn rồi lồng
ghép vào chương trình các mơn học chính khóa ở chỗ thích hợp sau mỗi bài, mỗi chương,
hay hình thành một chương riêng. Ví dụ sau mỗi bài có thêm mục “Em có biết”, sau mỗi
chương có thêm “Bài đọc thêm”, hay hình thành một chương riêng như trong sách giáo
khoa Sinh học lớp 6 có thêm chương “Vai trò của thực vật đối với đời sống con người”.

7


-

Liên hệ: Chương trình mơn học được giữ ngun. Trong mức độ này, các nội

dung cần giáo dục có liên quan đến một số nội dung của bài học, môn học được làm
sáng tỏ bằng các ví dụ, các bài thu hoạch giúp liên hệ hợp lí với các nội dung cần giáo
dục. Hầu hết các bài học đều có khả năng liên hệ với thực tế ở địa phương nơi trường
đóng. [23, trang 24, 25]
Như vậy, lồng ghép bao gồm lồng ghép trong nội dung môn học và tổ chức các
hoạt động ngoài giờ đa dạng, phong phú. Trong nội dung đề tài này, tôi nghiên cứu chủ
yếu cách thức lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong môn Sinh học bằng cách lồng
ghép trong hoạt động sinh hoạt chun đề ngồi giờ và lồng ghép trong mơn Sinh học.
Lồng ghép giáo dục môi trường trong môn Địa lý được thực hiện theo phương
pháp tích hợp nhờ sơ đồ và trả lời câu hỏi, kết hợp nhờ các bài đọc thêm. [20]
Lồng ghép giáo dục môi trường trong mơn Sinh học ở cấp Trung học phổ thơng chỉ

có 1 bài thực hành trong Sách giáo khoa Sinh học 12: Quản lý và sử dụng bền vững tài
nguyên thiên nhiên nhưng không đề cập tới giáo dục Biến đổi khí hậu.
b. Vấn đề: lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong hoạt động học tập và lao
động ngồi giờ về rác thải sinh hoạt.
Các tài liệu hướng dẫn phân loại rác gồm: Em học sống xanh
Sách hướng dẫn phân chia các loại rác thành 3 loại:
+ Rác hữu cơ: là các loại rác thực phẩm từ nhà bếp như rau, củ, quả... Rác hữu cơ
sau khi được phân loại sẽ được dùng làm nguyên liệu để làm phân ủ hữu cơ tại hộ
gia đình hoặc các nhà máy sản xuất.
+ Rác vô cơ: là các loại rác như sành, sứ, gạch vỡ, đất, cát,.. Rác vô cơ là loại rác
khơng thể sử dụng được nữa, chỉ có thể mang đi chôn lấp.
+ Rác tái chế: là các loại rác như giấy, kim loại, vỏ h ộ p , . sẽ được vận chuyển đến
các xưởng tái chế để tái chế thành các sản phẩm mới. [8, trang 10 - 12]
Cách phân loại như trên có nhược điểm là:
+ Nếu được phân loại đúng thì các loại rác sẽ được tái chế thành các sản phẩm và quay
trở lại phục vụ cho hệ sinh thái con người. Ví dụ như: các loại rác sành, sứ, gạch vỡ, đất,
c á t , . sẽ được làm gạch không nung.

8


+ Hiện nay, những người thu gom đồng nát chỉ thu gom một số loại giấy, kim loại, vỏ
hộp,... có giá trị cao để tái chế, còn lại tất cả đổ đống vào bãi chôn lấp. Do vậy, các loại
rác khó phân hủy sinh học như polime tồn dư trong đất với thời gian lâu dài sẽ ảnh
hưởng tới độ đa dạng sinh học của hệ sinh thái bãi chôn lấp, làm đất chóng bạc màu.
+ Nếu xét về nguồn gốc, các loại rác tái chế như: polime được sản xuất từ dầu mỏ, nhựa
cây cao su là chất hữu cơ.
Học sinh đã học sinh thái trong chương trình Sinh học lớp 9, cấu tạo và hoạt động
của tế bào và ứng dụng của vi sinh vật trong chương trình Sinh học lớp 10, cấu tạo và
ứng dụng của vật liệu polime trong chương trình Hóa học lớp 12. Do vậy, học sinh các

khối lớp có thể phối hợp với nhau trong quá trình học tập và lao động về vấn đề rác thải
sinh hoạt.
Tài liệu dự án Mơ hình tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu: xây dựng khả năng thích
ứng cho thế hệ tương lai (Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Phillipin và Lào) đã thực hiện
dự án ủ phân hữu cơ và họ sử dụng phương pháp sau:
Những người hướng dẫn thực hiện dự án sử dụng cách thức lồng ghép giáo dục cách ủ
phân hữu cơ vào các mơn học như Tốn, Sinh học, Xã hội và Tiếng Anh
Mơn Tốn:
Khi học sinh thu thập các loại rác thải để ủ phân thì cả giáo viên và học sinh cùng đếm
số lượng rác thải
Môn Xã hội:
Học sinh đưa ra những ý kiến sáng tạo trong các hoạt động có giá trị về mặt kinh tế bằng
cách khơi dậy niềm ham mê với rác thải trong trường học.
Môn khoa học:
Học sinh có thể sử dụng các vi sinh vật để ủ phân.
Môn Tiếng Anh
Khi học sinh thực hành ủ phân, họ có thể viết q trình dưới dạng báo cáo bằng tiếng
Anh.
Hoạt động

Người tham
gia

Mơn học

Mục đích

Phân loại và
vứt rác vào
trong thùng

rác chứa rác
hữu cơ và rác
nguy hiểm.

Toàn bộ học
sinh trong
trường

Mơn Tốn
(Đếm số
lượng)

Giữ mơi
trường học
đường sạch sẽ

Mỹ thuật (Các
tác phẩm thủ
công dùng

Phân loại rác

9

Kết quả


Thu thập rác
hữu cơ


PEPELING
(nhóm chăm
sóc mơi
trường) và các
nhóm nhỏ
khác

Thu thập rác
hữu cơ có giá
trị kinh tế

PEPELING
(nhóm chăm
sóc mơi
trường)

Thu thập rác
hữu cơ có
khơng có giá
trị kinh tế

Người bảo vệ
trường học

trong buổi
trưng bày của
trường)
Giáo dục Xã
hội (sáng tạo
các ý tưởng

trong hoạt
động kinh tế)
Môn Khoa học
(Ảnh hưởng
của sự gia tăng
dân số tới môi
trường sống)

Những vật liệu
được dùng để
ủ phân bón

Phân hữu cơ ủ
khơ và ủ ướt

Các vật liệu
được bán và
làm đồ thủ
công

Lợi nhuận của
trường và các
đồ thủ công

Rác được vứt
vào thùng rác

Tiếng Anh
(Viết tường
trình và báo

cáo)

[53, trang 135]
Mối quan hệ giữa rác thải và hệ sinh thái
Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật và môi trường vô sinh. [35, Trang 20]

Trong hệ sinh thái đô thị, con người sử dụng thức ăn và nguồn tài nguyên thiên
nhiên để duy trì sự sống. Chất thải như rác sinh hoạt hoặc nước thải được hệ sinh thái
tái tạo thành nguồn tài nguyên cung cấp trở lại cho con người. [35, Trang 175]

10


Việc con người sử dụng tài nguyên quá mức và thải rác quá nhiều ra môi trường
làm mất cân bằng hệ sinh thái.
Hoạt động sản xuất hàng hóa, vận chuyển, tiêu thụ và thải rác gây nên biến đổi
khí hậu. Hiện nay, con người sử dụng chủ yếu nguồn năng lượng khơng tái tạo (than,
dầu, khí đốt) để sản xuất, vận chuyển hàng hóa. Q trình này thải ra bầu khí quyển
lượng lớn khí nhà kính: CO 2 , CH 4 và các loại khí khác. Nồng độ khí CO 2 trong bầu khí
quyển là 379 phần triệu, CH 4 là 1774 phần tỷ. Rác thải cũng là nguồn phát sinh các loại
khí nhà kính. Ví dụ: Nồng độ khí CH 4 đo được ở bãi chôn lấp rác Nam Sơn là 21,3 đến
240,5 mg/m3. [25, trang 153]. Sự gia tăng nhanh của nồng độ các khí nhà kính làm Trái
Đất nóng lên do sự hấp thụ bức xạ nhiệt trở lại bầu khí quyển. Theo các mơ hình dự báo
khí hậu, nhiệt độ trung bình của Trái Đất đến cuối thế kỉ 21 có xu hướng tăng lên 1,5
đến 2oC so với đầu thế kỉ. [34, trang 18]. Việt Nam là một trong số ít các quốc gia chịu
ảnh hưởng nặng nề của Biến đổi khí hậu như nước biển dâng gây ngập lụt, mất đất vùng
ven biển, gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, .[ 3 4 ]
Qui trình xử lý rác thải tại Hà Nội
Các chất thải được thu gom về Bãi chôn lấp rác.
Như hầu hết các đô thị khác trên toàn quốc, Hà Nội vẫn chưa áp dụng biện pháp

phân loại rác từ nguồn, toàn bộ chất thải gia đình vẫn chưa áp dụng biện pháp phân loại
rác tại nguồn, tồn bộ chất thải gia đình được đựng trong túi nilon. Phần lớn rác thải từ
gia đình, trường học sẽ được những người thu gom rác phân loại để tái chế:
+ Thủy tinh được tái sử dụng và tái chế.
+ Kim loại trong acquy, xoong, chảo, vỏ bình xịt côn trùng, đồ công nghệ, ... được tái
chế.
+ Các bao bì polime, nhựa, cao su được được nhiệt phân để tái chế.
+ Giấy được tái chế.
+ Các chất khác như xương được đốt làm than hoạt tính. [39]
+ Rác từ thực phẩm thừa được dùng để nuôi giun quế hoặc ủ để làm phân bón tại nhà
máy chế biến rác Cầu Diễn.
Quá trình này được các vi sinh vật phân giải:

11


-

Vi sinh vật phân giải hiếu khí (vi sinh vật hóa dị dưỡng)

Vi sinh vật phân giải chất hữu cơ trong điều kiện có khí O2 , quần thể sinh vật tăng
trưởng, đồng thời thải ra CO 2 , H 2 O, NH 3 , SO42-

Vi sinh vật phân giải kị khí (Giai đoạn này vi sinh vật lên men tạo khí Metan -

khí nhà kính)
Nhóm vi sinh vật phân giải axit hữu cơ trong điều kiện thiếu khí O2 , giải phóng các chất:
CH 4 , H 2 , NH 4 , HS
[25, trang 52 - 55, 108 - 113)
Riêng các loại rác đặc biệt như rác y tế, rác công nghiệp sẽ được đốt.

Giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế


Giảm thiểu

-

Sử dụng 2 mặt giấy

-

Khơng lạm dụng các vỏ đồ hộp, chai nhựa, các loại cốc và bát dùng 1 lần

-

Giảm bớt dùng túi nilon để đựng đồ, thức ăn, mà thay bằng túi vải. Không dùng
túi nilon để đựng rác mà thay bằng rổ, rá bằng tre hoặc nhựa.



Tái sử dụng

-

Sử dụng vào mục đích khác

-

Tặng quần áo, sách vở tình nguyện




Tái chế

Bán các vật dụng tái chế cho người thu mua đồng nát.[39]
c. Vấn đề: lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong chương I - B - Chuyển
hóa vật chất và năng lượng ở động vật - Sinh học 11
Quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong định hướng dạy và học chương trình Sinh
học. Tích hợp trong các phân mơn sinh học khác nhau: [17, trang 12]
Sách giáo khoa sinh học 7 lồng ghép kiến thức tiến hóa của các lồi động vật trong
chương 7 và lồng ghép các hướng ứng dụng trong chương 8 - Động vật và đời sống con
người. Tiếp nối chương trình sinh học 7, mơn Cơ thể người và vệ sinh - sinh học 8 tìm
hiểu sâu hơn về chức năng của các hệ cơ quan tham gia vào mọi hoạt động sống của con

12


người. Trên cơ sở đó, vận dụng vào việc giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo vệ, tăng
cường sức khỏe để học tập, lao động có năng suất và hiệu quả.
Chương trình Sinh học 11 nghiên cứu các đặc điểm sinh học ở cấp độ cơ thể, được
phát triển và đi sâu hơn trên cơ sở kiến thức Sinh học ở THCS theo kiểu đồng tâm xốy
trơn ốc [36, trang 40]. Chương I - B - Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật
hệ thống hóa các cơ chế sinh lý của q trình chuyển hóa vật chất theo chiều hướng tiến
hóa, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa cấu tạo - hoạt động của các hệ cơ quan với
điều kiện môi trường sống - khí hậu. Do vậy, giáo viên cần thực hiện phương pháp dạy
học giúp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong việc hệ thống hóa kiến thức
đã học, tích hợp kiến thức sinh thái - tiến hóa và liên hệ với đời sống thực tiễn.
Trong lịch sử của Trái Đất, Biến đổi khí hậu là một quá trình được hình thành tự
nhiên và có tính chu kì do các quá trình vận động của Mặt Trời, hệ thống thạch quyển,
hệ thống khí quyển, hệ thống thủy quyển và hệ thống sinh quyển. Các bằng chứng đã

cho thấy mối quan hệ tương hỗ giữa biến đổi khí hậu với các giai đoạn các sinh vật trên
Trái Đất bị tuyệt chủng hàng loạt. Điều kiện mơi trường - khí hậu thay đổi cùng với các
nhân tố tiến hóa khác đã tạo nên một giai đoạn tiến hóa mới của các sinh vật sống sót.
Sự tiến hóa của các hệ cơ quan cũng thể hiện chiều hướng tiến hóa thích nghi của sinh
vật Trái Đất. [11]
Phần lớn các nhà khoa học đã khẳng định rằng hoạt động của con người đã và đang
làm biến đổi khí hậu tồn cầu. Ngun nhân chủ yếu của sự biến đổi đó là sự tăng nồng
độ của khí nhà kính trong bầu khí quyển dẫn đến tăng hiệu ứng nhà kính. Đặc biệt quan
trọng là khí CO 2 được tạo thành do sử dụng năng lượng từ nhiên liệu hóa thạch (dầu mỏ,
than đá, khí tự n h iê n ,.) , phá rừng và chuyển đổi sử dụng đất. Biến đổi khí hậu toàn cầu
đã làm gia tăng nhiệt độ Trái Đất lên 0,60C trong thế kỷ XX, và đây là thời kỳ nhiệt độ
cao nhất trong vòng 600 năm trở lại đây. [34, trang 24 - 30].
Các lồi động vật thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau trên Trái Đất tạo
nên sự đa dạng sinh học. Biến đổi khí hậu làm tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan
như hạn hán, cháy rừng, lũ l ụ t , . và sự dịch chuyển vùng khí hậu sẽ làm giảm số lượng
quần thể loài. Do tốc độ của các quá trình hoạt động của con người và tác động của Biến
đổi khí hậu diễn ra nhanh nên đã làm suy giảm đa dạng sinh học trên Trái Đất. [34, trang
51]

13


Biến đổi khí hậu tác động gián tiếp tới sức khỏe con người qua các hiện tượng thời
tiết cực đoan như nắng nóng bất thường, hạn hán, lũ lụt, . . sự sinh trưởng, phát triển
của dịch bệnh cũ bùng phát và mới phát sinh; và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội y tế. Những nghiên cứu về vấn đề này đã được thực hiện và tổng kết trong các tài liệu
chuyên ngành nước ngoài như Climate Change, human health, risks and respond. Các
tài liệu chuyên ngành tiếng Việt có nghiên cứu về ảnh hưởng của thời tiết - khí hậu tới
sức khỏe con người như Giáo trình cơ sở Sinh khí hậu, Ảnh hưởng của mơi trường nóng
khơ và nóng ẩm lên một số chỉ tiêu sinh lý người và động vật, nghiên cứu ảnh hưởng
của khí hậu thời tiết và nhịp sinh học đến bệnh cấp cứu nội khoa người cao tuổi tại Hà

Nội là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên. Do vậy, việc lồng ghép giáo dục
Biến đổi khí hậu trong nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở Động vật là cần
thiết để đào tạo ra các thế hệ trẻ tương lai có khả năng thích ứng trong hiện tại và nghiên
cứu các tác động của Biến đổi khí hậu để thích ứng khi học ở các cấp học cao hơn.
Ứng dụng kiến thức lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu để thích ứng với hiện tượng
thời tiết cực đoan phù hợp với các chương trình hoạt động ngoài giờ như: tập luyện thể
dục, lao động, du lịch.
Các chỉ tiêu sinh lý người được khảo sát trong những điều kiện nghỉ ngơi, lao động,
và tác giả đưa ra những đề xuất cải thiện điều kiện vi khí hậu thích hợp cho sức khỏe
con người [40].
Trong khoa học du lịch, sinh khí hậu nghiên cứu ảnh hưởng của các điều kiện khí
hậu, thời tiết tác động lên cơ thể con người trong các hoạt động du lịch, tham quan, nghỉ
dưỡng, tìm hiểu, khám phá tự n h iê n ,. Bên cạnh đó, căn cứ vào nhu cầu địi hỏi về thời
tiết, khí hậu của các loại hình du lịch khác nhau, nghiên cứu sinh khí hậu chỉ ra những
thời kì thuận lợi cho sức khỏe con người, cho từng loại hình du lịch, ít bị ảnh hưởng do
sự cố thời tiết khí hậu một cách đáng tiếc [46, trang 15]. Biến đổi khí hậu tác động tới
hoạt động du lịch. Tác động của biến đổi khí hậu tới du lịch:
Tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu tới ngành du lịch thể hiện: Nước biển dâng
ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng khai thác các bãi tắm đẹp và kinh phí của việc cải tạo
đê bao. Thay đổi trong độ dài mùa và chất lượng của mùa du lịch và giá vé du lịch được
coi là nhân tố cạnh tranh giữa các địa điểm du lịch và lợi nhuận của ngành. Các hiện
tượng thời tiết cực đoan như bão nhiệt đới, lũ lụt và hạn hán có thể gây tác hại tới cơ sở
hạ tầng và kinh tế suy giảm do các doanh nghiệp sụp đổ và ảnh hưởng tới danh tiếng
của địa điểm du lịch đó.
Tác động gián tiếp của biến đổi khí hậu tới mơi trường sống và nền văn hóa thể hiện:
Biến đổi khí hậu tác động tới các nhân tố của mơi trường tự nhiên có vai trị quan trọng
trong sự thu hút khách du lịch và việc cung cấp những dịch vụ môi trường thiết yếu.
Những thay đổi của môi trường do khí hậu tác động tới ngành du lịch bao gồm cung cấp
nước sạch, mất đa dạng sinh thái trên cạn và dưới biển, thay đổi sự phân bố của các sinh


14


vật tự nhiên, thay đổi vẻ đẹp của vùng đất, thay đổi sản phẩm nông nghiệp, sạt lở và
ngập lụt vùng ven biển, sự gia tăng của bệnh truyền nhiễm. Biến đổi khí hậu cũng ảnh
hưởng tới nền văn hóa của địa điểm du lịch. Tác động gián tiếp tới ngành du lịch do các
giải pháp thích ứng và giảm nhẹ của các ngành khác.
Các biện pháp thích ứng có tác động quan trọng tới ngành giao thông và do đó ảnh
hưởng tới dịng người du lịch. Ví dụ như: giá phương tiện vận chuyển, sử dụng các
phương tiện vận chuyển phát thải cacbon thấp, đi du lịch g ầ n , . [56, trang 190 - 193]
Để thực hiện được việc lồng ghép trong nội dung môn học ở trường trung học,
Nguyễn Kiều Oanh đã sử dụng các phiếu học tập, bảng so sánh giúp tìm ra những
điểm tương đồng trong quá trình trao đổi chất và năng lượng giữa động vật và thực vật
chứng tỏ nguồn gốc chung của động vật và thực vật, những điểm khác nhau chứng tỏ sự
đa dạng thích nghi của động vật và thực vật ở cấp độ cơ thể, sự thích nghi giữa cơ thể
và mơi trường sống, thảo luận nhóm, thực hành, và hỏi đáp - tìm tịi. [36, trang 50, 51]
Phạm Hồng Vân đã sử dụng chủ yếu phương pháp hỏi đáp - tìm tịi để tích hợp các
kiến thức khó của mơn Vật lý và Hóa học trong mơn Sinh học lớp 11. [47, trang 86 đến
152]
Phạm Xuân Hậu và cộng sự đã sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại gợi mở,
động não, nghiên cứu, giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm để hướng dẫn học sinh đọc nội
dung tham khảo và phân tích hình ảnh, đồ thị, sơ đồ, trả lời câu hỏi gợi ý để giáo dục
môi trường trong môn Địa lý. [20]
Chu Thị Thu Hương đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp giáo dục qua mơi trường: Khi sử dụng phương pháp này địi hỏi phải
đặt đối tượng sống trong một hệ thống cân bằng tự nhiên của nó; phối hợp sử dụng các
phương pháp dạy học như: phương pháp trực quan giải quyết vấn đề; phương pháp trực
quan tìm tịi nghiên cứu, ...Ngồi ra, thạc sỹ còn sử dụng phương pháp: gạn lọc giá trị
bảo vệ mơi trường trong các tình huống tích hợp trái ngược nhau về sự cân bằng sinh
thái; [23, trang 92]

Tôi phối hợp các phương pháp lồng ghép trên và phương pháp sơ đồ hóa (Graph) để
thực hiện việc lồng ghép giáo dục Biến đổi khí hậu trong chương I - B - Chuyển hóa
vật chất và năng lượng ở động vật.

15


1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Biến đổi khí hậu, tác động và ứng phó với biến đổi khí hậu
Khái niệm Biến đổi khí hậu
Theo IPCC (2007), Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của hệ thống
khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các
thuộc tính của nó, được duy trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ
hoặc dài hơn. Nói cách khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều
kiện thời tiết trung bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài
hơn, thì BĐKH là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác
của hệ thống khí hậu.
BĐKH hiện đại được nhận biết thơng qua sự gia tăng của nhiệt độ trung bình bề mặt
Trái đất, dẫn đến hiện tượng nóng lên tồn cầu. Biểu hiện của BĐKH còn được thể hiện
qua sự dâng mực nước biển, hệ quả của sự tăng nhiệt độ tồn cầu. [34, trang 17]
TkỴ

A

1

^

A


A

1

• A

^ * 1 1

^ 1

A

Ngun nhân gây nên biến đổi khí hậu
BĐKH hiện nay có nguyên nhân từ hoạt động của con người. Loài người mới
xuất hiện cách đây khoảng gần chục nghìn năm, quá ngắn so với các chu kỳ băng hà.
Nhưng hoạt động của con người đã tác động đáng kể đến hệ thống khí hậu mà có lẽ kể
từ thời kỳ tiền cơng nghiệp (khoảng từ năm 1750).
Vì nhu cầu mưu sinh, con người đã “can thiệp” vào các thành phần của hệ thống
khí hậu, làm thay đổi thuộc tính tự nhiên của nó. Từ chỗ đốt rừng làm nương rẫy, chặt
cây lấy củi, khai thác tài nguyên, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, con người ngày càng
sử dụng nhiều năng lượng hóa thạch (than, dầu, khí đốt), qua đó đã thải vào khí quyển
càng nhiều các chất khí gây hiệu ứng nhà kính . Nền cơng nghiệp càng phát triển, lượng
chất phát thải đó ngày càng tăng, làm gia tăng hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến
tăng nhiệt độ của Trái đất.
Các khí nhà kính trong khí quyển Trái đất có thể có nguồn gốc tự nhiên hoặc hồn tồn
do con người sinh ra.
Điơxít Cacbon (CO 2)
Chiếm khoảng một nửa khối lượng KNK.

16



Đóng góp tới 60% cho q trình làm tăng nhiệt độ khí quyển.
Từ 1975 đến nay, nồng độ CO 2 trong khí quyển tăng lên 28%.
Sản sinh từ đốt nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, k h í...) và khai phá rừng.
M ê tan (CH 4)
x ế p thứ hai sau CO 2 về khối lượng.
x ế p thứ hai sau CO 2 trong quá trình làm tăng nhiệt độ khí quyển.
Khoảng cuối thập kỷ 1960 mới có những đo đạc chính thức.
Sản sinh ra từ ruộng lúa nước, phân súc vật, mỏ khai thác nhiên liệu, bãi rác chơn
lấp
Ơzơn đối lưu (O3)
Ơzơn đối lưu làm tăng nồng độ KNK trong khi Ơzơn bình lưu dưới gọi là lá chắn
bảo vệ sinh vật trên trái đất khỏi các tia bức xạ tử ngoại từ mặt trời.
x ế p thứ ba sau khí CO 2 và CH 4 về khối lượng.
x ế p thứ ba sau khí CO 2 và CH 4 trong q trình làm tăng nhiệt độ khí quyển.
Từ 1975 đến nay tăng khoảng 15%.
Tạo ra trong tự nhiên, sản sinh từ động cơ ô tô, xe máy, nhà máy điện...
Ơxít nitơ (N2O)
Vốn có trong khí quyển.
Mới được đo đạc trong khoảng vài mươi năm gần đây.
Từ đầu thế kỷ đến nay tăng khoảng 8%.
Tạo ra trong tự nhiên.
Sản sinh từ đốt nhiên liệu hóa thạch, sản xuất và sử dụng phân bón, sản xuất hóa
chất, phá rừng...
Chlorofluorocarbons (CFC)
Hồn toàn do hoạt động nhân tạo sinh ra.
Bắt đầu xuất hiện từ những năm 1930.

17



Từ năm 1970, được phát hiện là tác nhân phá hủy tầng Ơzơn.
Sản sinh ra từ q trình sản xuất các thiết bị làm lạnh (điều hòa nhiệt độ, tủ lạnh,
bình xịt mỹ phẩm ),...
Từ năm 2010 trở đi ngừng sản xuất. [34, trang 25 - 32]
Thích ứng với Biến đổi khí hậu
Là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người để ứng phó những tác động thực
tại hoặc tương lai của khí hậu do đó làm giảm tác hại hoặc tận dụng những lợi ích mang
lại (IPCC, 2001). Trong đó, tăng cường khả năng thích ứng là một phương thức giảm
mức độ tổn thương và định hướng phát triển bền vững. [9, trang 151]
Các giải pháp thích ứng với BĐKH được đề cập và xây dựng rất đa dạng. Theo Báo
cáo đánh giá thứ 2 của IPCC (1995), có 228 giải pháp thích ứng BĐKH khác nhau đã
được mơ tả. Dựa theo đặc điểm của thích ứng, các đối tượng bị tác động gắn với đặc
điểm các lợi ích dễ thực hiện, áp dụng và đạt hiệu quả cao, các giải pháp thích ứng được
xây dựng theo các nhóm khác nhau.
Chia sẻ những tổn thất: chia sẻ những tổn thất giữa cộng đồng lớn như là các hộ gia
đình, làng mạc hay là các cộng đồng nhỏ tương tự. Sự chia sẻ tổn thất hiện nay có thể
thơng qua cứu trợ cộng đồng, phục hồi và tái thiết các hoạt động kinh tế - xã hội, khu
vực, cộng đồng chịu ảnh hưởng thông qua viện trợ của các quỹ cộng đồng như bảo hiểm
xã hội.
Giảm nguy hiểm: phương pháp này tập trung làm giảm nhẹ tác động của các tai biến
liên quan đến BĐKH.
Ngăn chặn các tác động: sử dụng các phương pháp thích ứng từng bước để ngăn
chặn các tác động của BĐKH.
Thay đổi cách sử dụng: áp dụng cho những vùng/khu vực chịu tác động lớn của
BĐKH như thay thế cây trồng thích hợp với sự thay đổi nhiệt độ; chuyển đổi mục đích
sử dụng đất trồng trọt có thể trở thành đồng cỏ/trồng r ừ n g ,.
Thay đổi địa điểm: ví dụ như chuyển các cây trồng chủ chốt và vùng nông trại ra
khỏi khu vực khô hạn đến khu vực ôn hồ hơn và có thể sẽ thích hợp hơn cho một vài

vụ trong tương lai (Rosenzweig và Parry, 1994).

18


Nghiên cứu: áp dụng những nghiên cứu, khoa học kỹ thuật với các công nghệ và
phương pháp mới.
Giáo dục, thông tin và khuyến khích thay đổi hành vi: sự phổ biến kiến thức thông
qua các chiến dịch thông tin công cộng và giáo dục, dẫn đến việc thay đổi hành vi của
con người (một trong những tác nhân gây BĐKH). [9, trang152 - 153]
Giảm nhẹ Biến đổi khí hậu
Là những thay đổi về kỹ thuật và các giải pháp thay thế nhằm giảm nguồn phát thải khí
nhà kính. Mặc dù một số chính sách về xã hội, kinh tế và kỹ thuật có thể giảm sự phát
thải khí nhà kính, giảm nhẹ BĐKH mang nghĩa thực thi các chính sách nhằm giảm nhẹ
khí nhà kính và tăng bể chứa các khí nhà kính (IPCC, 2007). [9, trang 155]
Quản lý chất thải: tăng cường hiệu quả của công tác quản lý chất thải cũng là một
trong những giải pháp hữu hiệu nhằm giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
Bảo vệ và phát triển rừng: làm tăng khả năng hấp thụ các khí nhà kính nhằm giảm
nhẹ BĐKH.
Giáo dục và truyền thơng: nâng cao năng lực quản lý nhằm giảm nhẹ và thích ứng
với BĐKH, tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục nhằm giảm nhẹ BĐKH, tăng
cường hợp tác quốc tế cùng chung tay giải quyết các vấn đề BĐKH toàn cầu. [9, trang
157]
1.2.2. Nguyên tắc lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu trong mơn học
Lê Văn Khoa và cộng sự đã nêu ra các nguyên tắc lồng ghép Biến đổi khí hậu trong
nội dung mơn học: Đảm bảo mục tiêu giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu phải phù
hợp với mục tiêu đào tạo của cấp, bậc học, góp phần thực hiện mục tiêu của giáo dục và
đào tạo nói chung. Phải hướng việc giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu tới việc cung
cấp cho học sinh những kiến thức về khí hậu và kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu
phù hợp với tâm, sinh lý lứa tuổi. Nội dung giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu phải chú

trọng các vấn đề thực hành, trên cơ sở đó hình thành các kỹ năng, phương pháp hành
động cụ thể để học sinh có thể tham gia có hiệu quả vào các hoạt động ứng phó với biến
đổi khí hậu của địa phương, của đất nước phù hợp với lứa tuổi học sinh. Phương pháp
giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu nhằm tạo điều kiện cho người học chủ động tham
gia vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho học sinh phát hiện vấn đề và tìm hướng giải

19


quyết vấn đề dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Tận dụng các cơ hội để giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu nhưng phải đảm bảo kiến thức cơ bản của mơn học,
tính logic của nội dung và không làm quá tải lượng kiến thức và tăng thời gian của bài
học. Như vậy, 3 nguyên tắc cơ bản cần đảm bảo là: Không làm biến thể mơn học, lồng
ghép có chủ điểm, khơng tràn lan; tích cực khơi dậy kinh nghiệm sống của học sinh
Một mặt khác, ngành Giáo dục có nhiều đặc thù khác với các ngành khác, nên trong
công tác giáo dục, chỉ đạo cần đặc biệt chú ý vấn đề sau:
Tính cộng tác và chia sẻ tổn thất, rủi ro: Ứng phó với biến đổi khí hậu địi hỏi sự
hợp tác giữa các trường trong một vùng, giữa các trường trong một miền, trong phạm vi
quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự chia sẻ về thông tin, kinh nghiệm xử lý rủi ro và trong
những trường hợp cụ thể cả về nhân lực và tài chính.
Tính hành động thực tiễn: Giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu là giáo dục hành
động, tham gia để giải quyết những rủi ro của biến đổi khí hậu. Hiệu quả về nhận thức
và hành động thực tiễn là thước đo chất lượng của nó. Do đó, mỗi học sinh được giáo
dục ứng phó với biến đổi khí hậu khơng chỉ có thêm nhận thức, hiểu biết cần thiết để
ứng phó với biến đổi khí hậu, mà cịn phải biết vận dụng các ngun lý, nguyên tắc vào
từng vấn đề rủi ro cụ thể, phải biết làm cái gì đó cho trường mình, trường bạn, cho cộng
đồng, nghĩa là giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu phải được tiến hành bằng cả phương
thức hành động thực tiễn. Ứng phó biến đổi khí hậu do đó cũng rất cần nhưng số liệu
cập nhật để dẫn chứng và chứng minh thông qua các nguồn thông tin mới, hiện đại,
những kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học chuyên sâu về khí hậu và biến đổi khí

hậu ở các cấp học cao hơn. [27, trang 289]

20


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG,
VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7 PHẠM

2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Địa điểm tiến hành nghiên cứu:

Trường THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm: Số 8 phố Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
- Đối tượng khảo sát, nghiên cứu:
Trường có gần khoảng 500 học sinh lứa tuổi 15 đến 18 đang theo học ở 3 khối lớp
10, 11, 12.
Phương pháp lồng ghép giáo dục BĐKH trong dạy học Sinh học tại trường THPT
Trần Phú - Hồn Kiếm.
- Phạm vi nghiên cứu khoa học:
Ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường THPT Trần Phú nhờ giải pháp nâng cao
nhận thức và hành động về vấn đề rác thải.
Lồng ghép giáo dục BĐKH trong dạy học chương I - B - Chuyển hóa vật chất và
năng lượng ở động vật - sinh học 11.

2.2.

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
-

Phân tích, tổng hợp những chủ trương, đường lối, chương trình hành động của

Đảng và Nhà nước về BĐKH.
-

Phân tích, tổng hợp các tài liệu về BĐKH, lồng ghép giáo dục BĐKH.

-

Phân tích, tổng hợp phương pháp nghiên cứu khoa học, PPDH lồng ghép, PP

kiểm tra, đánh giá.
-

Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài: luận văn, báo cáo khoa

học, tạp chí, tài liệu hội thảo.
2.2.2. Phương pháp điều tra
Thiết kế bảng hỏi có sử dụng câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Câu hỏi đóng được thiết
kế dưới dạng đơn giản là các câu đúng sai, người được khảo sát chỉ đánh dấu tích vào ô
trống. Mục đích của việc điều tra bằng câu hỏi đóng để xác định hàm lượng kiến thức
đã có ở người được khảo sát và những nhầm lẫn cần phải khắc phục trong quá trình học
tập. Câu hỏi mở là các câu hỏi ngắn nhằm mục đích điều tra động cơ, nhu cầu, mục đích

ban đầu của người học về vấn đề họ quan tâm.

21


Bảng hỏi được thiết kế để điều tra 340 học sinh các khối lớp 10, 11, 12 và các giáo
viên trong trường.
Thống kê kết quả dưới dạng số liệu tỉ lệ %.
2.2.3. Phương pháp lồng ghép giáo dục Biến đổi khí hậu trong mơn Sinh học
Căn cứ vào mơ hình lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu vào chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội [27, trang 267]

Không bị tổn thương do biến
đổi khí hậu/bỏ lỡ cơ hội từ
biến đổi khí hậu.
Khơng có tiềm năng giảm
nhẹ biến đổi khí hậu.

Chiến lược, qui
hoạch, kế hoạch:

Sàng
lọc

Dễ bị tổn thương
trước rủi ro biến
đổi khí hậu.
Làm giảm khả
năng thích ứng


4

2

Lựa chọn
giải pháp
thich ứng

Tích
hợp vào
Cl,
QH, KH

Thực
hiện
CL, QH,
KH

Tích
hợp vào
Cl,
QH, KH

Thực
hiện
CL, QH,
KH

Giám
sát &

đánh
giá

Bỏ lỡ cơ hội từ
biến đổi khí hậu.

Giám
sát &
đánh
giá

Như vậy, trong qui trình lồng ghép giáo dục biến đổi khí hậu, xác định và thực
hiện các phương pháp dạy học có ý nghĩa quan trọng đối với kết quả của quá trình.

22


Đáp ứng với mục tiêu chung của giáo dục thế giới, mục tiêu giáo dục của Việt
Nam đã chuyển từ cung cấp kiến thức là chủ yếu sang hình thành và phát triển những
năng lực cần thiết ở người học để đáp ứng sự phát triển và sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người
học. Mục tiêu giáo dục của Việt Nam thể hiện ở mục tiêu giáo dục của thế kỉ XXI: Học
để biết, học để làm, học để tự khẳng định và học để cùng chung sống (Delor, 1996).
Giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh có giải pháp hữu hiệu để thay đổi hành vi
và nhận thức của học sinh, sinh viên đối với biến đổi khí hậu, hướng thế hệ trẻ trở thành
các “cơng dân tồn cầu” nỗ lực hành động để chống biến đổi khí hậu.
a. Các mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
Kỹ năng hợp tác
Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một cơng
việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.

Kỹ năng hợp tác là khả năng cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết và cùng làm
việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm
Biểu hiện của người có kỹ năng hợp tác:
Tơn trọng mục đích, mục tiêu hoạt động chung của nhóm, tôn trọng những quyết định
chung, những điều đã cam kết. Biết giao tiếp hiệu quả, tơn trọng, đồn kết và cảm thơng,
chia sẻ với các thành viên khác trong nhóm. Biết bày tỏ ý kiến, tham gia xây dựng kế
hoạch hoạt động của nhóm. Đồng thời biết lắng nghe, tơn trọng, xem xét các ý kiến,
quan điểm của mọi người trong nhóm. Nỗ lực phát huy năng lực, sở trường của bản thân
để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã được phân công. Đồng thời biết hỗ trợ, giúp đỡ các thành
viên khác trong hoạt động. Biết cùng cả nhóm đồng cam cộng khổ vượt qua các khó
khăn, vướng mắc để hồn thành mục đích, mục tiêu hoạt động chung. Có trách nhiệm
về những thành cơng hay thất bại của nhóm về những sản phẩm do nhóm tạo ra.
Có kỹ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng với người cơng dân trong một xã
hội hiện đại bởi vì: Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác
trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh trí tuệ, tinh
thần và thể chất, vượt qua khó khăn đem lại chất lượng và hiệu quả cao hơn cho công
việc chung. Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ thuộc

23


×